Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Phân tích quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, từ đó xây dựng ý nghĩa phương pháp luận chung và liên hệ với thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.57 KB, 13 trang )

lOMoARcPSD|11558541

Trường đại học Kinh tế Quốc dân
-----0O0-----

BÀI TẬP LỚN

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài số: 3
Phân tích quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức, từ đó xây dựng ý nghĩa phương
pháp luận chung và liên hệ với thực tiễn
Họ, tên SV: Nguyễn Thị Ngọc Anh

Mã SV: 11217495

Lớp: Kinh doanh thương mại 63B
Lớp học phần: Triết Mác (121)_21

Hà Nội – 11/2021


lOMoARcPSD|11558541

MỤC LỤC
Lời mở đầu…………………………………………………………………......2
Nội dung…………………………………………………………………….......3
I. Vật chất và ý thức……………………………………………………….....3
1. Phạm trù vật chất …………………………………………………...……3
2. Phạm trù ý thức…………………………………………………...………3
2.1. Nguồn gốc của ý thức……………………………………………...…4


2.2. Bản chất của ý thức…………………………………………………..4
II. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức………………………………………………………………….5
1. Vật chất quyết định ý thức………………………………………….…….5
1.1 Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức………………………….....5
1.2 Vật chất quyết định ý thức cả về nội dung phản ánh lẫn hình thức biểu
hiện………………………………………………………………………….......5
2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất…………….6
2.1. Ý thức phản ánh và tác động trở lại vật chất, thông qua hoạt động của
con người…..…………………………………………………………….……...6
2.2. Tính độc lập tương đối của ý thức đối với vật chất………………......7
3. Ý nghĩa phương pháp luận……………………………………………......7
Liên hệ thực tiễn…………...…………………………………………………..8
Kết luận………………………………………………………….…………….12
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………13

1


lOMoARcPSD|11558541

LỜI MỞ ĐẦU
Phép biện chứng duy vật là tinh hoa trí tuệ nhân loại được C.Mác và Ph.Ăngghen đúc kết, được V.I.Lênin phát triển trên cơ sở những thành tựu to lớn của triết
học, khoa học hiện đại cùng với thực tiễn xã hội – lịch sử. Những khái niệm, phạm
trù, nguyên lý, quy luật và những phương pháp luận cơ bản của nó mang tính phổ
qt. Chúng bao trùm, tác động, chi phối cả giới tự nhiên, đời sống xã hội và tư
duy con người ở mọi nơi, mọi phương diện và trong mọi giai đoạn lịch sử. Chính
vì vậy, phép biện chứng duy vật trở thành phương pháp luận cho hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn.
Mối quan hệ vật chất và ý thức là “Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là

của triết học hiện đại”. Có rất nhiều quan điểm triết học xoay quanh vấn đề này
nhưng chỉ có quan điểm triết học Mác – Lênin – quan điểm chủ nghĩa duy vật biện
chứng là đúng đắn và đầy đủ nhất.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất và ý thức có mối
quan hệ biện chứng, trong đó vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau. Vật chất
quyết định ý thức, đồng thời ý thức tác động trở lại vật chất. Với những ý nghĩa đó
ta có thể khẳng định quan niệm đúng đắn của triết học Mác – Lênin có giá trị thực
tiễn và là kim chỉ nam cho hoạt động nhận thức và cải tạo xã hội.
Với mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề này, em đã chọn đề tài số 3: “Phân
tích quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, từ đó
xây dựng ý nghĩa phương pháp luận chung và liên hệ với thực tiễn".
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Phạm Văn Sinh – thầy chủ
nhiệm bộ môn triết học Mác - Lênin và những bài giảng thật bổ ích của thầy đã
giúp em hồn thành tốt bài tiểu luận này.

2


lOMoARcPSD|11558541

NỘI DUNG
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Phạm trù vật chất
Vật chất là một phạm trù cơ bản và nền tảng của triết học. Xung quanh vấn đề
này luôn diễn ra cuộc đấu tranh không khoan nhượng giữa chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa duy tâm. Trong khi chủ nghĩa duy tâm quan niệm bản chất của thế giới,
cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại là tinh thần, còn vật chất chỉ được quan niệm là sản
phẩm của tinh thần ấy thì chủ nghĩa duy vật quan niệm: bản chất của thế giới; thực
thể của thế giới là vật chất – cái tồn tại vĩnh viễn, tạo nên mọi sự vật, hiện tượng.
Chủ nghĩa duy vật cổ đại quan niệm vật chất là một hay một số chất có trong

giới tự nhiên; thực thể đầu tiên đóng vai trị là cơ sở hình thành nên tồn bộ sự đa
dạng trong thế giới. Đến thế kỷ XV-XVII, quan niệm về vật chất như trên của các
nhà duy vật cơ bản vẫn khơng có gì bứt phá, chưa đưa đến một định nghĩa mới về
phạm trù vật chất do chưa thoát khỏi khối phương pháp tư duy siêu hình.
Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã bác bỏ
quan điểm của các nhà duy vật về những chất được coi là “giới hạn tột cùng”, từ
đó dẫn tới cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lý
học. Những người theo chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng cơ hội này để khẳng định
bản chất “phi vật chất” của thế giới, khẳng định vai trò của các lực lượng siêu
nhiên trong sáng tạo thế giới.
• Quan niệm của triết học Mác – Lênin về vật chất
Lênin đã tiến hành tổng kết những thành tựu khoa học, kế thừa tư tưởng của
Mác – Ăngghen, xuất phất từ nhu cầu đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, ông đã
khẳng định bản chất vật chất của thế giới và đưa ra định nghĩa kinh điển về vật
chất:
“Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại khơng lệ thuộc vào cảm giác” [Giáo trình Triết học Mác Lênin]
Định nghĩa về vật chất của V.I.Lênin bao hàm 3 nội dung cơ bản:
- Vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức.
- Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho
con người cảm giác.
- Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
=> Định nghĩa của Lênin có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của chủ nghĩa
duy vật và nhận thức khoa học
2. Phạm trù ý thức
3



lOMoARcPSD|11558541

Ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản được các triết học. Tuỳ theo cách lý
giải khác nhau mà có những quan niệm khác nhau từ đó hình thành các trường
phái triết học khác nhau với hai đường lối cơ bản đối lập nhau là chủ nghĩa duy vật
và chủ nghĩa duy tâm. Sau đây ta sẽ tìm hiểu phạm trù ý thức trên lập trường chủ
nghĩa duy vật biện chứng – quan điểm đúng đắn, đầy đủ và toàn diện nhất
Ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ não con người
thơng qua lao động và ngơn ngữ. Nó là tồn bộ hoạt động tinh thần của con người
như: tình cảm, cảm xúc, thói quen, quan điểm, tư tưởng, lý luận, đường lối, mục
đích, kế hoạch, biện pháp, phương hướng,…
2.1 Nguồn gốc của ý thức
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức được thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con
người và hoạt động của bộ óc cùng với mối quan hệ giữa con người với thế giới
khách quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tạo ra quá
trình phản ánh sáng tạo, năng động.
Ý thức là thuộc tinh, là chức năng của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc
người. Bộ óc càng hoàn thiện, ý thức càng trở nên phong phú và sâu sắc.
Quan hệ giữa con người với thế giới khách quan là quan hệ tất yếu ngay từ khi
con người xuất hiện. Trong mối quan hệ này, thế giới khách quan, thông qua hoạt
động của các giác quan, tri giác tác động đến bộ óc người và trở thành ý thức.
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất
khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau [Giáo trình Triết học Mác Lênin] .
Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất, được thể hiện ở nhiều hình
thức: phản ánh vật lý, hóa học; phản ánh sinh học; phản ánh tâm lý và phản ánh
năng động, sáng tạo. Những hình thức này tương ứng với q trình tiến hóa của
vật chất tự nhiên.
- Nguồn gốc xã hội của ý thức - nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định
sự ra đời và phát triển của ý thức với hai yếu tố cơ bản là lao động và ngôn ngữ.
Lao động xã hội làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi giữa các thành viên

trong xã hội. Nhu cầu này khiến cho ngơn ngữ nảy sinh và phát triển ngay trong
q trình lao động. Nói như vậy có nghĩa rằng: sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với
lao động và cùng phát triển với lao động. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất
chứa đựng thơng tin mang nội dung ý thức. Khơng có ngơn ngữ, ý thức khơng thể
tồn tại. Lao động và đi cùng với nó là ngơn ngữ là hai chất kích thích chủ yếu làm
cho bộ óc vượn dần dần chuyển hóa thành bộ óc người, khiến cho tâm lý động vật
dần dần chuyển hóa thành ý thức
2.2. Bản chất của ý thức
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con
người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
4


lOMoARcPSD|11558541

Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng
hoạt động tâm – sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận, chọn lọc,
xử lý, lưu trữ thông tin và trên cơ sở thơng tin đã có để tạo ra thông tin mới, phát
hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận. Ngồi ra, điều này cịn được thể hiện ở
quá trình con người tạo ra những giả tưởng, giả thuyết, huyền thoại...
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nội dung ý thức phản
ánh là khách quan nhưng hình thức phản ánh lại là chủ quan. Theo Mác: ý thức
“chẳng qua chỉ là vật chất được di chuyển vào trong đầu óc con người và được cải
biến đi trong đó”.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại
của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật sinh
học và các quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt
hiện thực của xã hội quy định. Với tính năng động, ý thức đã sáng tạo lại hiện thực
theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.
II. QUAN NIỆM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI

QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
Chủ nghĩa duy vật biện chứng quan niệm rằng mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức là quan hệ biện chứng vừa đối lập với nhau vừa thống nhất với nhau. Hay nói
cách khác sự đối lập giữa vật chất và ý thức vừa có ý nghĩa tuyệt đối, vừa có ý nghĩa
tương đối. Để làm rõ quan điểm này chúng ta chia làm hai phần: Vật chất quyết định
ý thức và Ý thức thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
1. Vật chất quyết định ý thức
1.1. Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Vật chất là cái tồn tại khách quan, vĩnh viễn trong thời gian và không gian. Ý
thức chỉ là sản phẩm của một quá trình, là thuộc tính của một thực thể vật chất có
tổ chức cao nhất là bộ óc người. Khơng thể có ý thức trước khi có con người hay ý
thức nằm ngồi, tách biệt với bộ óc con người. Mọi quan niệm về sự tồn tại của thế
giới ý niệm, của “tinh thần tuyệt đối” có trước thế giới vật chất đều là sự tưởng
tượng, bịa đặt, phản ánh sai lệch hiện thực khách quan. Trong “Chống Đuy-rinh”,
Ph.Ăng-ghen đã chỉ rõ: “Ý thức là tư duy của chúng ta, xem ra tựa hồ như là siêu
cảm giác, đều chỉ là sản phẩm (...) của một khí quan vật chất, của một khí quan
nhục thể là bộ óc mà thơi. Vật chất không phải là sản phẩm của tinh thần, nhưng
tinh thần chỉ là sản phẩm cao cấp của vật chất mà thôi” [“Chống Đuy-rinh” –
Ph.Ăngghen] . Tổng kết lại, vật chất là cái thứ nhất, ý thức là cái thứ hai, vật chất
có trước, ý thức có sau. Vật chất là tiền đề của ý thức nên khi vật chất thay đổi thì
ý thức cũng thay đổi. Sự vận động của vật chất là yếu tố quyết định sự ra đời của
tư duy của bộ óc con người.
Trong các nghiên cứu khoa học, nếu các nhà khoa học không khảo sát thực tiễn
mà chỉ đưa ra các giả thuyết để tạo ra lý thuyết thì lý thuyết ấy khơng bao giờ là
chân lý và sẽ sớm bị loại bỏ vì nó khơng phản ánh đúng thực tế khách quan. Như
5


lOMoARcPSD|11558541


vậy, ý thức mà ở đây là tri thức tự nó khơng thể làm thay đổi được vật chất mà ý
thức được vật chất hóa theo thực tiễn.
1.2. Vật chất quyết định ý thức cả về nội dung phản ánh lẫn hình thức biểu
hiện.
Ý thức, dưới bất kỳ hình thức nào đều là sự phản ánh hiện thực khách quan, đều
nảy sinh trên những tiền đề vật chất nhất định. Tất nhiên, ý thức không phản ánh
nguyên vẹn thế giới bên ngoài. Sự phản ánh của ý thức là sự phản ánh sáng tạo.
Nhưng mọi sự sáng tạo của ý thức đều xuất phát từ những tiền đề vật chất và phải
tuân thủ các quy luật khách quan. Những sự sáng tạo không xuất phát từ tiền đề
vật chất và không tuân thủ các quy luật khách quan mà chỉ là những suy diễn tuỳ
tiện, viển vơng thì khơng có tác dụng cải tạo tự nhiên và xã hội. Điều kiện quyết
định cho sự ra đời của ý thức là những tiền đề nguồn gốc xã hội – cái vật chất còn
ý thức là sản phẩm của sự phát triển xã hội. Vật chất thì ln vận động. Do vậy,
vật chất quyết định sự phát triển của ý thức, quyết định nội dung, sự biểu hiện, tính
phong phú, đa dạng, nhiều vẻ của ý thức.
Trong : “Chống Đuy-rinh”, Ph. Ăngghen khẳng định tốn học thuần t cũng
khơng thể nảy sinh ở đâu khác ngoài những nhân tố vật chất vốn có. Người ta
khơng thể đưa ra khái niệm về số nếu chưa từng giơ mười đầu ngón tay tập đếm.
Người ta khơng thể có khái niệm hình học nếu khơng nhìn thấy hình ảnh của
chúng trong thế giới hiện thực. Ngay những phát minh khoa học vĩ đại nhất cũng
đều là sự phát hiện ra những kết cấu vật chất, những mối liên hệ giữa chúng trong
thế giới vô cơ hoặc hữu cơ. Định luật bảo tồn và chuyển hố năng lượng, học
thuyết tế bào, học thuyết tiến hoá của Đác-uyn, thuyết tương đối của Anh-xtanh,...
đều là sự phát hiện được những cái vốn có trong tự nhiên.
Vai trị của vật chất đối với ý thức trong đời sống xã hội được bộc lộ ở mối
quan hệ giữa kinh tế và văn hoá, giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Trong đời
sống xã hội sự phát triển của kinh tế quy định sự phát triển của đời sống văn hoá.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, đời sống vật chất hết sức thấp kém nên ý thức
cũng bị hạn chế. Trong điều kiện đó chưa thể có lý luận, càng chưa thể có các lý
thuyết khoa học. Khi lực lượng sản xuất phát triển, xuất hiện lao động trí óc và lao

động chân tay, lý luận khoa học mới ra đời. Xã hội phát triển càng cao thì vai trị
của lý luận càng lớn, đời sống tinh thần ngày càng phong phú, đa dạng. Điều kiện
vật chất thay đổi thì đời sống tinh thần sớm muộn cũng thay đổi theo. Cho nên ý
thức không chỉ được sinh ra từ vật chất mà sự tồn tại và phát triển của nó đều gắn
liền với q trình biến đổi của điều kiện vật chất.
2.Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
2.1. Ý thức phản ánh và tác động trở lại vật chất, thơng qua hoạt động của
con người
- Theo hướng tích cực
+ Ý thức xác định phương hướng và xây dựng phương pháp cho thực tiễn
6


lOMoARcPSD|11558541

+ Ý thức đem lại cho con người những thông tin cần thiết về vật chất, từ đó
phát huy và thúc đẩy sức mạnh vật chất tiềm tàng
+ Ý thức thông qua các hoạt động con người tác động gián tiếp lên thực tại.
Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thấy đẩy hoạt động
thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất. Khi phản ánh
đúng hiện thực khách quan thì chúng ta hiểu bản chất quy luật vận động của các sự
vật hiện tượng trong thế giới quan.
Thí dụ: Từ nhận thức đúng về thực tại kinh tế của đất nước, Tư sản đại hội VI,
Đảng ta ra quyết định chuyển nền kinh tế từ trị cung, tự cấp quan liêu sang nền
kinh tế thị trường, nhờ đó mà sau gần 20 năm bộ mặt đất nước ta đã thay đổi hẳn.
- Theo hướng tiêu cực
+ Ý thức có thể kìm hãm sức mạnh cải tạo hiện thực khách quan của con
người, nhất là xã hội
+ Phản ánh không đầy đủ về thế giới dẫn đến những sai lầm, duy ý chí.
Ý thức phản ánh khơng đúng hiện thực khách quan có thể kìm hãm hoạt động

thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới quan, hao phí những nguồn
lực vật chất tiềm năng.
2.2.Tính độc lập tương đối của ý thức đối với vật chất
Ý thức do vật chất sinh ra và quyết định nhưng sau khi ra đời ý thức có tính độc
lập tương đối: ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng,
không lệ thuộc vào vật chất. Ý thức ra đời và tác động trở lại vật chất thông qua
hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức có thể thay đổi nhanh, chậm, song hành
so với hiện thực, nhưng nhìn chung nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi
của thế giới vật chất.
3.Ý nghĩa phương pháp luận
Như vậy, vật chất và ý thức ln có sự tác động qua lại với nhau. Tuyệt đối hoá
bất cứ mặt nào sẽ dẫn đến sai lầm. Điều đó có ý nghĩa phương pháp luận hết sức to
lớn đối với hoạt động của con người.
- Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tôn trọng
quy luật khách quan, xuất phát từ thực tế khách quan, hành động tuân theo quy luật
khách quan.
- Thứ hai, phải thấy được vai trị và phát huy tính tích cực của ý thức, tinh thần
một cách chủ động, sáng tạo để sử dụng có hiệu quả các điều kiện vật chất hiện có.
- Thứ ba, tránh khơng rơi vào “chủ nghĩa khách quan”, tuyệt đối hố vật chất, ỷ
lại, trơng chờ vào điều kiện vật chất, không chịu cố gắng, khơng tích cực, chủ
động vượt khó, vươn lên.
- Thứ tư, cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí, tuyệt đối hố vai trị của ý
thức, của ý chí, cho rằng ý chí, ý thức quyết định điều kiện khách quan

7


lOMoARcPSD|11558541

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau tốt nghiệp
1. Thực trạng việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đến quý IV năm 2019, số thanh niên
(người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý I năm 2019 ước khoảng 448,5
nghìn người, chiếm 40,4% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh
niên trong quý I năm 2019 là 6,27%, tăng 0,65 điểm phần trăm so với quý trước và
giảm 0,8 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2018. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh
niên từ 15 đến 24 tuổi cao hơn so với tỷ lệ thất nghiệp chung.
Chỉ tiêu

Quý I
Quý I
Quý I
Quý I
Quý I
2015
2016
2017
2018
2019
53643,9 54404,9 54505,1 55099,3 55431,2

Lao động từ 15 tuổi trở lên
(nghìn người)
Lao động từ 15 tuổi trở lên
52427,0 53288,8 53363,5 53992,8 54322,0
đang làm việc (nghìn người)
Tỉ lệ thất nghiệp trong độ tuổi
2,43
2,25

2,30
2,20
2,17
(%)
Tỉ lệ thiếu việc trong độ tuổi
2,43
1,76
1,82
1,52
1,21
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu chủ yếu về lao động Quý I năm 2015 -2019
Theo tỷ lệ phân bổ trong số lao động thất nghiệp có trình độ chun mơn khoa
học kỹ thuật thì nhóm lao động có trình độ từ đại học trở lên chiếm thị phần lớn
nhất, khoảng 44,7%. Tỷ lệ lao động có trình độ từ cao đẳng trở đến hơn 80%.
Theo thống kê điều tra dân số nước ta năm 2014 của Tổng cục thống kê thì
trong hơn 90 triệu dân, có khoảng 4.5 đến 5 triệu người có trình độ đại học trở lên,
chiếm tỷ lệ 7%. Và với hơn 200.000 người có trình độ đại học trở lên thất nghiệp,
chiếm tối đa 4.4%.
50

44,7
42,1

45
40

36,4

35


29,9

%

30
25

17,9 18,5

20
15
10
5

7,5
3,1

0
Sơ cấp nghề

Trung cấp
Toàn quốc

Cao đẳng

Đại học trở lên

Thanh niên

Hình 1.1. Phân bố tỉ lệ thất nghiệp theo trình độ

8


lOMoARcPSD|11558541

2. Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức giải quyết vấn đề việc làm,
thất nghiệp của sinh viên sau tốt nghiệp
2.1. Để giải quyết vấn đề việc làm, thất nghiệp của sinh viên cần phải nhận
thức được nguyên lý vật chất quyết định ý thức, phải xuất phát từ thực tế khách
quan và hành động theo nó.
Từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, triết học Mác rút ra quan
điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Trong mọi hoạt động
muốn thành cơng, con người phải có quan điểm khách quan. Mọi mục tiêu đặt ra
cho hoạt động của con người cũng đều phải xuất phát từ những tiền đề vật chất đã
có. Khi điều kiện kinh tế cịn thấp kém mà đề ra những mục tiêu xã hội quá cao là
viển vông, không thể thực hiện được. Ngược lại đặt ra mục tiêu quá thấp so với
điều kiện kinh tế hiện có lại làm hạn chế khả năng của con người, không khai thác
được những tiềm năng sẵn có.
- Đối với nhà nước: Từ khi nhà nước có chính sách mở cửa kinh tế, chuyển nền
kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trường thì vấn đề việc làm thực sự trở
nên nhức nhối. Ở đây chúng ta đã xem nhẹ thực tế phức tạp khách quan, từ đó gây
ra mất cân đối về nguồn lao động và cũng làm nảy sinh một số vấn đề tiêu cực
trong việc làm.
Vì vậy, nhà nước cần có chính sách hợp và thoả đáng để sinh viên sau khi ra
trường sẵn sàng có cơng tác ở bất cứ nơi đâu. Đưa ra các chính sách thu hút và tạo
điều kiện cho sinh viên học các ngành mà một đất nước đang phát triển rất cần
đến. Cùng với đó, nhà nước cũng nên có chính sách quan tâm đến những người
làm việc, công tác tại những vùng xa, vùng khó khăn để động viên họ cả về mặt
vật chất cũng như tinh thần để họ có thể yên tâm đem hết tâm huyết và năng lực ra
để phục vụ đất nước.

Để tạo thêm được cơng ăn việc làm thì khơng cịn cách nào khác là phải mở
rộng các ngành nghề sản xuất – kinh doanh. Nhà nước cần có những chính sách
nhằm đẩy mạnh, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư, phát
triển mở rộng sản xuất cũng như tạo ra các điều kiện thuận lợi về mơi trường để họ
hoạt động. Bên cạnh đó nhà nước cũng phải đổi mới cơ chế quản lý, hồn thiện hệ
thống chính sách xã hội phù hợp. Cơ chế quản lý mới phải xây dựng đội ngũ quản
lý có năng lực và phẩm chất thành thạo về nghiệp vụ.
Với các chủ trương trên ta nhận thấy vai trò quyết định của vật chất đối với ý
thức, đó cũng là bài học quan trọng của Đảng và nhà nước ta trong việc giải quyết
vấn đề việc làm cho sinh viên: "Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát
từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
2.2. Để giải quyết vấn đề việc làm, thất nghiệp của sinh viên đã tốt nghiệp
cũng cần phải hiểu sâu sắc vai trò của ý thức tác động trở lại vật chất

9


lOMoARcPSD|11558541

Vai trò ý thức tác động lại vật chất phải được hiện rõ ở khía cạnh phát huy tính
năng động và tích cực và vai trị trung tâm của con người, một số giải pháp cho
vấn đề này:
- Đối với bản thân sinh viên: Quan điểm khách quan yêu cầu muốn nhận thức
hay cải tạo sự vật phải xuất phát từ chính bản thân nó. Con người khơng thể áp đặt
cho sự vật những cái mà vốn nó khơng có hoặc nó chưa thể có. Con người chỉ có
thể phân tích chính bản thân sự vật, nhận thức bản chất của nó để từ đó có thể tìm
ra phương thức cải tạo nó
Từ quan điểm khách quan trên ta nhận thấy chính bản thân sinh viên cũng là
một yếu tố gây ra tình trạng sinh viên thất nghiệp sau khi ra trường. Do việc thiếu
định hướng và lịng kiên trì, khơng ít sinh viên rơi vào tình trạng chán nản với “mê

cung” trái ngành. Liên tục thay đổi công việc khiến thời gian bị lãng phí và kinh
nghiệm khơng tích lũy được. Sinh viên hiện nay có xu hướng sau khi tốt nghiệp sẽ
làm việc ở thành phố, tìm mọi cách để bám trụ lại. Chính điều này, đang làm cho
các thành phố lớn đang quá tải về dân số cũng như gây ra sức ép việc làm.
Vì vậy bản thân sinh phải có cách nhìn nhận đúng đắn hơn trong việc chọn cho
mình một nơi làm việc. Mỗi sinh viên trên cương vị trách nhiệm của mình, phải
hồn thành nhiệm vụ với hiệu quả, chất lượng cao. Phải đề cao ý chí phấn đấu,
đồng thời phải ra sức trau dồi tri thức. Từ những ý thức tiến bộ, sinh viên áp dụng
vào thực tiễn để trước hết là cải tạo bản thân, sau đó là cải tạo xã hội.
- Đối với ngành giáo dục – đào tạo: Quan điểm khách quan địi hỏi phải ln
ln coi trọng việc phát huy vai trò của ý thức tư tưởng. Trong bất kỳ xã hội nào,
việc giáo dục ý chí vươn lên cho con người, việc xây dựng một đời sống tinh thần
lành mạnh, đặc biệt là việc phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức cũng hết
sức quan trọng.
Từ quan điểm khách quan trên ta nhân thấy đào tạo chính là nền tảng, là cơ sở
để cho “ra lị” những lao động có kĩ năng, có tay nghề, vì vậy đào tạo cần phải đổi
mới nâng cao chất lượng để làm sao khi tốt nghiệp sinh viên có khả năng đáp ứng
những nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Ngành đào tạo cũng có mối
liên hệ với thị trường lao động để luôn cập nhập được xu hướng của nhu cầu để
đào tạo cho phù hợp cả về chất lượng cũng như số lượng.
Chúng ta cần xây dựng chiến lược giáo dục, đào tạo, với những giải pháp mạnh
mẽ phù hợp để mở rộng quy mô chất lượng ngành đào tạo, đối với nội dung và
phương pháp giáo dục, đào tạo, cải tiến nội dung chương trình giáo dục, đào tạo
phù hợp với từng đối tượng, trường lớp ngành nghề.
Kết hợp giữa việc nâng cao dân trí, phổ cập giáo dục với việc bồi dưỡng và nâng
cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ của người lao động để đáp ứng nhu cầu cao
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả
các giải pháp trên sẽ kích thích tính năng động và tài năng sáng tạo của tầng lớp
sinh viên. Tính tích cực và năng động của con người càng tăng lên thì sự nghiệp
đất nước càng phát triển.

10


lOMoARcPSD|11558541

KẾT LUẬN
Nói tóm lại, trong quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất và ý
thức có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, vật chất bao
giờ cũng đóng vai trị quyết định. Vật chất là cái có trước ý thức, quyết định ý
thức, nhưng ý thức cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất. Mối
tác động qua lại này chỉ được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của con
người. Chúng ta nâng cao vai trị của ý thức với vật chất chính là ở chỗ nâng cao
năng lực nhận thức các quy luật khách quan và vận dụng các quy luật khách quan
trong hoạt động thực tiễn của con người. Đồng thời phát huy tính sáng tạo, khơng
q lệ thuộc vào khách quan và tránh rơi vào căn bệnh chủ quan duy ý chí.
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ta có thể liên hệ đến thực tiễn khách
quan về nhiều phương diện, lĩnh vực trong đời sống xã hội vận dụng nó để giải
quyết các vấn đề thực tiễn. Cụ thể trong bài luận này em lựa chọn vấn đề thất
nghiệp của sinh viên sau tốt nghiệp - một vấn đề cấp thiết và mang tính xã hội cao,
một vấn đề gây nhức nhối trong thời gian gần đây nhất là trong thời điểm dịch
bệnh hiện tại
Vận dụng quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức để giải quyết vấn đề này, ta rút ra được một số kết luận sau: Để có
nhận thức đúng, có chủ trương chính sách đúng cho việc giải quyết việc làm cho
sinh viên sau tốt nghiệp mỗi chủ thể nhất thiết phải đảm bảo được luôn luôn xuất
phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan;
không thể lấy mong muốn chủ quan thay thế cho thực tế khách quan. Ngoài ra cần
đề cao sự tự ý thức ở mỗi chủ thể, cụ thể ở đây là mỗi sinh viên.
Mặc dù em đã cố gắng tìm tịi nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn để hoàn
thành bài tiểu luận này nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.

Em kính mong nhận được những ý kiến phê bình của các thầy/cơ giáo để em có
thể hồn thiện tốt hơn trong những lần viết sau. Em xin chân thành cảm ơn!

11


lOMoARcPSD|11558541

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác Lênin
2. Báo cáo điều tra lao động việc làm Quý I năm 2019, Tổng cục thống kê, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Hà Nội, 2019.
3. C.Mác và Ph. Ăng-ghen Toàn tập, NXB CTQG, HN, 1995, Tập 23 tr. 21.
4. Tạp chí Triết học, số 3, XB năm 2001.
5. Tạp chí Cơng thương, XB năm 2017.
6. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,Đảng cộng sản Việt Nam, NXB
CTQG, HN.
7. “Chống Đuy-rinh”, Ph. Ăng-ghen, 1994, NXB CTQG, HN

12

Downloaded by quang tran ()



×