Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giáo trình Nguyên lý kế toán (Nghề Kế toán doanh nghiệp): Phần 2 - CĐ nghề Vĩnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.33 MB, 109 trang )

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP – CÂN ĐỐI KẾ TỐN
1. Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tổng hợp – cân đối kế
toán; Bảng cân đối kế tốn;
- Mơ tả được nội dung, kết cấu của Bảng cân đối kế toán;
- Nêu lên được nguyên tắc và phương pháp chung lập Bảng cân đối kế tốn;
- Xác định được tính chất “cân đối” của Bảng cân đối kế toán;
- Phân loại được các trường hợp tăng, giảm tài sản hoặc nguồn vốn làm ảnh
hưởng đến Bảng cân đối kế toán;
- Phân biệt được số dư trên các tài khoản để ghi vào các chỉ tiêu bên tài sản
hoặc nguồn vốn cho phù hợp;
- Phân tích được mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế tốn với tài khoản kế
tốn;
- Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập;
- Tuân thủ các quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp.
2. Nội dung:
2.1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán
a.. Khái niệm phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế tốn là phương pháp khái qt tình hình
tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc
đối tượng hạch toán trên những mặt bản chất và các mối quan hệ cân đối vốn có
của đối tượng kế tốn.
Phương pháp tổng hợp và cân đối là sự sàng lọc, lựa chọn, liên kết những
thông tin riêng lẻ từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sổ kế toán, theo các
quan hệ cân đối mang tính tất yếu vốn có của các đối tượng kế tốn, để hình
thành nên những thơng tin tổng quát nhất về tình hình vốn, kết quả kinh doanh
của đơn vị, thể hiện dưới dạng các báo cáo tổng hợp và cân đối như: bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh...
Tổng hợp và cân đối kế tốn được ứng dụng rộng rãi trong cơng tác kế
tốn, có thể ứng dụng trên từng bộ phận tài sản và nguồn vốn, từng quá trình
kinh doanh hoặc cân đối toàn bộ tài sản, nguồn vốn hay tổng hợp kết quả kinh


12


doanh chung cho tồn bộ q trình kính doanh của đơn vị trong một thời kỳ
nhất định.
b. Ý nghĩa của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp cân đối kế tốn cung cấp những thơng tin khái quát, tổng
hợp nhất về tài sản, nguồn vốn và q trình kinh doanh mà các phương pháp kế
tốn khác đã thực hiện như: phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản kế
tốn, phương pháp tính giá.
Sử dụng phương pháp tổng hợp cân đối kế tốn có thể tập hợp số liệu từ nhiều
sổ kế toán để lên được các chỉ tiêu kinh tế trong báo cáo kế toán đáp ứng yêu
cầu của người sử dụng.
Nhờ có phương pháp tổng hợp cân đối kế toán, các đối tượng sử dụng thơng tin
có được thơng tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động
của đơn vị kế tốn. Từ đó, có cơ sở để tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của đơn vị. Trên
cơ sở phân tích, đánh giá các tình hình trên nhà quản lý doanh nghiệp sẽ nghiên
cứu và ban hành các chính sách, chế độ kinh tế tài chính mới phù hợp hơn. Bên
cạnh đó cịn đề ra các giải pháp, các quyết định tối ưu về quản lý và điều hành
các hoạt động của đơn vị trong hiện tại và trong tương lai, thúc đẩy sự phát triển
của đơn vị.
Cân đối là tính chất vốn có gắn liền với đối tượng mà kế toán phản ánh và giám
đốc biểu hiện qua mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành nên tài sản,
ngồi ra nó cần được biểu hiện thành những quan hệ cụ thể bên trong của bản
thân tài sản, bản thân nguồn vốn và mối quan hệ giữa chúng với nhau trong quá
trình vận động.
2.2. Hệ thống bảng tổng hợp – cân đối kế toán
a. Bảng cân đối kế toán.
– Sự sắp xếp TS và NV theo một trật tự nhất định có căn cứ khoa học bảo đảm

phản ánh toàn bộ vốn của đơn vị hạch toán tại một thời điểm cụ thể trong mối
quan hệ với nguồn huy động vốn được thực hiện qua BCĐKT.
– BCĐKT là bảng tổng hợp cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn
kinh doanh của đơn vị cả về tài sản của nguồn vốn ở một thời điểm nhất định.
– Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.

13


– BCĐKT là tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá tổng quát tình hình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh
tế, tài chính của đơn vị.
– Thực chất BCĐKT là bảng cân đối giữa TS và nguồn hình thành tài sản của
DN cuối kỳ hạch toán.
– Kết cấu của BCĐKT rất đa dạng về hình thức.
Bài viết: Phương pháp tổng hợp và cân đối kế tốn
– Bảng có thể được kết cấu theo kiểu một bên hoặc hai bên.

– Dù kết cấu theo cách nào, nội dung của bảng cân đối kế toán cũng bao gồm
hai phần:
+ Tài sản: Phản ánh vốn theo hình thái tài sản
+ Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại vốn- nguồn của tài sản.
– Phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ tài sản hiện có ở đơn vị đến cuối kỳ hạch
toán. Các tài sản này được phân theo những tiêu thức nhất định để phản ánh
được kết cấu của vốn kinh doanh. Các loại tài sản thường sắp xếp theo tính luân
chuyển của tài sản cụ thể.
14


+ Tài sản cố định (đã và đang hình thành) và các khoản đầu tư dài hạn.

+ Tài sản lưu động thường được sắp xếp theo tuần tự, (nguyên vật liệu; dụng cụ;
chi phí sản xuất dở dang; thành phẩm; các khoản phải thu; vốn bằng tiền).
– Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp
đến cuối kỳ hạch toán việc sắp xếp các nguồn vốn có thể có hai cách.
+ Một là, nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ được phân theo phạm vi
sử dụng cụ thể.
+ Hai là, nguồn vốn vay nợ sau đó mới đến nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn tự
có).
*** Về mặt kinh tế: số liệu bên “ Nguồn vốn” thể hiện các nguồn vốn mà đơn vị
đang sử dụng trong thời kỳ kinh doanh. Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp.
*** Về mặt pháp lý: số liệu bên “nguồn vốn” thể hiện trách nhiệm về mặt pháp
lý của doanh nghiệp đối với nhà nước, đối với ngân hàng, với cấp trên, với
khách hàng và cán bộ công nhân viên của đơn vị về tài sản đang sử dụng.
– Từ BCĐKT có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và nguồn vốn và
các mối quan hệ khác thông qua nghiên cứu các mối quan hệ đó giúp cho người
quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ để
mua sắm từng loại tài sản hoặc quan hệ giữa cơng nợ và khả năng thanh tốn từ
đó có phương hướng và biện pháp kịp thời bảo đảm các mối quan hệ cân đối
vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở lên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi.
– Để lập được bảng cân đối bộ phận, ngồi tài khoản tổng hợp cịn căn cứ vào số
liệu của tài khoản phân tích.
– Cách lập bảng này như sau:
+ Đầu kỳ, căn cứ vào số liệu của bảng cân đối kế toán để ghi số dư đầu kỳ vào
tài khoản.
+ Trong kỳ, các NVKTPS được ghi trực tiếp vào tài khoản trên cơ sở các bản
chứng từ. Các NVKTPS ảnh hưởng tới các bên của BCĐKT song phải luôn luôn
bảo đảm nguyên tắc cân bằng giữa TS và NV.
Bài viết: Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
+ Cuối kỳ, số dư của các tài khoản là căn cứ để lập BCĐKT mới.


15


16


b. Bảng cân đối thu, chi và kết quả. (Báo cáo kết quả kinh doanh)
– Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo qui định hiện hành như sau:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm……………
Đơn vị tính:……….

Qua bảng này, quan hệ cân đối giữa thu – chi và kết quả tài chính đã nêu vừa
được thực hiện trên tổng số; vừa thể hiện trên từng hoạt động cụ thể như hoạt
động theo chức năng. Với nội dung như trên, báo cáo kết quả kinh doanh còn
cho phép các nhà quản lý thấy được cơ cấu thu nhập của doanh nghiệp. Xem xét
khả năng tạo lãi của từng hoạt động để từ đó đánh giá hiệu quả của từng hoạt
động.
c. Bảng cân đối thu – chi tiền tệ (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
– Quá trình lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp có thể tóm tắt trên sơ đồ
sau xuất phát từ một phương trình cân đối:
Tiền có đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được tổng hợp từ 3 hoạt động của doanh nghiệp:
17


+ Hoạt động kinh doanh: Hoạt động chính của doanh nghiệp: sản xuất, thương
mại, dịch vụ….
+ Hoạt động đầu tư: Trang bị, thay đổi tài sản cố định, đầu tư chứng khốn, liên

doanh, góp vốn liên doanh, đầu tư kinh doanh bất động sản…
+ Hoạt động tài chính: vay, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trả cổ tức, trả nợ vay,
lãi vay.
Bài viết: Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
– Theo qui định hiện hành, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương
pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp theo mẫu B03 –DN
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Năm………….
Đơn vị tính:…………

18


d. Thuyết minh báo cáo tài chính
19


– Thuyết minh báo cáo tài chính là là bản báo cáo được lập nhằm thuyết minh
các chỉ tiêu được trình bày trong Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
– Việc lựa chọn số liệu và thông tin cần phải trình bày trong Bản thuyết minh
báo cáo tài chính được thực hiện theo nguyên tắc trọng yếu qui định tại chuẩn
mực số 21- Trình bày báo cáo tài chính (Chuẩn kế tốn Việt nam do Bộ tài chính
ban hành).
– Căn cứ vào qui định của các chuẩn mực kế toán cụ thể, doanh nghiệp căn cứ
vào số liệu kế toán tổng hợp và chi tiết để lấy số liệu và thông tin ghi vào các
phần phù hợp của Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Các mẫu bảng cân đối


20


BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
Tại ngày... tháng... năm...
Đơn vị tính..............
Số

S
TÀI SẢN

Thuyết cuối đ
Mã số minh năm n

1

2

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150)

100

I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1. Tiền

110
111

2. Các khoản tương đương tiền


112

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1.Đầu tư ngắn hạn

120
121

2. Dự phịng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2)

129

III Các khoản phải thu ngắn hạn
1.Phải thu khách hàng

130
131

2. Trả trước cho người bán

132

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
5. Các khoản phải thu khác

133
134
135


6. Dự phịng phải thu ngắn hạn khó địi (*)

139

IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)

140
141
149

V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn

150
151

2. Thuế GTGT được khấu trừ

152
154

4. Phải thu theo tiến độ KH hợp đồng XD

3. Thuế và các khoản khác phải thu NN

21

3


V.01
V.02

V.03

V.04

V.05

4


1

2

4. Tài sản ngắn hạn khác

158

B - TÀI SẢN DÀI HẠN

200

(200 - 210 + 220 + 240 + 250 + 260) I. Các khoản
phải thu dài hạn
1. Phải thu dài hạn của khách hàng

210

211

2. Vốn kình doanh ở đơn vị trực thuộc

3

4

5

4

5

212
213 V.06

3. Phải thu dài hạn nội bộ
4. Phải thu dài hạn khác
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó địi (*)

218 V.07
219

II. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình

220
221 V.08


- Nguyên giá

222

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

223

2. Tài sản cố định thuê tài chính
- Ngun giá
- Giá trị hao mịn luỹ kế (*)

224 V.09
225
226

3. Tải sản cố định vơ hình.

227 V.10

- Ngun giá

228
229
230 V.11
240 V.12
241

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*).


4. Chi phí xây dụng cơ bàn dở dang
III Bất động sản đầu tư
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư vào công ty con
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh

242
250
251
252

3. Đầu tư dài hạn khác

258 V.13

1

2

3

4. Dự phịng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)

259

V. Tải sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn


260
261 V.14

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3. Tài sản dài hạn khác

262 V.21
268

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)

270

22


NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330)
I. Nợ ngắn hạn

300
310

1.Vay và nợ ngắn hạn
2.
Phải trả người bán
3.
Người mua trả tiền trước


311 V.15
312
313

4.

Thuế và các khoản phái nộp Nhà nước

314 V.16

5.

Phải trả người lao động

315

6.

Chi phí phải trả
Phải trả nội bộ
Phải trả theo tiến độ KH hợp đồng XD

316 V.17
317
318

Các khoản phái trả. phải nộp ngắn hạn khác
Dự phòng phải trả ngắn hạn

319 V.18

320

7.
8.
9.
10.

II. Nợ dài hạn
1 Phải trả dài hạn người bán

11.

330
331

2. Phải trả dài hạn nội bộ

332 V.19

3. Phải trả dài hạn khác

333
334 V.20

4. Vay và nợ dài hạn
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

335 V.21
336


7. Dự phòng phải trả dài hạn

337

23


1

2

3

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU
(400 - 410 + 430)

400

V.22

I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Thặng dư vốn cổ phần

410
411
412

3. Vốn khác của chủ sở hữu


413

4. Cổ phiếu quỹ (*)

414

5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

415
416
417

6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7. Quỹ đầu tư phát triển
8. Quỹ dự phịng tài chính
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

418
419

10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

420

11. Nguồn vốn đầu tư XDCB

421

II Nguồn kinh phí và quỹ khác


430

1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2. Nguồn kinh phí

431
432

3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

433

Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400)

440

V.23

Lập, ngày ...tháng... năm....
Người lập biểu
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên)

2.3. Những công việc chuẩn bị trước khi lập các Bảng tổng hợp – cân đối kế

toán
TÀI SẢN = NGUỒN VỐN
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
KẾT QUẢ (LÃI, LỖ) = DOANH THU (THU NHẬP) – CHI PHÍ
Giá trị cuối kỳ của một đối tượng cụ thể = Giá trị đầu kỳ + Số phát sinh
tăng – Số phát sinh giảm
+ Trước khi lập BCĐKT, nhân viên kế toán cần phải phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng họp và chi tiết có liên quan, thực
hiện việc kiểm kê tài sản và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ kế toán. Trước khi
24

4


khố sổ. Đối chiếu cơng nợ phải thu, phải trả, đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và
số liệu chi tiết, số liệu trên sổ kế toán và số thực kiểm kê, khố sổ kế tốn và
tính số dư các tài khoản.
– Cách lập bảng này như sau:
+ Đầu kỳ, căn cứ vào số liệu của bảng cân đối kế toán để ghi số dư đầu kỳ vào
tài khoản.
+ Trong kỳ, các NVKTPS được ghi trực tiếp vào tài khoản trên cơ sở các bản
chứng từ. Các NVKTPS ảnh hưởng tới các bên của BCĐKT song phải luôn luôn
bảo đảm nguyên tắc cân bằng giữa TS và NV.
+ Cuối kỳ, số dư của các tài khoản là căn cứ để lập BCĐKT mới.

2.4. Bảng cân đối kế toán
2.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của Bảng cân đối kế toán
- Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng
để phản ánh tổng qt tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo).

-

Ý nghĩa của Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế tốn có tác dụng

quan trọng trong cơng tác quản lý, căn cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có
thể biết được tồn bộ tài sản và cơ cấu của tài sản hiện có của doanh nghiệp,
tình hình nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn. Thơng qua đó ta có thể đánh giá
khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn, triển vọng kinh tế tài chính, sự tăng
giảm của nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
2.4.2. Nội dung và kết cấu của Bảng cân đối kế toán
+ Nội dung: Bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối tổng thể giữa
tài sản và nguồn vốn của đơn vị theo các đẳng thức:
25


Tổng tài
Các khoản nợ
Ngồn vốn sản (vốn)
Tổng trừ sản = Tổng nguồn vốn
(2)
=

+

phải trả

CSH

(1)


+ Kết cấu: Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần, phần tài sản và phần
nguồn vốn.
* Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại

thời điểm lập báo cáo. Tài sản được phân chia thành 2 loại: A: Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
* Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành giá trị tài sản hiện có của

doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và cũng được phân chia thành 2 loại:
A: Nợ phải trả
B: Nguồn vốn chủ sở hữu
Số liệu tổng cộng của 2 phần bao giờ cũng bằng nhau theo đẳng thức:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Xét về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản thể hiện vốn và kết cấu các loại vốn của
doanh nghiệp hiện có ở thời kỳ lập báo cáo Do đó có thể đánh giá tổng quát
năng lực sản xuất kinh doanh và trình độ sử dụng vốn của đơn vị. Số liệu phần
nguồn vốn thể hiện các nguồn vốn tự có và vốn vay mà đơn vị đang sử dụng
trong kỳ kinh doanh, chi tiết kết cấu của từng nguồn, từ đó phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Ban đầu bảng cân đối kế tốn có dạng như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
Tại ngày...... tháng..... năm.....
Đơn vị tính:......
TÀI SẢN

Mã Số đầu Số cuối
số kỳ
kỳ
NGUỒN VỐN


Tổng tài sản

Tổng nguồn vốn
26

Mã Số đầu Số
số kỳ
kỳ


Với cách thiết kế 2 phần tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế toán được
thể hiện ở 2 bên, người ta dễ dàng so sánh và kiểm tra số liệu cân đối giữa tài
sản và nguồn vốn, nhưng nhược điểm là nhiều cột trên một trang nên cột ghi số
tiền hẹp, không phù hợp đối với các đơn vị có giá trị tài sản và nguồn vốn lớn.
2.4.3. Tính chất “cân đối” của Bảng cân đối kế toán
* Xét trong mối quan hệ theo đẳng thức (1)Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Sự thay đổi của bảng cân đối kế tốn có thể diễn ra theo 4 trường hợp sau:
(1)

Tài sản tăng - Tài sản giảm

Nguồn vốn tăng - Nguồn vốn giảm
(3)
Tài sản tăng - Nguồn vốn tăng
(4)
Tài sản giảm - Nguồn vốn giảm
Đồng thời số tăng và số giảm ở cùng 1 phần hoặc cùng tăng hay cùng giảm
(2)


ở 2 phần của bảng cân đối kế toán bao giờ cũng bằng nhau.
* Xét trong mối quan hệ theo đẳng thức (2) Tổng tài sản = Nợ phải trả +
Nguồn vốn chủ sở hữu
Sự thay đổi của bảng cân đối kế tốn có thể diễn ra theo 9 trường hợp sau:
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)

Tài sản tăng - Tài sản giảm
Nguồn vốn tăng - Nguồn vốn giảm
Nợ tăng - Nợ giảm
Nguồn vốn tăng - Nợ giảm
Nguồn vốn giảm - Nợ tăng
Tài sản tăng - Nguồn vốn tăng
Tài sản tăng - Nợ tăng
Tài sản giảm - Nguồn vốn giảm
Tài sản giảm - Nợ giảm

Cũng như các trường hợp nêu trên dù có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đến đâu, thì số tăng và số giảm ở cùng 1 phần hoặc cùng tăng hay cùng giảm ở
2 phần của bảng cân đối kế toán bao giờ cũng bằng nhau.
Để làm rõ bản chất các trường hợp thay đổi của bảng cân đối kế tốn ta
cũng có thể suy ra từ việc phân tích nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh để xác định ảnh hưởng mà nó đã gây ra cho các đối tượng nằm ở 1 phần tài

sản, 1 phần nguồn vốn hay ảnh hưởng đồng thời đến cả 2 phần của bảng cân đối
kế tốn.
Nói cách khác, 9 trường hợp kể trên có thể phân thành 3 nhóm.
27


Nhóm thứ nhất: Là trường hợp 1. Bao gồm các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh chỉ ảnh hưởng đến 1 phần tài sản của bảng cân đối kế toán từ đó làm thay
-

đổi cơ cấu các loại tài sản chứ không làm thay đổi số tổng cộng của tài sản và
như vậy tổng tài sản vẫn bằng với tổng nguồn vốn.
Nhóm thứ 2: Bao gồm các trường hợp 2, 3, 4, 5 tức là các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh chỉ làm ảnh hưởng đến 1 phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán
làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp mà không làm thay đổi số
tổng cộng của nguồn vốn và như vậy tổng tài sản vẫn bằng với tổng nguồn vốn.
Nhóm 3: Bao gồm các trường hợp 6, 7, 8, 9 tức là các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ảnh hưởng đồng thời cả 2 phần tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối
kế toán làm cho mỗi phấn cùng tăng hay cùng giảm một lượng giá trị bằng nhau
từ đó số tổng cộng của bảng cân đối sẽ bị thay đổi nhưng 2 phần tài sản và
-

nguồn vốn vẫn bằng nhau.
Tóm lại, dù cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị có bao nhiêu
nghiệp vụ kinh tế phát sinh với những nội dung phức tạp như thế nào đi nữa thì
tổng tài sản vẫn bằng với nợ phải trả cộng với nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là
tính chất cơ bản của cân đối kế toán.
Nghiên cứu sự thay đổi của bảng cân đối kế toán theo 9 trường hợp với
những nghiệp vụ kinh tế phát sinh lần lượt cụ thể sau đây:
Trường hợp 1: Tài sản này tăng - Tài sản khác giảm

Ví dụ: Rút tiền gởi ngân hàng về quỹ tiền mặt 50.000.000đ.
Nhận xét: Nghiệp vụ kinh tế này ảnh hưởng đến 2 khoản mục ở phần tài sản
của bảng cân đối là TGNH và TM. Nó làm cho tiền mặt tăng lên 50.000.000đ
và TGNH giam xuống 50.000.000đ. Từ đó số tổng cộng của tài sản giữ nguyên
và vẫn bằng với số tổng cộng của nguồn vốn.
Trường hợp 2: Nguồn vốn này tăng - Nguồn vốn khác giảm
Ví dụ: Đơn vị chuyển quỹ đầu tư phát triển sang nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản 100.000.000đ.
Nhận xét: Nghiệp vụ kinh tế này ảnh hưởng đến 2 khoản mục ở phần nguồn
vốn của bảng cân đối là quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản. Nó làm cho nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng lên 100.000.000đ và
quỹ đầu tư phát triển giảm 100.000.000đ. Từ đó số tổng cộng của nguồn vốn
vẫn giữ nguyên và vẫn bằng với số tổng cộng của tài sản.
Trường hợp 3:Món nợ này tăng - món nợ khác giảm
28


Ví dụ: Vay dài hạn ngân hàng để trả khoản nợ dài hạn đến hạn trả
5.000.000đ.
Nhận xét: Nghiệp vụ kinh tế này ảnh hưởng đến 2 khoản mục ở phần nguồn
vốn của bảng cân đối kế toán là vay dài hạn và nợ dài hạn đến hạn trả. Nó làm
cho khoản vay dài hạn tăng lên 5.000.000đ và khoản nợ dài hạn đến hạn trả
giảm xuống 5.000.000đ. Từ đó số tổng cộng của nguồn vốn vẫn giữ nguyên và
vẫn bằng với số tổng cộng của tài sản.
Trường hợp 4: Nguồn vốn tăng - Món nợ giảm
Ví dụ: Giả sử khoản vay dài hạn 165.000.000đ trên bảng cân đối kế toán là
khoản vay bằng ngoại tệ: 10.000 USD. Tỷ giá thực tế được dùng để quy đổi ra
đồng Việt Nam ghi sổ vào thời đó đó là 16.500đ/USD. Đến cuối năm tỷ giá
thực tế là 15.500đ/USD. Thì kế tốn phải đánh giá lại khoản mục này theo tỷ
giá mới. Từ đó phát sinh khoản chênh lệch tỷ giá giữa tỷ giá phản ánh trên sổ

sách lớn hơn tỷ giá thực tế là 10.000.000đ (10.000 USD x 1000đ/USD).
Nhận xét: Nghiệp vụ điều chỉnh tỷ giá này sẽ ảnh hưởng đến 2 khoản mục ở
phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán là chênh lệch tỷ giá và vay dài hạn.
Nó làm cho khoản mục chênh lệch tỷ giá tăng lên, đồng thời làm cho khoản
mục vay dài hạn giảm xuống đều là 10.000.000đ. Từ đó số tổng cộng nguồn
vốn vẫn giữ nguyên và vẫn bằng với tổng cộng của tài sản.
Trường hợp 5:Nguồn vốn giảm - Món nợ tăng
Ví dụ: Tính ra số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước là
15.000.000đ.
Nhận xét: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh này ảnh hưởng đến 2 khoản mục ở
phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán là lợi nhuận chưa phân phối và thuế
phải nộp cho Nhà nước. Nó làm cho lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm
xuống 15.000.000đ và khoản phải nộp cho nhà nước tăng lên 15.000.000đ. Từ
đó số tổng cộng của nguồn vốn vẫn giữ nguyên và vẫn bằng với số tổng cộng
tài sản.
Trường hợp 6: Tài sản tăng - Nguồn vốn tăng
Ví dụ: Nhận góp vốn liên doanh là 1 TSCĐ hữu hình trị giá 20.000.000đ.
Nhận xét: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh này ảnh hưởng đến 2 khoản mục ở cả
2 phần của bảng cân đối kế toán. Khoản mục TSCĐ ở phần tài sản và khoản
mục nguồn vốn kinh doanh ở phần nguồn vốn chủ sở hữu. Nó làm cho 2 khoản
mục này đều tăng lên một lượng bằng nhau là 20.000.000đ. Từ đó số tổng cộng
29


tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế tốn có thay đổi, nhưng hai bên đều
tăng lên một lượng đúng bằng nhau nên tổng tài sản vẫn luôn bằng tổng nguồn
vốn.
Trường hợp 7. Tài sản tăng - Nợ tăng
Ví dụ: Mua nguyên vật liệu nhập kho trị giá 100.000.000đ chưa trả tiền cho
người bán.

Nhận xét: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh này ảnh hưởng đến 2 khoản mục ở 2
phần của bảng cân đối kế toán, khoản mục hàng tồn kho ở phần tài sản và
khoản mục phải trả người bán ở mục nợ phải trả (thuộc phần nguồn vốn). Nó
làm cho 2 khoản này đều tăng lên cùng một lượng giá trị là 100.000.000đ. Từ
đó số tổng cộng của bảng cân đối kế toán tăng lên, nhưng tổng cộng tài sản vẫn
bằng tổng cộng nguồn vốn.
Trường hợp 8:Tài sản giảm - Nguồn vốn giảm
Ví dụ: Chi tiền mặt ủng hộ vùng bị lũ lụt bằng quỹ phúc lợi số tiền là
4.000.000đ.
Nhận xét: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh này ảnh hưởng đến 2 khoản mục ở cả
2 phần của bảng cân đối kế toán: Tiền mặt ở phần tài sản và khoản mục quỹ
khen thưởng phúc lợi ở phần nguồn vốn chủ sở hữu.
Nó làm cho 2 khoản này đều giảm xuống cùng một lượng giá trị là 4.000.000đ.
Từ đó số tổng cộng cả hai phần tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế toán
đều giảm, nhưng lượng giảm đúng bằng nhau nên tổng tài sản vẫn bằng tổng
nguồn vốn.
Trường hợp 9: Tài sản giảm - Nợ giảm
Ví dụ: Dùng TGNH trả nợ người bán số tiền là 50.000.000đ.
Nhận xét: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh này ảnh hưởng đến 2 khoản mục ở cả
2 phần của bảng cân đối kế toán. TGNH ở phần tài sản; phải trả người bán ở
phần nợ phải trả (thuộc phần nguồn vốn). Nó làm cho 2 khoản mục này đều
giảm xuống cùng một lượng giá trị là 50.000.000đ. Từ đó số tổng cộng của cả
hai phần của bảng cân đối kế toán đều giảm, nhưng tổng tài sản vẫn bằng tổng
nguồn vốn.
2.4.4. Nguyên tắc và phương pháp chung lập Bảng cân đối kế toán
a. Nguyên tắc chung để lập bảng cân đối kế toán :
+ Khi lập BCĐKT, những chỉ tiêu liên quan đến những tài khoản phản ánh tài
sản có số dư Nợ thì căn cứ vào số dư Nọ để ghi. Những chỉ tiêu liên quan đến
30



những tài khoản phản ánh nguồn vốn, có số dư có thì căn cứ vào số dư có của tài
khoản
để
ghi.
+ Những chỉ tiêu thuộc các khoản phải thu, phải trả ghi theo số dư chi tiết của
các tài khoản phải thu, tài khoản phải trả. Nếu số dư chi tiết là dư Nợ thì qui ở
phần "tài sản", nếu số dư chi tiết là số dư có thì ghi ở phần "nguồn vốn".
+ Một số chỉ tiêu liên quan đến các tài khoản điều chỉnh hoặc tài khoản dự
phòng (như TK : 214, 129, 229, 139, 159) ln có số dư có, nhưng khi lên
BCĐKT thì ghi ở phần tài sản theo số âm; các tài khoản nguồn vốn như 412,
413, 421 nếu có số dư bên Nợ thì vẫn ghi ở phần "nguồn vốn", nhưng ghi theo
số âm.
• Cơ sở số liệu và phương pháp lập BCĐKT :
Cơ sở để lập BCĐKT là số liệu của BCĐKT năm trước (cột số cuối kỳ) và
số liệu kế toán tổng hợp, số liệu kế toán chi tiết tại thời điểm lập BCĐKT sau
khi đã khoá sổ. Cụ thể :
* Đối với cột "đầu năm". Căn cứ số liệu cột "cuối kỳ" của BCĐKT ngày
31/12 năm trước để ghi.
* Cột cuối kỳ : phương pháp lập khai quát có thể biểu diễn qua sơ đồ sau
(kết cấu theo 2 phần xếp dọc) :
b. Phương pháp lập BCĐKT cột số cuối kỳ cụ thể như sau :
BCĐKT là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các
mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế tốn. Mối quan hệ cân đối đó gồm
2 loại :
1- Quan hệ cân đối tổng thể, cân đối chung như quan hệ cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn :
Tổng số tài sản = Tổng số các nguồn vốn
Tổng số tài sản = Tài sản lưu động + TSCĐ và đầu tư tài chính
Tổng số nguồn vốn = Nợ phải trả + nguồn vốn của chủ sở hữu

Thông qua các quan hệ cân đối trên có thể thấy được kết cấu của từng loại tài
sản, từng loại nguồn vốn từ đó mà xác định được thực trạng tài chính của doanh
nghiệp, đưa ra các quyết định về việc đầu tư vốn theo hướng hợp lý, phù hợp với
mục đích và điều kiện kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với
ngành nghề kinh doanh của từng đơn vị.
2- Quan hệ cân đối từng phần, cân đối bộ phận :
Thể hiện quan hệ cân đối giữa số hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế
31


toán : từng loại vốn, từng nguồn vốn. Cụ thể :
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
B nguồn vốn = A tài sản (I+II+IV+V+VI) + B tài sản
Cân đối này chỉ mang tính lý thuyết điều đó có nghĩa là : Nguồn vốn của chủ sở
hữu vừa đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải
đi vay hoặc chiếm dụng.
Trong thực tế thường xảy ra 1 trong 2 trường hợp :
• Trường hợp 1 :
vế trái > vế phải
doanh nghiệp không sử dụng hết nguồn vốn hiện có của mình đã bị người khác
chiếm dụng vốn. Thể hiện trên mục III (các khoản phải thu) loại A - phần tài
sản.
• Trường hợp 2 :
vế trái < vế phải
doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để trang trải cho các tài sản đang sử dụng nên
phải vay mượn. Thể hiện trên loại B - phần nguồn vốn. Việc sử dụng vốn vay
mượn trong kinh doanh nếu chưa q thời hạn thanh tốn là điều bình thường,
hay xảy ra.
Do luôn tồn tại các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với đối tượng khác
nên luôn xảy ra hiện tượng chiếm dụng và bị chiếm dụng. Vấn đề cần quan tâm

là tính chất hợp lý và hợp pháp của các khoản đi chiếm dụng và bị chiếm dụng.
B nguồn vốn + A (II) nguồn vốn = B tài sản
Điều này cho thấy cách tài trợ các loại tài sản ở doanh nghiệp mang lại sự ổn
định và an tồn về mặt tài chính. Bởi lẽ doanh nghiệp dùng nguồn vốn dài hạn
để tài trợ cho các sử dụng dài hạn vừa đủ. Tuy nhiên, trong thực tế có thể xảy ra
1 trong 2 trường hợp sau :
• Trường hợp 1 :
vế trái > vế phải
Điều đó cho thấy việc tài trợ từ các nguồn vốn là rất tốt. Nguồn vốn dài hạn thừa
để tài trợ cho các sử dụng dài hạn, phần thừa này doanh nghiệp dành cho các sử
dụng ngắn hạn. Điều đó cũng có nghĩa là tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn
thể hiện khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn là tốt.
• Trường hợp 2 :
i hạn nhỏ hơn tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn, doanh nghiệp đã sử
32


dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho các sử dụng dài hạn. Tình hình tài chính của
doanh nghiệp là không sáng sủa. Trường hợp này thể hiện khả năng thanh tốn
nợ ngắn hạn là yếu vì chỉ có tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn mới
có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn để đảm bảo việc trả nợ.
1. Lập và trình Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả thiết
hoạt động liên tiếp
a. Mục đích của Bảng cân đối kế tốn
 Bảng cân đối kế tốn là thơng tin tài chính tổng hợp , phản ánh bao hàm



tồn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời khắc nhất định.

Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành
các tài sản đó.



Căn cứ vào Bảng cân đối kế tốn có khả năng nhận xét , đánh giá khái
qt tình hình tài chính của doanh nghiệp.

b. Ngun tắc lập và thể hiện Bảng cân đối kế toán:
Theo quy định tại Chuẩn mực kế tốn “Trình bày thơng cáo tài chính” Chuẩn
mực kế tốn số 21 khi lập và thể hiện Bảng cân đối kế toán phải Tuân theo các
nguyên tắc chung về lập và thể hiện thông cáo tài chính.
Ngồi ra , trên Bảng cân đối kế toán , các khoản mục Chia của cải và Nợ phải trả
phải được thể hiện riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn. Tuỳ theo hạn của chu
kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp , cụ thể như sau:
c. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh thơng thường trong vịng 12
tháng.
Thì chia của cải và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo
nguyên tắc sau:
 Chia của cải và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh tốn trong vịng khơng
q 12 tháng tới kể từ thời điểm thông cáo được xếp vào loại ngắn hạn;


Chia của cải và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở
lên kể từ thời điểm thông cáo được xếp vào loại dài hạn.

d. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh thơng thường dài hơn 12
tháng.
Thì chia của cải và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều

kiện sau:
33




Chia của cải và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh tốn trong vịng một
chu kỳ kinh doanh thơng thường được xếp vào loại ngắn hạn;



Chia của cải và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời kỳ dài
hơn một chu kỳ kinh doanh thường nhật được xếp vào loại dài hạn.

e. Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán
 Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
 Căn cứ vào sổ , thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;


Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước

Chú ý: TỔNG tài sản = TỔNG NGUỒN VỐN
f. Nội dung và phương pháp lập các định mức trong Bảng cân đối kế toán
1, Tài sản ngắn hạn ( Mã số 100 )
 Phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn
hạn khác có xác suất chuyển đổi thành tiền, có xác xuất bán hay sử dụng
trong vịng khơng q 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh thường nhật


của doanh nghiệp tại thời khắc thông cáo.

Gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và Chia của cải ngắn hạn
khác.



Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số
150.

1.1 , Tiền và các khoản tương đương tiền ( Mã số 110 )
 Là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh hết thảy số tiền và các khoản tương đương
tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm thông cáo. Gồm: Tiền mặt tại
quỹ , tiền gửi nhà băng ( không kỳ hạn ), tiền đang chuyển và các khoản
tương đương tiền của doanh nghiệp.
Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112.
+ Tiền ( Mã số 111 )
 Là chỉ tiêu phản ánh hết thảy số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời


điểm thông cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp , tiền gửi nhà


băng không kỳ hạn và tiền đang chuyển.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của các tài khoản 111
“Tiền mặt” , 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển”.

+ Các khoản tương đương tiền ( Mã số 112 )
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là:
34





Số dư Nợ chi tiết của tài khoản 122 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên
sổ chi tiết TK 121



Gồm: các loại chứng khốn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3
tháng từ ngày mua.

1.2, Đầu tư tài chính ngắn hạn ( Mã số 120 )
 Phản ảnh tổng giá trị của các khoản đầu tư ngắn hạn ( sau khi đã trừ đi đề
phòng giảm giá chứng khốn kinh doanh).


Bao gồm: Chứng khốn Duy trì vì mục tiêu kinh doanh, các khoản đầu tư

Duy trì đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư khác có kỳ hạn cịn lại
khơng q 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.
Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các
khoản đầu tư ngắn hạn đã được thể hiện trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương
tiền” , chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”.


Mã số 120 = Mã số 121+ Mã số 122 + Mã số 123.

+ Chứng khoán kinh doanh (Mã số 121)
Phản ánh giá trị các khoản chứng khốn và các phương tiện tài chính khác Duy
trì vì mục tiêu kinh doanh tại thời điểm thông cáo (Duy trì với mục tiêu chờ tăng

giá để bán ra kiếm lời ). Chỉ tiêu này có khả năng bao gồm cả các phương tiện
tài chính khơng được chứng khốn hóa.
+ Đề phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh ( Mã số 122 )




Phản ánh khoản đề phòng giảm giá của các khoản chứng khoán kinh
doanh tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của trương mục 2291 “Dự
phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh” và được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn ( … ).

+ Đầu tư Duy trì đến ngày đáo hạn ( Mã số 123 )
 Phản ánh các khoản đầu tư Duy trì đến ngày đáo hạn có kỳ hạn cịn lại
khơng q 12 tháng kể từ thời điểm thông cáo.


Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư Duy trì đến ngày đáo hạn
đã được thể hiện trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền” , chỉ tiêu
“Phải thu về cho vay ngắn hạn”.



Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1281 , TK 1282 , 1288
( chi tiết các khoản có kỳ hạn cịn lại khơng quá 12 tháng và không được
phân loại là tương đương tiền).
35



1.3, Các khoản phải thu ngắn hạn ( Mã số 130 )
 Phản ánh tuốt giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi
đất đai cịn lại khơng q 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh
thường nhật tại thời khắc báo cáo
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 +
Mã số 136 + Mã số 137 + Mã số 139.
+ Phải thu ngắn hạn của khách hàng ( Mã số 131 )




Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi đất đai
cịn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thường
nhật tại thời khắc báo cáo.
Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của
account 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng.

+ Trả trước cho người bán ngắn hạn ( Mã số 132 )


Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán không quá 12 tháng hoặc
trong một chu kỳ kinh doanh thường nhật để mua tài sản nhưng chưa nhận
được tài sản tại thời khắc báo cáo.



Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết
của account 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán.

+ Phải thu nội bộ ngắn hạn ( Mã số 133 )

 Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ chi tiết của các TK 1362 ,
1363 , 1368 trên Sổ kế toán chi tiết TK 136. Định mức này được bù trừ
với định mức “Phải trả nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán của
các chức vụ hạch toán phụ thuộc.
+ Phải thu theo tiến độ kế hoạch giao kèo xây dựng ( Mã số 134 )
 Phản ánh số chênh lệch giữa tổng số doanh số đã ghi nhận luỹ kế ứng với
với phần nghề nghiệp đã hoàn thành lớn hơn tổng số tiền luỹ kế khách
hàng phải thanh án nạn mù chữ theo tiến độ kế hoạch đến cuối kỳ thông
tin của các giao kèo xây dựng dở dang.


Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh

toán theo tiến độ kế hoạch giao kèo xây dựng”.
+ Phải thu về cho vay ngắn hạn ( Mã số 135 )


Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ chi tiết của TK 1283 – Cho
vay.

+ Phải thu ngắn hạn khác ( Mã số 136 )
36


×