Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

ĐỀ CƯƠNG NHÀ NƯỚC PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.55 KB, 22 trang )

T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
Page |1

ĐỀ CƯƠNG NHÀ NƯỚC PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
(BẢN QUYỀN THUỘC VỀ NHÓM TIỆM TẠP HÓA NHỎ K64-XHH)
Câu 1: Các đặc trưng cơ bản của nhà nươc
● Nhà nước có 5 đặc trưng:
1. Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị cơng cộng đặc biệt, có bộ máy chuyên
thực hiện cưỡng chế và quản lý những công việc chung của toàn xã hội
2. Nhà nước có lãnh thổ, phân chia và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh
thổ
3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia
4. Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
5. Nhà nước ban hành các loại thuế và thực hiện việc thu thuế dưới hình thức bắt buộc
Câu 2: Phân loại các hình thức chính thể và các hình thức cấu trúc của nhà nươc
1. Hình thức chính thê
- Là cách thức tổ chức, là trình tự thành lập ra cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước
cũng như xác định mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
CHÍNH THỂ QUÂN CHU
CHÍNH THỂ CỘNG HÒA
- là hình thức trong đó quyền lực tối cao của - là hình thức trong đó quyền lực tối cao của
nhà nước tập trung toàn bộ hoặc 1 phần vào nhà nước tập trung vào 1 cơ quan được bầu
người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc ra trong 1 thời hạn nhất định. Gồm 2 loại:
kế vị. Gồm 2 loại:
+Chính thê qn chủ tuyệt đối: là hình thức
trong đó quyền lực nhà nước tập trung toàn
bộ vào người đứng đầu nhà nước VD : Nhà
vua trong nhà nước phong kiến VN

+ Chính thê CH q tộc: là hình thức chính
thê trong đó quyền bầu cử ra cơ quan quyền


lực tối cao của nhà nước chỉ áp dụng với
giai cấp quý tộc. Chế độ này ở nhà nước chủ
nô, phong kiến. VD: nhà nước Aten

+ Chính thê quân chủ hạn chế: là hình thức
trong đó người đứng đầu chỉ nắm 1 phần
quyền lực, bên cạnh đó còn có cơ quan
quyền lực khác, cơ quan quyền lực này được
bầu ra trong 1 thời hạn nhất định. VD: Nhà
nước Bruney

+Chính thê CH dân chủ: là hình thức trong
đó mà quyền bầu cử ra cơ quan quyền lực
tối cao của nhà nước được quy định với đại
đa số nhân dân lao động trong xã hội. VD:
Nhà nước VN

=> Chính thê của nhà nước ta hiện nay là cộng hòa xã hội chủ nghĩa theo mơ hình dân chủ
nhân dân. Điều này được thẻ hiện thông qua các quy định của hiến pháp và pháp luật việt
nam, theo đó quyền lực tối cao được trao các quốc hội là cơ quan đại biêu cao nhất của nhân
dân
- Quốc hội bầu miễn nhiêm, chủ tịch nước
- Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước quốc hội
- Đứng đầu chính phủ là thủ tướng, thủ tướng chịu trách nhiệm trước quốc hội, báo cáo
công tác trước quốc hội, UBTV quốc hội và chủ tịch nước.


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
Page |2


Với những quy định trên cho thấy hình thức chính thức của việt nam là cộng hịa dân
chủ xã hội chủ nghĩa và nhiều nét tương đồng với cộng hịa đại nghị tuy nhiên khơng
giống như các nước cộng hòa đại nghị tư sản. ở việt nam, chủ tịch nước không có
quyền giải tán quốc hội trước thời hạn, cịn quốc hội chỉ bỏ phiếu tín nhiệm đối với
những chức vụ do quốc hội bầu hoặc phê chuẩn, không tổ chức bầu cử đại biêu quốc
hội theo chế độ đảng phái.
- Nếu xét trong các mơ hình nhà nước xã hội chủ nghĩa về chính thê việt nam dân chủ
nhân dân. Trong nước có mặt trận tổ quốc việt nam và các tổ chức thành viên là cơ sơ
chính trị của chính quyền nhân dân. Nhà nươc việt nam luôn tạo điều kiện đê mật trận
tổ quốc và các tổ chức thành viên hoạt động có hiệu quả.
2. Các hình thức cấu trúc của nhà nước
-

Nhà nươc đơn nhất
Nhà nươc liên bang
-là nhà nước có chủ quyền -Gồm 2 hay nhiều nhà
chung, có lãnh thổ toàn
nước thành viên hợp
vẹn thống nhất.
thành
* Các bộ phận hợp thành
nhà nước:

*Đặc điêm của nhà nước
liên bang:

- Các đơn vị hành chính

- Có chủ quyền chung,

đồng thời mỗi nhà nước
thành viên cũng có chủ
quyền riêng.

- Lãnh thổ không có chủ
quyền.
- Hệ thống các cơ quan
nhà nước (cơ quan quyền
lực, cq hành chính, cq
cưỡng chế) thống nhất từ
TW đến đp.
- Có 1 hệ thống pháp luật
thống nhất trên toàn lãnh
thổ.

- Có 2 hệ thống PL: của
nhà nước toàn liên bang
và cảu nhà nước thành
viên.

Nhà nươc liên minh

-

Đây là sự liên kết
tạm thời của 1 vài
nhà nước đê thực
hiện những mục
đích nhất định, sau
khi thực hiện xong

mục đích, nhà
nước liên minh tự
giải tán hoặc
chuyên thành nhà
nước liên bang

VD: Hợp chủng quốc Hoa
Kỳ được hình thành 1776
- Công dân có 2 quốc tịch. – 1778.

- Các nhà nước thành viên
có chủ quyền riêng nhưng
thống nhất với nhau về
- Công dân có 1 quốc tịch. mặt quốc phòng, đối
ngoại, an ninh.

=> Việt Nam là nhà nước đơn nhất, trong đất nước chỉ tồn tại một công dân, một cơ quan
quyền lực cao nhất là quốc hội, một cơ quan quản lý nhà nước cao nhất là chính phủ.
- Các đơn vị hành chính lãnh thổ được phận định như sau : nước chia thành tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã
- Thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận huyện, thị xã.
- Huyện chia thành xã, thị trấn, quận chia thành phường ; thành phố thuộc tỉnh và thị
xã chia thành phường, xã
- Tại các đơn vị hành chính nói trên pháp luật sẽ sẽ quy định về việc thành lập chính
quyền địa phương


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
Page |3


Câu 3: Chức năng của nhà nươc: Khái niệm, phân loại, các hình thức và phương pháp
thực hiện chức năng của nhà nươc.
1. Khái niệm nhà nước
Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị, quyền lực công của nhân dân, với bộ máy
chuyên trách thực hiện việc quản lý công việc chung của toàn xã hội trên cơ sở pháp
luật chung và lợi ích chung, có trách nhiệm bảo vệ bảo đảm các quyền tự do của con
người, vì sự phát triên bền vững của xã hội.
2. Phân loại chức năng của nhà nước
- Có 4 chức năng:
CHỨC NĂNG ĐỐI
NỘI

CHỨC NĂNG
ĐỐI NGOẠI

CHỨC NĂNG
KINH TÊ

CHỨC NĂNG XA
HỘI

-Những mặt hoạt động
chủ yếu của nhà nước
trong nội bộ đất nước.
VD: Đảm bảo trật tự
xã hội
+ Trấn áp các phần tử
chống đối
+ Bảo vệ chế độ chính

trị - xã hội

-Những phương
hướng hoạt động cơ
bản của nhà nước
trong quan hệ quốc
tế.
VD: Phòng thủ đất
nước
+ Chống sự xâm
nhập từ bên ngoài
+ Thiết lập mối
bang giao với các
quốc gia khác.

-Chức năng kinh tế
của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (hay chức
năng tổ chức và quản
lý kinh tế) được hiêu
là những hoạt động
chủ yếu, quan trọng
nhất mang tính
thường xuyên, liên
tục thê hiện bản chất
của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam nhằm thực
hiện các mục tiêu cơ

bản của nhà nước
trong lĩnh vực kinh
tế

- Nhà nước xã hội
chủ nghĩa có nhiệm
vụ quan trọng là giải
quyết tốt những đòi
hỏi, nhu cầu xuất
phát từ đời sống,
hướng tới việc xây
dựng một xã hội
công bằng, dân chủ,
văn minh, tất cả vì
giá trị con người

3. Các hình thức thực hiện chức năng của nhà nước

Thực hiện chức năng nhà nước với nhiều hình thức cơ bản khác nhau,trong đó có 3
hình thức như sau :
+Xây dựng pháp luật
+Bảo vệ pháp luật
+Tổ chức thực hiện pháp luật
4. Phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước
- Có 2 phương pháp đê thực hiện chức năng của nhà nước là: thuyết phục hoặc cưỡng
chế. Việc nhà nước sử dụng phương pháp nào phụ thuộc bản chất nhà nước, cơ sở
kinh tế-xã hội, mâu thuẫn giai cấp, tương quan lực lượng….
Câu 4: Nội dung cơ bản của chức năng kinh tế và chức năng xã hội của nhà nươc Việt
Nam
1. Chức năng kinh tế



T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
Page |4

Chức năng kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (hay chức
năng tổ chức và quản lý kinh tế) được hiêu là những hoạt động chủ yếu, quan trọng
nhất mang tính thường xuyên, liên tục thê hiện bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm thực hiện các mục tiêu cơ bản của nhà nước trong lĩnh
vực kinh tế
+ Thứ nhất, chức năng tổ chức, quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam được thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng
+ Thứ hai, việc thực hiện chức năng tổ chức, quản lý nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa của Việt Nam phải bảo đảm được định hướng xã hội chủ nghĩa, đó
là: "Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có
nền kinh tế phát triên cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triên của lực lượng sản xuất; có nền văn hoá tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc…"
+ Thứ ba, Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường
2. Chức năng xã hội
Nhà nước xã hội chủ nghĩa có nhiệm vụ quan trọng là giải quyết tốt những đòi hỏi,
nhu cầu xuất phát từ đời sống, hướng tới việc xây dựng một xã hội cơng bằng, dân
chủ, văn minh, tất cả vì giá trị con người
+ Nhà nước coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
+ Nhà nước xác định khoa học - cơng nghệ giữ vai trị then chốt trong sự nghiệp phát
triên kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách bảo tờn văn hố dân tộc, tiếp thu có chọn
lọc những tinh hoa văn hoá của nhân loại.
+ Nhà nước xây dựng, thực hiện chính sách chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
+ Nhà nước tạo điều kiện đê mỗi cơng dân đều có việc làm, khuyến khích mở rộng sản

xuất, thu hút sức lao động; tích cực trong việc giải quyết vấn đề thất nghiệp...
+ Nhà nước xây dựng chính sách thu nhập hợp lý, điều tiết mức thu nhập giữa những
người có thu nhập cao sang những người có thu nhập thấp qua các chính sách về thuế.
+ Nhà nước xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần đối với những người có công, người về hưu, người già yếu cơ đơn...
+ Nhà nước chủ động tìm các biện pháp đê giải quyết các tệ nạn xã hội như ma tuý,
mại dâm...
Câu 5. Bộ máy nhà nươc CHXHCN VN: khái niệm, phân loại các cơ quan nhà nươc, vị
trí, vai trò, chức năng cơ bản của các cơ quan nhà nươc.
a. Khái niệm:
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Nhà nước CHXHCN VN là Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. 2. Nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức”
b. Phân loại các cơ quan Nhà nươc
- Cơ quan quyền lực Nhà nước:Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hội đờng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương)
+ Quốc hội:
Là cơ quan đại biêu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập
pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động
của Nhà nước.
Thông qua lá phiếu tín nhiệm, nhân dân ủy thác quyền lực của mình cho Quốc hội.
Thay mặt nhân dân Quốc hội quy định, thực hiện và bảo đảm thực hiện quyền lực thống nhất
-


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
Page |5


trong cả nước. Đây là cơ quan cao nhất của Nhà nước, thực hiện quyền lực nhân dân. Thơng
qua hoạt động của mình, Quốc hội thực hiện quyền lực của nhân dân thành ý chí của nhà
nước, thê hiện trong Hiến pháp, luật, các nghị quyết, mang tính chất bắt buộc thực hiện chung
đối với mọi thành viên trong xã hội.
Chức năng:
§ Tổ chức, chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội.
§ Cơng bố và chủ trì đại biêu Quốc hội.
§ Điều hành và phối hợp hoạt động của các Hội đờng vàủy ban
§ Hướng dẫn và tạo điều kiện đại biêu Quốc Hội hoạt động
§ Thay mặt Quốc hội trong hoạt động đối ngoại.
§ Giám sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động cơ quan ngoại giao
§ Ban hành pháp luật, Nghị quyết trong phạm vi vấn đề được giao
§ Thay mặt Quốc hội, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạnQuốc hội trong thời
gian giữa 2 kỳ họp.
+ Hội đồng nhân dân:
Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên; đồng thời quyết định các vấn đề của địa phương do
luật định.
- Cơ quan hành chính Nhà nước:đứng đầu hệ thống này là Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã, các sở và
các cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân
+ Chính phủ: là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Chức năng:
§ Thống nhất quản lý mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc
phịng và an ninh, đối ngoại.

§ Tổ chức thực hiện và bảo đảm thực hiện Hiến pháp, pháp luật trên phạm vi
toàn quốc.
§ Bảo đảm tính hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương
§ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
§ Ngoài ra Thủ tướng Chính phủ cịn có thẩm quyền đàm phán, ký điều ước
quốc tế trình Quốc hội quyết định thành lập, giải thê, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt.
§ Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
+ Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là
cơ quan chấp hành của Hội đờng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên
- Cơ quan tư pháp:
+ Cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân
sự,Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác do Luật định).
Tòa án nhân dân Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tịa án nhân dân gờm Tịa án nhân dân tối cao và
các Tòa án khác do luật định. Tịa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
Page |6

và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Hệ thống tịa án được tổ chức :
§ TA tối cao
§ TA cấp cao

§ TA cấp tỉnh
§ TA cấp huyện
§ TA quân sự
+ Cơ quan kiểm sát (Viện kiêm sát nhân dân tối cao, các Viện kiêm sát nhân dân địa
phương, Viện kiêm sát quân sự).
Viện kiêm sát nhân dân Viện kiêm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiêm sát hoạt
động tư pháp. Viện kiêm sát nhân dân gồm Viện kiêm sát nhân dân tối cao và các Viện kiêm
sát khác do luật định. Viện kiêm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
Hệ thông tổ chức viện kiêm sát nhân dân gờm :
§ Vks tối cao
§ Vks nhân dân cấp cao
§ Vks cấp tỉnh
§ Vks cấp huyện
§ Vks quân sự
- Chủ tịch nước là một chức vụ nhà nước, một cơ quan đặc biệt thê hiện sự thống nhất quyền
lực, có những hoạt động thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp nên không xếp vào
bất kỳ một loại cơ quan nào.
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Chức năng, nhiệm vụ:
+ Nhóm quyền hạn liên quan đến hoạt động đối nội, đối ngoại.
Ví dụ: cử đại sứ, triệu hồi đại sứ, tiếp nhận đại sứ.
+ Nhóm quyền hạn liên quan đến sự phối hợp các thiết chế nhà nướctrong việc thực hiện
chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Ví dụ: Trình dự án luật, kiến nghị sửa đổi luật; Bổ nhiệm thẩm phán, đề nghị Quốc hội bầu
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiêm sát nhân dân tối cao; Tham gia
thành lập Chính phủ.

+ Ban hành luật, Quyết định thực hiện quyền hạn của mình.
=>Tất cả các cơ quan nhà nước tạo thành bộ máy nhà nước. Nhưng bộ máy nhà nước không
phải là một tập hợp đơn giản các cơ quan nhà nước, mà là một hệ thống thống nhất các cơ
quan có mối liên hệ rằng buộc qua lại chặt chẽ với nhau vận hành theo một cơ chế đồng bộ.
Câu 6. Nhà nươc pháp quyền: khái niệm và đặc điểm cơ bản
a. Khái niệm
Nhà nước pháp quyền là 1 khái niệm có thê hiêu ở 2 mức độ
- Với tính cách là học thuyết và tư tưởng
NN pháp quyền là tư tưởng tiến bộ về tôn trọng, bảo vệ quyền con người và các giá trị
dân chủ, công bằng, công lý, bình đẳng trên cơ sở xác lập những cách thức cầm quyền tốt cho
người dân, thượng tôn pháp luậ, chống sự lạm quyền
- Với tính cách là thực tiễn tổ chức thực hiện quyền lực
NN pháp quyền là NN phải tôn trọng và bảo vệ quyền tự do của con người; đến sự hiện
diện của chủ nghĩa lập hiến và nhằm đảm bảo sự đồng thuận của mọi người dân, đảm bảo
chính đáng, hợp pháp của quyền lực
b. Đặc điểm cơ bản của NN pháp quyền


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
Page |7

- Là nhà nước có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, có giá trị pháp lý và có hiệu lực bắt buộc đối
với mọi chủ thê trong đó Hiến pháp đóng vai trò tối thượng.
+ Hiến pháp được coi là luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống các
văn bản pháp luật. Các đạo luật, bộ luật và những văn bản pháp luật khác phải phù hợp với
Hiến pháp.
+ Mọi cơ quan, tổ chức xã hội, người có chức vụ và công dân đều phảinghiêm chỉnh
tuân theo pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.
- Là nhà nước trong đó mối quan hệ nhà nước và công dân là mối quan hệ bình đẳng quyền
và nghĩavụ.

Trong nhà nước pháp quyền, cơng dân có đầy đủ quyền tự do, dân chủ trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Đồng thời công dân cũng tự giác thực hiện mọi nghĩa vụ trước nhà
nước. Về phần mình, nhà nước pháp quyền cũng tơn trọng quyền tự do, dân chủ của công
dân, ghi nhận và bảo đảm cho các quyền đó được thực hiện đầy đủ. Mối quan hệ nhà nước
và công dân được xác lập trên cơ sở tơn trọng lợi ích giữa cácbên.
- Là nhà nước trong đó các quyền tự do, dân chủ và lợi ích chính đáng của con người được
pháp luật bảo đảm và bảo vệ toànvẹn.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và chính đáng của cơng dân phải đi liền với việc đấu
tranh không khoan nhượng với biêu hiện độc quyền, quan liêu, hách dịch cửa quyền và tham
nhũng của những người có chức vụ trong cơ quan nhà nước và những hành vi vi phạm pháp
luật khác xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của công dân đều bị nghiêm trị.
- Là nhà nước thống nhất quyền lực có sự phân công hợp lý, rành mạch giữa các cơ quan lập
pháp, hành pháp, tư pháp.
- Là nhà nước trong đó quyền lực nhà nước được tổ chức một cách khoa học, có
sựphânquyền giữa các cơ quan Lập pháp, hành pháp, tư pháp tạo thành cơ chế đồng bộ.
- Là nhà nước trong đó mọi công dân đều có ý thức pháp luật đúng đắn. Trên cơ sở đó mỗi
công dân sẽ nhận thức được những hành vi nào được phép thực hiện, hành vi nào không được
phép thực hiện, những hành vi nào buộc phải thực hiện, đảm bảo cho pháp luật được thực
hiện một cách tự giác, triệt đê, phát huy tính đúng đắn của nó trong thực tế.
Câu 7. Các thuộc tính cơ bản của pháp luật và vai trò của pháp luật trong đời sống xã
hội
- Khái niệm pháp luật: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do NN
ban hành hoặc thừa nhận, thê hiện ý chí của nhân dân, được NN đảm bảo thực hiện bằng
những cách thức nhất định trong đó có cưỡng chế NN nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội đê
bảo vệ, đảm bảo các quyền, tự do của con người và sự phát triên của xã hội
- Các thuộc tính cơ bản của pháp luật:
+ Tính quy phạm phổ biến – bắt buộc chung
Thuộc tính này là 1 trong những cơ sở đê phân biệt sự khác nhau của pháp luật với các
loại quy phạm xã hội khác như đạo đức, tập quán, luật tục, điều lệ của các tổ chức xã hội.
Được áp dụng với mọi cá nhân, mọi tổ chức thuộc phạm vi điều chỉnh của các văn bản xã hội

tương ứng
VD: Pháp luật qui định: mọi chủ thê kinh doanh phải nộp thuế.
+ Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
Các quy định pháp luật được thê hiện trong văn bản pháp luật với những tê gọi, cách
thức ban hành, thủ tục, quy trình xây dựng, ban hành và giá trị pháp lý cao, thấp khác nhau
nhất định như Hiến pháp, các đạo luật, nghị định, thông tư...; ngôn ngữ pháp luật trong các
quy phạm pháp luật có đặc điêm riêng, ngắn gọn, rõ ràng thê hiện trực tiếp chứ khơng thơng
qua hình tượng nghệ thuật ẩn dụ, ví von... đê đảm bảo tính phổ thông, dễ hiêu, dễ vận dụng,
tránh đa nghĩa.
VD: Hiến pháp, bộ luật: Quốc hội mới có quyền ban hành
+ Tính được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
Page |8

Đê thực hiện, nhà nước đưa vào các quy phạm pháp luật tính quyền lực áp đặt đối với
mọi chủ thê, bằng cách gắn cho pháp luật tính bắt buộc chung. Nhà nước sử dụng các phương
pháp, phương tiện khác nhau đê thực hiện pháp luật: phương pháp hành chính; kinh tế; tổ
chức; tư tưởng (tuyên truyền, giáo dục pháp luật) và các biện pháp cưỡng chế.Tính cưỡng chế
là tính khơng thê tách rời khỏi Pháp luật. Mục đích cưỡng chế và cách thức cưỡng chế là tùy
thuộc bản chất Nhà nước.
- Vai trò của pháp luật:
+ Vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ, đảm bảo các quyền, tự do của con người
➔ Pháp luật là phương tiện ghi nhận, đảm bảo và bảo vệ các quyền, tự do và lợi ích hợp

pháp của con người. Hiến pháp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quy định các
quyền con người, quyền công dân và cơ chế đảm bảo thực hiện. Hiến pháp quy định
trách nhiệm NN trong việc tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo quyền con người, quyền công
dân. Các cá nhân có quyền sử dụng pl đê bảo vệ quyền hợp pháp của mình khi có sự

xâm phạm từ phía các ca nhân, tổ chức, các cơ quan NN, cán bộ, công chức NN
+ Vai trò của pl đối với dân chủ, cơng bằng, và bình đẳng
➔ Pháp luật là phương tiện ghi nhận, đảm bảo thực hiện dân chủ với các hình thức dân
chủ: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải
được thê chế hóa bằng pháp luật và được pháp luật đảm bảo.
➔ Pháp luật là công cụ đảm bảo cơng bằng và bình đẳng trong lĩnh vực hoạt động xã
hội, các quan hệ pháp luật, giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân với tổ chức, giữa
nhà nước và cá nhân. Trong NN pháp quyền, mối quan hệ giữa NN và cơng dân là
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, là quan hệ đồng trách nhiệm.
+ Vai trò của pl đối với nhà nước
➔ Pháp luật là phương tiện quy định về tổ chức và hoạt động của NN, cơ sở xây dựng và
hoàn thiện NN. PL là phương tiện kiêm soát quyền lực của NN, hoạt động NN, công
cụ giới hạn quyền lực NN đê bảo vệ, bảo đảm các quyền, lợi ích chính đáng của con
người, sự phát triên của XH.
+ Vai trò của pl đối với đạo đức
➔ Pháp luật và đạo đức chỉ có thê phát huy được vai trị của mình khi được sử dụng kết
hợp chặt chẽ, hợp lí với nhau. Đạo đức là cơ sở của pl và cũng là điều kiện đảm bảo
thực hiện của pl. Ngược lại, pl là phương tiện ghi nhận, bảo vệ các giá trị, chuẩn mực
đạo đức, tạo lập điều kiện cho sự hình thành các quan niệm mới, những chuẩn mực
đạo đức mới tiến bộ
+ Vai trị của pl đối với văn hóa, truyền thống và tập quán
➔ Pháp luật có vai trò quan trọng đối với văn hóa, xây dựng văn hóa nhân quyền, tiên
tiến, dân tộc và nhân loại, góp phần bảo vệ các phong tục, tập quán, truyền thống tốt
đẹp của các dân tộc sống trên lãnh thổ quốc gia, đồng thời cũng quy định nguyên tắc
ngăn cấm việc thực hiện các tập quán lạc hậu, phản tiến bộ
+ Vai trò của pl đối với kinh tế và xã hội
➔ Pháp luật có vai trò thúc đẩy, hỗ trợ, phát huy những mặt tích cực của kinh tế thị
trường, hạn chế những mặt trái, tiêu cực vốn có của nền kinh tế thị trường
➔ Pl là công cụ điều chỉnh đặc biệt quan trọng các vấn đề xã hội, pl là hình thức chủ yếu
đê thực hiện các chức năng xã hội của NN, đặc biệt là các vấn đề: lao động, việc làm,

an sinh xã hội, giáo dục, y tế, trật tự, dân số, môi trường...; bảo vệ các nhóm xh dễ bị
tổn thương; phòng chống vi phạm pl
Câu 8. Các loại nguồn pháp luật
- (hình thức bên ngoài của pháp luật) : Ng̀n pháp luật là những hình thức chính thức thê
hiện các quy tắc bắt buộc chung được nhà nước thừa nhận có giá trị pháp lý đê áp dụng giải


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
Page |9

quyết các sự việc trong thực tiễn pháp lý và là phương thức tồn tại trên thực tế của pháp luật
● có 3 loại nguồn pháp luật là:
+ Tập quán pháp là viêc nhà nước thừa nhận các tập quán đã từng tồn tại trước đó có giá trị
pháp lý, mang tính bắt buộc chung, được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế nhà
nước. Về nguyên tắc, các tập quán này không trái với lợi ích nhà nước.
+ Tiền lệ pháp : là những quyết định của cơ quan hành chính, của cơ quan tư pháp về những
vụ việc cụ thê ( trong trường hợp pháp luật không quy định hoặc quy định không rõ) được
nhà nước thừa nhận có giá trị pháp lý bắt buộc đê giải quyết những vụ việc tương tự xảy ra
sau đó
+ Văn bản pháp luật do nhà nước xây dựng và ban hành là hình thức thê hiện các quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự thủ tục pháp lý nhất định, trong
đó quy định những quy tăc xử sự có tính bắt buộc chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội,, được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống
Câu 9: Quy phạm pháp luật: khái niệm, cấu trúc, các loại quy phạm phápluật
- Khái niệm quy phạm pháp luật là những quy tắc chuẩn mực mang tính bắt buộc phải thi
hành hay thực hiện đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan và được ban hành hoặc
thừa nhận bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cấu trúc của quy phạm pháp luật gồm ba phần:
● Giả định: nêu hoàn cảnh, diều kiện có thê xảy ra trong thực tế cá nhân, tổ chức chưa
gặp phải và làm theo hướng dẫn của chủ thê.

● ·
Quy định: cách thức xử sự mà cá nhân, tổ chức được phép hoặc buộc phải thực
hiện.
● ·
Chế tài: nêu nên những biện pháp tác động mà nhà nước áp dụng nếu không
thực hiện đúng mệnh lệnh.
Các loại quy phạm pháp luật:
● Các quy phạm vật chất điều chỉnh nội dung các mối quan hệ xã hội, nó quy định về
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ.
● Các quy phạm thủ tục quy định trình tự hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, người có thẩm quyền, quy định trình tự thực hiện quyền và nghĩa vụ của công
dân.
Câu 10: Văn bản quy phạm pháp luật ở VN: khái niệm, các loại văn bản quy phạm
pháp luật, hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật, phân biệt các văn bản quy
phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật.
Khái niệm: là một hình thức văn bản do cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thứ tự luật định, trong đó các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ trong xã hội và được áp dụng
nhiều lần.
Các loại văn bản quy phạm pháp luật:
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.

3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.



T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
P a g e | 10

7. Nghị quyết của Hội đờng Thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao.
8. Thơng tư của Chánh án Tịa án nhân dân tối cao
+ Thông tư của Viện trưởng Viện kiêm sát nhân dân tối cao
+ Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngangbộ
+ Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng - - Viện
kiêm sát nhân dân tối cao
+ Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngangbộ với Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiêm sát nhân dân tối cao
+ Quyết định của Tổng Kiêm tốn nhà nước.
9. Nghị quyết của Hội đờng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sauđây gọi chung là cấp
xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật:
Nghiên cứu hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật tức là xem xét giới hạn tác động của nó
theo thời gian theo không gian và phạm vi đối tượng thi hành. Xác định chính xác giới hạn
của văn bản quy phạm pháp luật là điều kiện quan trọng và cần thiết đê thực hiện đúng pháp
luật



Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo thời gian

o Là giới hạn xác định thời điêm phát sinh và chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp luật.
o Những văn bản quy phạm pháp luật luôn tồn tại trong thời gian. Chúng có thời điêm bắt
đầu hiệu lực và thời điêm hết hiệu lực. Một văn bản quy phạm pháp luật và thời điêm bắt đầu
có hiệu lực, tức là từ thời điêm đó các chủ thê pháp luật có liên quan phải chịu sự điều chỉnh
của nó phải tiến hành nó một cách bắt buộc.
o Trong luật pháp có ba phương thức xác định thời điêm bắt đầu có hiệu lực.
Thứ nhất, văn bản quy phạm pháp luật bắt đầu có hiệu lực từ thời điêm thông qua
hoặc công bố nó;
+ Thứ hai, thời điêm bắt đầu có hiệu lực được xác định là sau một khoảng thời gian nhất
định kê từ khi công bố văn bản;
+ Thứ ba, văn bản quy phạm pháp luật bắt đầu có hiệu lực từ thời điêm được chỉ ra
trong bản thân văn bản hoặc bằng một đạo luật khác phê chuẩn văn bản ấy.
+

o Thời hạn hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được xác định từ thời điêm bắt đầu có
hiệu lực tới thời điêm hết hiệu lực của nó.


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
P a g e | 11

o Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực trong ba trường hợp:
+
+
+






Thứ nhất, trong văn bản mới được thông qua hoặc trong văn bản của cơ quan được uỷ
quyền có sự chỉ dẫn trực tiếp về điều đó.
Thứ hai, sự ban hành một văn bản mới thay thế văn bản trên.
Thứ ba, thời hạn hiệu lực được chỉ ra trong bản thân văn bản và thời hạn đó đã hết.
Khi xem xét hiệu lực theo thời gian, cần đề cập đến vấn đề hiệu lực về trước (còn gọi
là hiệu lực hời tố). Nhìn chung pháp luật nước ta khơng có hiệu lực trở về trước, điều
đó có nghĩa là một văn bản quy phạm pháp luật mới được thông qua chỉ điều chỉnh
những quan hệ xã hội xuất hiện sau khi văn bản đó bắt đầu có hiệu lực. Trong một số
rất ít trường hợp ngoại lệ nếu như sự quan trở về trước phù hợp với lợi ích của xã hội
thì ngay trong văn bản ấy quy định trực tiếp có hiệu lực hồi tố. Không được quy định
hiệu lực trở về trước trong các trường hợp.
Quy định trách nhiệm mới đối với mọi hành vi mà vào thời điêm hành vi đó thực
hiện, pháp luật không quy định TNHS.
Quy định trách nhiệm hình sự nặng hơn.
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo không gian
Giới hạn tác động về không gian của văn bản quy phạm pháp luật được xác định bằng
lãnh thổ quốc gia hay địa phương hoặc một vùng nhất định.
Nhiều văn bản không chỉ ra hiệu lực theo không gian mà điều đó được mặc nhiên xác
định theo giới hạn thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản ấy.

Những văn bản chung nào chỉ có hiệu lực trong một vùng nhất định thì giới hạn ln
chỉ rõ trong văn bản đó. Phần lớn các văn bản do các cơ quan quyền lực và quản lý Nhà
nước Trung ương có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Các văn bản do Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ban hành có hiệu lực trên địa bàn thuộc thẩm quyền của
cơ quan ấy.
❖ ·

Đối tượng tác động
Hiệu lực theo không gian của văn bản quy phạm pháp luật gắn liền với tác động của nó
đối với nhóm người cụ thê.
Thông thường văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trong một lãnh thổ nhất định
cũng có hiệu lực với mọi cá nhân tổ chức thuộc lãnh thổ đó. Tuy nhiên có những văn
bản chỉ tác động tới những công chức Nhà nước hoặc những người thuộc những ngành
nghề nhất định. Cũng có văn bản chỉ liên quan đến người nước ngoài và người không
có quốc tịch v.v... Trong những trường hợp như thế, các văn bản quy phạm pháp luật
luôn xác định rõ đối tượng tác động, nghĩa là những người phải tuân theo chấp hành
hay được hưởng những quyền nhất định.
-

Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật

Tiêu chí

Văn bản quy phạm pháp
luật

Văn bản áp dụng pháp luật


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
P a g e | 12

- Được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng bằng các biện pháp mang
Giống nhau tính quyền lực nhà nước.
- Được ban hành theo những trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
- Đều có hiệu lực bắt buộc đối với các các nhân hoặc tổ chức liên
quan.

- Được thê hiện dưới hình thức văn bản và dùng đê điều chỉnh các
quan hệ xã hội.

Khái niệm

Đặc điêm

Là văn bản có chứa quy
phạm pháp luật, được ban
hành theo đúng thẩm
quyền, hình thức, trình tự,
thủ tục quy định của pháp
luật.

Là văn bản chứa đựng các
quy tắc xử sự cá biệt, do cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền
ban hành, được áp dụng một
lần trong đời sống và bảo đảm
thực hiện bằng sự cưỡng chế
Nhà nước.

+ Chứa quy phạm pháp luật:

+ Chứa quy tắc xử sự đặc biệt.

* Quy phạm pháp luật là quy
tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt
buộc chung, được áp dụng lặp
đi lặp lại nhiều lần đối với cơ

quan, tổ chức, cá nhân trong
phạm vi cả nước hoặc đơn vị
hành chính nhất định, do cơ
quan nhà nước, người có thẩm
quyền quy định trong Luật này
banhành và được bảo đảm thực
hiện bằng quyền lực nhà nước.

+ Áp dụng một lần đối với một tổ
chức cá nhân là đối tượng tác động
của văn bản.
+ Đảm bảo tính hợp pháp.
+ Mang tính cưỡng chế nhà nước
cao.

+ Áp dụng nhiều lần đối với
nhiều chủ thê trên phạm vi cả
nước hoặc đơn vị hành chính
nhất định.

Thẩm
- Cơ quan nhà nước có thẩm - Các văn bản này được ban hành
quyền ban quyền ban hành quy định tại bởi các cá nhân, cơ quan có thẩm
hành
Luật văn bản quy phạm pháp quyền ban hành.
luật ban hành năm 2015.


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
P a g e | 13


Hình thức

- Được quy định tại Luật ban - Không có quy định cụ thê.
hành văn bản quy phạm pháp
luật 2015: Hiến pháp, luật,
Nghị định, Thông tư…

Phạm vi áp - Áp dụng là đối với tất cả các - Chỉ có hiệu lực đối với một hoặc
dụng
đối tượng thuộc phạm vi điều một số đối tượng được xác định
chỉnh trong phạm vi cả nước đích danh trong văn bản.
hoặc đơn vị hành chính nhất
định.
Thời gian - Lâu dài, theo mức độ ổn định - Thời gian có hiệu lực ngắn,
có hiệu lực của phạm vi và đối tượng điều thường áp dụng theo vụ việc.
chỉnh
Trình
tự - Được ban hành theo đúng - Khơng có quy định.
ban hành
trình tự thủ tục tại Luật xây
dựng văn bản quy phạm pháp
luật.
Sửa
đổi, - Theo đúng trình tự, thủ tục.
hủy bỏ

- Do cơ quan, tổ chức ban hành.

Câu 11: Khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật.

Khái niệm thực hiện pháp luật là quá trình các chủ thê pháp luật bằng hành vi của mình
thực hiện các quy định của pháp luật trong đời sống, trở thành những hành vi thực tế hợp
pháp của các chủ thê pháp luật.
Các hình thức thực hiện pháp luật
+
Tuân thủ pháp luật: chủ thê phải tự kiềm chế, không thực hiện hành vi mà pháp luật
cấm.
+
Thi hành pháp luật: là hình thức chủ thê phải thực hiện những hành vi nhất định mà
pháp luật yêu cầu.
+
Sử dụng pháp luật: là hình thức chủ thê thực hiện các quyền tự do của mình.
+
Áp dụng pháp luật: là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa các quy
phạm pháp luật tới các tình huống các đối tượng cụ thê trong những điều kiện, hoàn cảnh
nhất định.
o Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc áp dụng các chế tài đối với các
chủ thê vi phạm pháp luật.
o Khi các thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thê.
o Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lí giữa các bên tham gia quan hệ pháp
luật mà các bên không thê tự giải quyết được.
o Trong một số quan hệ pháp luật mà nhà nước thấy cần phải tham gia đê kiêm tra, giám
sát hoạt động của các chủ thê, hoặc nhà nước tham gia đê xác nhận sự tồn tại của một sự kiện
thực tế.


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
P a g e | 14

o Đặc điêm của áp dụng pl:

● Là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước
● Là hoạt động phải tuân theo những hình thức, thủ tục chặt chẽ
● Là hoạt động điều chỉnh mang tính cá biệt
● Là hoạt động địi hỏi tính sáng tạo.
Câu 12: Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật.
● Áp dụng pháp luật: là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa các
quy phạm pháp luật tới các tình huống các đối tượng cụ thê trong những điều kiện,
hoàn cảnh nhất định.
➢ Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc áp dụng các chế tài đối với
các chủ thê vi phạm pháp luật.

Khi các thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thê.

Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lí giữa các bên tham gia quan hệ
pháp luật mà các bên không thê tự giải quyết được.

Trong một số quan hệ pháp luật mà nhà nước thấy cần phải tham gia đê kiêm tra,
giám sát hoạt động của các chủ thê, hoặc nhà nước tham gia đê xác nhận sự tồn tại
của một sự kiện thực tế.

Đặc điêm của áp dụng pl:
❏ Là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước
❏ Là hoạt động phải tuân theo những hình thức, thủ tục chặt chẽ
❏ Là hoạt động điều chỉnh mang tính cá biệt
❏ Là hoạt động địi hỏi tính sáng tạo.
Câu 13: Ý thức pháp luật: khái niệm và các đặc trưng cơ bản của pháp luật
1. Khái niệm
- Ý thức pháp luật là những quan niệm, quan điêm về pháp luật, là thái độ, tâm lý, cảm xúc,
tâm trạng, nguyện vọng của con người về pháp luật, về thực tiễn pháp luật
- Ý thức pháp luật là những tư tưởng, học thuyết, quan điêm, thái độ, tình cảm, sự đánh giá

của con người về hiến pháp, pháp luật, về vai trò, giá trị, chức năng của hiến pháp, pháp luật,
về tính cơng bằng hay khơng công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của các quy định
pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua trong quá khứ, pháp luật cần phải có, về tính hợp pháp
hay không hợp pháp trong các quyết định, hành vi của các cá nhân, tổ chức nhà nước và xã
hội; về quyền, nghĩa vụ của con người, về công bằng, bình đẳng; về trách nhiệm nhà nước đối
với con người và xã hội.
2. Các đặc trưng cơ bản
a, Ý thức pháp luật chịu sự quy định, tác động của tồn tại xã hội:
- Ý thức pháp luật của con người chịu sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên từ cả điều kiện
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, thực tiễn pháp luật và cả các yếu tố khoa học, cơng nghệ,
thơng tin
b, Tính độc lập tương đối của ý thức pháp luật: Được thê hiện ở
- Sự lạc hậu của ý thức pháp luật so với tồn tại xã hội, thực tiễn xã hội:
+ Ý thức pháp luật thường lạc hậu hơn so với thực tiễn xã hội và thực tiễn pháp luật. Nhận
thức, thái độ, sự đánh giá cùa con người đối với pháp luật, nhà nước trong nhiều trường hợp
chưa theo kịp sự thay đổi, phát triên của đời sống xã hội: khi tồn tại xã hội cũ mất đi những
quan niệm, quan điêm, lối tư duy pháp luật, nhận thức pháp luật cũ của con người vẫn cịn
tờn tại dai dẳng cả trong chính sách, quy định pháp luật lẫn cách thức thực hiện, áp dụng pháp
luật.
VD: Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, một bộ phận khơng nhỏ cư dân vẫn cịn biêu hiện
của tâm lý pháp luật phong kiến như sự thờ ơ coi thường pháp luật, chưa có thói quen xử xự
theo pháp luật….


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
P a g e | 15

+ Ý thức pháp luật cịn có tính lạc hậu hơn so với bản thân thực tiễn pháp luật:hệ thống pháp
luật, thực tiễn áp dụng pháp luật. Có khi văn bản pháp luật mới ra đời hoặc thực tiễn áp dụng
pháp luật đã thay đổi nhưng nhiều cá nhân vẫn chưa nắm bắt được do nhiều lý do khác nhau.

- Tính kế thừa của ý thức pháp luật trong quá trình phát triên xã hội:
+Ý thức pháp luật có tính kế thừa trong các không gian, thời gian khác nhau, được thê hiện rõ
nét trong việc xây dựng, ban hành pháp luật và thực hiện, áp dụng pháp luật.
+ Ý thức pháp luật có tính kế thừa sâu sắc trong q trình hình thành, phát triên xét trên bình
diện cá nhân, các nhóm xã hội và toàn xã hội nói chung.
- Tính tiên phong của ý thức pháp luật:
+ Có tính tiên phong vượt lên trước những điều kiện thức tiễn xã hội tại một thời điêm nhất
định, kê cả trong tư tưởng, lý luận pháp luật và tâm lý pháp luật của cá nhân, nhóm xã hội.
+ Trong những điều kiện xã hội nhất định, tư tưởng con người, đặc biệt là tư tưởng khoa học
tiên tiến có thê vượt lên trước sự phát triên của tồn tại xã hội
- Sự tác động trở lại của ý thức pháp luật đối với tồn tại xã hội:
+ Có tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực, mọi hiện tượng nhà nước và pháp luật. Sự tác
động đó cũng thê hiện cả trên phương diện tích cực lẫn tiêu cực đối với thực tiễn pháp luật,
thực tiễn xã hội.
+ Tư tưởng, lý luận, quan điêm, thái độ đúng đắn, phù hợp tiến bộ xã hội, sự tôn trọng và ý
thức chấp hành pháp luật sẽ có vai trò to lớn đối với sự phát triên kte, văn hóa, đạo đức của
XH, ngược lại nếu tư tưởng, lý thuyết sai lầm, quan điêm lệch lạc,… sẽ có tác động tiêu cực
đến sự phát triên xã hội, đến môi trường văn hóa pháp lý và văn hóa đạo đức.
+ Giưa ý thức pháp luật và các hình thái ý thức xã hội khác như đạo đức, văn hóa, chính trị,
khoa học,…ln có mối quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau.
c, Tính dân tộc, tính giai cấp của ý thức pháp luật:
-Thê hiện quan điêm, thái độ, cách tư duy, sự đánh giá của các cá nhân thuộc các dân tộc, giai
cấp, nhóm xã hội nhất định. Mặc dù mang tính kế thừa song ý thức pháp luật của con người
cũng mang đậm những nét đặc trưng của văn hóa, truyền thống mỗi dân tộc.
- Yếu tố dân tộc của ý thức pháp luật được thê hiện trong nhận thức, quan niệm về pháp luật,
về quyền, nghĩa vụ, về mối quan hệ giữa nhà nước và cá nhân; về tư pháp và công lý,…
Câu 14. Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật
Có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực
a,Vai trò và sự tác động của ý thức pháp luật đối với pháp luật:
- Ý thức pháp luật đối với hoạt động xây dựng pháp luật:

+ Ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng trực tiếp đối với hoạt động xây dựng pháp luật. Chất
lượng của các công đoạn trong quá trình xây dựng pháp luật phụ thuộc vào ý thức pháp luật
trước hết là của những nhà làm luật và của tất cả những người tham gia vào hoạt động này.
+ Trong xây dựng pháp luật, ý thức pháp luật của người dân có ý nghĩa quan trọng vì họ là
những người được tham gia đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật, nếu ý thức pháp luật của họ
tốt thì sẽ có những đóng góp ý kiến đúng đắn, chất lượng,…hoặc ngược lại nếu ý thức pháp
luật của họ sai lệch thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đóng góp ý kiến,...
- Ý thức pháp luật đối với thực hiện pháp luật:
+ Đê các quy định pháp luật thành hiện thực thì mỗi cá nhân cần có một trình độ ý thức pháp
luật nhất định, được thê hiện ở tri thức, nhận thức, thái độ đúng về pháp luật. Pháp luật muốn
hiệu quả thì ngoài sức mạnh cơng quyền, cưỡng chế thì cần huy động cả sức mạnh của tư
tưởng và tinh thần, pháp luật phải được con người nhận thức như là cái cần thiết và có cơ sở,
phải tạo niềm tin và sự kính trọng đối với pháp luật
+ Việc thực hiện pháp luật phụ thuộc rất nhiều vào ý thức pháp luật của con người bên cạnh
chịu sự tác động của những yếu tố khác.
+ Đối với hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan, cá nhân công quyeenf và hoạt động
tổ chức thực thi pháp luật nói chung thì ý thức pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Ý


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
P a g e | 16

thức pháp luật của người cán bộ tốt sẽ là điều kiện làm giảm đến mức thấp nhất những sai sót
trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và ngược lại, ý thức pháp luật của cán bộ non
yếu thì sẽ dẫn đến áp dụng pháp luật có sai sót, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích của các cá
nhân, tổ chức.
b, Vai trò và sự tác động của pháp luật đối với ý thức pháp luật
- Pháp luật có vai trị quan trọng trong việc xây dựng, nâng cao trình độ ý thức pháp luật của
các cá nhân, pháp luật là cơ sở cho ý thức pháp luật, pháp luật tác động đến ý thức cá nhân,
định hướng hành vi của các cá nhân phù hợp với các quy định, nguyên tắc pháp luật.

- Sự tác động của pháp luật đến ý thức pháp luật có thê mang tính tích cực hoặc tiêu cực.
Điều này phụ thuộc vào chất lượng, tính đúng đắn của các quy định, văn bản pháp luật, các
quyết định áp dụng pháp luật và nói rộng ra là chất lượng, hiệu quả hoạt động của thiết chế
pháp luật.
Câu 15: Khái niệm, các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật và các yếu tố cấu thành
của vi phạm pháp luật, các loại vi phạm pháp luật
1. Khái niệm:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật (hành động hoặc không hành động), có lỗi của chủ
thê có năng lực hành vi (năng lực trách nhiệm pháp lí) thực hiện, xâm phạm đến các quan hệ
hội được pháp luật bảo vệ, đến quyền, lợi ích của con người.
2. Dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật:
- Vi phạm pháp luật là hành vi của con người, thể hiện dưới dạng hành động hoặc không
hành động:
Pháp luật chỉ điều chỉnh hành vi của con người chứ không điều chỉnh ý nghĩ, trạng thái tâm
lý của con người khi chúng chưa thê hiện thành hành vi cụ thê. Ý nghĩ, tư tưởng chưa thê
hiện thành hành vi bị pháp luật cấm thì chưa thê gọi là vi phạm pháp luật
- Tính trái pháp luật của hành vi:Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật tức là tính chất,
hành vi của chủ thê thwujc hiện không đúng với quy định của pháp luật hiện hành.
- Tính có lỗi của hành vi trái pháp luật:
+ Hành vi trái pháp luật chỉ bị coi là vi phạm pháp luật khi có dấu hiệu lỗi của chủ thê thực
hiện hành vi trái pháp luật. Lỗi là dấu hiệu thê hiện thái độ tâm lý tiêu cực của chủ thê đối với
hành vi trái pháp luật của mình và đối với hậu quả của hành vi đó.
+ Một hành vi thực hiện trái pháp luật chỉ trở thành vi phạm pháp luật khi xác định được dấu
hiệu lỗi của hành vi
3. Yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: là những biêu hiện bên ngoài của vi phạm pháp
luật, gồm: hành vi trái pháp luật, hậu quả do hvi trái pháp luật gây ra cho XH, mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với hậy quả nó gây ra
+ Hành vi trái pháp luật có thê là hành vi trái quy định pháp luật hoặc trái nguyên tắc pháp
luật. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật với hậu quả gây ra cho xã hội

mang tính quy luật tất yếu, thiệt hại thực tế của xã hội là do chính chủ thê gây ra chứ không
phải chủ thê khác.
+ Ngoài ra, mặt khách quan của vi phạm pháp luật cịn gờm các yếu tố: thời gian, địa điêm và
phương tiện vi phạm pháp luật.
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật:là biêu hiện bên trong của vi phạm pháp luật, gồm: lỗi
chủ thê, động cơ và mục đích vi phạm pháp luật
Về lỗi gồm:
+ Lỗi cố trực tiếp: chủ thê vi phạm pháp luật nhận thức rõ hành vi của mìnhnguy hiêm cho xã
hội và thấy trước được hậu quả và mong muốn điều đó xảy ra
+ Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thê vi phạm pháp luật nhận thức rõ hành vi của mìnhnguy hiêm cho
xã hội và thấy trước được hậu quả và đê mặc cho hậu quả xảy ra
+ Lỗi vơ ý vì q tự tin: chủ thê vi phạm pháp luật nhận thức rõ hành vi của mìnhnguy hiêm


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
P a g e | 17

cho xã hội và thấy trước được hậu quả nhưng tin tưởng hậu quả đó khơng xảy ra hoặc nếu
xảy ra thì có thê ngăn chặn được
+ Lỗi vơ ý vì cẩu thả: Chủ thê mặc dù có thê nhận thức được, hoặc cần phải nhận thức trước
được hậu quả nguy hiêm cho xã hội do mình gây ra nhưng vẫn khơng nhận thức trước.
Về động cơ vi phạm: là động lực thúc đẩy chủ thê thực hiện hành vi đó
Về mục đích: là kết quả mong muốn đạt được mà chủ thê đặt ra khi thực hiện hành vi, nhưng
không phải trường hợp nào kết quả cũng như mong muốn.
- Chủ thể vi phạm pháp luật:chủ thê vi phạm pháp luật có thê là cá nhân bao gồm cả công
dân nước ngoài, người không quốc tịch hoặc tổ chức có lỗi khi thực hiện hành vi trái pháp
luật và phải có năng lực trách nhiệm pháp lý
- Khách thể của vi phạm pháp luật:là các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, bị hành vi vi
phạm pháp luật xâm hại gây ra những thiệt hại, hoặc đe dọa gây ra thiệt hại; đó có thê là lợi
ích của cá nhân, nhóm người, xã hội dưới các biêu hiện như: quan hệ sở hữu tài sản, quan hệ

nhân thân phi tài sản,..
4. Phân loại các vi phạm pháp luật
- Nếu căn cứ vào đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của pháp luật thì vi phạm
pháp luật có thê chia thành các loại tương ứng với từng ngành luật
- Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiêm thì chia thành: tội phạm và các vi phạm pháp
luật khác như vi phạm hành chính, vi phạm dân sự, vi phạm kỷ luật.
- Ngoài ra còn có các phân loại khác như vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động, y tế,
giao thông,.. hoặc vi phạm pháp luật nội dung và vi phạm pháp luật hình thức.
Câu 16: Trách nhiệm pháp lý: khái niệm, cơ sở, các dạng của trách nhiệm pháp lý, cho
ví dụ minh họa.
1. Khái niệm:
- Trách nhiệm pháp lý là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thê vi phạm pháp luật phải gánh chịu
về vật chất hoặc tinh thần và được áp dụng bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ sở của trách nhiệm pháp lý
- Cơ sở của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật, tức là chỉ khi nào có vi phạm pháp luật
thì mới truy cứu trách nhiệm pháp lý
- Chủ thê vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm pháp lý khi có năng lực trách nhiệm
pháp lý, đối với trường hợp chủ thê không có năng lực hành vi hoặc hành vi hạn chế sẽ khơng
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Chủ thê có quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý là cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
- Áp dụng trách nhiệm pháp lý phải theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong pháp luật
- Các biện pháp của trách nhiệm pháp lý mang tính cưỡng chế nhà nước, có giá trị pháp lý bắt
buộc thực hiện đối với các chủ thê vi phạm pháp luật
3. Phân loại trách nhiệm pháp lý
- Căn cứ vào lĩnh vực quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm pháp
luật xâm hại, có các loại sau:
+ Trách nhiệm hình sự: nghiêm khắc nhất, tịa án là cơ quan có thẩm quyền áp dụng loại trách
nhiệm này đối với hành vi vi phạm pháp luật hình sự
+ Trách nhiệm dân sự: là loại trách nhiệm đặt ra khi chủ thê vi phạm pháp luật dân sự: chủ

thê không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm dân sự. Chủ thê vi phạm trách
nhiệm dân sự có thê phải bồi thường những thiệt hại vật chất thực tế, trách nhiệm dân sự
nhằm đền bì hoặc khơi phục quyền, lợi ích bị xâm phạm hoặc thực hiện các hình thức khác
như xin lỗi cơng khai, đính chính,…
+ Trách nhiệm hành chính: áp dụng đối với các chủ thê vi phạm hành chính, được áp dụng
bởi các nhà chức trách hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng các hình thức phạt cảnh
cáo, tịch thu giấy phép, phạt tiền,…


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
P a g e | 18

+ Trách nhiệm kỷ luật: được áp dụng trong các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan do thủ trưởng áp dụng.
+ Trách nhiệm vật chất dưới hình thức bời thường thiệt hại bằng vật chất được áp dụng kèm
theo trách nhiệm kỷ luật nhà nước gây thiệt hại vật chất cho cơ quan, đon vị, trường học,..
- Căn cứ vào tiêu chí chủ thê có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý thì có hai loại:
+ Trách nhiệm pháp lý do tòa án áp dụng
+Trách nhiệm pháp lý do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng: Ví dụ: thanh tra xây dựng
có quyền ban hành quyết định xử phạm vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng
- Ngoài ra, căn cứ vào tiêu chí các loại chế tài áp dụng pháp luật thì có hai loại là trách nhiệm
khôi phục pháp luật và chế tài xử phạt.
Câu 17:Khái niệm Hiến pháp, vai trò của Hiến pháp trong đời sống xã hội và các ND cơ
bản của Hiến pháp 2013
Khái niệm Hiến pháp:Là đạo luật cơ bản có hiệu lực tối cao trong hệ thống các văn
bản pháp luật của mỗi quốc gia quy định cơ cấu tổ chức nhà nước theo nguyên tắc phân
quyền mà ở VN gọi là phân cơng phân nhiệm và kiêm sốt quyền lực nhà nước và quyền
con người, quyền công dân nhhư những mục tiêu, mà việc tổ chức và hoạt động nhà nước
cần phải bảo đảm, tôn trọng và thực hiện.
Vai trò của Hiến pháp: Hiến pháp đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội:


Hiến pháp là cơ sở đê xây dựng hệ thống pháp luật, là Luật cơ bản.

Hiến pháp là cơ sở pháp lý của hệ thống chính trị (quy định cơ cấu tổ chức nhà
nước, bộ máy nhà nước, thẩm quyền của các cơ quan nhà nước, mối quan hệ giữa nhà
nước và các tổ chức chính trị, xã hội…)

Hiến pháp đóng vai trị quan trọng trong việc giáo dục công dân nâng cao ý thức tôn
trọng pháp luật, tôn trọng quy tắc sinh hoạt chung của cuộc sống xã hội, tôn trọng
những giá trị văn hóa, tinh thần, vật chất, quyền và nghĩa vụ công dân .
Các nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013: Hiến pháp 2013 gồm 11 chương, 120
điều, giảm 1 chương và 27 điều so với Hiến pháp 1992.

Lời nói đầu của Hiến pháp thê hiện rõ mục tiêu dân chủ và khẳng định chủ quyền
của nhân dân VN trong việc xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
● Chương I: Chế độ chính trị, gờm 13 điều (từ điều 1 đến 13), được xây dựng trên cơ
sở viết gọn lại tên Chương I của Hiến pháp 1992 và đưa ra các quy định về Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc Khánh tại Chương XI của Hiến pháp 1992 vì
đây là những ND gắn liền với chế độ chính trị quốc gia. Hiến pháp 2013 bổ sung và
phát triên nguyên tắc “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiêm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp”. Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến , nguyên tắc “ kiêm soát quyền
lực” và “ nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp” được ghi
nhân trong Hiến pháp. Đồng thời bổ sung điều 4 quy định về trách nhiệm của Đảng
“phải gắn bó mật thiết vs nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân,
chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình”.

Chương II: Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, gồm 36 điều
(từ điều 14 đến điều 49), đươc xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung và bố cục lại

Chương V của Hiến pháp 1992, đồng thời chuyên các quy định liên quan đến quyền
con người, quyền công dân tại các chương khác của Hiến pháp 1992 về Chương này.
Sự thay đổi về tên gọi và bố cục này nhằm khẳng định giá trị, vai trò quan trọng của
quyền con người, quyền cơ bản của công dân trong Hiến pháp, thê hiện nhất quán
đường lối của Đảng và nhà nước ta trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháo 2013 bổ sung 1
số quyền ms là quyền sống; quyền hiến mô, bộ phận cơ thê người, hiến xác; quyền bất


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
P a g e | 19

khả xâm phạm về đời sống riêng tư; quyền được bảo đảm an sinh xã hội; quyền
hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống VH, sử dụng các cơ
sở VH; quyền xác định dân tộc, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao
tiếp; quyền được sống trong môi trường trong lành.
● Chương III: Kinh tế, XH, VH, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường, gồm
19 điều (từ điều 50 đến 68), được xây dựng trên cơ sở lồng ghép Chương II và
Chương III của Hiến pháp 1992 nhằm thê hiện sự gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa pt
kinh tế vs pt VH, XH, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường. Hiến
pháo 2013 bổ sung 1 điều quan trọng về chính sách tài chính cơng (điều 55) nhằm
khẳng định vai trị của tài chính cơng, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức sử dụng
tài chính cơng và cơ sở hiến định cho việc thiết lập kỷ luật hành chính.
● Chương IV: Bảo vệ Tổ quốc, gờm 5 điều (từ 64-68), được xây dựng trên cơ sở giữ
ND và bố cục Chương IV Hiến pháo 1992, xác định bảo vệ Tổ quốc VN XHCN là
nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cả hệ thống chính trị, phải
đc thê hiện trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, VH, QP, an ninh và đối ngoại.

Chương V: Quốc hội, gồm 17 điều (từ 69 đến 85). Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ
chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội cơ bản giữ như

quy định của Hiến pháp 1992; đông thời có sửa đổi, bổ sung đê phù hợp vs chức năng
của cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp và mqh giữa các cơ quan thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
● Chương VI: Chủ tịch nước, gồm 8 điều (từ 86 đến 93), tiếp tục giữ các quy định của
Hiến pháp 1992 về vị trí, vai trị của Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay
mặt nước CHXHCN VN về đối nội, đối ngoại, bổ sung đê làm rõ hơn nvu, quyền hạn
của Chủ tịch nước trong mqh vs cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Chương VII: Chính phủ, gờm 8 điều (từ 94 đến 101), tiếp tục kế thừa quy định
của Hiến pháp 1992 về vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nvu, quyền hạn của Chính
phủ, bổ sung quy định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp.
● Chương VIII: Tòa án nhân dân, Viện kiêm sát nhân dân, gồm 8 điều (từ 102 đến
109), được đổi vị trí từ Chương X “Tòa án nhân dân và Viện kiêm sát nhân dân” của
Hiến pháp 1992. Chương này đc thê hiện logic, chặt chẽ, đi từ vị trí, vai trị, ngun
tắc tổ chức hoạt động đến tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan

Chương IX: Chính quyền địa phương, gồm 7 điều (từ 110 đến 116), đc xây dựng
trên cơ sở đổi tên Chương IX của Hiến pháp 1992 và quy định một cách tổng quát về
phân chia đơn vị hành chính, cịn những vấn đề về tổ chức, thẩm quyền của từng cấp
chính quyền địa phương sẽ do luật định.

Chương X: Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiêm tốn nhà nước, gờm 2 điều (từ 117
đến 118), bổ sung 2 thiết chế hiến định độc lập gồm Hội đờng bầu cử quốc gia và
Kiêm tốn nhà nc đê làm rõ hơn quyền làm chủ của nhân dân, cơ chế phân cơng, phối
hợp, kiêm sốt quyền lực, hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền XHCN.

Chương XI: Hiệu lực của Hiến pháp và vc sửa đổi Hiến pháp gồm 2 điều (từ 119
đến 120), tiếp tục KĐ Hiến pháp là luật cơ bản của nước CHXHCN VN, có hiệu lực
pháp lý cao nhất, mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp vs Hiến pháp; đông thời
bổ sung và quy định rõ mọi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý; quy định trách nhiệm

của Quốc hội và các cơ quan nhà nc cx như toàn dân trong việc bảo vệ Hiến pháp.
Câu 18: Kể tên các nhóm quyền con người, quyền công dân cơ bản trong Hiến pháp
2013.
● Quyền con người: về dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa. Hiến pháp 2013 lần
đầu tiên quy định về quyền sống; quyền hưởng thụ các giá trị văn hóa, nghiên cứu và
thụ hưởng các kết quả khoa học; quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ
mẹ đẻ, tự do lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp; quyền được sống trong môi trường trong


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
P a g e | 20

lành….
● Quyền công dân: quyền về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội. Hiến pháp 2013
quy định công dân có quyền tham giá quản lý nhà nc và xh, có quyền bầu cử và ứng
cử vào các cơ quan quyền lực nhà nc là Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp,
quyền tự do ngơn luận, báo chí, tiếp cận thơng tin, tự do tín ngưỡng tơn giáo, bất khả
xâm phạm về thân thê, chỗ ở, bí mật thư tín...
Câu 19: Khái niệm tợi phạm, năng lực trách nhiệm hình sự, độ tuổi chịu trách nhiệm
hình sự.
Khái niệm Tội phạm: Là hành vi nguy hiêm cho xã hội được quy định trong Bộ
luật Hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình
sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách có lỗi (cố ý hoặc vô ý) xâm phạm đến
các quan hệ xã hội được Luật Hình sự xác lập và bảo vệ.
Năng lực trách nhiệm hình sự: Là khái niệm được dùng đê chỉ khả năng hay trạng
thái của con người, bằng hành vi của mình, tham gia vào quan hệ pháp luật hình sự. ND
của khả năng đó được thê hiện trên 2 phương diện: năng lực nhận thức hành vi và năng
lực điều khiên hành vi.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự: Là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm.
● Người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội

phạm mà Bộ luật hình sự có quy định khác.
● ·
Người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được quy định trong các Điều 123, 134,
141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252,
265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304.
Câu 20: Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

Năng lực pháp luật dân sự:
· “Năng lực pháp luật dân sự là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa
vụ quân sự”.
· Mọi cá nhân đều có quyền dân sự như nhau.
· Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm
dứt khi người đó chết" và "Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn
chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định".

Năng lực hành vi dân sự:
● “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”
● Bao gồm khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền dân sự và thực
hiện nghĩa vụ dân sự cụ thê; khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản về hành vi của
mình, bao gờm cả hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp.

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân phụ thuộc vào lứa tuổi, vào khả năng nhận thức
và điều khiên Hành Vi của cá nhân đó. Căn cứ vào khả năng này pháp luật dân sự
phân biệt: người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (người thành niên, trừ người do bị
bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không làm chủ nhận thức, làm chủ được
hành vi của mình); người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có năng lực hành vì dân
sự một phần; người do bị bệnh mà khơng thế nhận thức, làm chủ được hành vì của
mình là người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người

chưa đủ 06 tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Những người có năng lực hành vi
dân sự một phần, người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người không có
năng lực hành vi dân sự, muốn tham gia giao dịch dân sự phải thông qua người giám
hộ hoặc được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
Câu 21: Quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình


T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
P a g e | 21

Các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân có thê chia là 2 nhóm quyền cơ
bản là Quyền và nghĩa vụ về nhân thân và quyền và nghĩa vụ về tài sản. Cụ thê được
quy định như sau:
- Quyền và nghĩa vụ về nhân thân được quy định tại Điều 17, 18,19, 20, 21, 22, 23 Luật
Hôn nhân và gia đình 2014:
+ Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chờng
Vợ, chờng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình,
trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật
này và các luật khác có liên quan.


Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng
Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật
khác có liên quan được tơn trọng và bảo vệ.
+ Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ
nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các cơng việc trong gia đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác
hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.

+ Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong
tục, tập quán, địa giới hành chính.
+ Điều 21. Tơn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chờng
Vợ, chờng có nghĩa vụ tơn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
+ Điều 22. Tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của vợ, chờng
Vợ, chờng có nghĩa vụ tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhau.
+ Điều 23. Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội
● Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập,
nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội.
- Nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân được quy định tại Điều 37
Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thê:
➔ Vợ chờng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
+

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng đê duy trì, phát triên khối tài sản chung
hoặc đê tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bời thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha
mẹ phải bời thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Câu 22. Khái niệm trách nhiệm hành chính và các hình thức xử phạt hành chính
a. Khái niệm:



T I E M TA P H O A N H O K 6 4 X A H O I H O C
P a g e | 22

Trách nhiệm hành chính là 1 loại trách nhiệm pháp lý, được áp dụng trong hành chính
nhà nước đối với những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính.
Trách nhiệm hành chính được hiêu là quan hệ pháp luật đặc thù, trong đó người (cá
nhân, tổ chức) vi phạm pháp luật phải gánh chịu hậu quả nhất định về mặt vật chất, hoặc tinh
thần do vi phạm hành chính
b. Các hình thức xử phạt hành chính gờm: các hình thức xử phạt hành chính và hình
thức xử phạt bổ sung
- Các hình thức xử phạt hành chính gờm: cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất
- Các hình thức xử phạt bổ sung gồm: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng đê thực hiện vi phạm hành chính.
Câu 23: Nợi dung điều chỉnh cơ bản của Luật môi trường Việt Nam.
Môi trường thực sự đóng vai trò đặc biệt trong đời sống kinh tế xã hội của con người,
sự phát triên bền vững của xã hội. Do vậy hoạt động bảo vệ môi trường, quan hệ giữa
các chủ thê có liên quan đến hoạt động phát triên kinh tế phải được thực hiện trên
những căn cứ phap lý nhất định. Đê hoạt động bảo vệ môi trường đạt hiệu quả cao,
ngăn ngừa và giảm thiệu mức tối đa các hoạt động thực vật, cần thiết có hệ thống
pháp luật hoàn thiện và hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
có hiệu quả, công bằng.
● Nội dung điều chỉnh của Luật Môi trường VN bao gồm:
- Thứ nhất, những quy định về Quy hoạch bảo vệ môi trường có mục đích khoanh vùng
ơ nhiễm bảo vệ mơi trường, xác định chất lượng môi trường ở từng khu vực.
- Thứ hai, những quy định về xây dựng, quản lý các dữ liệu thông tin về môi trường
nhằm công khai, minh bạch về sô liệu, dữ liệu, trữ lượng, giá trị kinh tế của các thành
tố môi trường hay những vấn đề về môi trường khác..
- Thứ ba, những quy định về đánh giá môi trường (bao gồm đánh giá môi trường chiến
lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTC) và Kế hoạch bảo vệ môi trường),
nhằm làm rõ các tác động tiêu cực lẫn tích cực của các hoạt động phát triên kinh tế

đến môi trường tự nhiên và xã hội, là cơ sở đê xây dựng các biện pháp nhằm giảm
thiêu các tác động tiêu cực đó.




×