TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN
MÔN: LUẬT KINH DOANH
ĐỀ TÀI: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN VÀ THỰC TRẠNG HIỆN NAY CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP
Giảng viên hướng dẫn: Đinh Thị Diệu Thúy
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Diệp
MSVV: 2120120667
STT: 05
Lớp: CCQ2012I
TP. Hồ Chí Minh, 2021
0
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
MSSV: 2120120667
Lớp: CCQ2012I
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Tên đề tài: Quy định pháp luật về doanh nghiệp tư nhân và thực trạng hiện nay của
các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Thang
Ghi
điểm (10) chú
Điểm quá trình nghiên cứu
2,0
- Ý thức nghiên cứu & chấp hành
0,5
- Kết cấu nội dung đề tài
0,5
- Hình thức trình bày
1,0
Điểm thực hiện tiểu luận
8,0
Phương pháp trình bày
1,0
Nội dung gắn với tên đề tài
1,0
Mục tiêu, phạm vi đề tài rõ ràng
1,0
Trình bày được quy định pháp luật hiện hành về vấn 2,5
đề nghiên cứu một cách chính xác, có hệ thống
Phân tích được tình hình thực tiễn, nêu được ý kiến 2,5
cá nhân nhằm kiến nghị hoàn thiện pháp luật hoặc
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật trên thực tế.
Nội dung
Điểm đánh gía thực hiện tiểu luận
/10
Bằng chữ: … … … … … … …
Ngày
Giảng viên chấm 1
(ký, ghi rõ họ tên)
1
tháng
năm 2021
Giảng viên chấm 2
(ký, ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ Đinh Thị Diệu
Thúy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt q trình làm bài tiểu luận mơn Luật kinh
doanh . Em chân thành cảm cơ đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian học
tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là nền tảng cho
quá trình nghiên cứu bài tiểu luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời
một cách vững chắc và tự tin.
Trong quá trình nghiên cứu bài tiểu luận, cũng như là trong quá trình làm bài tiểu
luận, khó tránh khỏi những sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp từ thầy, cơ để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn
thành tốt hơn trong những bài tiểu luận khác.
Em kính chúc thầy dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý.
LỜI CAM KẾT
Em xin cam đoan bài tiểu luận: “Quy định pháp luật về doanh nghiệp tư nhân và thực
trạng hiện nay của các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.” được tiến hành dựa trên
sự cố gắng và nỗ lực bởi cá nhân em, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ Đinh Thị
Diệu Thúy. Ngồi ra trong bài tiểu luận còn sử dụng một số tài liệu tham khảo
Em xin chịu tránh nhiệm và cam đoan về tính trung thực của các nội dung trong đề tài
của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2021
Sinh viên
NGUYỄN HỒNG DIỆP
2
LỜI MỞ ĐẦU
-
Lý do chọn đề tài:
Doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam được đánh giá là một trong các hình thức kinh tế
năng động và linh hoạt nhất trong tổng thể bức tranh kinh tế hiện nay. Với sự
hướng dẫn và điều chỉnh của Bộ Luật doanh nghiệp từ năm 1990 đến 2020 , bộ
phận kinh tế này đã khởi sắc và có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế nước
nhà
Doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với sự ra đời, hoạt
động của hàng loạt doanh nghiệp quy mô vừa, nhỏ khác nhau, có đóng góp lớn vào
tốc độ tăng trưởng kinh tế đất nước. Ở nước ta hiện nay các doanh nghiệp tư nhân
phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, có đóng góp quan trọng vào tộc độ
tăng trưởng kinh tế hàng năm, theo Sách trắng Việt Nam năm 2019, doanh nghiệp
tư nhân trong nước tạo ra khoảng 42% GDP, đóng góp khoảng 30% thu ngân sách
Nhà nước. Đây là nỗ lực lớn của các doanh nghiệp tư nhân trong việc tìm kiếm thị
trường, tạo thời cơ, vận hội mới không chỉ cho doanh nghiệp phát triển, mà cịn tạo
ra diện mạo mới cho tồn bộ nền kinh tế đất nước. thực trạng phát triển doanh
nghiệp tư nhân, từ đó đề xuất một số nội dung, biện pháp để phát triển kinh tế tư
nhân trong thời gian tới. Và đó là lý do em chọn đề tài “Quy định pháp luật về
doanh nghiệp tư nhân và thực trạng hiện nay của các doanh nghiệp tư nhân tại Việt
Nam.” Làm bài tiểu luận.
-
Mục tiêu nghiên cứu: Tiểu luận tập trung nghiên cứu các quy định pháp lý về
doanh nghiệp tư nhân trên cơ sở sử dụng và xem xét các quy định của Luật
Doanh Ngiệp 2020, và các văn bản pháp luật có liên quan hiện hành. Đồng thời,
luận văn cũng đối chiếu xem xét thực trạng cũng như tình hình phát triển trên
thực tế của Doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế thị trường ở Việt nam hiện
nay.
-
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Bài tiểu luận tập trung nghiên cứu các quy
định pháp lý về doanh nghiệp tư nhân trên cơ sở sử dụng và xem xét các quy
định của Luật doanh nghiệp 2020 và các văn bản pháp luật có liên quan hiện
hành. Nghiên cứu thực tiễn về doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam hiện nay.
-
Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận kết hợp tổng thể nhiều phương pháp
nghiên cứu. Phương pháp luận được sử dụng trong tiểu luận là những phương
pháp cơ bản của khoa học pháp lý bao gồm phương pháp phân tích, phương
pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, lịch sử, hệ thống, logic, diễn giải
-
Kết cấu: Gồm 2 phần
Phần 1: Quy định pháp luật về doanh nghiệp tư nhân
Phần 2: II.Thực trạng hiện nay của các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam
3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
NỘI DUNG...................................................................................................................5
I.
Quy định pháp luật về doanh nghiệp tư nhân....................................................5
1.1
Khái niệm doanh nghiệp tư nhân......................................................................5
1.2
Đặc điểm pháp lý doanh nghiệp tư nhân..........................................................5
1.3
Điều kiện và trình tự thủ tục thành lập Doanh nghiệp tư nhân.........................6
1.4
Cơ cấu tổ chức Doanh nghiệp tư nhân..............................................................9
1.5
Vốn đầu tư của Doanh nghiệp tư nhân...........................................................10
1.6
Quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân.........................................10
II. Thực trạng hiện nay của các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam..................11
2.1
Tình hình thực tiễn của các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.....................11
2.2
Đánh giá các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam...........................................12
2.3 Một số kiến nghị, đề xuất tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp tư nhân tại
Việt Nam.................................................................................................................. 16
KẾT LUẬN................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................18
4
NỘI DUNG
I.
Quy định pháp luật về doanh nghiệp tư nhân
1.1 Khái niệm doanh nghiệp tư nhân
Theo Khoản 1 Điều 188 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì “Doanh nghiệp tư nhân
là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài
sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”
“Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên
công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập
hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong cơng ty hợp danh, cơng ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần.” (Theo quy định tại điều 188 luật doanh nghiệp năm
2020)
1.2 Đặc điểm pháp lý doanh nghiệp tư nhân
Bên cạnh những dấu hiệu chung của một doanh nghiệp kinh doanh thì doanh
nghiệp tư nhân cịn có những dấu hiệu (đặc điểm) nhận diện riêng:
-
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân Việt Nam hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư
vốn, thành lập và làm chủ có nghĩa là doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp thuộc
sở hữu của một chủ. Tất cả các cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư
nhân trừ những cá nhân khơng có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp tại Việt
Nam. Như vậy, chỉ có cá nhân mới có thể trở thành chủ Doanh nghiệp tư nhân. Đây
cũng là một điểm khác biệt phân biệt giữa Doanh nghiệp tư nhân với loại hình
Cơng ty TNHH một thành viên.
-
Doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân
Theo Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân
khi có đủ các điều kiện sau:
Được thành lập hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có
liên quan
Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật Dân sự
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản của mình
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Như phân tích tại đặc điểm trên khi nhận diện doanh nghiệp tư nhân thì doanh
nghiệp tư nhân do một cá nhân đầu tư vốn và làm chủ. Chủ doanh nghiệp tư nhân
có quyền sở hữu tài sản đầu tư vào doanh nghiệp tư nhân; doanh nghiệp tư nhân
5
khơng có tài sản độc lập. Do vậy, doanh nghiệp tư nhân không đủ điều kiện để
được công nhận là pháp nhân.
-
Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân, khơng có tài sản riêng
nên trách nhiệm tài sản đối với đối tác, khách hàng, chủ nợ, những người có
liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp
tư nhân phải chịu trách nhiệm.
Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm tài sản vô hạn trong kinh doanh
có nghĩa là chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm thanh toán các
khoản nợ của doanh nghiệp bằng tồn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình bao gồm cả tài sản chủ doanh nghiệp tư nhân đã đầu tư vào doanh
nghiệp và tài sản mà chủ doanh nghiệp tư nhân không đầu tư vào doanh
nghiệp.
Như vậy, trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân là
một loại trách nhiệm tài sản không chỉ giới hạn trong phạm vi số vốn chủ sở
hữu đầu tư vào doanh nghiệp. Trách nhiệm tài sản của chủ doanh nghiệp tư
nhân được xác định từ thời điểm doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và thời điểm bị áp dụng trách nhiệm vô hạn là thời
điểm doanh nghiệp tư nhân bị tuyên bố phá sản.
Theo quy định pháp luật doanh nghiệp, Doanh nghiệp tư nhân không được phát
hành bất kỳ loại chứng khốn nào. Xuất phát từ việc khơng có sự phân tách
giữa tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân với tài sản của doanh nghiệp, ngồi
ra loại hình doanh nghiệp này cịn có sự hạn chế về vốn điều lệ, quy mô hoạt
động, số lượng thành viên…
1.3 Điều kiện và trình tự thủ tục thành lập Doanh nghiệp tư nhân
a. Điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân
-
Điều kiện chung:
Chủ thể doanh nghiệp: Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngồi đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân, trừ những trường hợp
quy định tại khoản 2 điều 17 của Luật Doanh Nghiệp năm 2020.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp tự nhân: Đảm bảo vốn pháp định đối với các
ngành nghề yêu cầu vốn pháp định
Ngành nghề kinh doanh phải đảm bảo có trong hệ thống ngành nghề kinh tế
quốc dân hoặc pháp luật chuyên ngành, không bị cấm đầu tư kinh doanh
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh
nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà,
6
ngách, hẻm, ngõ phố, đường hoặc thơn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn,
quận,huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Doanh nghiệp đặt tên công ty phải đảm bảo không bị trùng, không gây
nhầm lẫn đối với doanh nghiệp khác trên phạm vi cả nước, Tên doanh
nghiệp bao gồm 3 loại tên: Tên công ty tiếng Việt, Tên cơng ty tiếng nước
ngồi, và tên công ty viết tắt.
-
Điều kiện riêng:
Mỗi cá nhân chỉ được quyền lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh
nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh hay thành viên
công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Hay bất
kỳ một loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân. Chủ doanh nghiệp sẽ
phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các rủi ro và nghĩa vụ tài chính của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân khơng được quyền góp vốn để mở hoặc mua cổ phần,
phần vốn góp trong các cơng ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần.
Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan. Trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến
doanh nghiệp.
b. Trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân
-
Hồ sơ pháp lý
+ Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp. Đây là mẫu Giấy đề nghị mới nhất được
thực hiện từ ngày 15/10/2020;
+ Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 11
Nghị định 01/2021/NĐ-CP của chủ sở hữu công ty;
+ Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường (đối với doanh nghiệp xã hội);
+ Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển cơ sở bảo trợ xã hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành Doanh nghiệp xã hội (đối với trường hợp chuyển cơ
sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành Doanh nghiệp xã hội);
+ Trường hợp không phải Chủ sở hữu của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ thì
người được ủy quyền phải nộp các giấy tờ sau:
7
Hình thức uỷ quyền
Tài liệu
Uỷ quyền cho cá nhân
- Văn bản ủy quyền (không phải công chứng, chứng
thực);
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy
quyền
+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công
dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt
Nam còn hiệu lực;
+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài
hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngồi
cịn hiệu lực.
Uỷ quyền cho tổ chức
- Bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức
làm dịch vụ thực hiện thủ tục;
- Giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực
tiếp thực hiện thủ tục;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được
giới thiệu.
Uỷ quyền cho đơn vị cung Bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp
cấp dịch vụ bưu chính cơng cung ứng dịch vụ bưu chính cơng ích phát hành có
ích
chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người
có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh
nghiệp.
Ủy quyền cho đơn vị cung - Bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức
cấp dịch vụ bưu chính khơng làm dịch vụ thực hiện thủ tục;
phải là bưu chính cơng ích
- Giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực
tiếp thực hiện thủ tục;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được
giới thiệu.
-
Quy trình thành lập doanh nghiệp tư nhân
Bước 1: Doanh nghiệp tư nhân cần chuẩn bị giấy tờ pháp lí theo điều 19 luật
doanh nghiệp 2020
Bước 2: Người thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc người ủy quyền đến sở kế
hoạch và đầu tư pháp lí đã chuẩn bị trước
Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:
a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
c) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
8
Hoặc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập
doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật này và
được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp bằng bản giấy.
Bước 3: Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh
để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Bước 4: Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng
ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng
ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và
việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử.
Bước 5: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng
ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan
đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung
cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp
thì phải thông báo bằng văn bản cho người
1.4 Cơ cấu tổ chức Doanh nghiệp tư nhân
a. Cơ cấu tổ chức
Chủ sở hữu doanh nghiệp:
-
Bỏ vốn ra hoạt động (theo điều 189 luật doanh nghiệp 2020)
Chịu trách nhiệm vô hạn tất cả nghĩa vụ về tài sản
Là người đại diện theo pháp luật của DN
Tự đăng kí vốn đầu tư, có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư.
Trực tiếp điều hành DN hoặc thuê giám đốc
9
b. Điều hành doanh nghiệp tư nhân
Theo Điều 190 luật doanh nghiệp 2020: Chủ doanh nghiệp tư nhân có tồn quyền
quyết định đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
và việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thuế và thực hiện nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực
tiếp là người đại diện hoặc có thể đi thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc để quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh; trong trường hợp
này, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh sản xuất của doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ là người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với
tư cách là người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi và các nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài thương mại, Tòa án, đại diện
cho doanh nghiệp tư nhân để thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
1.5 Vốn đầu tư của Doanh nghiệp tư nhân
-
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong
đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài
sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và
giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. (Khoản 1 Điều 189 Luật doanh nghiệp năm
2020)
-
Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế tốn và
báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. (Khoản 2 Điều
189 Luật doanh nghiệp năm 2020)
-
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm
vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng
hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ
vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã
đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký
với Cơ quan đăng ký kinh doanh. (Khoản 3 Điều 189 Luật doanh nghiệp năm
2020)
10
1.6 Quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân
-
Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt như:
(Điều 193 Luật kinh doanh năm 2020)
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt
tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ
sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình.
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong
những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư
nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa
kế khơng thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể
doanh nghiệp tư nhân đó.
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà khơng có người thừa kế,
người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của
chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi
dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của
chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện.
+ Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tịa án cấm hành nghề hoặc làm
cơng việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp
thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có
liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư
nhân cho cá nhân, tổ chức khác.
-
Nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước, theo quy
định của các văn bản pháp luật thuế của nhà nước, doanh nghiệp tư nhân phải
khai báo đăng kí ban đầu, giữ sổ sách kế tốn, chứng từ hóa đơn khai báo tài
liệu về đối tượng tính thuế, cung cấp tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế, nộp
thuế đúng, đủ, kịp thời.
11
II.
Thực trạng hiện nay của các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam
2.1 Tình hình thực tiễn của các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam
Sự lớn mạnh của doanh nghiệp tư nhân trong nước đang tạo nên hình ảnh mới
của nền kinh tế Việt Nam. Nhưng không chỉ như vậy, các doanh nghiệp muốn
thực hiện khát vọng thịnh vượng của nền kinh tế.
-
Tại hội thảo tham vấn về chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (20212030) do Viện Chiến lược phát triển (Bộ KHĐT) và UNDP tổ chức, TS Nguyễn
Thị Luyến – Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) chỉ rõ:
Trong nhóm 30 cổ phiếu có vốn hóa vượt mức 1 tỉ USD tính đến ngày
17/7/2020 thì có 13 mã cổ phiếu thuộc doanh nghiệp tư nhân (chiếm đến
41,98% tổng vốn hóa của cả nhóm 30 mã).
-
Doanh nghiệp tư nhân đã và đang tham gia đầu tư xây dựng các cơng trình lớn,
thay đổi diện mạo đất nước. Đặc biệt, một số tập đồn kinh tế tư nhân đã và
đang góp phần làm mới “chân dung” đất nước như Sungroup với sân bay Vân
Đồn, Vingroup với Vinfast, THACO… Hay như sự xuất hiện của Vietjet Air,
Bamboo Airway đã phá vỡ thế độc quyền của Vietnam Airline và nâng cao tính
cạnh tranh hơn cho thị trường hàng không, đồng thời giúp người dân được được
tiếp cận hơn đến nhiều lợi ích.
“Doanh nghiệp tư nhân đã tham gia vào những lĩnh vực trước đây độc quyền
nhà nước như hàng không với Vietjet Air, Bamboo Airway đã làm cho thị
trường cạnh tranh hơn và đông đảo người dân được hưởng lợi” – TS Nguyễn
Thị Luyến nhấn mạnh.
-
Nhiều doanh nghiệp tư nhân lớn đã thực hiện nhiều cơng trình lớn, phức hợp về
xây dựng, bất động sản, cầu cảng, sân bay, đóng góp quan trọng cho phát triển
đất nước, đặc biệt làm thay đổi bộ mặt hạ tầng như sân bay Vân Đồn, hầm
đường bộ Đèo Cả, hầm Hải Vân, cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, cầu Bạch Đằng...
-
Đặc biệt, có những doanh nghiệp tư nhân đã thực hiện đầu tư ra nước ngồi với
quy mơ vốn ngày càng tăng. Theo báo cáo đầu tư ra nước ngồi năm 2019, có 2
doanh nghiệp tư nhân đầu tư ra nước ngoài với vốn đăng ký vượt 1 tỉ USD,
gồm Cơng ty cổ phần Tập đồn Hồng Anh Gia Lai cùng với Công ty cổ phần
ôtô Trường Hải (THACO) và Công ty cổ phần Golf Long Thành. Bên cạnh đó,
số lượng dự án quy mơ vừa và nhỏ tăng dần.
-
Tỷ trọng trong GDP của khu vực kinh tế tư nhân, bao gồm cả kinh tế cá thể
luôn duy trì ổn định trong khoảng 39-40%. Bước đầu đã hình thành được một
số tập đồn kinh tế tư nhân có quy mơ lớn, hoạt động đa ngành, có khả năng
cạnh tranh tốt hơn trên thị trường trong nước và quốc tế; đội ngũ doanh nhân
ngày càng lớn mạnh. Số lượng DN của tư nhân tăng nhanh với nhiều loại hình
đa dạng; phong trào khởi nghiệp được đẩy mạnh…
12
-
-
Mức độ đóng góp vào tổng sản phẩm trong nước của kinh tế tư nhân luôn
chiếm tỷ trọng lớn và tăng liên tục trong những năm qua. Tính đến nay, cả nước
có khoảng trên 500.000 doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động và mỗi năm có
thêm hàng vạn doanh nghiệp được thành lập mới; Thu hút khoảng 51% lực
lượng lao động cả nước và tạo khoảng 1,2 triệu việc làm cho người lao động
mỗi năm, góp phần quan trọng vào quá trình tái cấu trúc nền kinh tế, tăng thu
nhập cho người dân…
TS. Trần Đình Thiên, nguyên Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam chia sẻ: “Cứ
mỗi lần nền kinh tế khủng hoảng, khó khăn, cần xoay chuyển tình thế, doanh
nghiệp tư nhân trỗi dậy mạnh mẽ, sẵn sàng gánh vác những trọng trách và tạo
sức mạnh để lật ngược thế cờ”. Ông Thiên chia sẻ nhận định này khi soi chiếu
vào các đợt khủng hoảng kinh tế, những năm 1986, 1999-2000, 2007-2008.
Cả ở giai đoạn hiện tại, khi dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, ông
Thiên tiếp tục nhìn thấy “nét vẽ lớn trong nền kinh tế” do khu vực tư nhân thể
hiện, từ việc tham gia vào phòng chống dịch bệnh, đến đi đầu trong chuyển đổi
số, trong thiết lập chuỗi cung ứng sản xuất, trong phát triển cơng nghệ, hạ tầng,
đơ thị... và cịn nhiều hơn thế.
2.2 Đánh giá các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam
a. Thuận lợi
-
Nhờ có sự phát triển của kinh tế tư nhân đã xuất hiện nhiều doanh nhân, họ có
đóng góp khơng nhỏ vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố của đất nước.
-
Nhờ chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh
tế tư nhân, nên số doanh nghiệp tư nhân đã không ngừng phát triển. Chỉ tính
trong 9 năm (2011-2019) đã có khoảng gần 900.000 DNTN đăng ký thành lập
mới, riêng 3 năm (2017- 2019) có khoảng 382.599 doanh nghiệp.
-
Tốc độ số hóa nhanh hơn cũng là chìa khóa để các DN vươn lên mạnh mẽ hơn.
Nghiên cứu cho thấy, 87% DN tiên phong (so với 67% ở nhóm cịn lại) sẽ tăng
tốc số hóa bằng cách đưa ra các sáng kiến bao gồm sản phẩm kỹ thuật số, thanh
toán và thương mại điện tử để đáp ứng với bối cảnh mới.
-
Vai trò của doanh nghiệp tư nhân đối với nền kinh tế ngày càng quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển doanh
nghiệp tư nhân là nhân tố không chỉ bảo đảm cho việc duy trì tốc độ tăng
trưởng GDP cao, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn tham gia vào
giải quyết hàng loạt những vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xóa đói, giảm
nghèo, phát triển nguồn nhân lực,…
-
Chiến lược kinh tế của Đảng và Nhà nước đang hướng tới việc tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển mạnh hơn. Chính phủ cam kết sẽ cải
thiện mơi trường kinh doanh theo hướng bình đẳng, minh bạch, an toàn và thân
thiện, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển thuận lợi. Bên
13
cạnh đó, khu vực tư nhân cũng ln đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh để
đứng vững trên thị trường và hoạt động theo cơ chế thị trường.
-
Trong khi nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả với những dự án
lớn đang bị thua lỗ thì vị trí, vai trị của doanh nghiệp tư nhân ngày càng được
đánh giá tích cực hơn. Đầu tư tài chính của nhiều doanh nghiệp nhà nước đạt
hiệu quả thấp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, gây ra những hậu quả kinh tế
lớn. Một số doanh nghiệp nhà nước chưa thực hiện được vai trò là lực lượng
nòng cốt của kinh tế nhà nước, dẫn dắt, tạo động lực phát triển đối với nền kinh
tế.
b. Khó khăn
-
Doanh nghiệp tư nhân phát triển đông về số lượng, nhưng yếu về chất lượng
Bảng 1 thể hiện một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
cho năm 2017 (năm gần nhất có số liệu), gồm có hiệu suất sử dụng lao động (lần),
hiệu suất sinh lợi trên tài sản (ROA) (%) và hiệu suất sinh lời trên doanh thu thuần
(ROS) (%). Về hiệu suất sử dụng lao động, khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt
hiệu suất cao nhất, đạt 18 lần, tiếp đến là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước,
đạt 15,5 lần và cuối cùng là khu vực doanh nghiệp FDI, đạt 12,3 lần. Đối với hiệu
suất sinh lợi trên tài sản (ROA), khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt thấp
nhất, 1,8%, khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt hiệu suất cao hơn là 2,2%, trong
khi đó khu vực doanh nghiệp FDI có ROA ở mức rất cao, đạt 7%. Còn với hiệu
suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS), khu vực doanh nghiệp ngồi nhà nước có
ROS thấp hơn hẳn so với hai khu vực doanh nghiệp còn lại, chỉ đạt 2,5%, trong khi
khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt 6,4% và khu vực doanh nghiệp FDI đạt 6,6%.
Có thể thấy, khu vực doanh nghiệp tư nhân (trong bài viết này, doanh nghiệp tư
nhân và doanh nghiệp ngồi nhà nước được sử dụng tương đồng nhau) có hiệu suất
sử dụng lao động vừa phải so với hai khu vực doanh nghiệp khác, nhưng hiệu suất
sử dụng vốn (ROA và ROS) thì thấp hơn rất nhiều.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp năm
2017
Hiệu suất sử Hiệu suất sinh
dụng lao động lợi trên tài sản
(Lần)
(ROA) (%)
14,7
2,9
18
2,2
Toàn bộ doanh nghiệp
Khu vực DN nhà nước
Khu vực DN ngoài nhà
15,5
nước
Khu vực DN FDI
12,3
14
Hiệu suất sinh lời
trên doanh thu
thuần (ROS) (%)
4,2
6,4
1,8
2,5
7
6,6
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2019)
-
Quy mô của doanh nghiệp tư nhân vừa nhỏ và siêu nhỏ; trình độ quản lý
yếu kém, công nghệ lạc hậu, hạn chế về vốn
Tại thời điểm cuối năm 2017, tổng nguồn vốn sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
của toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất, kinh doanh là 33
triệu tỷ đồng, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, quy mô doanh
nghiệp (đang hoạt động có kết quả sản xuất, kinh doanh) của nền kinh tế nói chung
là 46 tỷ đồng/doanh nghiệp. Nguồn vốn khu vực doanh nghiệp nhà nước thu hút
đạt 9,5 triệu tỷ đồng, chiếm 28,8% tổng nguồn vốn sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh của toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất, kinh doanh.
Quy mơ của doanh nghiệp nhà nước là 3,8 nghìn tỷ đồng/doanh nghiệp. Khu vực
doanh nghiệp ngoài nhà nước thu hút 17,5 triệu tỷ đồng, chiếm 53% tổng vốn. Quy
mô của doanh nghiệp ngoài nhà nước là 32,3 tỷ đồng/doanh nghiệp. Khu vực
doanh nghiệp FDI có vốn là 6 triệu tỷ đồng, chiếm 18,2% và trung bình 371 tỷ
đồng/doanh nghiệp. Có thể thấy, khu vực doanh nghiệp ngồi nhà nước đơng về số
lượng, sử dụng nhiều lao động nhất, nhưng quy mô vốn lại nhỏ nhất.
-
Liên kết giữa doanh nghiệp yếu, rời rạc
Bản thân các doanh nghiệp tư nhân trong nước đã yếu, khả năng kết nối, liên kết
giữa các doanh nghiệp tư nhân và giữa doanh nghiệp tư nhân với các doanh nghiệp
nước ngồi tại Việt Nam cịn yếu hơn, vì thế phát triển doanh nghiệp tư nhân mang
nặng tính manh mún, nhỏ lẻ, rời rạc. Theo số liệu của Phòng Thương mại và Cơng
nghiệp Việt Nam (VCCI), chỉ có khoảng 15% doanh nghiệp tư nhân Việt Nam bán
hàng hay cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. Tỷ lệ doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm trực tiếp chỉ 8,4%, còn tỷ lệ xuất khẩu gián
tiếp qua bên thứ ba vỏn vẹn 7,4% (Quang Lộc, 2019).
-
Năng lực tham gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu hạn chế
Theo Báo cáo của VCCI, tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu hiện khoảng 21%, thấp hơn khá nhiều so với một số nước
trong khu vực ASEAN (Quang Lộc, 2019), chẳng hạn tỷ lệ này tại Thái Lan là
30%, Malaysia 46% (Linh An, 2019). Như vậy, có thể khẳng định năng lực tham
gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu của doanh nghiệp tư nhân Việt
Nam còn yếu. Điều này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân liên quan đến hạn chế của
bản thân các doanh nghiệp tư nhân, như: trình độ quản lý, năng lực công nghệ, kỹ
năng của người lao động chưa đủ để có thể tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị
tồn cầu.
NGUN NHÂN
-
Thứ nhất, những khó khăn, vướng mắc từ thể chế, chính sách, như thủ tục hành
chính cịn phức tạp, liên thông giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp tư nhân còn
15
bất cập hoặc chưa phù hợp với thực tiễn, làm chậm quá trình đầu tư phát triển
của doanh nghiệp tư nhân. Nhiều vướng mắc đến từ điều kiện đầu tư, kinh
doanh khi một số quy định còn chung chung, chưa rõ ràng, làm hạn chế cạnh
tranh và tác động bất lợi đến doanh nghiệp tư nhân.
-
Thứ hai, Doanh nghiệp tư nhân thiếu hụt lao động có kỹ năng; năng suất lao
động còn thấp. Cách thức quản trị của nhiều doanh nghiệp cịn theo kiểu gia
đình, ít tiếp cận quản trị hiện đại, thơng lệ quốc tế.
-
Thứ ba, các DNTN cịn nhiều khó khăn trong việc tiếp cận đất đai: một mặt, các
thủ tục giải phóng mặt bằng, thu hồi đất thường tốn thời gian gây ảnh hưởng
đến kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp; phương pháp tính giá đất, thủ tục
cấp phép, thơng tin quy hoạch cịn gây nhiều bức xúc, cản trở tốc độ thu hồi và
bàn giao đất sạch cho các nhà đầu tư; mặt khác, giá cho thuê đất, chi phí kinh
doanh cao,... làm giảm khả năng cạnh tranh cũng như hạn chế khả năng tiếp cận
đất đai, mặt bằng sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp tư nhân.
-
Thứ tư, nhiều doanh nghiệp tư nhân chưa coi trọng việc đầu tư vào cơng nghệ
do khơng có đủ năng lực tài chính để đầu tư vào tài sản cố định, máy móc cơng
nghệ làm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động, dẫn tới trình độ sản xuất,
kỹ thuật chỉ ở mức thấp. Theo Cục Phát triển doanh nghiệp, tài sản cố định bình
quân của một doanh nghiệp tư nhân nhỏ chỉ duy trì ở mức 7 tỷ - 8 tỷ đồng/DN
và chưa có cải thiện đáng kể.
-
Thứ năm, thiếu vốn luôn là vấn đề thách thức lớn đối với các doanh nghiệp khi
khơng có tài sản thế chấp để vay vốn hoặc tài sản thế chấp không minh bạch,
đang tranh chấp; thiếu dự án khả thi. Bởi vậy, doanh nghiệp tư nhân cịn nhiều
khó khăn trong tiếp cận tín dụng, chỉ có 40% số DN đang hoạt động có khả
năng tiếp cận vốn vay từ ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp khó đáp ứng quy định
cho vay của các tổ chức tín dụng do chưa minh bạch, rõ ràng về tình hình tài
chính của mình.
2.3 Một số kiến nghị, đề xuất tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp tư nhân
tại Việt Nam
-
Để đưa ra được các giải pháp giúp doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam phát
triển thì phải xuất phát từ những nguyên nhân cản trở sự phát triển đó. Vì vậy
mà giải pháp đầu tiên là nhà nước cần đưa ra được một môi trường kinh doanh
thuận lợi hơn. Cụ thể là phải quản lý tốt các khâu hành chính trong q trình
làm việc với doạnh nghiệp tư nhân, tránh tình trạng làm phát sinh nhiều các chi
phí khơng chính thức, làm các doanh nghiệp e ngại khi phải thực hiện các thủ
tục để mở rộng quy mô. Đồng thời, nhà nước cũng cần phân phối hài hòa các
nguồn tài nguyên và phát triển cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện phát triển tốt nhất
cho nhóm doanh nghiệp tư nhân.
16
-
Bên cạnh đó nhà nước cũng cần đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới tư duy và nâng
cao nhận thức cho các doanh nghiệp tư nhân để có đường lối phát triển đúng
đắn.Cụ thể là định hướng phát triển nguồn nhân lực cho đổi mới sáng tạo và
khởi nghiệp, đổi mới căn bản hệ thống giáo dục và đào tạo theo hướng gắn với
hoạt động thực tiễn,…
-
Giảm thiểu sự "lấn sân" và chi phối của các doanh nghiệp nhà nước đối với khu
vực tư nhân. Đồng thời có chính sách tăng cường sự liên kết giữa doanh nghiệp
tư nhân và các loại hình doanh nghiệp khác để đảm bảo sự phát triển hài hịa
chung trong nền kinh tế.
-
Khuyến khích hình thành doanh nghiệp tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn
vào các tập đồn kinh tế nhà nước.
-
Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp tư nhân và các loại hình doanh nghiệp
khác.
-
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp tư
nhân. Đẩy mạnh xây dựng nâng cao văn hóa doanh nghiệp và đạo đức doanh
nhân. Hiện nay, thực trạng văn hóa Việt Nam, bên cạnh những cái tích cực thì
cịn nhiều yếu tố tiêu cực. Cần phải thường xuyên tuyên truyền, nâng cao ý thức
tuân thủ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp và các chuẩn mực hành vi, ứng xử trong
các doanh nghiệp tư nhân, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, hạn chế rủi
ro cho đạo đức nghề nghiệp có thể phát sinh; cũng như xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm, gian lận (nếu có) để răn đe, phịng ngừa chung.
-
Xóa sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân với loại
hình doanh nghiệp khác.
-
Tạo mọi khả năng để các doanh nghiệp tư nhân dễ dàng tiếp cận với các nguồn
lực phát triển như: Tài chính, đất đai, công nghệ, nhân lực. Thống nhất nhận
thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ trương, chính sách về phát
triển doanh nghiệp tư nhân.
-
Thúc đẩy doanh nghiệp tư nhân ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
KẾT LUẬN
Sau gần 35 đổi mới đất nước, bức tranh kinh tế - xã hội Việt Nam đã có nhiểu khởi sắc
tươi đẹp đem đến sắc thái mới cho tất cả các hoạt động của đời sống xã hội, thành
cơng đó có được là có sự đóng góp khơng nhỏ của các doanh nghiệp tư nhân. Mỗi
bước đi của các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam hiện nay đã, đang và sẽ còn lớn đối
với con đường đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước
Nguyễn Phú Trọng đã nói: “kinh tế tư nhân đang phát triển rất tốt. Đừng kỳ thị với
kinh tế tư nhân, phải công bằng, đề nghị sắp tới nơi nào làm tốt phải biểu dương, khen
thưởng, thậm chí phong danh hiệu anh hùng cho doanh nghiệp tư nhân. Muốn làm
17
được điều đó, các doanh nghiệp tư nhân phải khơng ngừng tự đổi mới, tự chỉnh đốn lại
mình, biết tận dụng thời cơ, vận hội để biến nguy thành cơ, đặt lợi ích của dân tộc, của
tập thể lên trên hết, tất cả phải vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ, cơng bằng,
văn minh.”
Doanh nghiệp tư nhân có vị trí, vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Doanh
nghiệp tư nhân cùng với các loại hình doanh nghiệp khác đang từng bước ổn định và
phát triển nền kinh tế của nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy các loại hình
cơng ty đang được lựa chọn thành lập với tốc độ phát triển rất nhanh chóng, nhưng
doanh nghiệp tư nhân vẫn tồn tại và phát triển, bởi doanh nghiệp tư nhân cũng có
những ưu điểm nổi trội của nó.
Tuy nhiên, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần quan tâm hơn nữa loại hình
doanh nghiệp này, cả về quy định thủ tục thành lập và hoạt động lẫn vị trí của doanh
nghiệp tư nhân trong cộng đồng doanh nghiệp.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Luật Doanh Nghiệp 2020
-
/>
-
/>%C6%B0%20nh%C3%A2n%20l%C3%A0%20doanh%20nghi%E1%BB%87p
%20do%20m%E1%BB%99t%20c%C3%A1,ho%E1%BA%A1t
%20%C4%91%E1%BB%99ng%20c%E1%BB%A7a%20doanh%20nghi
%E1%BB%87p.&text=Doanh%20nghi%E1%BB%87p%20t%C6%B0%20nh
%C3%A2n%20kh%C3%B4ng%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c%20quy
%E1%BB%81n%20g%C3%B3p%20v%E1%BB%91n%20th%C3%A0nh,ho
%E1%BA%B7c%20c%C3%B4ng%20ty%20c%E1%BB%95%20ph%E1%BA
%A7n.
-
/>
-
/>
19