Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Cơ khí Z79

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.53 KB, 82 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam đã có những
thay đổi sâu sắc và toàn diện. Cục diện về kinh tế đã thay đổi hẳn cùng với đó là
cơ chế quản lý kinh tế tài chính đổi mới cả về chiều rộng và chiều sâu tác động rất
lớn đến doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải đứng trước sự cạnh tranh hết
sức gay gắt và chịu sự tác động của các quy luật kinh tế như : quy luật cạnh tranh,
quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Do đó để đứng vững, tồn tại và phát triển được
thì hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả
tức là đem lại lợi nhuận.Vì vậy các thông tin cần được cung cấp một cách chính
xác kịp thời và toàn diện về tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
và kết quả kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư tiền vốn trong
quá trình hoạt động kinh doanh, làm cơ sở để đề ra các chủ chương, chính sách và
giải pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Bất kỳ nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trưng
chung là sự tác động của con người vào các yếu tố lực lượng tự nhiên nằm
thoả mãn những nhu cầu nào đó. Vì vậy sản xuất luôn là sự tác động qua lại
của ba yếu tố cơ bản: lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng
lao động. Con người có sức lao động sử dụng tư liệu lao động tác động vào
đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất (hay còn gọi là sản phẩm).
Như vậy nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động cấu thành nên thực
thể sản phẩm, là nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng sản phẩm cũng
như giá thành của sản phẩm. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí
về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng.
1 1
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán nguyên vật liệu.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp cơ khí 79 em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Cơ khí Z79" làm đề tài nghiên cứu cho luận


văn tốt nghiệp của mình.
Bố cục của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Z79
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại xí
nghiệp cơ khí Z79.
Luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
hướng dẫn: Đoàn Vân Anh cùng các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán phân tích
và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ kế toán và chú kế toán trưởng tại Xí
nghiệp cơ khí 79. Qua đây cho phép em gửi tới các thầy cô giáo, các cô chú trong
phòng tài vụ cùng toàn thể ban lãnh đạo của Xí nghiệp cơ khí 79 lời cảm ơn chân
thành nhất.
2 2
CHƯƠNG I:
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NVL trong SXKD
1. Khái niệm và đặc điểm của NVL
Khái niệm: Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản
xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản
xuất.
Đặc điểm: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nên có đặc điểm tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và
chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của của sản phẩm được sản xuất ra.
2. Vai trò của NVL trong SXKD
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại thậm
chí còn có cả những vật liệu quý hiếm. Mỗi loại nguyên vật liệu lại có tính
chất hoá lý khác nhau, nếu không có biện pháp quản lý sẽ dẫn đến hiện tượng
hao hụt mất mát. ở những doanh nghiệp này chi phí về nguyên vật liệu lại

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm được tạo ra. Do
vậy nếu không quản lý tốt sẽ làm tăng chi phí nguyên vật liệu, tăng giá thành
sản phẩm làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Xét về hình thái vật chất, nguyên vật liệu là biểu hiện của một phần tài
sản lưu động. Nhưng về mặt giá trị đó chính là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Hiệu quả của việc sử dụng nguyên vật liệu chính là hiệu quả của
việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp mà cụ thể ở
đây chính là vốn lưu động.
Từ những lý luận trên cho thấy nguyên vật liệu có một vai trò rất quan
trọng trong sản xuất, nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quát trình sản
xuất, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục. Vì vậy việc quản lý và sử
3 3
dụng nguyên vật liệu phải được đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả.
II. Phân loại và tính giá NVL
1. Phân loại NVL
• Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất
- Nguyên, vật liệu chính: là những thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình gia
công chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được
sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị
hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục
vụ cho lao động của công nhân viên chức ( dầu nờn, hồ keo, thuốc nhuộm,
thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau...)
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốtv.v...;
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải....;
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồmcác vật liệu và thiết bị ( cần
lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua vào

nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản;
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, gạch, sắt....)
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủngv.v...
• Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu, nguyên vật liệu của doanh nghiệp
được chia thành:
Nguyên vật liệu mua ngoài
Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
4 4
Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, ...
• Theo mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu bao gồm:
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: quản lý phân xưởng, quản lý
doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm
2. Đánh giá NVL
*Nguyên tắc đánh giá
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của chúng theo những
nguyên tắc nhất định. Thông qua việc đánh giá mới có thể tính đúng, tính đủ
chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả của việc quản lý và
sử dụng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu được đánh giá theo nguyên tắc giá phí. Nguyên tắc này
đòi hỏi tất cả các loại nguyên vật liệu hiện có ở doanh nghiệp phải được phản
ánh trong sổ kế toán và báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế tức là toàn bộ
số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu đó.
Vận dụng nguyên tắc giá phí, trị giá vốn của vật liệu được phân biệt ở các
giai đoạn khác nhau như trị giá vốn của vật liệu mua nhập kho, trị giá vốn của
vật liệu xuất kho.
Tính giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình

hình tài sản cũng như chi phí SXKD.
Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu.
Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng phổ biên
hiện nay. Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật
liệu đều được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chếp một cách thường xuyên
theo quá trình phát sinh.
Phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo dõi,
tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, còn giá trị vật liệu xuất chỉ
5 5
được xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện có
cuối kỳ.
Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu
= + -
xuất trong kỳ Hiện còn đầu kỳ Nhập trong kỳ Hiện còn cuối kỳ
a. Giá mua thực tế vật liệu nhập
Vật liệu mua ngoài:
Giá nhập Giá mua ghi Chi phí thu mua Khoản giảm giá
= + -
kho trên hóa đơn thực tế được hưởng
Vật liệu tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.
Vật liệu thuê ngoài chế biến:
Giá nhập Giá xuất VL Tiền thuê Chi phí vận chuyể, bốc
= + +
kho đem chế biến chế biến dỡ vật liệu đi và về
vật liệu được cấp:
Giá nhập kho = Giá do đơn vị cấp thông báo + Chi phí vân chuyể, bôc dỡ
Vật liệu nhận vốn góp: Giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định
Vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời
giá trên thị trường.

b. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
*Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp này giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập kho trước thì xuất
trước , xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng
số hàng xuất . Cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua
trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy
giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng . Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm .
6 6
*Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả thiết số nguyên vật liệu mua sau cùng thì sẽ được
xuất kho trước tiên , nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô nào thì lấy đơn giá
mua thực tế của lô đó để tính. Do đó nếu giá vật liệu trên thị trường có xu
hướng tăng thì giá trị vật liệu xuất dùng sẽ tăng, lúc này trị giá vật liệu tồn
kho thấp hơn giá thị trường và lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm.
Ngược lại, nếu giá vật liệu trên thị trường có xu hướng giảm thì giá trị vật
liệu xuất dùng giảm, giá trị vật liệu tồn kho cao và lợi nhuận trong kỳ tăng.
* Phương pháp đích danh
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho. khi xuất kho lô
nào hay cái nào sẽ tính theo giá thực tế của lô hay cái đó.
*Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền:
Giá thực tế NVL
xuất dùng
=
Số lượng NVL
Xuất dùng
x
Giá đơn vị bình quân

Trong đó :
1/ Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình quân
Cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
NVL nhập trong
kỳ
Số lượng vật liệu tồn
đầu kỳ
+
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản , dễ làm nhưng độ
chính xác không cao . Công việc tính toán dồn vào cuối tháng , gây ảnh
hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
7 7
2/ Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình quân
Cuối kỳ trước
=
Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước )
Số lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước )
Phương pháp này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến

động của giá cả vật liệu kỳ này .
3/ Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân
Sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế NVL tồn kho sau
mỗi lần nhập
Lượng thực tế vật liệu tồn sau
mỗi lần nhập
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được
nhược điểm của cả hai phương pháp trên , vừa chính xác , vừa cập nhật .
Nhược điểm của phương pháp này tốn nhiều công sức , tính toán nhiều lần .
* Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp việc mua nguyên vật liệu thường xuyên có sự
biến động về giá cả, khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu nhập xuất nhiều
thì có thể sử dụng giá hạch toán để tính giá trị vốn thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho.
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế
theo công thức:
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng (hoặc tồn
kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật liệu
xuất dùng ( hoặc tồn kho
cuối kỳ
x
Hệ số giá vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại , từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý

8 8
III. Nhiệm vụ kế toán NVL
1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với sản xuất kinh
doanh, việc quản lý nguyên vật liệu phải đảm bảo được đầy đủ những yêu
cầu từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản tới khâu sử dụng. Cụ thể là
- Ở khâu thu mua: Phải có kế hoạch thu mua các loại nguyên vật liệu hợp
lý phù hợp với yêu cầu sản xuất. Quản lý tốt chi phí thu mua và vận chuyển
nguyên vật liệu. Tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định, giá cả hợp lý
đồng thời phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá
mua, thuế GTGT được khấu trừ.
- Ở khâu dự trữ: Phải xác định được mức dự trữ nguyên vật liệu hợp lý,
tránh tình trạng thừa hoặc thiếu nguyên vật liệu gây ra hiện tượng ứ đọng
vốn do dự trữ quá nhiều hoặc ngừng sản xuất.
- Ở khâu bảo quản: Nguyên vật liệu phải được bảo quản chặt chẽ tránh hiện
tượng hư hao mất mát. Đồng thời phải có hệ thống kho tàng bến bãi thuận
tiện cho việc bảo quản và phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Ở khâu sử dụng: Cần xây dựng được định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng. Trên cơ sỏ
đó so sánh định mức, sự toán chi phí, đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật
liệu. Từ đó tìm biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiếm nguyên vật liệu, hạ thấp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng thu nhập và tích lũy cho doanh
nghiệp
2. Vai trò của kế toán
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu
là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động
SXKD ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý
vật liệu, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
9 9
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật

liệu trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị thời gian cung
cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho các
đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật
liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai
mục đích, lãng phí.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện
kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện
pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về
vật liệu tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ,
sử dụng vật liệu.
IV. Thủ tục quản lý nhập- xuất kho NVL và các chứng từ kế toán liên
quan
1. Thủ tục nhập-xuất NVL
Tại các doanh nghiệp, vật tư mua về đều được làm thủ tục nhập kho ngay
dựa trên các hóa đơn, hợp đồng và biên bản kiểm nghiệm
Bộ phận được giao nhiệm vụ cung ứng vật tư, khi nhập kho vật tư, lập
giấy đề nghị nhập kho kèm theo hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm sau khi
kiểm tra Phòng kế hoạch vật tư lập và ký duyệt phiếu nhập kho theo mẫu quy
định.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: 01 liên lưu Phòng vật tư, 01 liên
giao kế toán vật liệu, 01 liên giao thủ kho.
Khi nhận được phiếu nhập kho, thủ kho ghi số nhập thực ngày, tháng,
năm nhập và ký tên vào phiếu nhập. Từ 5 đến 7 ngày thủ kho chuyển phiếu
nhập kho cho Phòng kế toán để ghi chép theo dõi và hạch toán.
10 10
Đối với vật tư mua về được chuyển ngay đến bộ phận sử dụng thì cũng
được làm đầy đủ thủ tục xuất kho.
Phụ trách bộ phận sử dụng cử người chịu trách nhiệm kiểm nhận, ký

phiếu nhập kho và xuất kho. Phiếu nhập, xuất kho sau khi ký được chuyển
cho thủ kho để vào sổ theo dõi và luân chuyển chứng từ như quy định.
2. các chứng từ kế toán liên quan
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau. Để cho
việc quản lý được chặt chẽ, cung cấp thông tin nhanh, kịp thời về tình hình
nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền kế
toán tiến hành hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đến từng thứ, từng nhóm,
từng loại ở từng nơi bảo quản sử dụng nguyên vật liệu. Các loại chứng từ, sổ
sách phục vụ cho việc hạch toán chi tiết bao gồm:
a. chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc
+ Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03-VT-3LL)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 08-VT)
+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02-BH)
b. Các chứng từ kế toán hướng dẫn
+ Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04-VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07-VT)
V. Phương pháp kế toán chi tiết NVL
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các phương pháp
khác nhau. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng có và yêu cầu
quản lý của mình để chọn một trong các phương pháp thích hợp. Các phương
pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu bao gồm:
- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
- Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
11 11
- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
12 12
1. Phương pháp thẻ song song

Theo phương pháp thẻ song song, hạch toán chi tiết vật liệu tại các doanh
nghiệp được tiến hành như sau:
ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về
mặt số lượng
ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về số lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu được
thủ kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào
các sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi
tiết nhập, xuất, tồn vật liệu.
Phiếu nhập kho
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc
sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
13 13
Quan hệ đối chiếu
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ở kho: Thủ kho sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của
từng loại vật liệu về số lượng.
Ở phòng kế toán: Để theo dõi từng loại vật liệu nhập, xuất và giá trị, kế toán
sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ ghi chép 1 lần
vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng
từ nhập, xuất trong tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi 1 dòng trên sổ
đối chiếu luân chuyển.


Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
3. Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ số dư là phương pháp được sử dụng cho những doanh nghiệp
dùng giá hạch toán để hạch toán giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn kho.
14
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Kế toán tổng
hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
14
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
của từng loại vật liệu về số lượng. Cuối tháng thủ kho phải căn cứ vào số tồn
của vật liệu trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập
và gửi xuống cho thủ kho vào nhgày cuối tháng để ghi sổ.
Các chứng từ nhập xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải được thủ kho phân
loại theo chứng từ nhập, chứng từ xuất của từng loại vật liệu để lập phiếu giao
nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ
nhập, xuất.
+ Ở phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. khi nhận
được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ( giá hạch
toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.

Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu vào bảng lũy kế
nhập, xuất, tồn kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng để tính ra ssố dư cuối tháng của
từng nhóm vật liệu. Số dư này dùng để đối chiếu với cột “Số tiền “ trên sổ số dư.
Phiếu nhập kho
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho VT
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
15 15
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng
16 16
VI. Kế toán tổng hợp NVL
1. TK kế toán chủ yếu sử dụng:
Bao gồm các tài khoản nằm trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
ban hành theo Quyết Định số 1141/TC/QĐ - CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ
Tài Chính. Để phản ánh số hiện có và tình hình nguyên vật liệu theo trị giá
vốn thực tế (hay giá thành thực tế)
* TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vật
liệu nhập, xuất và tồn kho. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: Trị giá vật liệu nhập kho và tăng lên do các nguyên nhân khác
Bên có: Trị giá vật liệu xuất kho và giảm xuống do các nguyên nhân khác

Dư nợ: Trị giá vật liệu tồn kho
* TK 151 “ Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá vật tư hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua nhưng cuối thàng chưa về nhập
kho. Kết cấu TK này như sau:
Bên nợ: Trị giá hàng đã mua đang đi trên đường
Bên có: Trị giá hàng đã mua đã về đến doanh nghiệp
Dư nợ: trị giá hàng đã mua còn đang đi trên dường
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản như:
+ TK 331 Phải trả người bán
+ TK 141 Tạm ứng
+ TK 111 Tiền mặt
+ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
+ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến NVL
2.2. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Đây là phương pháp phản ánh tình hình biến động tăng, giảm, tồn của từng
loại vật liệu một cách thường xuyên liên tục vào các tài khoản phản ánh vật
liệu. Bởi vậy tại bất kỳ thời điểm nào cũng có thể biết được giá trị vật liệu tồn
17 17
kho. Phương pháp này hạch toán chính xác giá trị vật liệu sau mỗi lần nhập,
xuất kho đảm bảo cân đối giữa giá trị và số lượng, thuận lợi cho việc phân bổ
vật liệu xuất kho vào từng tài khoản liên quan.
a. Kế toán tổng hợp nhập kho NLVL:
* Trường hợp mua ngoài
- Khi mua vật liệu về nhập kho:
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Kế
toán ghi:
nợ TK 152- giá mua
nợ TK 133- Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331- số tiền thanh toán

+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. Kế
toán ghi:
Nợ TK 152- Trị giá vốn thực tế bao gồm VAT
Có TK 111, 112,141, 331- Tổng giá thanh toán
- Nếu vật liệu mà doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng chưa về
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Kế
toán ghi:
nợ TK 151- giá mua
nợ TK 133- Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331- số tiền thanh toán
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. Kế
toán ghi:
Sau đó khi về nhập kho sẽ ghi:
nợ TK 152
Có TK 151
- Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua và nhập vật liệu tính vào
giá nhập kho:
18 18
nợ TK 152- giá chưa có thuế
nợ TK 133- Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331- số tiền thanh toán
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. Kế
toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 111, 112,141, 331- Số tiền thanh toán
- Nếu được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng mua:
Nợ TK 111,112,138, 331
Có TK 152
- Nếu được hưởng chiết khấu do thanh toán sớm tiền mua vật liệu thì khoản
chiết khấu tính vào thu nhập hoạt động tài chính:

Nợ TK 111, 112, 138, 331
Có TK 515
- Khoản thuế nhập khẩu nộp cho nhà nước đối với vật liệu nhập khẩu được
tính vào giá nhập
Nợ TK 152
Có TK 3333 “Thuế XN khẩu”
- Khoản thuế GTGT phải nộp đối với số vật liệu nhập khẩu nhưng được khấu
trừ.
Nợ TK 133
Có TK 33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu”
* Trường hợp tự chế biến
Căn cứ vào giá thành thực tế của vật liệu tự sản xuất để ghi:
Nợ TK 152
Có TK 154 “ chi phí SXKD dở dang”
* Trường hợp thuê ngoài gia công chế biến
- Trị giá vật liệu xuất giao cho người nhân chế biến:
19 19
Nợ TK 154
Có TK 152
- Khoản phải thanh toán cho người nhận gia công chế biến và các chi phí
khác có liên quan:
Nợ TK 154
Có TK 111, 112, 331...
- Khi nhập kho trở lại, căn cứ vào giá thực tế của VL đã chế biến xong để ghi:
Nợ TK 152
Có TK 154
* Trường hợp nhận góp vốn liên doanh, cổ phần
Nợ TK 152
Có TK 441 “ nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111,112,... Các khoản chi phí có liên quan.

b. Kế toán tổng hợp xuất kho NLVL
* Xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh
Căn cứ vào mục đích xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 621: xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627: xuất dùng chung cho phân xưởng, bộ phận sản xuất
Nợ TK 6412: xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 6422: xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng
* Khi cấp vật liệu để cấp cho đơn vị trực thuộc hoặc để cho vay, mượn trong
nội bộ sẽ ghi:
(1) Cấp cho đơn vị trực thuộc
Nợ TK 1361
Có TK 152
(2) Cho vay, mượn trong nội bộ
20 20
Nợ TK 1368
Có TK 152
* Khi xuất vật liệu kém phẩm chất, ứ đọng để tiêu thụ kế toán phản ánh các
nội dung:
(1) Trị giá xuất bán:
Nợ TK 811- chi phí khác
Có TK 152
(2) Tiền bán vật liệu thu được:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711- thu nhập khác
Có TK 3331- thuế GTGT
Đối với doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ sẽ ghi:
Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 711- thu nhập khác
*Xuất VL dùng góp vốn liên doanh
- Phản ánh giá gốc vật liệu góp vốn
Nợ TK 632:
Có TK 152
- Phản ánh tổng giá thanh toán được liên doanh chấp nhận
Nợ TK 128: giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 222: giá trị góp vốn liên doanh dài hạn
Có TK 511: doanh thu
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
c. Một số trường hợpkhác về vật liệu
* thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
- Nếu trị giá thiếu được ghi tăng giá vốn hàng bán, kế toán ghi;
Nợ TK 632
Có TK 152
21 21
- Nếu trị giá thiếu chưa xác định được nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 138
Có TK 152
Sau đó, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý để phản ánh:
Nợ TK 1388- bắt bồi thường
Nợ TK 632- tính vào giá vốn
......
Có TK 1381- “ TS chờ xử lý”
* Khi kiểm kê phát hiện có vật liệu thừa, kế toán phản ánh:
- Nếu thừa do nhầm lẫn trong tính toán, ghi chép thì kế toán căn cứ vào tình
hình thực tế được xác định để ghi:
Nợ TK 152
Có các TK có liên quan
- Nếu thừa nhưng chưa xác định nguyên nhân kế toán căn cứ vào trịn giá thừa

để ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3381- TS thừa chờ xử lý
Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý để phản ánh:
Nợ TK 3381
Có TK 632- giảm giá vốn hàng bán
* Khi đánh giá lại làm tăng trị giá của vật liệu, kế toán căn cứ vào khoản
chênh lệch tăng để ghi:
Nợ TK 152
Có TK 412- chênh lệch đánh giá lại TS
Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai tường xuyên có
thể khái quát bằng sơ đồ sau:
22 22
TK 138 (1381)
TK 154
Xuất NVL tự chế, thuê ngoài gia công
TK 411
TK 154
TK 128, 222,
TK 336
TK 338 (3381) (3381)
Nhận vốn góp liên doanh, cổ phần cấp phát bằng NVL
Nhập kho NVL tự chế, thuê ngoài gia công chế biến
Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL
TK 412
Nhận NVL từ đơn vị nội bộ chuyển đến
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
TK 128, 222
Xuất NVL góp vốn liên doanh

TK 336
Xuất NVL giao cho đơn vị nội bộ
NVL thiếu khi kiểm kê
TK 412
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
TK 632, 157
TK 627, 641, 642, 241
TK 151
TK 152
TK 621
TK 111, 112, 331, 141
TK 3333
Nhập kho NVL đang đi đường
kỳ trước
Xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất chế tạo sản phẩm
Nhập kho NVL mua ngoài
(hàng và hoá đơn cùng về)
Thuế nhập khẩu tính vào giá trị NVL nhập kho
NVL xuất phục vụ QL phân xưởng, bán hàng QLDN, XDCB
Xuất bán NVL
TK 632
23 23
24 24
2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này tình hình biến động vật liệu trong kỳ không được
phản ánh vào tài khoản "Hàng tồn kho" (trong đó có tài khoản "Nguyên vật
liệu"). Để biết được lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ kế toán phải căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị vật liệu tồn kho và đi đường cuối
kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật liệu đã xuất dùng theo

công thức:
Trị giá vật liệu
xuất kho
=
Trị giá vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vật liệu
nhập trong kỳ
-
Trị giá vật liệu
tồn cuối kỳ

Mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu đều được phản ánh qua tài khoản 611 “
Mua hàng”- chi tiết 6111 “Mua nguyên vật liệu”. TK151, 152 chỉ phản ánh trị
giá vật liệu hiện có đầu kỳ và cuối kỳ.
Kết cấu TK611 như sau:
Bên nợ: - Trị giá vật liệu hiện có đầu kỳ từ TK151,152 chuyển sang
- Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
Bên có: - Trị giá vật liệu
- Trị giá vật liệu hiện còn cuối kỳ được chuyển trở lại TK151,152
TK 6111- không có số dư
Nội dung phản ánh:
(1) Đầu kỳ, căn cứ vào trị giá vật liệu hiện có được phản ánh trên TK151,152
để chuyển sang TK6111
Nợ TK6111
Có TK151,152
(2) Trong kỳ, mọi nghiệp vụ nhập vật liệu được phản ánh:
Nợ TK6111- Trị giá vật liệu nhập
Nợ TK133- Thuế GTGT

25 25

×