Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TIỂU LUẬN LỊCH sử ĐẢNG CAO cấp CHÍNH TRỊ PHÁT HUY sức MẠNH KHỐI đại đoàn kết TOÀN dân tộc, NÂNG CAO VAI TRÒ của mặt TRẬN tổ QUỐC VIỆT NAM HUYỆN CAO LÃNH TRONG GIAI đoạn HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.73 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TÊN MƠN HỌC:
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TÊN BÀI THU HOẠCH:
PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TỒN DÂN
TỘC, NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM HUYỆN CAO LÃNH TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................. 2
1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC ............................ 2
2. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI
ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC ........................................................................... 3
3. THỰC TRẠNG PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐỒN KẾT TỒN DÂN
TỘC, NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
HUYỆN CAO LÃNH.......................................................................................... 6
3.1. Tình hình khối đại đoàn kết toà dân tộc .................................................... 6


3.2. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân,
củng cố và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc .......................... 7
3.3. Phát huy tinh thần sáng tạo và triển khai các cuộc vận động, các phong
trào thi đua yêu nước, gắn với các chương trình, đề án trọng tâm của
Huyện ....................................................................................................... 8
3.4. Phát huy dân chủ, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của nhân dân; giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng và
chính quyền vững mạnh.......................................................................... 10
3.5. Mở rộng hoạt động đối ngoại nhân dân, tăng cường đoàn kết quốc tế..... 12
3.6. Những kết quả đạt được......................................................................... 12
3.7. Những hạn chế ....................................................................................... 13
3.8. Những bài học kinh nghiệm.................................................................... 13
PHẦN III: KẾT LUẬN ......................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 16


1

PHẦN I: MỞ ĐẦU
Đại đoàn kết dân tộc là một truyền thống cực kỳ quý báo và là bài học lịch sử
vô giá của dân tộc Việt Nam trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước. Đối diện
thường xuyên với thiên tai, địch hoạ, các thế hệ người Việt Nam tiếp nhau đã hình
thành tinh thần cố kết cộng đồng, cùng chung lưng, đấu cật xây dựng bảo vệ non
sơng gấm vóc và tạo nên biết bao kỳ tích. Từ thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
quân Mông Nguyên người anh hùng dân tộc Trần Hưng Đạo đã chỉ ra nguyên nhân
thành công, cũng là đúc kết chân lý tạo sức mạnh của quốc gia phong kiến Việt
Nam: “Vua tơi đồng lịng - Anh em hồ thuận - Cả nước dốc sức”.
Từ giữa thế kỷ XIX, thực dân Pháp xâm lược và thống trị, biến nước ta thành
thuộc địa. Đối đầu với hoạ xâm lăng, với truyền thống yêu nước đoàn kết, các thế
hệ người Việt Nam đã liên tục nổi dậy đấu tranh chống xâm lược nhưng điều không

giành được thắng lợi. Một trong những nguyên nhân thất bại là do chưa xây dựng và
huy động được khối đại đoàn kết toàn dân tộc phù hợp với đặc điểm dân tộc và tình
hình kinh tế xã hội Việt Nam, chưa phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới.
Từ khi ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta ln ln xác
định “đoàn kết” là cốt lõi và “đại đoàn kết toàn dân tộc” là đường lối chiến lược, là
cội nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam. Đó cũng là tư
tưởng xuyên suốt và nhất quán trong tư duy lý luận và trong hoạt động thực tiễn của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã trở thành chiến lược cách mạng của Đảng ta, là động lực
to lớn tạo nên thắng lợi vẻ vang của dân tộc ta. Bác Hồ đã khẳng định: “Đoàn kết,
đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”.


2

PHẦN II: NỘI DUNG
1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc là một bộ phận quan trọng hợp
thành trong hệ thống tư tưởng của Người về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam. Nghiên cứu tồn bộ di sản của Người có thể nhận thấy cụm từ “đoàn
kết” được Người nhắc tới hơn hai ngàn lần và cụm từ “đại đoàn kết” được Người
nhắc tới hơn tám mươi lần, điều đó nói lên sự quan tâm đối với vấn đề đoàn kết ở
mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh lịch sử, đồng thời tỏ rõ tầm chiến lược tư tưởng đoàn
kết của Người. Đoàn kết có thể hiểu một cách đơn giản là sự tập hợp, kết thành một
khối thống nhất, cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó. Cịn đại đồn kết là
đoàn kết rộng rãi tức muốn nhấn mạnh tới thành phần, quy mơ, lực lượng của khối
đồn kết.
Hồ Chí Minh nói nhiều tới đồn kết, đại đồn kết, tuy nhiên chỉ một lần duy
nhất Người định nghĩa về khái niệm đại đoàn kết: “Đại đoàn kết tức là trước hết
phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đồn kết. Nó cũng như

cái nền của nhà, cái gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, cịn phải đồn kết
các tầng lớp nhân dân khác”. Tư tưởng về đại đoàn kết tiếp tục được Hồ Chí Minh
cụ thể hóa hơn trong các cụm từ như: “đại đoàn kết toàn dân”, “đoàn kết toàn dân”,
“đoàn kết dân tộc”, “toàn dân tộc ta đoàn kết”. Tuy cách diễn đạt có thể khác nhau,
nhưng nội hàm của các khái niệm trên đều thống nhất khi khẳng định lực lượng của
khối đại đoàn kết là của toàn thể nhân dân Việt Nam.
Như vậy, đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đại đồn kết các
dân tộc, tôn giáo, giai cấp, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, đoàn kết
mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay định cư
ở nước ngoài thành một khối vững chắc trên cơ sở thống nhất về mục tiêu chung và
những lợi ích căn bản.


3

2. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI
ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thấy động lực cách
mạng từ quảng đại quần chúng và xác định nhiệm vụ tổ chức, tập hợp, đoàn kết, coi
đây là chiến lược xuyên suốt, nhất quán, là cội nguồn của sức mạnh trong mọi thời
kỳ cách mạng.
Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930 đã thông qua Cương lĩnh chính trị đầu
tiên do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Cương lĩnh đã hàm chứa những luận
điểm về xây dựng khối đại đoàn kết bao gồm lực lượng của nhiều giai cấp, tầng lớp
trong xã hội Việt Nam.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất (3-1935). Đảng khẳng định, nguồn
gốc sức mạnh của Đảng chính là mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng.
Nếu Đảng khơng được quần chúng ủng hộ thì “những nghị quyết cách mạng của
Đảng chỉ là lời nói khơng”.
Trong cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc 1939-1945, những quan điểm, chủ

trương của Đảng về xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc gắn với
kiến lập một hình thức mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi có bước phát triển đột
phá.
Trước tình hình Chiến tranh thế giới lần thứ hai nổ ra, Đảng khẳng định:
“Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự lãnh đạo sinh
tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này nếu không giải quyết được
vấn đề dân tộc giải phóng, khơng địi được độc lập, tự do cho tồn thể dân tộc, thì
chẳng những tồn thể quốc gia dân tộc cịn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi
của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng khơng địi lại được”. Trên cơ sở đó, Đảng
chủ trương tăng cường khối đại đồn kết toàn dân tộc coi “thống nhất lực lượng dân
tộc là điều kiện cốt yếu để đánh đổ đế quốc Pháp”. Đảng chủ trương xây dựng Mặt
trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh), nhằm huy động sức mạnh
toàn dân tộc, phát huy tinh thần “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”, chớp thời cơ


4

tiến hành Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi, thành lập nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa (ngày 2-9-1945).
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954), với tư
tưởng chỉ đạo “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”, Đảng chủ trương bảo đảm, tăng
cường và phát huy vai trị của khối đại đồn kết tồn dân nhằm thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ “kháng chiến và kiến quốc”.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975), để thực hiện đồng
thời hai chiến lược cách mạng, Đảng chủ trương phát huy mạnh mẽ sức mạnh khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960) chủ trương: “Muốn
củng cố hơn nữa sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân ta, cịn phải
tăng cường cơng tác mặt trận”. Báo cáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Hội nghị
chính trị đặc biệt (3-1964) nêu rõ: để thực hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt

Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần giữ gìn hịa
bình ở Đơng Nam Á và thế giới, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta “đã đoàn kết
cần đoàn kết hơn nữa (…) Mọi người chúng ta, bất kỳ ai, làm việc gì, ở cương vị
nào, đều phải là những chiến sĩ dũng cảm của sự nghiệp vẻ vang ấy”.
Căn cứ đặc điểm tình hình và nhiệm vụ chiến lược được xác định, Đảng chủ
trương xây dựng “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” ở miền Bắc; “Mặt trận Dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam” và “Liên minh các lực lượng dân chủ, hồ bình
miền Nam Việt Nam” ở miền Nam. Tun ngơn, chương trình, nghị quyết của
các hình thức Mặt trận này đều quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, kêu
gọi các tầng lớp nhân dân Việt Nam siết chặt hàng ngũ trong Mặt trận, đoàn kết
thực hiện mục tiêu đánh thắng hoàn toàn giặc Mỹ xâm lược, thống nhất đất nước.
Sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Đảng đề ra đường lối,
chủ trương đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện hai nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trên chặng đường mới, Đảng chủ trương
thống nhất các tổ chức Mặt trận ở hai miền Bắc - Nam thành một Mặt trận chung


5

lấy tên là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm cơ sở để tăng cường và phát huy khối
đại đoàn kết toàn dân.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã hoạch định đường lối đổi
mới. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn quá trình lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa,
Đại hội đã chỉ rõ bốn bài học kinh nghiệm lớn, trong đó bài học đầu tiên là: “Trong
tồn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc””, xây
dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Thực hiện Nghị quyết Đại
hội VI, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương ra Nghị quyết 8b, ngày
27-3-1990 Về đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ
giữa Đảng và nhân dân. Nghị quyết khẳng định quan hệ mật thiết giữa Đảng và
nhân dân là truyền thống vô cùng quý báo của cách mạng Việt Nam; xác định bốn

quan điểm chỉ đạo nhằm đổi mới công tác quần chúng của Đảng; tăng cường mối
quan hệ giữa Đảng và nhân dân.
Đến Đại hội VII (6-1991), lần đầu tiên trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng nêu khái niệm về khối liên minh
công - nơng - trí thức và khẳng định: liên minh cơng - nơng - trí thức làm nền tảng
cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6-1996) nhấn mạnh phương
châm: “Mở rộng hơn nữa khối đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, đồn kết mọi người
trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống ở trong nước hay đang định cư ở nước
ngồi (…) Có cơ chế và cách làm cụ thể để thực hiện phương châm “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương, khoá IX đã ra Nghị quyết về
“Phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn 20 năm đổi mới, Đại hội X của Đảng khẳng định:
“đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nơng dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược


6

nhất quán của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là
nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”.
Sau 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới và 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991), Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI (1-2011) tiếp tục nhấn mạnh: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là
đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh; động lực chủ
yếu là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ tổ quốc.
Đến Đại hội XII (1-2016), một lần nữa Đảng khẳng định: “Đại đoàn kết dân
tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to
lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức
do Đảng lãnh đạo”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng nhấn mạnh: “Khơi dậy mạnh
mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hố, con người
Việt Nam”.
3. THỰC TRẠNG PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TỒN
DÂN TỘC, NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
HUYỆN CAO LÃNH
3.1. Tình hình khối đại đồn kết toàn dân tộc
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Cao Lãnh luôn chủ động phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức thành viên đã triển khai nhiều cuộc vận động, phong trào thi đua
yêu nước thiết thực, được các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, tham gia với tinh thần
hăng hái và sáng tạo, đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
Huyện; các mơ hình sản xuất an tồn, nơng sản sạch, liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm; các mô hình hiệu quả trong xây dựng nơng thơn mới, xây dựng kết cấu


7

hạ tầng được tập trung triển khai; công nghiệp, thương mại - dịch vụ, du lịch tiếp
tục phát triển gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; văn hoá - xã hội tiếp tục chuyển
biến, chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng cao; tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định. Trong thành quả chung của Huyện có sự
đóng góp to lớn của các giai cấp và các tầng lớp nhân dân.

3.2. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân,
củng cố và phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc
Cơng tác tuyên truyền, vận động, tập hợp, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp và các tổ chức thành viên đã góp phần nâng cao nhận thức, tạo sự đồng
thuận trong nhân dân; các nội dung và phương thức vận động, tập hợp được đổi mới
và đa dạng hơn mang lại kết quả thiết thực trong xây dựng và củng cố khối đại đoàn
kết toàn dân tộc.
Các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng - an ninh, về đại đồn kết tồn
dân tộc, vai trị, nhiệm vụ của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được kịp thời
truyền tải đến các tầng lớp nhân dân thông qua công tác thông tin, tuyên truyền của
Mặt trận và các tổ chức thành viên. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và
các tổ chức thành viên đã đổi mới về nội dung, phương thức tuyên truyền, từng
bước phối hợp thống nhất để tuyên truyền, vận động có hiệu quả theo trọng tâm,
trọng điểm. Các hoạt động tun truyền đã góp phần cung cấp thơng tin mọi mặt
đời sống xã hội đến với các tầng lớp nhân dân, nâng cao ý thức chăm lo xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận trong thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
Để thực hiện công tác tuyên truyền hiệu quả, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các
cấp và các tổ chức thành viên đã ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức thực
hiện; tích cực phối hợp tuyên truyền thông qua các chi, tổ hội, tổ Nhân dân tự quản;
phối hợp với Đài Truyền thanh duy trì thực hiện chuyên mục “Dân vận và cuộc
sống” trên Đài truyền thanh Huyện, Chương trình “Nhân dân đối thoại với chính


8

quyền trên sóng phát thanh”; tham gia cộng tác tin với Trang thông tin điện tử, Tập
san Bông súng đỏ của Huyện, Trang Thông tin điện tử của Mặt trận Tổ quốc

Tỉnh,v.v...Đồng thời, xây dựng nhiều mơ hình hoạt động có hiệu quả như: câu lạc
bộ “Nơng dân với pháp luật”, “Gia đình phát triển bền vững”, “Nhịp sống trẻ”;
các tổ hùn vốn tiết kiệm giúp nhau phát triển kinh tế, Tổ hợp tác sản xuất, liên kết
nhau trong sản xuất,v.v...Đặc biệt là hoạt động của tổ Nhân dân tự quản đã góp
phần tích cực trong việc đổi mới nội dung phương thức, tập hợp, vận động quần
chúng được Tỉnh đánh giá cao và giới thiệu nhân rộng; qua hoạt động tổ Nhân dân
tự quản ý thức tự chủ, tự quản, sự tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng dân cư
của các hộ gia đình được phát huy; giúp cho cấp uỷ, chính quyền địa phương kịp
thời triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch
của địa phương; đồng thời, nắm bắt, giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất chính
đáng của nhân dân, góp phần tạo sự gần gũi, gắn bó, củng cố thêm niềm tin giữa
Đảng, Chính quyền với nhân dân.
Dưới sự hướng dẫn và tổ chức của Mặt trận và các tổ chức thành viên, đông
đảo các tầng lớp nhân dân đã hăng hái hưởng ứng, đoàn kết tham gia các phong trào
thi đua yêu nước và các cuộc vân động với hình thức ngày càng đa dạng, đáp ứng
nhu cầu đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, xây dựng đời
sống văn hóa, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; tự quản giữ gìn an ninh trật tự
và bảo vệ mơi trường, tăng cường sự sẻ chia và cộng đồng trách nhiệm, gắn kết các
tầng lớp nhân dân ở từng địa bàn dân cư. Thơng qua đó đã hình thành nên Mặt trận
tập hợp, đoàn kết rộng rãi các tổ chức, lực lượng xã hội; kết nạp được nhiều đoàn
viên, hội viên, làm cho tổ chức của Mặt trận và các tổ chức nhân dân không ngừng
lớn mạnh.
3.3. Phát huy tinh thần sáng tạo và triển khai các cuộc vận động, các phong
trào thi đua yêu nước, gắn với các chương trình, đề án trọng tâm của Huyện
Các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các
cấp phát động, triển khai đã có bước phát triển mới, hướng về khu dân cư với nhiều
cách làm sáng tạo; mạnh dạn tham mưu với cấp uỷ đảm nhận thực hiện các công


9


trình, phần việc thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu hàng năm; xây dựng được các mơ
hình thực tiễn, hiệu quả, ngày càng đi vào chiều sâu; huy động tiềm năng, sức sáng
tạo, tinh thần tự nguyện tham gia của quần chúng nhân dân, đóng góp các nguồn lực
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thôn mới, đô thị văn
minh” gắn với thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Tỉnh trên địa bàn
được triển khai rộng khắp, phù hợp với tình hình của địa phương, các tiêu chí xây
dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh được nhân dân đồng tình hưởng ứng mạnh
mẽ. Thông qua cuộc vận động, đã khuyến khích người dân tích cực liên kết sản
xuất, tham gia vào hợp tác xã, các tổ hợp tác, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào chăn nuôi, trồng trọt để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho gia
đình; ý thức tự lực, tự chủ, tự quản của người dân được nâng lên, nhân dân tích cực
tham gia xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh bằng những việc làm cụ thể tại
địa bàn dân cư. Các mơ hình “Cộng đồng dân cư tham gia quản lý xây dựng nơng
thơn mới”, Sổ tay “Hộ gia đình thi đua chung sức xây dựng nơng thơn mới”, “Cây
xồi nhà tơi”, “Ruộng nhà mình”. Chương trình “Tết Qn - Dân”, các Hội quán
nông dân, tổ Nhân dân tự quản trên địa bàn, các mơ hình làm kinh tế của các đồn
thể tiếp tục được duy trì thực hiện và nhân rộng,v.v...góp phần đạt và duy trì đạt các
tiêu chí nông thôn mới, đô thị văn minh.
Hưởng ứng phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo - khơng để ai bị bỏ
lại phía sau” do Thủ tướng Chính phủ phát động, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Huyện xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện công tác giảm
nghèo giai đoạn 2016-2020. Các hoạt động hỗ trợ người nghèo, thực hiện “Tháng
cao điểm Vì người nghèo” ngày càng thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham
gia, đã phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội, chung sức,
chung tay cả cộng đồng vì người nghèo. Các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế,
giảm nghèo của các tổ chức thành viên thông qua việc vận động nhân dân tham gia
các hợp tác xã, tổ hợp tác, các mô hình hùn vốn, các phong trào ngày càng thiết
thực, hiệu quả; các hoạt động của các Hội quần chúng, đã phát huy tốt vai trò giúp đỡ,

hỗ


10

trợ người nghèo, bệnh tật khó khăn trong cuộc sống, góp phần quan trọng trong cơng
tác an sinh - xã hội của Huyện nhà, góp phần giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn Huyện.
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” được tuyên
truyền sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, các doanh nghiệp; việc duy trì hoạt
động các câu lạc bộ, tổ “Phụ nữ ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và việc tuyên truyền,
vận động nhân dân tham gia chương trình “Hàng Việt về nông thôn”, “Tự hào hàng
Việt - Nông sản xanh - Khởi nghiệp”, các “Phiên chợ xanh” do Tỉnh tổ chức; trưng
bày sản phẩm tại các sự kiện do Huyện tổ chức,v.v…được đông đảo quần chúng
nhân dân hưởng ứng đã tác động ý thức người dân trong sản xuất và tiêu dùng nông
sản sạch. Việc triển khai cuộc vận động cũng đã tạo điều kiện cho nhiều doanh
nghiệp thực hiện các chương trình bán hàng Việt trên địa bàn Huyện như: Giảm giá,
khuyến mãi và bán hàng lưu động về các vùng nông thôn xa trung tâm Huyện thông
qua các phiên chợ, hội chợ, điểm bán lẻ,v.v…để phục vụ nhân dân; người tiêu dùng
đã từng bước thay đổi nhận thức và hành vi tiêu dùng theo hướng ưu tiên dùng hàng
sản xuất trong nước thay vì dùng hàng ngoại nhập. Bên cạnh đó, giá cả một số mặt
hàng như lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu sản xuất trong nước cơ
bản ổn định, đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân nên sức mua tăng, nhất là
trong các dịp lễ, tết; cơng tác quản lý, kiểm sốt giả cả thị trường, chống buôn lậu,
gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng được các cơ quan chức năng
thường xuyên tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời đã tạo thêm niềm tin cho
người tiêu dùng.
3.4. Phát huy dân chủ, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của nhân dân; giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng và chính
quyền vững mạnh

Thực hiện Quyết định 218-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương quy định
về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân
tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp trong Huyện đã thực hiện tốt vai trò tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân,


11

động viên nhân dân phát huy dân chủ tham gia xây dựng Đảng và chính quyền. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng các tổ chức thành viên đã tập trung hướng dẫn nhân
dân thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ cơ sở. Thơng qua hoạt động của các mơ
hình, các phong trào thi đua, các cuộc vận động, sinh hoạt của các chi, tổ hội của
các tổ chức chính trị - xã hội để tập hợp các tầng lớp nhân dân tham gia đóng góp
các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; tham gia đóng góp ý kiến xây
dựng pháp luật, các dự thảo luật mới ban hành và sửa đổi.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với các ngành, các tổ chức chính
trị - xã hội cùng cấp tham mưu tổ chức tốt các cuộc tiếp xúc đối thoại trực tiếp của
người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền với nhân dân; phối hợp duy trì thực hiện hàng
quý chương trình “Nhân dân đối thoại với chính quyền trên sóng phát thanh” với
chủ đề theo từng thời điểm đối thoại trực tiếp giữa nhân dân với chính quyền trên
sóng phát thanh; qua đó, giúp chính quyền kịp thời giải quyết những thắc mắc, kiến
nghị của người dân; đồng thời, góp phần tuyên truyền nhân dân thực hiện tốt các
nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Bên cạnh đó, việc tiếp tục duy trì, nâng cao chất
lượng hoạt động tổ Nhân dân tự quản, phối hợp tổ chức diễn đàn “Công an lắng
nghe ý kiến của nhân dân” cấp cơ sở cũng đã góp phần xây dựng Đảng, chính
quyền, tạo sự gắn kết giữa Đảng, chính quyền với nhân dân.
Cơng tác giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội theo Quyết định 217-QĐ/TW của Bộ Chính trị ngày càng
phát huy hiệu quả. Kết quả, qua hơn 05 năm thực hiện, cấp Huyện phối hợp tổ chức
được 41 cuộc, cấp xã phối hợp tổ chức 126 cuộc. Nội dung giám sát đúng theo chức

năng nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội,
những ý kiến đóng góp trong các cuộc giám sát và kiến nghị sau giám sát giúp cho
cấp uỷ, chính quyền chỉ đạo các cơ quan đơn vị được giám sát khắc phục và thực
hiện tốt hơn nhiệm vụ chính trị của địa phương. Cơng tác phản biện xã hội được
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện chủ yếu
thơng qua việc tham gia góp ý vào các dự thảo luật, pháp lệnh; dự thảo các chương


12

trình, kế hoạch của Uỷ ban nhân dân Huyện và các ngành trên các lĩnh vực nhằm
đảm bảo quyền lợi chính đáng của nhân dân.
3.5. Mở rộng hoạt động đối ngoại nhân dân, tăng cường đoàn kết quốc tế
Tiếp tục cụ thể hóa Chỉ thị 04-CT/TW ngày 06/7/2011 của Ban Bí thư, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Huyện phối hợp với các tổ chức thành viên triển khai nhiều
chương trình, kế hoạch trọng tâm để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động đối
ngoại nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phối hợp duy trì việc
gặp gỡ, tiếp xúc thăm hỏi kiều bào và thân nhân, hội đồng hương huyện Cao Lãnh
tại thành phố Hồ Chí Minh, phổ biến chủ trương, pháp luật nhất là chính sách đổi
mới của Đảng và Nhà nước nhằm giúp mọi người hiểu được tình hình quê hương,
đất nước trên cơ sở tham gia đầu tư sản xuất, kinh doanh, tham gia cơng tác xã hội
từ thiện. Nhìn chung, kiều bào và thân nhân kiều bào rất phấn khởi, tin tưởng vào
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3.6. Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua, hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong
Huyện tiếp tục phấn đấu phát huy vai trị, trách nhiệm của mình trong hệ thống
chính trị và đời sống xã hội. Nội dung và phương thức hoạt động được đổi mới, thể
hiện rõ hơn tính chất liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện với các tổ chức thành
viên, các cá nhân tiêu biểu trong các tầng lớp nhân dân, các tôn giáo, người Việt

Nam ở nước ngoài. Trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nhân dân, chức năng giám sát, phản biện xã hội đã được triển khai có kết
quả bước đầu; việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tham gia xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền được quan tâm thực hiện.
Các chương trình hành động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện đề ra đã
được thực hiện có tập trung, đạt nhiều kết quả khả quan; các cuộc vận động, phong
trào thi đua được triển khai rộng khắp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho nhân dân.


13

3.7. Những hạn chế
Phương thức vận động, tập hợp quần chúng có lúc chưa đáp ứng u cầu; cơng
tác phối hợp nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân, có việc chưa
chặt chẽ, kịp thời.
Các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động trong hệ thống Mặt trận
có lúc, có nơi chưa tạo được sự chuyển biến tích cực, hiệu quả chưa cao. Cơng tác
giám sát và phản biện xã hội thực hiện còn lúng túng, nhất là cấp cơ sở; có nơi chưa
giám sát tốt việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở nên chưa kịp thời phát hiện
kiến nghị ngăn chặn các sai phạm.
Tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nơi chậm được kiện tồn;
chưa phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của các uỷ viên uỷ ban, thành viên các Ban tư
vấn của Mặt trận.
Nguyên nhân những hạn chế, yếu kém trên là do Ban Thường trực Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong Huyện chưa hướng dẫn, kiểm tra kịp thời một
số lĩnh vực hoạt động; chưa chủ động tham mưu, đề xuất với cấp uỷ Đảng, phối hợp
với chính quyền về công tác Mặt trận; một vài cán bộ làm cơng tác Mặt trận năng
lực cịn hạn chế, chưa nhiệt tình và trách nhiệm trong cơng việc.

3.8. Những bài học kinh nghiệm
Một là, sự quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng
và tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong
khối đại đoàn kết toàn dân, đồng thời tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng
mang tính quyết định hiệu quả của cơng tác Mặt trận ở thời kỳ cách mạng mới, do
đó Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phải tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng trong
công tác Mặt trận.
Hai là, chương trình hành động của Mặt trận phải bám sát chương trình hành
động của cấp uỷ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và hướng dẫn
của Mặt trận cấp trên; nội dung công việc phải đi vào những vấn đề, lĩnh vực cụ thể
liên quan trực tiếp đến quyền lợi chính đáng của người dân và nhiệm vụ chính trị


14

của địa phương. Mặt trận phải lắng nghe, thực sự là người đại diện quyền làm chủ
của nhân dân; tổ chức việc giám sát và phản biện xã hội phải thực sự có hiệu quả.
Ba là, trong triển khai thực hiện công việc, Mặt trận phải làm tốt công tác hiệp
thương dân chủ, phối hợp thống nhất hành động với các thành viên; phối hợp chặt
chẽ với các cấp chính quyền để tạo cơ chế, đảm bảo nguồn lực cho hoạt động của
Mặt trận, định kỳ xây dựng chương trình phối hợp cụ thể và kịp thời sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệm.
Bốn là, hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phải không ngừng đổi
mới đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; quan tâm công tác quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ Mặt trận, xây dựng đội ngũ cán bộ Mặt trận có đủ trình độ,
năng lực, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Nêu cao trách nhiệm người đứng đầu Uỷ
ban Mặt trận các cấp, chủ động trong công tác tham mưu, phối hợp; tăng cường chế
độ thông tin, báo cáo, thỉnh thị xin ý kiến đối với cấp trên; phát huy vai trò Ban
Công tác Mặt trận, tổ Nhân dân tự quản ở khu dân cư.



15

PHẦN III: KẾT LUẬN
Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là
động lực và nguồn lực to lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là vấn đề luôn được
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm, là bài học lớn trong quá trình lãnh đạo
cách mạng của Đảng. Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của vấn đề này, Ðảng
Cộng sản Việt Nam xác định đây là một trong những công tác cơ bản được tiến
hành thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình vận động cách mạng. Nó gắn liền
với sự trưởng thành của Ðảng, gắn bó với nhân dân, trở thành một truyền thống tốt
đẹp của Ðảng và dân tộc. Chiến lược đại đoàn kết dân tộc và Mặt trận dân tộc thống
nhất được xây dựng phù hợp trong từng thời kỳ lịch sử đã huy động được sức mạnh
của tất cả các tầng lớp, giai cấp, dân tộc, tôn giáo vào cuộc đấu tranh đánh đuổi thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, xây dựng chủ nghĩa xã hội và tiến hành công
cuộc đổi mới. Ðó là sức mạnh to lớn giúp dân tộc ta chiến thắng kẻ thù xâm lược,
hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và đang vững bước đi
lên chủ nghĩa xã hội nhằm thực hiện mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.


16

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, (2021); Giáo trình lịch sử
đảng cộng sản Việt Nam, Nxb. Lý luận chính trị.
2. Hồ Chí Minh, Tồn tập, tập 9, Nhà xuất bản chính trị quốc gia – Sự
Thật, Hà Nội, 2011, tr.244.
3. Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện Cao Lãnh (2020): Báo cáo phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.




×