Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đảng lãnh đạo công cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng những năm 1945 1946 ý nghĩa lịch sử của vấn đề đối với cách mạng và với công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc XHCN việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.97 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI: Đảng lãnh đạo công cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng những năm 1945-1946. Ý nghĩa lịch sử của vấn
đề đối với cách mạng và với công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc XHCN
Việt Nam hiện nay.

Giảng viên hướng dẫn: Bùi Thị Hồng Thúy
Sinh viên thực hiện: Trần Thùy Trang
Mã sinh viên: 23A4010686
Nhóm tín chỉ: PLT10A_30
Mã đề: Chủ đề 8

Hà Nội, tháng 10 năm 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 2
5. Ý nghĩa lý luận và thực ti n của đề tài .................................................. 2
NỘI DUNG....................................................................................................... 3
I: Phần lý luận .............................................................................................. 3
1. Tình hình cách mạng Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm
1945 3


1.1. Thuận lợi: ....................................................................................... 3
1.2. Khó khăn: ....................................................................................... 3
2. Đảng lãnh đạo xây dựng chế độ mới và bảo vệ chính quyền cách
mạng thời kỳ 1945-1946 .......................................................................... 4
2.1. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng ......................... 4
2.2. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam
bộ, đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ ............................ 6
3. Kết quả tổ chức thực hiện, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh
nghiệm rút ra............................................................................................ 8
3.1. Kết quả tổ chức thực hiện .............................................................. 8
3.2. Ý nghĩa lịch sử ............................................................................... 9
3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra ............................................................. 9
II. Phần liên hệ thực ti n........................................................................... 10
1. Ý nghĩa của vấn đề đối với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN
Việt Nam ngày nay................................................................................. 10
2. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên đối với xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam XHCN hiện nay...................................................... 12
KẾT LUẬN .................................................................................................... 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 14


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành đánh thắng
nhiều cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân, phong kiến, hồn
thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc
xây dựng CNXH và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc. Đặc biệt là
giai đoạn những năm 1945- 1946, khi đất nước ta đang trong tình thế “Ngàn
cân treo sợi tóc”, dưới sự lãnh đạo sáng suốt, mềm dẻo những cũng rất kiên
định của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã giành được những thắng lợi trong

cơng cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Hiện nay,
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN Việt Nam của nhân dân ta
đang diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động.
Vì vậy, những bài học q giá rút ra từ công cuộc Đảng lãnh đạo thời kỳ
1945-1946 rất cần được tiếp tục nghiên cứu, vận dụng và phát huy hiệu quả.
Chính vì sự cấp thiết đó, em chọn đề tài “Đảng lãnh đạo công cuộc đấu
tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng những năm 1945-1946.
Ý nghĩa lịch sử của vấn đề đối với cách mạng và với công cuộc xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc XHCN Việt Nam hiện nay” với mong muốn nhận thức
đúng đắn thực tiễn lịch sử và bài học kinh nghiệm, từ đó rút ra ý nghĩa đối với
việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về cơng
cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng những năm 19451946 do Đảng lãnh đạo, đưa ra kết quả tổ chức thực hiện, ý nghĩa lịch sử và
bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình Đảng lãnh đạo giai đoạn đó. Đồng
thời, nêu nên ý nghĩa của vấn đề đối với việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
XHCN Việt Nam ngày nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
1


- Tìm hiểu tình hình cách mạng Việt Nam sau cách mạng tháng 8 năm 1945.
- Nghiên cứu các chủ trương, biện pháp, sách lược của Đảng để lãnh đạo xây
dựng chế độ mới và bảo vệ chính quyền cách mạng thời kỳ 1945- 1946.
- Nêu kết quả tổ chức thực hiện, ý nghĩa lịch sử và tiếp thu bài học kinh
nghiệm.
- Rút ra được ý nghĩa của vấn đề đối với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN
Việt Nam hiện nay, nhiệm vụ của sinh viên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính

quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946 do Đảng lãnh đạo. Ý nghĩa lịch sử đối
với cách mạng và với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn 1945-1946, Việt Nam
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí
Minh; các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác đấu tranh xây
dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng và Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương
pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp tham khảo tài liệu, thống kê.
5. Ý nghĩa lý luận và thực ti n của đề tài
ngh

lý luận: Đề tài khái quát được vấn đề công cuộc đấu tranh xây dựng

chế độ mới và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946 dưới sự lãnh
đạo của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
ngh

th c ti n: Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm cơ sở để giúp cho

Đảng Cộng sản Việt Nam đẩy mạnh và nâng cao công cuộc xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam XHCN. Đồng thời, tiểu luận này này có thể làm tài liệu
tham khảo cho nghiên cứu, học tập về công tác phát triển Đảng ta.
2


NỘI DUNG
I: Phần lý luận
1. Tình hình cách mạng Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945
1.1.


Thuận lợi:
Quốc tế: Sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, khu vực và thế giới có

nhiều biến đổi lớn có lợi cho cách mạng Việt Nam; Liên Xô trở thành chỗ
dựa, thành trì cho phong trào vì độc lập dân tộc và CNXH; Nhiều nước ở
Đông Trung Âu được Liên Xô ủng hộ và giúp đỡ đã lựa chọn phát triển theo
con đường CNXH; Phong trào giải phóng dân tộc vì hịa bình, dân chủ ở các
nước thuộc địa châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh dâng cao mạnh mẽ.
Trong nước: Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân lao
động làm chủ xã hội; Đảng Cộng sản trở thành Đảng lãnh đạo cách mạng; Hệ
thống chính quyền cách mạng được xây dựng từ cấp Trung ương đến cơ sở,
phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân; Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu
tượng của nền độc lập, tự do, là trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
Xây dựng và phát huy vai trị luật pháp của chính quyền cách mạng.
1.2. Khó khăn:
Thế giới: Phe chủ nghĩa đế quốc ra sức tấn cơng, đàn áp phong trào
cách mạng thế giới, trong đó có cách mạng Việt Nam; Nhà nước Việt Nam
dân chủ Cộng hịa khơng có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận
địa vị pháp lý; Việt Nam bị chủ nghĩa đế quốc bao vây, bị cô lập hoàn toàn
với thế giới bên ngoài; Cách mạng ba nước Đơng Dương nói chung, cách
mạng Việt Nam nói riêng gặp nhiều khó khăn, thách thức.
Trong nước: Hệ thống chính quyền cách mạng mới thiết lập còn non
trẻ, yếu kém; Hậu quả nạn đói năm 1945 làm 2 triệu người dân chết đói, đê vỡ
do lũ lụt đến tháng 8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% ruộng
đất bị bỏ hoang. Nền kinh tế nghèo nàn, công thương nghiệp đình đốn, giá cả
3


sinh hoạt đắt đỏ; Hơn 90% dân số không biết chữ. Các tệ nạn xã hội như mê

tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan. Ngân sách quốc gia trống rỗng, hệ
thống ngân hàng vẫn cịn bị Nhật kiểm sốt.
Thách thức lớn nhất và nguy hiểm nhất của Việt Nam là giặc ngoại xâm.
Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào), quân đội Anh kéo vào, đã dọn đường cho
thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam. Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở
ra), hơn 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch dưới sự bảo trợ và ủng hộ của Mỹ
với danh nghĩa quân đội Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật, kéo theo
đảng phái tay sai Việt Quốc, Việt Cách tràn vào nước ta với mưu đồ cướp
chính quyền. Ngồi ra, trên cả nước cịn có 6 vạn quân Nhật chờ giải pháp,
theo lệnh Anh chống phá cách mạng. Những khó khăn đó đang đe dọa sự tồn
vong của chính quyền cách mạng non trẻ của Việt Nam, như đang đứng trước
tình thế: “ngàn cân treo sợi tóc”, cùng một lúc phải đối phó với nạn đói, nạn
dốt và bọn thù trong, giặc ngoài.
2. Đảng lãnh đạo xây dựng chế độ mới và bảo vệ chính quyền cách
mạng thời kỳ 1945-1946
2.1. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
2.1.1. Quan điểm và chủ trương, biện pháp lớn của Đảng
Đảng, Nhà nước ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những đối sách sáng
suốt, mềm dẻo nhưng cũng rất kiên quyết trong việc xây dựng, củng cố chế độ
mới và chính quyền cách mạng, vấn đề được coi là cơ bản, cốt yếu của mọi
cuộc cách mạng xã hội. Ngày 3/9/1945, Chính phủ lâm thời đã họp và xác
định nhiệm vụ lớn trước mắt, là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại
xâm. Ngày 25/11/1945, Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị về Kháng chiến
kiến quốc, nêu rõ “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược”;
mục tiêu là “dân tộc giải phóng” và đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ
quốc trên hết”, đồng thời nhiệm vụ trước mắt là “ củng cố chính quyền chống
thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”.
4



Biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn là “xúc tiến việc đi đến
Quốc hội để quy định Hiến pháp, bầu Chính phủ chính thức”; kiên định
nguyên tắc độc lập về chính trị; Về ngoại giao theo nguyên tắc “thêm bạn bớt
thù”; với Tàu Tưởng nêu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”, với Pháp “độc lập
về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”. Về tuyên truyền, kêu gọi đoàn kết
chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược; “đặc biệt chống mọi mưu mô
phá hoại chia rẽ của bọn Trốtxkit, Đại Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng”.
Những quan điểm, chủ trương, biện pháp lớn của Đảng đáp ứng đúng
yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam lúc giờ; có tác dụng định hướng tư
tưởng, trực tiếp chỉ đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ;
xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn khó khăn này.
2.1.2. Giải quyết nhiệm vụ chống giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn, quan trọng lúc giờ.
Thực hiện lời kêu gọi Chống giặc đói của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ
Chí Minh, chính quyền cách mạng tổ chức quyên góp thóc gạo, tiền bạc giúp
đỡ những người bị đói, tổ chức vay lúa của nhà giàu, phát động phong trào
“Hũ gạo tiết kiệm”, tổ chức Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc lập, Quỹ Nam Bộ
kháng chiến. Bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý, thực hiện chính sách
giảm tơ 25%; Chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong
trào lớn, cuộc vận động, như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm. Với tinh
thần “Lá lành đùm lá rách”, hoạn nạn có nhau, nhiều gia đình cịn chưa đủ ăn
vẫn thường xuyên tiết kiệm gạo giúp đỡ những gia đình khó khăn hơn.
Nhiệm vụ chống giặc dốt, xó nạn mù chữ được xếp thứ hai sau nhiệm vụ
chống giặc đói. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng, vì đây là nhiệm vụ
thể hiện tính ưu việt của chế độ mới, góp phần tích cực xây dựng hệ thống
chính quyền cách mạng, phát huy quyền dân chủ của nhân dân. Chính phủ
ban hành sắc lệnh thành lập cơ quan “Bình dân học vụ”. Việc học chữ quốc
ngữ bắt buộc và khơng mất tiền cho tồn dân. Đảng đã sáng tạo nhiều biện
5



pháp huy động mọi người đi học như: đón đường hỏi chữ, dựng 2 cổng: vinh
quang và cổng mù; Các cuộc vận động chống mê tín dị đoan, xóa bỏ tập tục
lạc hậu được nhân dân hưởng ứng. Hoạt động trên lĩnh vực văn hóa - xã hội
tạo ra yếu tố ban đầu hình thành nền văn hóa của chế độ dân chủ nhân dân.
Để khẳng định địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam, Đảng và Hồ Chí
Minh đã khẩn trương xây d ng, củng cố chính quyền cách mạng. Trung ương
Đảng ra chủ trương sớm tổ chức cuộc bầu cử tồn quốc theo hình thức phổ
thơng đầu phiếu để bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức. Ngày
6/1/1946, cuộc bầu cử Quốc hội khóa I đã diễn ra tại 71 tỉnh thành trong cả
nước. Cuộc bầu cử đã được tồn dân nơ nức tham gia, dù diễn ra trong điều
kiện chiến sự, phá hoại của bọn phản động nhưng có đến 89% cử tri đi bầu;
thậm chí ở Trung bộ và Nam bộ, cuộc bầu cử đã có đổ máu, làm 42 cán bộ hy
sinh. Tuy vậy nhưng tất cả đều thể hiện rõ tinh thần “mỗi lá phiếu là một viên
đạn bắn vào quân thù”, làm thất bại âm mưu chia rẽ, lật đổ của các kẻ thù.
2.2. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam
bộ, đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ
Rạng sáng 23/9/1945, được sự giúp đỡ của quân đội Anh, thực dân Pháp
tiến cơng Sài Gịn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ 2. Đảng
ta đã nhanh chóng đề ra những chủ trương, biện pháp đúng đắn, sáng tạo
trong xây dựng lực lượng vũ trang, phát động toàn dân kháng chiến. Sáng
23/9/1945, Xứ ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban kháng chiến và đại diện Tổng
bộ Việt Minh đã thống nhất, đề ra chủ trương hiệu triệu quân, dân Nam Bộ
đứng lên kháng chiến chống xâm lược Pháp. Ngày 25/10/1945, Hội nghị cán
bộ Đảng bộ Nam Bộ đã họp quyết định những biện pháp cấp bách củng cố lực
lượng vũ trang, xây dựng cơ sở chính trị và vũ trang bí mật; tổ chức và phát
động tồn dân chiến đấu anh dũng, đẩy lùi cuộc tấn quân của qn Pháp,...
Xây dựng “thế trận lịng dân”, ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do,
thống nhất Tổ quốc cho toàn dân. Nhân dân các tỉnh Nam Bộ đã nêu cao tinh
6



thần chiến đấu “thà chết tự do còn hơn sống nơ lệ” nhất loạt đứng lên dùng
các loại vũ khí tự tạo, thô sơ chống trả hành động xâm lược của thực dân
Pháp, nhiều cuộc mít tinh, biểu tình nổ ra thể hiện tinh thần đoàn kết, kiên
quyết bảo vệ nền độc lập, tự do và chính quyền cách mạng. Tổ chức công tác
trừ gian, diệt ác, phát động đấu tranh nhân dân trong thành phố, trừng trị bọn
Việt gian tay sai của Pháp. Chủ tịch HCM gửi thư khích lệ, động viên, tuyên
dương, tăng danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc” cho nhân dân Nam Bộ.
Thống nhất lực lượng vũ trang cả về biên chế tổ chức, địa bàn hoạt
động, chiến thuật. Trong những ngày đầu, so sánh lực lượng giữa ta và địch
quá chênh lệch, nhưng nhờ sự lãnh đạo kịp thời, đúng đắn của Xứ ủy Nam
Bộ, Chính phủ Trung ương; Quân và dân Nam Bộ, các tỉnh Nam Trung Bộ,
Tây Nguyên đã tổ chức lại lực lượng, củng cố các khu căn cứ và lực lượng vũ
trang, động viên nhân tài, vật lực của toàn dân đứng lên ngăn chặn thực dân
Pháp; tích cực chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài sau này.
Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh ln nắm chắc, dự báo
quan điểm, toan tính, để kịp thời chỉ đạo phù hợp với từng đối tượng, kẻ thù.
Khi đứng trước tình thế phải cùng lúc đối mặt trực tiếp với hai kẻ thù xâm
lược to lớn là Pháp và Tưởng, trong khi thực lực cách mạng ta còn non kém,
thường vụ Trung ương Đảng, Hồ Chí Minh ra bản Chỉ thị Tình hình và chủ
trương ngày 3/3/1946, nêu rõ “Vấn đề là biết mình, biết người mà chủ trương
cho đúng” và chủ trương tạm thời “hòa với Pháp”, nhưng đòi Pháp phải thừa
nhận quyền dân tộc tự quyết của Việt Nam, thúc đẩy nhanh quân Tưởng về
nước, bớt đi một kẻ thù nguy hiểm. Tiếp theo, ra ngay bản Chỉ thị Hịa để tiến
phân tích, đánh giá chủ trương hịa hỗn và khả năng phát triển của tình hình.
Để giữ vững nền độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, Đảng, Chính phủ
tiếp tục cuộc đấu tranh ngoại giao kiên trì, kiên quyết, đầy khó khăn, phức tạp
trong suốt năm 1946 ở cả mặt trận trong nước và ngoài nước.


7


3. Kết quả tổ chức thực hiện, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
rút ra
3.1. Kết quả tổ chức thực hiện
Đối với chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói: Hưởng ứng lời kêu gọi của Bác,
nhân dân ta đã phát huy tinh thần hăng hái lao động, đẩy mạnh tăng gia sản
xuất và đạt được nhiều kết quả. Ngay năm đầu, sản xuất nơng nghiệp có bước
khởi sắc, nhiều quãng đê bị vỡ được gia cố lại, đắp thêm đê mới, cho đến đầu
năm 1946 công tác đê điều đã hồn thành. Nhờ cải tạo đất cơng cộng trống để
trồng trọt, sản xuất lương thực tăng lên rõ rệt, cả về diện tích và sản lượng hoa
màu. Kết quả sản lượng hoa màu đã tăng gấp bốn lần so với thời kỳ Pháp
thuộc, hồn tồn có thể bù đắp được số thiếu hụt của vụ mùa năm 1945. Ngân
khố quốc gia được xây dựng lại, phát hành đồng giấy bạc Việt Nam. Giặc đói
đã cơ bản bị đánh lui, đời sống nhân dân được ổn định, tinh thần dân tộc được
phát huy cao độ, góp phần động viên kháng chiến ở Nam Bộ.
Đối với chống giặc dốt, xó nạn mù chữ: Chỉ sau một năm hoạt động
Bình dân học, đến cuối năm 1946 đã có 2.520.678 người thốt nạn mù chữ,
dân biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ (dân số lúc đó là 22 triệu người). Đời
sống tinh thần của một bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhân dân tin
tưởng vào chế độ mới, nêu cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng.
Đối với xây d ng, củng cố chính quyền cách mạng: Dưới sự chỉ đạo của
Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được đạt được những kết quả
rất quan trọng, góp phần tổ chức lại chính quyền cách mạng. Cuộc bầu cử
toàn quốc đã bầu ra 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hịa. Quốc hội khóa I đã lập ra Chính phủ chính thức, gồm 10
bộ và kiện tồn nhân sự bộ máy Chính phủ; Bầu cử Hội đồng nhân dân các
cấp, kiện tồn Ủy ban hành chính các cấp. Ban soạn thảo bản Hiến pháp mới
và tới kỳ họp thứ 2 (9/11/1946), Quốc hội đã thông qua bản Hiến pháp đầu

tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
8


3.2. Ý nghĩa lịch sử
Những chủ trương, biện pháp, sách lược sáng suốt, đúng đắn của Đảng;
tinh thần quyết đoán, sáng tạo của Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong
cuộc đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài những năm đầu chính quyền cách
mạng non trẻ, yếu kém đã đem lại thắng lợi có ý nghĩa hết sức quan trọng:
Nắm chắc, dự báo lập trường giúp ngăn chặn bước tiến của đội quân xâm
lược Pháp ở Nam Bộ, vạch trần và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống
phá, bao vây của các kẻ thù; Xây dựng, củng cố và bảo vệ bộ máy chính
quyền cách mạng từ cấp Trung ương đến cơ sở; Giữ vững và phát huy những
thành quả vĩ đại của cuộc Cách mạng tháng Tám; bảo toàn được lực lượng,
đồng thời tạo thêm thời gian hịa bình, hịa hỗn, tranh thủ xây dựng thực lực,
tổ chức lại lực lượng vũ trang, chuẩn bị mọi mặt sẵn sàng cho cuộc kháng
chiến lâu dài, tiến đến giành độc lập hoàn toàn.
3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra
Sách lược của Đảng trong lãnh đạo cách mạng giai đoạn 1945-1946 đã
để lại những bài học kinh nghiệm thành cơng vơ cùng q báu: Nêu cao ý chí
tự lực, tự cường, quyết tâm bảo vệ và giữ vững nền tự do, độc lập của toàn
dân. Kiên định theo nguyên tắc và mềm dẻo về sách lược, đề cao thế hợp
pháp và sức mạnh của chính quyền cách mạng, phân hóa, cơ lập kẻ thù, triệt
để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch để làm chúng ngày càng suy
yếu, tan rã. Thực hành nhân nhượng đúng lúc, nhân nhượng có giới hạn, nhân
nhượng có nguyên tắc “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”; Chính sách ngoại giao
thêm bạn bớt thù. Phát huy tốt vai trị nịng cốt cho tồn dân kháng chiến,
phát huy quyền làm chủ nhân dân trong xây dựng và bảo vệ chính quyền, sức
mạnh tồn dân, toàn diện. Tăng cường đại đoàn kết dân tộc, dựa vào sự ủng
hộ vật chất là chính trị, tinh thần của tồn dân. Phát triển thực lực cách mạng,

tích lũy kinh nghiệm.

9


II. Phần liên hệ thực ti n
1. Ý nghĩa của vấn đề đối với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN Việt
Nam ngày nay.
Một là, trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta đã sáng suốt trong nhận
định tình hình, phân tích đúng đắn và chính xác tình hình trong nước và quốc
tế cũng như âm mưu của kẻ thù để kịp thời đề ra những đối sách phù hợp, có
hiệu quả để lãnh đạo đất nước vượt qua những khó khăn, thách thức để đi đến
thắng lợi. Đảng ta đã dũng cảm nhìn thẳng vào sự thật, nhận rõ hạn chế,
khuyết điểm của mình và kiên quyết khắc phục. Các chủ trương, chính sách,
hệ thống các nghị quyết, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ln
triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả, góp phần hồn thiện, phát triển
tư duy lý luận, đường lối, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc cả trước
mắt và lâu dài.
H i là, khẳng định vai trò quan trọng, to lớn của Đảng ta trong quá trình
xây dựng và bảo vệ Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Có thể khẳng định những
thành tựu trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đi lên Chủ nghĩa Xã
hội đều gắn liền với vai trò lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo, công lao của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
B là, quần chúng nhân dân là sức mạnh vơ địch góp phần giữ vững chính
quyền cách mạng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự hướng dẫn, tổ chức của lực
lượng nòng cốt, nhân dân tiếp tục sát cánh giúp đỡ lực lượng Cơng an đấu
tranh tích cực tham gia các phong trào góp phần quan trọng bảo vệ thành quả
cách mạng và công cuộc xây dựng, kiến thiết đất nước. Sức mạnh của quần
chúng nhân dân quyết định sự thành - bại của mọi cuộc cách mạng; Trong
suốt q trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, Cơng an nhân dân khơng

ngừng gắn bó máu thịt với Nhân dân, được Nhân dân đùm bọc, chở che, giúp
đỡ. Đại đoàn kết dân tộc, tranh thủ sức mạnh của nhân dân là nguyên tắc cơ
bản của Đảng ta trong lãnh đạo và chỉ đạo cách mạng Việt Nam.
10


Bốn là, thực hiện chính sách đối ngoại thêm bạn bớt thù dựa trên nguyên
tắc đảm bảo chủ quyền, độc lập dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ. Bám sát thực tiễn,
phân tích và dự báo chính xác mọi biến đổi của tình hình để ngăn chặn, triệt
tiêu nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa. Đẩy mạnh hợp tác song
phương, nâng tầm đối ngoại đa phương; ưu tiên quan hệ với các nước láng
giềng, các nước trong khu vực; cân bằng quan hệ với các nước lớn; mở rộng
quan hệ hợp tác với các nước tiềm năng; gia tăng mức độ đan xen lợi ích
chiến lược với các nước. Chủ động tham mưu các phương án ngoại giao hiệu
quả, giảm căng thẳng, tránh xung đột, đối đầu, tránh bị cô lập, phụ thuộc,…
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Thời gian đã lùi xa, nhưng tinh thần và những ý nghĩa lịch sử, bài học
quý báu trong vấn đề Đảng lãnh đạo công cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng những năm 1945-1946 vẫn được kế thừa, phát triển,
vận dụng sáng tạo trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Ý nghĩa của
vấn đề đó vẫn cịn ngun giá trị về lý luận và thực tiễn sâu sắc. Các cơ quan,
đơn vị, địa phương cần tiếp tục nghiên cứu, vận dụng trong điều kiện mới,
góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.

11


2. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên đối với xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN hiện nay.
Việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc không chỉ là trách nhiệm của Đảng và

nhà nước mà còn là trách nhiệm của bản thân mỗi người. Đặc biệt là bộ phận
sinh viên- là người có tri thức, có trình độ văn hóa và đạo đức, là nguồn nhân
lực tương lai của đất nước, lực lượng quan trọng trong xây dựng và bảo vệ
vững chắc nước Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa cần phải có trách nhiệm:
Trong cơng cuộc xây dựng Tổ quốc: Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động;
Quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội ở địa phương, đất nước. Thực hiện tốt
mọi chủ trương, Hiến pháp và pháp luật nhà nước và vận động mọi người cùng
thực hiện; Tích cực nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý tưởng cách
mạng trong sáng, lối sống lành mạnh, học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh, tu dưỡng bản thân tránh xa các tệ nạn xã hội. Tích cực tham gia
bảo vệ mơi trường, phịng chống tệ nạn, tham gia những hoạt động mang tính
xã hội như hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên,...; Biết phê phán, đấu
tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia
Trong việc bảo vệ Tổ quốc: Rèn luyện thân thể, giữa gìn vệ sinh, bảo vệ
sức khỏe. Trung thành với Tổ quốc, chế độ XHCN, cảnh giác trước mọi âm
mưu của các thế lực thù địch. Tố cáo các cá nhân, tổ chức có hành vi trái pháp
luận, gây thiệt hại cho cộng đồng, xã hội. Sẵn sàng lên đường làm nghĩa vụ
khi Tổ quốc cần. Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở
trường, địa phương.

12


KẾT LUẬN
Có thể thấy, cơng cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng những năm 1945- 1946 dưới sự lãnh đạo của Đảng là hết sức ngoạn
mục, vừa chớp được thời cơ, vừa giành thắng lợi trọn vẹn, vừa hạn chế tối đa
đổ máu. Khi chính quyền non trẻ đã phải cùng lúc đương đầu với rất nhiều kẻ
thù, rất nhiều thử thách khốc liệt, nhưng dưới sự sáng suốt của Đảng, của
Chính phủ, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, chính quyền cách mạng khơng

những được giữ vững mà cịn khơng ngừng được củng cố và phát triển đưa
nước ta giành thắng lợi cuối cùng. Ý nghĩa của cơng cuộc đó vẫn cịn ngun
giá trị về lý luận và thực tiễn sâu sắc, được kế thừa, phát triển, vận dụng sáng
tạo trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Đất nước ta đã bước sang giai đoạn mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập mạnh mẽ vào đời sống chính trị, kinh tế,
văn hố, xã hội tồn cầu. Thực tế đó địi hỏi Đảng phải khơng ngừng nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình, thực hiện công cuộc đổi mới tư
duy lý luận, nhận thức và chỉ đạo thực tiễn về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
XHCN để phát triển toàn diện và sâu sắc hơn, góp phần đưa sự nghiệp đổi
mới giành được những thành tựu to lớn. Không chỉ Đảng và nhà nước mà bản
thân mỗi người cũng phải cố gắng cùng nhau phát huy khối đại đoàn kết toàn
dân tộc để tạo sức mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình tồn cầu hóa
và hội nhập hiện nay.

13


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
2019.
/>%E1%BB%8Dc%20ph%E1%BA%A7n%20L%E1%BB%8Bch%20s%E1%B
B%AD%20%C4%90%E1%BA%A3ng%20c%E1%BB%99ng%20s%E1%B
A%A3n%20VN%20(K)%20Tr%20%C4%91%E1%BA%A7u%20%20Tr100.pdf
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 8.
3. Học viện ngân hàng- Khoa lí luận chính trị, bài tập môn lịch sử Đảng
Cộng Sản Việt Nam.
/>k=bc4101dc-bd8f-455c-b39c-d48378d8d617
4. Phạm Minh Triều, Sách lược hịa hỗn, nhân nhượng với kẻ thù trong

giai đoạn (1945 - 1946) - Một chủ trương lớn, có ý nghĩa chiến lược, quyết
định của cách mạng Việt Nam
/>5. PGS,TS. Lê Văn Yên (Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật), Xây
dựng và bảo vệ chính quyền sau cách mạng tháng tám.
/>
14



×