Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Học thuyết hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa mác – lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.61 KB, 19 trang )

lOMoARcPSD|11558541

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 2
PHẦN NỘI DUNG

3

A. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI..................3
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.3
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.......4
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của
xã hội..................................................................................................7
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử - tự nhiên................................................................................9

B. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY.........................................................................................12
I. Vấn đề bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa..................................12
II. Vấn đề xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa..............................................................................14
III. Vấn đề củng cố và hoàn thiện kiến trúc thượng tầng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay......................................................14
IV. Những thành tựu – hạn chế và nhiệm vụ của đất nước sau
công cuộc đổi mới ……………………………………………….15

KẾT LUẬN …………………………………………………..17
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………..18

PHẦN MỞ ĐẦU
0




lOMoARcPSD|11558541

Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy
vật lịch sử do C. Mác nghiên cứu và phát triển, đóng vai trị quan trọng
trong triết học Mác. Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội được thừa nhận là
lý luận khoa học và trở thành phương pháp luận cơ bản giúp chúng ta
nghiên cứu một cách đúng đắn về sự tồn tại, phát triển của xã hội trong
giai đoạn nhất định cũng như quá trình vận động lịch sử của xã hội lồi
người.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Chủ nghĩa Mác – Lênin là một hệ
thống bao gồm các quan điểm cơ bản: Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn
tại và phát triển xã hội; biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất; biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội và
sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là kim chỉ nam cho tất cả các nước xã
hội chủ nghĩa trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Việt Nam
cũng không ngoại lệ. Về thực tiễn, Việt Nam đang trên con đường hội nhập
và phát triển, quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở làm rõ giá trị khoa
học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, việc vận dụng lý luận đó với
Việt Nam vạch ra những mục tiêu, chiến lược và đề ra các giải pháp nhằm
đảm bảo đạt được thắng lợi trong công cuộc xây dựng Việt Nam dân giàu,
nước mạnh.

1


lOMoARcPSD|11558541


PHẦN NỘI DUNG
A.

HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI

I. Khái quát chung về hình thái kinh tế - xã hội
Dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận và tổng thể quá trình lịch sử, các nhà
sáng lập chủ nghĩa Mác đã vận dụng phép biện chứng duy vật để nghiên cứu về
lịch sử xã hội, đưa ra quan điểm duy vật về lịch sử và hình thành nên học thuyết
hình thái kinh tế - xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử, chỉ ra cho con người quy luật phát triển của xã hội,
trong đó vấn đề cốt lõi là sản xuất.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội nghiên cứu lịch sử xã hội trên cơ sở xem xét
và đánh giá mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng. Nói cách khác, đó là tồn bộ những yếu tố cấu
thành nên bộ mặt của thời đại: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hố, khoa học… Vì
thế, nó chỉ rõ bản chất của cuộc vận động phát triển của xã hội loài người. Lịch sử
loài người đã trải qua năm hình thái kinh tế - xã hội lần luợt theo trình tự: Hình
thái kinh tế cơng xã ngun thuỷ - chiếm hữu nô lệ - phong kiến – tư bản chủ
nghĩa – chủ nghĩa xã hội.
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.
Trong thực tế, để có thể tồn tại và phát triển, con người buộc phải tiến hành sản
xuất. Đây chính là hoạt động đặc trưng chỉ có ở con người cũng như ở xã hội loài
người. Sản xuất hay cụ thể hơn là sản xuất của cải vật chất là q trình con người
sử dụng cơng cụ lao động tác động và khai thác các dạng vật chất của tự nhiên
nhằm mục đích tạo ra của cải vật chất, phục vụ nhu cầu sử dụng của con người.
Sự sản xuất ra chính bản thân con người ở phạm vi cá nhân, gia đình là việc sinh
đẻ và dạy dỗ con cái để duy trì nịi giống.
Sản xuất của cải vật chất cũng có những nét đặc trưng riêng. Đó là hoạt động có

tính mục đích của con người nhằm tạo ra giá trị vật chất và tinh thần thoả mãn
nhu cầu tồn tại; gắn liền với việc chế tạo và sử dụng cơng cụ lao động và góp
phần biến đổi và cải tạo tự nhiên xã hội.
Sản xuất vật chất là nhân tố quyết định đến sự sinh tồn và phát triển của con
người và xã hội. Đồng thời, là nền tảng làm phát sinh và phát triển những mối
quan hệ xã hội của con người. Nhờ có lao động sản xuất mà con người trở nên
hoà nhập với tự nhiên, sáng tạo ra của cải vật chất và sáng tạo ra chính bản thân
con người.
2


lOMoARcPSD|11558541

2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

a. Phương thức sản xuất
Ở mỗi giai đoạn lịch sử của con người thì chúng ta tiến hành sản xuất của cải, vật
chất theo một cách thức khác nhau, tức là có một cách sinh sống cũng như sản
xuất riêng đó gọi là phương thức sản xuất. Đây là sự thống nhất giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất thể hiện nội dung vật
chất của quá trình sản xuất và quan hệ sản xuất thể hiện hình thức xã hội của
phương thức sản xuất. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
là mối quan hệ song trùng của nền sản xuất vật chất xã hội, đó là quan hệ giữa
con người với tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người trong quá trình
sản xuất của cải vật chất.
* Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất tạo ra
sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của tự nhiên,
sáng tạo ra của cải vật chất theo nhu cầu của con người và xã hội. Ví dụ, trong
quá trình sản xuất ra hạt thóc, những người nơng dân là lực lượng lao động chính,
họ sử dụng các phương tiện, máy móc như máy cày, máy bừa và tác động lên

ruộng đất; đó chính là tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất.
Về cấu trúc, lực lượng sản xuất được xem xét trên cả hai mặt là mặt kinh tế - xã
hội (người lao động) và mặt kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất).
 Người lao động là người có trình độ, tri thức, có kinh nghiệm sản xuất, kỹ
năng lao động và năng lực sáng tạo trong quá trình sản xuất của xã hội. Họ là chủ
thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội.
 Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Đối tượng lao động là những thứ mà con
người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng sao cho phù hợp
với mục đích của con người. Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản
xuất mà con người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi
đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao
động bao gồm công cụ lao động và phương tiện lao động:
- Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công
cụ lao động mà con người sử dụng tác động lên đối tượng lao động trong qúa
trình sản xuất như hệ thống bình chứa hay hệ thống kết cấu hạ tầng sản xuất.
- Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử
dụng, tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng nhằm tạo ra của cải
vật chất. Đây là yếu tố vật chất trung gian, truyền dẫn giữa người lao động và đối
tượng lao động trong tiến hành sản xuất. Công cụ lao động đang có xu hướng
ngày càng phát triển hiện đại, đóng vai trị quyết định đến năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm.

3


lOMoARcPSD|11558541

Sự phát triển của lực lượng sản xuất được thể hiện qua hai phương diện đó là tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Tính chất của lực lượng sản xuất có thể là

tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội trong việc sử dụng tư liệu. Trình độ của
lực lượng sản xuất được thể hiện qua nhiều phương diện như trình độ của cơng cụ
lao động, trình độ tổ chức lao động xã hội - ứng dụng khoa học vào sản xuất, kinh
nghiệm và kỹ năng của người lao động.
Ngày nay, trên thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghiệp
hiện đại, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp bởi khoa học đã trở
thành nguyên nhân mọi biến đổi trong lực lượng sản xuất. Khoa học ngày nay đã
rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất làm thúc
đẩy năng suất lao động đồng thời giải quyết được những mâu thuẫn, yêu cầu sản
xuất đặt ra. Đặc biệt khoa học đã thâm nhập vào các yếu tố, trở thành mắt khâu
quan trọng bên trong quá trình sản xuất. Vì thế, chúng ta khơng thể phủ nhận rằng
thực tế ngày nay, bất kì q trình sản xuất nào cũng đều có sự tham gia của yếu tố
khoa học.
* Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người về việc sở
hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ giữa người với người trong tổ chức quản lý
sản xuất – trao đổi hoạt động với nhau và trong phân phối sản phẩm lao động.
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất giữa người với người trong việc chiếm hữu, sử
dụng các tư liệu sản xuất xã hội là quan hệ quy định địa vị kinh tế - xã hội của các
tập đoàn người trong sản xuất, từ đó quy định quan hệ quản lý và phân phối. Đây
là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, giữ vai trò quyết
định các quan hệ khác.
Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này nắm giữ vai trò quyết
định trực tiếp đến quy mô, tốc độ và hiệu quả của nền sản xuất đồng thời có khả
năng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Ngày nay,
khoa học tổ chức quản lý sản xuất hiện đại có tầm quan trọng đặc biệt trong nâng
cao hiệu quả quá trình sản xuất.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô của
cải vật chất mà con người được hưởng. Đây được coi là chất xúc tác nhằm thúc

đẩy tốc độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động hố tồn bộ đời sống kinh tế xã
hội.
Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động – chi phối - ảnh
hưởng lẫn nhau. Trong đó, quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất đóng vai trị quyết
định bản chất và tính chất của quan hệ sản xuất.

4


lOMoARcPSD|11558541

b. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có
mối quan hệ biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển và ngược lại, nếu khơng phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển của xã
hội.
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất có vai trị quyết định đối với sự hình thành và phát triển của
quan hệ sản xuất, bởi vậy, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì sớm muộn gì quan
hệ sản xuất cũng phải thay đổi. Lực lượng sản xuất là nội dung của q trỉnh sản
xuất có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển; quan hệ
sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất mang tính ổn định tương đối.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Vì lực lượng sản xuất khơng ngừng phát
triển ở một trình độ cao hơn nên quan hệ sản xuất cũng phải phát triển để tạo
động lực cho lực lượng sản xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội là phải

xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ
của lực lượng sản xuất đã phát triển.
* Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất theo hai chiều
hướng: nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất thì sẽ tạo đà cho lực lượng sản xuất phát triển và ngược lại, nếu khơng phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì quan hệ sản xuất sẽ cản trở
lực lượng sản xuất phát triển. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực
lượng sản xuất được thể hiện quá nhiều khía cạnh khác nhau, đó là:
- Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, quan
hệ sản xuất
- Sự kết hợp đúng đắn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
- Việc tạo điều kiện tối ưu sử dụng, kết hợp giữa lao động và tư liệu sản
xuất
- Việc tạo điều kiện hợp lý cho người lao động sáng tạo trong sản xuất và
hưởng thụ thành quả của lao động.
Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất diễn ra là từ phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới ở
trình độ cao hơn. Con người bằng năng lực nhận thức và thực tiễn, phát hiện và
giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình sản xuất phát
triển đạt tới một bậc thang cao hơn. Tóm lại, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
5


lOMoARcPSD|11558541

với trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật quyết định sự vận động, phát triển
nội tại của bản thân phương thức sản xuất và là quy luật phổ biến tác động tới
tồn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
* Ý nghĩa trong đời sống xã hội

Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải phát triển lực lượng sản xuất trước,
muốn xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ để xây dựng quan hệ sản xuất mới phải xuất
phát từ trình độ của lực lượng sản xuất. Việc nhận thức và vận dụng đúng đắn quy
luật sáng tạo này đã đem đến cho nước Việt Nam hiệu quả to lớn trong thực tiễn.
Cụ thể, ở Việt Nam xây dựng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần; xác định
cơng nghiệp hố, hiện đại hố là nhiệm vụ trọng tâm để phát triển lực lượng sản
xuất.
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
a. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội. Cơ sở hạ tầng được hình thành một cách khách quan trong quá trình
sản xuất vật chất và xã hội. Đây là toàn bộ các quan hệ sản xuất tồn tại trên thực
tế mà trong quá trình vận động của nó hợp thành một cơ cấu kinh tế hiện thực.
Các quan hệ sản xuất ở đây là các quan hệ cở bản – đầu tiên – chủ yếu quyết định
các mối quan hệ xã hội khác. Ví dụ, trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay có 4
thành phần kinh tế, đó là kinh tế tư nhân – kinh tế nhà nước – kinh tế tập thể và
kinh tế 100% vốn nước ngồi; đây chính là những thành phần hợp thành nên nền
kinh tế của nước ta.
Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất tàn dư là quan hệ sản xuất
của xã hội cũ, quan hệ sản xuất mầm mống là quan hệ sản xuất của xã hội tương
lai và quan hệ sản xuất thơng trị nắm giữa vai trị chủ đạo, quyết định xu hướng
chung.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội như chính trị,
pháp quyền, triết học, đạo đức cùng các thiết chế xã hội như nhà nước, đảng phái,
giáo hội được xác lập trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng như trên có đặc điểm và quy luật phát triển
riêng, tồn tại trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau. Một số bộ phận như
kiến trúc thượng tầng chính trị có tác động trực tiếp đến cơ sở hạ tầng, còn các
yếu tố như triết học hay nghệ thuật lại có tác động gián tiếp lên cơ sở hạ tầng.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì kiến túc thượng tầng cũng mang tính đối

kháng giai cấp. Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của
xã hội có đối kháng giai cấp là nhà nước vì nhà nước là cơ quan duy nhất có
quyền ban hành pháp luật và pháp luật có tính cưỡng chế đối với tất cả bộ phận
cịn lại của kiến trúc thượng tầng. Nói cách khác, nhà nước có vai trị quan trọng
nhất trong kiến trúc thượng tầng.
6


lOMoARcPSD|11558541

b. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng
của xã hội
Đây là một trong hai quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội
* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Cơ sơ hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng đó, đồng thời khi cơ sở hạ tầng thay
đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. Từ quan hệ vật chất quyết định
quan hệ tinh thần và từ tính tất yếu kinh tế lại quyết định tính tất yếu của chính trị
- xã hội.
Nội dung của kiến trúc thượng tầng chịu sự tác động từ quy định của cơ sở hạ
tầng tương tự với mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Cơ sở hạ tầng như nào thì
kiến trúc thượng tầng như thế, quan hệ sản xuất nào là thống trị thì nó sẽ tạo ra
một kiến trúc thượng tầng như thế. Khi một giai cấp thống trị xã hội thì tồn bộ tư
tưởng của giai cấp đó sẽ là tư tưởng thống trị trong xã hội.
* Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng tác động ngược trở lại cơ sở hạ tầng là do tính độc lập
tương đối của kiến trúc thượng tầng cùng tính năng động, sáng tạo của ý thức,
tinh thần và do vai trò sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức – thể chế.
Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại giúp củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ
tầng sinh ra nó nhưng thực chất là để bảo vệ lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị.

Bên cạnh đó, ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, xoá bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ; định
hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế.
Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại theo 2 chiều: nếu cùng chiều với quy luật
kinh tế thì thúc đẩy sản xuất phát triển và ngược lại. Kiến trúc thượng tầng chính
trị có vai trị to lớn và là biểu hiện tạp trung của kinh tế.
* Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng giúp nhận thức đúng đắn
mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Như vậy, cơ sở hạ tầng thể hiện mặt kinh tế
và kiến trúc thượng tầng thể hiện mặt chính trị. Vì cơ sở hạ tầng quyết định kiến
trúc thượng tầng nên kinh tế quyết định chính trị. Từ đó, Đảng ta đã xây dựng chủ
trương đổi mới trong những năm gần đây: đổi mới tồn diện trong mọi lĩnh vực
trong đó, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời đổi mới các lĩnh vực khác.
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên
a. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
7


lOMoARcPSD|11558541

trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất
với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên kiểu quan hệ sản
xuất đó.
Trong 3 yếu tố của phạm trù hình thái kinh tế - xã hội, lực lượng sản xuất là nền
tảng vật chất của xã hội, là tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau
và lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định sự vận động và phát triển của kinh tế xã hội. Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan, chi phối, quyết định mọi quan hệ
xã hội đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt các chế độ xã hội.
Kiến trúc thượng tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong

lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
Đây chính là sự trừu tượng hoá, khái quát hoá những mặt, những yếu tố chung
nhất, phổ biến nhất của mọi xã hội ở bất kì giai đoạn lịch sử nào. Sau khi trừu
tượng hoá từng mặt, từng yếu tố cơ bản của lịch sử xã hội, phạm trù hình thái
kinh tế - xã hội đem lại một sự nhận thức tổng hợp và sâu sắc về xã hội loài người
ở từng giai đoạn lịch sử nhất định.
b. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người
Ba yếu tố cơ bản : lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) và kiến
trúc thượng tầng tác động biện chứng và tạo nên sự vận động, phát triển của lịch
sử xã hội. Sự vận động, phát triển của xã hội loài người bắt đầu từ sự phát triển
của lực lượng sản xuất, cụ thể hơn là từ sự biến đổi, phát triển của công cụ sản
xuất và sự phát triển về nhận thức, kinh nghiệm lao động của con người. Khi lực
lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định mà quan hệ sản xuất yếu
kém, chật hẹp, trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất thì địi hỏi xoá bỏ
quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới. Khi đó, cơ sở hạ tầng mới
cũng xuất hiện, kéo theo kiến trúc thượng tầng tương ứng. Từ đó, hình thái kinh
tế - xã hội mới xuất hiện thay thế cho hình thái – xã hội cũ.
Lịch sử xã hội lồi người là một tiến trình nối tiếp nhau từ thấp đến cao, trải qua
năm hình thái kinh tế - xã hội: Cộng xã nguyên thuỷ - chiếm hữu nô lệ - phong
kiến – tư bản chủ nghĩa – xã hội chủ nghĩa.
Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo quy luật khách quan, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người; trong đó, hai quy luật quan trọng nhất
là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất và quy
luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của
xã hội. Nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển của xã hội đều có nguyên
nhân trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Quá
trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội cịn chịu sự tác động của các nhân tố
chủ quan khác tạo nên xu hướng chung của các hình thái kinh tế - xã hội là sự
phát triển từ thấp lên cao. Tuy nhiên, sự phát triển đó được diễn ra bằng nhiều
cách thức khác nhau như phát triển tuần tự từ thấp đến cao hoặc nhảy vọt. Để áp

dụng được trong thực tiễn thì mỗi quốc gia khác nhau phải dựa trên điều kiện lịch
sử của riêng mình để lựa chọn con đường phát triển sao cho phù hợp nhất.
8


lOMoARcPSD|11558541

Cơng xã ngun thuỷ là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên và sơ khai nhất trong
lịch sử lồi người. Ở thời kì này, tư liệu lao động cịn thơ sơ, cơng cụ lao động
chủ yếu là đồ đá; trong xã hội chưa có sự phân chia giai cấp, quan hệ giữa người
với người bình đẳng, cùng làm cùng hưởng thụ. Khi năng suất lao động được
nâng cao, con người tạo ra sản phẩm dư thừa đã gây nên mâu thuẫn trong xã hội:
nơng dân chiếm được ít ruộng trở thành dân nghèo; còn các quan chức nguyên
thuỷ dựa vào quyền lực để chiếm nhiều ruộng đất và trở nên giàu có. Từ đây, xã
hội lồi người bước sang hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nơ lệ. Ở thời kì này,
xã hội có sự phân chia giai cấp rõ ràng: người giàu sở hữu nhiều ruộng đất trở
thành chủ nô, người nghèo trở thành nông nơ và bị giai cấp chủ nơ bóc lột tàn
nhẫn sức lao động. Mâu thuẫn nảy sinh giữa hai giai cấp này dẫn tới cuộc đấu
tranh giai cấp quyết liệt, nô lệ khởi nghĩa chống lại nhà nước và giai cấp chủ nơ
góp phần giải thể chế độ chiếm hữu nơ lệ. Con người bước sang một hình thái
kinh tế - xã hội cao hơn – hình thái kinh tế xã hội phong kiến. Giai cấp thống trị
mới trong hình thái này là giai cấp quý tộc – địa chủ, giai cấp bị trị là nông nô.
Trong xã hội phong kiến, nơng nơ bị bóc lột địa tơ, họ được giao đất đai để canh
tác nhưng đến kỳ hạn phải nộp thuế. Sự mâu thuẫn giữa nông dân và quý tộc –
địa chủ dẫn tới những cuộc khởi nghĩa và chiến tranh rộng lớn. Khi cuộc cách
mạng vĩ đại trong lịch sử phát triển của công cụ sản xuất bắt đồng thời, nhiều
trung tâm cơng nghiệp nhanh chóng mọc lên. Lúc này, những giới hạn chật hẹp
của lãnh địa phong kiến bị phá tung, hình thành nên xã hội tư bản trên nền tảng
của hai giai cấp tư sản và vô sản với tất cả hệ thống quan hệ kinh tế, chính trị, văn
hóa và tư tưởng của nó. Hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa là thời đại của

công nghiệp, các nhà máy mọc lên hình thành nên tầng lớp cơng nhân là những
người nơng dân khơng có tư liệu sản xuất phải vào làm việc trong các nhà máy, xí
nghiệp. Họ bị giai cấp tư sản là những người nắm giữ nhiều tư liệu sản xuất như
ruộng đất, hầm mỏ, xí nghiệp áp bức và thống trị một cách tàn nhẫn, không từ
một thủ đoạn nào. Chính những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội tư bản đã quyết
định sự vận động phát triển của xã hội loài người. Những tiền đề vật chất cho sự
vận động phát triển xã hội đã xuất hiện ngay trong lịng xã hội tư bản. Đó là lực
lượng sản xuất hiện đại với tính chất xã hội hố cao và giai cấp vô sản tiên tiến,
cách mạng đã phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tiền đề lý luận cho sự vận
động phát triển xã hội đã xuất hiện, đó là hệ tư tưởng Mác – Lênin khoa học và
cách mạng. Hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa được thay thế bằng hình
thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa – hình thái tổ chức xã hội cao nhất của lồi
người. Trong xã hội khơng cịn xuất hiện đối kháng giai cấp, khơng ai thống trị và
bóc lột ai, thực hiện cơng bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội.
Trong xã hội lồi người, do quy luật phát triển khơng đều: có những trung tâm
phát triển cao hơn nhưng có những vùng, quốc gia, dân tộc ở trình độ phát triển
thấp và do sự giao lưu, hợp tác quốc tế mà giữa các trung tâm, khu vực, quốc gia
xuất hiện khả năng một số nước có thể rút ngắn tiến trình lịch sử. Để minh chứng
9


lOMoARcPSD|11558541

cho việc một số nước rút ngắn tiến trình lịch sử, chúng ta có thể nói đến Việt
Nam. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một
tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế vận động tiến bộ của thời đại và điều kiện
lịch sử - cụ thể của Việt Nam.
c. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng
Trước C. Mác, chủ nghĩa duy vật giữ vai trò thống trị trong khoa học xã hội. Khi
chủ nghĩa duy vật lịch sử ra đời với nội dung cốt lõi là lý luận hình thái kinh tế xã hội đã đem lại một cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội.

Lý luận hình thái kinh tế - xã hội đã giải quyết một cách khoa học về vấn đề phân
loại các chế độ xã hội và phân kỳ lịch sử. Chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã
hội không phải do một lực lượng tinh thần hoặc lực lượng siêu nhiên thần bí nào
cả, mà do hoạt động thực tiễn con người, trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất
dưới sự tác động của các quy luật khách quan.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là phương pháp luận trong hoạt động nhận
thức và cải tạo xã hội: muốn xây dựng xã hội mới phải nhận thức và tác động cả
ba yếu tố cơ bản là lực lượng sản xuất – quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) – kiến
trúc thượng tầng. Xem nhẹ hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào cũng sai lầm, xét
đến cùng sự là bắt đầu từ việc xây dựng, phát triển lực lượng sản xuất.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con
đường phát triển của Việt Nam đó là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa. Đây chứng là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn, có khả năng và
điều kiện để thực hiện, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của nước ta lúc bấy giờ.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở lí luận, phương pháp luận khoa học
trong quán triệt quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mơ hình,
mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam xác định với các tiêu chí về lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng. Đồng thời xác định các phương
hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở lí luận, phương pháp luận khoa học
và cách mạng trong đấu tranh bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái, phiến
diện về xã hội. Phê phán thuyết kỹ trị, thuyết hội tụ đã tuyệt đối hoá yếu tố kinh tế
- kỹ thuật, xố nhồ sự khác nhau về bản chất của các chế độ xã hội nhằm chứng
minh cho sự tồn tại vĩnh viễn của chế độ tư bản.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội cũng là cơ sở lí luận khoa học và cách mạng
trong đấu tranh tư tưởng chống lại các quan điểm phiến diện, sai lầm phủ nhận
mục tiêu, lý tưởng con đường đi lên xã hội chủ nghĩa.
Ngày nay thực tiễn xã hội và sự phát triển của nhận thức khoa học đã bổ sung,
phát triển mới các quan niệm lịch sử xã hội, song lý luận hình thái kinh tế - xã hội

vẫn giữ nguyên giá trị, là quan niệm duy nhất khoa học và cách mạng để phân
tích lịch sử và nhận thức các vấn đề xã hội, là cơ sở nền tảng lí luận cho chủ
nghĩa xã hội khoa học. Nghiên cứu lý luận hình thái kinh tế - xã hội có ý nghĩa rất
10


lOMoARcPSD|11558541

quan trọng đối với nâng cao nhận thức về bản chất khoa học và cách mạng của
chủ nghĩa Mác – Lênin, quán triệt sâu sắc đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam về xây dựng chủ nghĩa xã hội.

B.

I.

SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
Vấn đề bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam là phù
hợp với quy luật phát triển rút ngắn trong lịch sử loài người. Bản chất của sự phát
triển rút ngắn xã hội là rút ngắn các giai đoạn, các bước đi của nền văn minh loài
người, cốt lõi là sự tăng trưởng nhảy vọt của lực lượng sản xuất.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa được coi là
một tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế vận động tiến bộ của thời đại và điều
kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam. Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, đấu
tranh giữa cái cũ và cái mới để tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực
trong đời sống xã hội, trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với những bước tiến
quan trọng. Điều này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế

Việt Nam bởi những lẽ sau:
Thứ nhất, trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể hiện nay nước ta có những điều kiện
khách quan bên ngoài và bên trong để bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa và quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Điều kiện bên ngoài là sự phát triển của các cuộc cách mạng
về khoa học và kỹ thuật thúc đẩy lực lượng sản xuất đạt đến trình độ cao, mở đầu
giai đoạn mới về quá trình xã hội hoá sản xuất, tạo ra cuộc cách mạng trong lĩnh
vực kinh tế đồng thời xã hội con người đòi hỏi phát triển lên một xã hội mới của
nền văn minh tốt đẹp hơn – chế độ xã hội chủ nghĩa. Điều kiện bên trong là nước
ta đã giành được độc lập dân tộc do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bước vào
q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở rộng mối quan hệ quốc tế,
xây dựng vị thế quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Đây là điều kiện tất
yếu, góp phần quyết định con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thứ hai, nước ta đứng trước việc phải lựa chọn xu hướng khách quan để phát
triển nền kinh tế. Thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
11


lOMoARcPSD|11558541

nghĩa dựa trên cơ sở chính quyền của dân, do dân và vì dân; dựa vào sự liên kết
của cơng nhân, nơng dan, trí thức để phát huy tối đa mọi tiềm lực của tầng lớp
nhân dân, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Lựa chọn con đường này, nước ta đối
mặt với nhiều những khó khăn, thách thức nhưng lại giảm bớt được đau khổ cho
nhân dan lao động. Bởi lẽ, chỉ có xã hội chủ nghĩa mới giúp nhân dân thoát ra
khỏi ách thống trị và bị áp bức bóc lột, đem lại hy vọng cho nhân dân về một
tương lai tươi sáng, cuộc sống ấm no hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã khẳng
định: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác ngồi
con đường đi theo cách mạng vô sản. Thực tế đã chứng minh, chủ nghĩa xã hội đã
trở thành sức mạnh to lớn góp phần đưa sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ

nhân dân ở nước ta đi đến lá cờ chiến thắng. Đây chính là con đường phù hợp với
nước ta cả về lý luận – thực tiễn và về hoàn cảnh lịch sử - hoàn cảnh quốc tế.
Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là con đường duy nhất để nước ta thốt khỏi
ách đơ hộ của thực dân đế quốc đồng thời đưa cách mạng giải phóng dân tộc đi
đến thắng lợi. Trong bối cảnh sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi ách
thực dân đế quốc ở Việt Nam đi vào bế tắc về đường lối chiến lược, chính
Nguyễn Ái Quốc đã đưa đất nước đi vào quỹ đạo mới và khẳng định: “Chỉ có chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và
những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”. Dưới sự lãnh đạo tài tình của
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân ta đã giành thắng lợi trong cuộc Tổng
khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945. Khi bị thực dân đế quốc trở lại xâm lược, nhân
dân buộc phải tiến hành 9 năm cuộc kháng chiến chống Pháp và 20 năm chống
Mỹ để giành lại độc lập tự do cho Tổ quốc. Thời kỳ 1975-1985, sau chiến thắng
oanh liệt mùa Xuân năm 1975, sự nghiệp xây dựng đất nước đạt được những
thành tựu to lớn.
Nhờ có đường lối cách mạng đúng đắn, được xây dựng trên cơ sở khoa học là chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cùng sự lãnh đạo tài tình của Đảng
Cộng sản, đất nước ta đã bước ra khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện thành
cơng cơng cuộc đổi mới, tồn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ
vững, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được củng cố và tạo tiền đề cho
nước ta thúc đẩy việc phát triển kinh tế - xã hội trong gian đoạn mới.

II.

Vấn đề xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa

Theo quan điểm của Đảng ta, kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo. Việc xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa phải phù

12
Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|11558541

hợp với xu hướng phát triển chung của nhân loại và xu hướng phát triển lực lượng
sản xuất ở nước ta. Ở thời kì hiện đại, việc phát triển lực lượng sản xuất phải gắn
liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt sở hữu, quản lý và
phân phối. Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế bằng
pháp luật, chiến lược, kế hoạch để kích thích, giải phóng sản xuất, hạn chế tối đa
các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường.
Trong thời đại ngày nay, để thúc đẩy sản xuất và kinh tế phát triển, việc tiến hành
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước là điều khơng thể thiếu. Cơng nghiệp hố,
hiện đại hố ở nước ta hiện nay hướng đến mục tiêu xây dựng cơ sơ vật chất kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội, đó chính là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá
độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Để con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước đạt đến đỉnh cao, chúng ta cần phải phát huy hết mọi lợi thế của đất
nước, áp dụng công nghệ thông tin và công nghệ sinh học nhiều hơn, từng bước
phát triển nền kinh tế tri thức. Vì vậy mà giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ được coi là động lực mạnh mẽ của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước.
Từ Đại hội VII của Đảng năm 1996, đất nước đã chuyển sang giai đoạn đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phấn đấu đưa Việt Nam trở thành một nước
công nghiệp. Điều này giúp Việt Nam thoát khỏi nguy cơ bị tụt hậu kinh tế so với
các nước trong khu vực và trên toàn cầu. Đồng thời với việc phát triển kinh tế,
phải phát triển văn hoá và xây dựng nền văn minh đậm đà bản sắc dân tộc để
nâng cao giá trị tinh thần cho cuộc sống của nhân dân. Cùng với đó là phát triển
giáo dục và đào tạo hướng đến mục đích nâng cao dân trí, giải quyết tốt các vấn
đề liên quan đến lĩnh vực xã hội và thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã

hội văn minh.

Vấn đề củng cố và hoàn thiện kiến trúc thượng tầng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
III.

Để từng bước xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải
từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất và quan hệ trao đổi xã hội chủ nghĩa, hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đồng thời thực hiện
những giải pháp từ phía kiến trúc thượng tầng.
Thực tế đời sống xã hội Việt Nam cho thấy trong những năm qua, chúng ta chưa
chú ý đúng mức tới việc xây dựng ý thức đạo đức và thẩm mỹ. Lỗi một phần do
nhận thức chủ quan chưa đầy đủ, nhưng một phần do cơ sở hạ tầng- các quan hệ
sản xuất và quan hệ trao đổi - cơ sở của những ý thức xã hội này cũng chưa hoàn
13
Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|11558541

thiện và đồng nhất với xã hội chủ nghĩa. Nói như vậy khơng có nghĩa là cơ sở hạ
tầng quyết định kiến trúc thượng tầng một chiều đơn giản, thô thiển, nhưng dù
sao nó cũng là một nguyên nhân khách quan thực tế và khơng thể bác bỏ. Xét từ
góc độ của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin, kiến
trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng quyết định và để xây dựng kiến trúc thượng
tầng theo định hướng xã hội chủ nghĩa bằng cách đặt ra những nhiệm vụ chủ yếu.
Đó là hoàn thiện thể chế kinh tế thị tường theo định hướng chủ nghĩa xã hội, đẩy
mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân
và vì dân. Đồng thời, tăng cường sự lãnh đạo Đảng đối với tồn bộ hệ thống
chính trị, xây dựng Đảng vững mạnh và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng.

Từng bước đổi mới chính trị kết hợp đổi mới kinh tế đặc biệt là vấn đề bổ sung,
hồn thiện đường lối phù hợp với tiến trình phát triển của đất nước và thời đại.
IV.

NHỮNG THÀNH TỰU - HẠN CHẾ VÀ NHIỆM VỤ
CỦA ĐẤT NƯỚC SAU CÔNG CUỘC 10 NĂM ĐỔI
MỚI

1. Những thành tựu nổi bật của đất nước sau 10 năm đổi mới
Từ cuối những năm 70, khi nước ta lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội, Đảng
ta, trên cơ sở tổng kết thực tiễn và những kinh nghiệm sáng tạọ của nhân dân đã
đề ra nhiều chủ trương đổi mới. Cuối năm 1986, tại Đại hội VI, Đảng ta đã
nghiêm khắc kiểm điểm sự lãnh đạo của mình, phân tích những sai lầm, khuyết
điểm, đề ra đường lối đổi mới toàn diện và mở ra bước ngoặt mới trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Công cuộc đổi mới diễn ra tuy chưa
giúp nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội song cũng đạt được những
thành tựu nhất định:
a. Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức nhiều mục tiêu
chủ yếu của kế hoạch 5 năm.
Trong 5 năm 1991 – 1995, cơ cấu kinh tế nước ta có bước chuyển đổi mạnh mẽ: tỉ
trọng công nghiệp – xây dựng – dịch vụ trong GDP có sự gia tăng đáng kể.
Hoạt động khoa học gắn bó hơn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, dần thích
nghi với cơ chế thị trường. Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với
yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
b. Tạo được một số chuyển biến tích cực về mặt xã hội
Đời sống vật chất của nhân dân được cải thiện một cách đáng kể. Người lao động
được nâng cao trình độ dân trí và nhận thức văn hố, được giải phóng khỏi ràng
buộc của nhiều cơ chế không hợp lý, được quyền làm chủ cuộc sống và tham gia

các hoạt động xã hội. Phong trào xố đói, giảm nghèo và các hoạt động thiện
14
Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|11558541

nguyện ngày càng trở nên phổ biến và trở thành một nét đẹp mới trong xã hội
nước ta.
c. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phịng – an ninh
d. Mở rộng quan hệ quốc tế, phá thế bị bao vây và tham gia vào các hoạt động
của cộng đồng quốc tế.
Đảng ta tiếp tục phát triển quan hệ đồn kết, hữu nghị với các đảng cộng sản và
cơng nhân, các phong trào độc lập dân tộc đồng thời mở rộng hoạt động đối ngoại
của các tổ chức nhân dân, tổ chức xã hội. Đây được coi là yếu tố tích cực góp phần
giữ vững nền hồ bình và củng cố vị thế của nước ta trên thị trường quốc tế.

2. Những hạn chế cịn tồn tại sau cơng cuộc đổi mới
- Nước ta còn nghèo và kém phát triển: trình độ kinh tế, năng suất lao động, hiệu
quả sản xuất còn thấp; cơ sở vật chất còn yếu kém, lạc hậu.
- Xã hội còn xuất hiện nhiều vấn đề tiêu cực cần phải giải quyết, điển hình là nạn
tham nhũng, bn lậu. Tình trạng ùn tắc giao thơng, ô nhiễm môi trường trở
thành vấn đề nghiêm trọng, nhất là trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố
phát triển.
- Quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội cịn yếu: hệ thống pháp luật, cơ chế, chính
sách còn chưa được đồng bộ và thực hiện chưa nghiêm
- Hệ thống chính trị cịn tồn tại nhiều khuyết điểm: năng lực lãnh đạo của Đảng
chưa đem lại hiệu quả cao cho đất nước về chính trị và xã hội. Năng lực và
phẩm chất của đội ngũ cán bộ ngày càng bị tha hoá, xuống dốc trầm trọng về
mặt đạo đức.

3. Nhiệm vụ của nước ta trong giai đoạn mới
Nhiệm vụ quan trọng của nước ta cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là chuẩn bị tiền đề cho cơng nghiệp hố và hiện đại hoá đất nước.
- Xây dựng vững chắc nền tảng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội và tạo
dựng các tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hoá…
- Cải tạo xã hội cũ, thiết lập xã hội mới và lấy phát triển kinh tế làm nhiệm vụ
trọng yếu, quan trọng hàng đầu
- Xác định đúng đắn hình thức phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất
- Nâng cao năng lực lãnh đạo mang tính khoa học, đồng thời hiểu biết và áp
dụng các quy luật vận động xã hội vào thực tiễn, đẩy mạnh quá trình xây
dựng và phát triển đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa

15
Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|11558541

TỔNG KẾT
Trong thời kỳ ngày nay, học tuyết hình thái kinh tế - xã hội vẫn cịn giữ
ngun vẹn tình khoa học của nó. Học thuyết khẳng định sản xuất vật
chất là cơ sở của đời sống xã hội và phương thức sản xuất quyết định các
mặt của đời sống xã hội. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội cũng chỉ ra sự
vận động phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử tự nhiên được diễn ra theo quy luật khách quan.
Nhờ có chủ nghĩa Mác – Lenin, cụ thể là học thuyết hình thái kinh tế xã hội mà Đảng ta đã lựa chọn đúng đắn con đường quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đây được coi là quyết
định vô cùng sáng suốt và đúng đắn của Đảng ta trong sự vận động và
phát triển của xã hội loài người.
Học thuyết của C. Mác sẽ sống mãi, là cơ sở thế giới quan và phương

pháp luận khoa học để chúng ta nhận thức và cải tạo thế giới loài người,
16
Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|11558541

đưa nước ta từng bước đi lên trên con đường xã hội chủ nghĩa. Những
thành tựu mà nước ta đã đạt được sau công cuộc đổi mới là những minh
chứng xác thực cho sự phát triển của nước ta ngày càng trở nên tiến bộ
và văn minh hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác – Lênin (xuất bản năm 2019)
2. Giáo trình lý luận cao cấp chính trị - môn Triết học Mác –
Lênin (xuất bản năm 2019)

3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc thời kỳ đổi mới
4. Tạp chí Cộng sản

17
Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|11558541

18
Downloaded by quang tran ()




×