Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Giáo trình Phân tích hoạt động (Nghề Kế toán doanh nghiệp) - CĐ Nghề Vĩnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.79 KB, 60 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĨNH LONG

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
TÊN NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

Ban hành kèm theo quyết định số 216/QĐ-CĐNVL, ngày 27 tháng 4 năm 2018
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Vĩnh Long

(Lưu hành nội bộ)
NĂM 2018


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĨNH LONG

GIÁO TRÌNH

MƠN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

NĂM 2018
1


MỤC LỤC



TRANG
LỜI GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
MỤC LỤC ......................................................................................................... 2
BÀI 1. XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH ............................................................................... 7
1. Khái niệm và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh ........................ 8
1.1. Khái niệm ................................................................................................... 8
1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh ......................................... 8
1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh ............................................. 9
1.4. Mục tiêu phân tích hoạt động kinh doanh ................................................ 10
2. Phương pháp so sánh ................................................................................... 11
3. Phương pháp thay thế liên hoàn (phương pháp loại trừ) ............................ 13
3.1. Các loại hình phân tích kinh doanh .......................................................... 16
3.2. Tổ chức cơng tác phân tích kinh doanh ................................................... 17
4. Phương pháp số chênh lệnh( phương pháp phân tích chi tiết) .................... 18
5. Phương pháp cân đối ................................................................................... 19
BÀI 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH VÀ NGUN VẬT LIỆU ................................................................... 21
1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động ........................................... 21
1.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ .................................................................................... 21
1.2. Tình hình sử dụng số lượng lao động ...................................................... 22
1.3. Phân tích tình hình tăng (giảm) năng suất lao động................................. 24
2. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định ................................................ 27
2.1. Phân tích tình hình trang bị kỹ thuật ........................................................ 28
2.2. Tình hình sử dụng tài sản cố định ............................................................ 28
3. Phân tích hiệu suất sử dụng và cung cấp nguyên vật liệu ........................... 29
3.1. Phân tích hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu ............................................ 29
2



3.2. Phân tích tình hình cung cấp ngun vật liệu .......................................... 30
4. Phương hướng nâng cao năng suất lao động .............................................. 31
BÀI 3. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁ THÀNH ..... 33
1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích giá thành sản phẩm ............................. 33
1.1. Ý nghĩa ..................................................................................................... 33
1.2. Nhiệm vụ .................................................................................................. 34
2. Phân tích chung tình hình biến động giá thành đơn vị ................................ 34
3. Phân tích chung tình hình biến động tổng giá thành ................................... 35
BÀI 4. PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU CHI PHÍ TRÊN 1.000 ĐỒNG DOANH
THU VÀ CÁC KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH ........................................... 39
1. Phân tích chung chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đồng doanh thu ...................... 39
2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu chi phí trên 1.000
đồng doanh thu ................................................................................................ 40
3. Phân tích khoản mục chi phí ngun vật liệu trực tiếp, nhân cơng và sản xuất
chung ............................................................................................................... 43
3.1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu .......................................... 43
3.2. Phân tích khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp .................................... 44
3.3. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung ........................................... 45
BÀI 5. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT ................................................ 47
1. Phân tích quy mơ sản xuất .......................................................................... 47
1.1. Ý nghĩa ..................................................................................................... 47
1.2. Nhiệm vụ của phân tích kết quả sản xuất................................................. 47
1.3. Chỉ tiêu phân tích: chỉ tiêu giá trị sản xuất .............................................. 48
1.4. Phương pháp phân tích ............................................................................. 48
2. Phân tích kết quả sản xuất và sự thích ứng với thị trường .......................... 49
2.1. Chỉ tiêu phân tích: hệ số tiêu thụ sản phẩm sản xuất ............................... 49
2.2. Phương pháp phân tích ............................................................................. 49
3.Chỉ tiêu, phương pháp, nội dung phân tích của sản phẩm có phân chia thứ
hạng và khơng phân chia thứ hạng .................................................................. 50

3.1. Sản phẩm có phân chia thứ hạng về chất lượng....................................... 50
3


3.2. Sản phẩm không phân chia thứ hạng về chất lượng ................................ 51
BÀI 6. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP .... 56
1. Mục tiêu và công cụ phân tích báo cáo tài chính ........................................ 56
1.1. Khái niệm ................................................................................................. 56
1.2. Ý nghĩa ..................................................................................................... 56
1.3. Nhiệm vụ, nội dung và đối tượng phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp .............................................................................................................. 57
2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ........................... 57
3. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu .......................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67

4


LỜI GIỚI THIỆU
Các nhà quản trị chịu trách nhiệm về hoạt động của DN, ra các quyết định
về tài chính, đầu tư và kinh doanh, xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong việc điều hành hoạt
động của DN được thể hiện trực tiếp qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh.
Giáo trình "Phân tích hoạt động kinh doanh" được biên soạn theo hình thức
tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, nhằm giúp ích trong việc lập kế hoạch và
kiểm soát hoạt động của DN. Hiệu quả kinh doanh được phân tích dưới các góc
độ khác nhau và được tổng hợp từ hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong
DN nên sẽ là cơ sở để đánh giá và điều chỉnh các hoạt động, các bộ phận cụ
thể trong DN và lập kế hoạch kinh doanh theo đúng mục tiêu chiến lược của
DN.

Nội dung giáo trình gồm:
Bài 1: Xác định đối tượng, phương pháp phân tích hoạt động kinh
doanh
Bài 2: Phân tích tính hình sử dụng lao động, tài sản cố định và nguyên
vật liệu
Bài 3: Phân tích chung tình hình thực hiện giá thành
Bài 4: Phân tích chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đồng doanh thu và các
khoản mục giá thành
Bài 5: Phân tích kết quả sản xuất
Bài 6: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy, cơ giáo và các học viên để giáo trình
ngày càng hồn thiện hơn.

1


BÀI 1
XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh trong
hệ thống quản lý doanh nghiệp;
- Nêu được đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh;
-Vận dụng được 4 phương pháp phân tích chủ yếu nhất của phân tích hoạt động
kinh doanh vào phân tích hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp;
- Phân loại được các hình thức phân tích hoạt động kinh doanh để vận dụng
vào tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp;
- Trung thực, nhanh nhẹn nắm bắt hoạt động của doanh nghiệp.
Nội dung chính:

1.Khái niệm và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh:
1.1.Khái niệm.
Hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp chịu nhiều tác động bởi các
nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố bên trong là các
quyết định của nhà quản trị trong quá trình sử dụng các nguồn lực, các yếu tố
của quá trình sản xuất..Các nhân tố bên ngoài là sự tác động của các chính sách,
định chế tài chính của nhà nước. Do đó, nếu chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu kinh tế
hoặc các báo cáo kế tốn thì sẽ khơng thấy được bản chất hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp , không thấy được những ưu nhược điểm của quá trình tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp là đi sâu
nghiên cứu quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên các tài liệu hạch
toán, báo cáo và các thông tin kinh tế khác…để đánh giá đúng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra những biện pháp cụ thể khắc
phục các nhược điểm, phát huy ưu điểm, khai thác khả năng tiềm tàng để nâng
cao hiểu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2


1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả
hoạt động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình và kết quả đó, được biểu hiện thơng qua các chỉ tiêu kinh tế. Ta có thể
khái quát đối tượng của phân tích qua sơ đồ sau:
Q trình và kết quả
Đối tượng

hoạt động kinh doanh

Chỉ tiêu


nghiên cứu

PTKD

kinh tế
Nhân tố tác động

1.2.1. Quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích nhằm nghiên cứu q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các kết quả do quá trình hoạt động kinh doanh mang lại có thể là kết quả quá
khứ hoặc các kết quả dự kiến có thể đạt được trong tương lai và là kết quả tổng
hợp từ nhiều quá trình hoạt động.
Các kết quả này được biểu hiện dưới dạng các chỉ tiêu kinh tế.Các chỉ tiêu kinh
tế có thể là chỉ tiêu đạt được trong thực tế hoặc là các chỉ tiêu mang tính định
hướng từ các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Phân tích HĐKD khơng chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả
HĐKD thông qua các chỉ tiêu kinh tế, mà phân tích cịn đi sâu xem xét các
nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.Nhân tố là các yếu
tố cấu thành nên chỉ tiêu kinh tế.Vì vậy, các nhân tố tác động đến các chỉ tiêu
kinh tế cũng là đối tượng nghiên cứu của phân tích HĐKD.
VD: Để nghiên cứu tăng trưởng quy mô trong kinh doanh của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu kinh tế được sử dụng là: doanh thu tiêu thụ sản phẩm
- Các nhân tố tác động đến doanh thu: Sản lượng tiêu thụ và đơn giá bán
Doanh thu

=

Sản lượng tiêu thụ


x

Giá bán

Tùy theo mức độ tác động và mối quan hệ với chỉ tiêu, mà nhân tố tác động
thuận hoặc nghịch đến chỉ tiêu kinh tế.
3


Ở VD này, cả hai nhân tố sản lượng tiêu thụ và giá bán cùng tác động cùng
chiều với Doanh thu. Có nghĩa là hai nhân tố này tăng sẽ làm chỉ tiêu tăng và
ngược lại.
1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu quá trình và kết quả
hoạt động kinh doanh theo yêu cẩu của quản lý kinh doanh, căn cứ vào các tài
liệu hạch toán và các thông tin kinh tế khác, bằng những phương pháp nghiên
cứu thích hợp, phân giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ
bản chất của hoạt động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên
cơ sở đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh
nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh không những là công cụ để phát hiện
những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà cịn là cơng cụ để
cải tiến quản lý trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết
định kinh doanh. Thông qua tài liệu phân tích cho phép các nhà quản trị doanh
nghiệp nhận thức đúng đắn về khả năng, những hạn chế cũng như thế mạnh
của doanh nghiệp mình.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
rủi ro trong kinh doanh.Để hoạt động kinh doanh đạt được kết quả mong muốn,

doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Ngồi việc
phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp như tài chính, lao động, vật
tư…Doanh nghiệp cịn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động bên
ngoài như khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh….trên cơ sở đó doanh
nghiệp dự đốn các rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra và có phương án
phịng ngừa trước khi chúng xảy ra.
=> Tóm lại, với các ý nghĩa trên, phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ
cần thiết cho các cấp độ quản lý khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp mà còn
cần thiết cho các đối tượng bên ngồi khi họ có mối quan hệ về quyền lợi với
doanh nghiệp.
4


1.4. Mục tiêu phân tích hoạt động kinh doanh
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu kinh tế đã xây dựng
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây
nên các mức độ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn
tại yếu kém
Xây dựng phương án kinh doanh và các biện pháp phòng ngừa các rủi
ro trong kinh doanh.
Có nhiều phương pháp được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế,
tuỳ theo mục đích của việc phân tích mà sử dụng biện pháp cho thích hợp.
Thơng thường người ta sử dụng các phương pháp sau:
2. Phương pháp so sánh
Có nhiều phương pháp được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế, tuỳ
theo mục đích của việc phân tích mà sử dụng biện pháp cho thích hợp. Thông
thường người ta sử dụng các phương pháp sau: phương pháp so sánh và phương
pháp thay thế liên hoàn.

So sánh cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để
xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.Vì vậy, để tiến
hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so
sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
Xác định số gốc để so sánh phụ thuộc các mục đích cụ thể của phân
tích. Chỉ tiêu số gốc để so sánh bao gồm: số kế hoạch, định mức, dự toán kỳ
trước. Tùy theo mục đích (tiêu chuẩn) so sánh mà lựa chọn số gốc so sánh:
- Nếu số gốc là số kỳ trước: tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức
biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều
kỳ.
- Nếu số gốc là số kế hoạch: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình
hình thực hiện mục tiêu đặt ra.
5


- Số gốc là số trung bình ngành: Tiêu chuẩn so sánh này thường sử dụng khi
đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của các
doanh nghiệp có cùng quy mơ trong cùng ngành.
Xác định điều kiện so sánh:
Để kết quả so sánh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu được sử dụng so sánh phải
thống nhất về các mặt sau:
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
- Phải cùng một phương pháp tính tốn.
- Phải có cùng một đơn vị đo lường.
- Phải cùng một khoảng thời gian hoạch toán.
Xác định kỹ thuật so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy sự biến động về khối lượng,
quy mô của chỉ tiêu phân tích.
So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị

số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ,
tốc độ phát triển… của chỉ tiêu phân tích.
So sánh bằng số bình qn: Số bình qn có thể biểu thị dưới dạng số
tuyệt đối(năng suất lao động bình quân, tiền lương bình quân….)hoặc dưới
dạng số tương đối(tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ suất chi phí bình qn…) So
sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một
bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
Vídụ: Doanh thu năm nay: 5.000.0000.0000 đồng. Doanh thu năm trước:
4.000.000.000 đồng.
Phân tích ví dụ:
- Tiêu chuẩn so sánh: Số kỳ gốc(số kỳ trước): 4.000.000.000 đồng.
- Điều kiện so sánh:
+ Cùng nội dung kinh tế : Doanh thu
+ Cùng phương pháp tính: Tính doanh thu theo phương pháp
Doanh thu = sản lượng tiêu thụ x giá bán
6


+ Cùng đơn vị đo lường : đồng.
+ Cùng một khoảng thời gian hoạch toán: doanh thu trong 1 năm
- Kỷ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối:
5.000.000.000 – 4.000.000.000 = 1.000.000.000 đ.
Như vậy, doanh thu năm nay cao hơn doanh thu năm trước 1 tỷ đồng
+ So sánh bằng số tương đối: 5.000.000.000 * 100 % = 125%
4.000.000.000

Như vậy, doanh thu năm nay đạt 125% doanh thu năm trước, hay có thể nói
doanh thu năm nay vượt mức 25% so với doanh thu năm trước.
3. Phương pháp thay thế liên hoàn (phương pháp loại trừ)

Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích khi các chỉ tiêu này có quan hệ tích, thương, hoặc vừa tích vừa
thương.
 Các nguyên tắc cần tuân thủ của phương pháp này:
- Phải xác định được số lượng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
- Sắp xếp các nhân tố theo thứ tự: nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
Trường hợp chỉ tiêu có nhân tố kết cấu thì sắp xếp nhân tố số lượng, kết cấu,
rồi đến nhân tố chất lượng. Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng, nhân tố chất
lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau.(Nhân tố chủ yếu
là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến chỉ tiêu phân tích. Để biết nhân tố thứ yếu hay
nhân tố chủ yếu: cố định các nhân tố định mức, thay đổi 1 đơn vị xem, nhân tố
nào ảnh hưởng lớn đến đối tượng, nhân tố đó là nhân tố chủ yếu.)
- Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh hưởng
của chúng. Khi thay thế nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố chất lượng ở
kỳ gốc, ngược lại khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải cố định nhân tố số
lượng ở kỳ phân tích.
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng phải đúng bằng đối tượng phân tích.
Bước 1: Giả sử có 4 nhân tố a, b,c, d đểu có quan hệ tích số với chỉ tiêu
Q.
7


Q1: chỉ tiêu kỳ phân tích
Q0: chỉ tiêu kỳ gốc
Mối quan hệ các nhân tố với chỉ tiêu Q được thiết lập như sau:
 Kỳ phân tích:

Q1 = a1 x b1 x c1 x d1

 Kỳ gốc:


Q0 = a0 x b0 x c0 x d0

Ta có đối tượng phân tích:  Q = Q1 - Q0
Bước 2: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố:
 Xác định ảnh hưởng của nhân tố a:
Thay thế lần 1:

Qa = a1 x b0 x c0 x d0

Mức ảnh hưởng của nhân tố a:

 Qa

= Qa - Q0

 Xác định ảnh hưởng của nhân tố b:
Thay thế lần 2:

Qb = a1 x b1 x c0 x d0

Mức ảnh hưởng của nhân tố b:

 Qb

= Qb - Qa

 Xác định ảnh hưởng của nhân tố c:
Thay thế lần 3:


Qc = a1 x b1 x c1 x d0

Mức ảnh hưởng của nhân tố c:

 Qc

= Qc - Qb

 Xác định ảnh hưởng của nhân tố d:
Thay thế lần 4:

Qd = a1 x b1 x c1 x d1

Mức ảnh hưởng của nhân tố d:

 Qd

= Qd - Qc

Bước 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
Q

=  Qa +  Qb +  Qc +  Qd
 Ưu và nhược điểm của phương pháp liên hoàn:

 Ưu điểm:
Là phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ tính tốn
Phương pháp thay thế liên hồn có thể chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố, qua đó phản ánh được nội dung bên trong của hiện tượng kinh tế
 Nhược điểm:

Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, phải giả định các nhân tố khác không
đổi, nhưng trong thực tế có trường hợp các nhân tố đểu cùng thay đổi.
8


Khi sắp xếp trình tự các nhân tố, trong nhiều trường hợp để phân biệt được
nhân tố nào là số lượng và chất lượng là vấn đề không đơn giản.Nếu phân biệt
sai thì việc sắp xếp và kết quả tính tốn các nhân tố cho ta kết quả khơng chính
xác.
Ví dụ : Có tài liệu về giá trị sản xuất tại một doanh nghiệp trong kỳ như sau:
Chỉ tiêu
Số công nhân sản xuất bình quân
(người)
Số ngày làm việc bình quân/năm
của một cơng nhân (ngày)
Năng suất lao động bình qn ngày
(1.000 đồng)

Năm

Năm

Chênh lệch

trước

nay

Mức


%

100

120

+20

+20

280

276

-4

-1,4

20

18

-2

-10

Yêu cầu: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của giá trị sản xuất
giữa năm nay so với năm trước, theo phương pháp thay thế liên hồn.
Xây dựng phương trình kinh tế, các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất
Số ngày


Số công
Giá trị

=

sản
xuất

nhân sản

X

làm việc

xuất bình

bình

quân

quân/năm

Năng suất
X

của một
Giá trị sản xuất của năm trước = 100 x 280 x 20 = 560.000
Giá trị sản xuất của năm nay = 120 x 276 x 18 = 596.160
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích:

Tổng biến động của giá trị sản xuất = 596.160 – 560.000 = 36.160
Giá trị sản xuất của năm nay tăng 36.160 so với năm trước
Bước 2: Xác định nhân tố ảnh hưởng:
 Ảnh hưởng của nhân tố số công nhân sản xuất:
Giá trị sản xuất

= 120 x 280 x 20 = 672.000
9

lao động
bình quân
ngày


Mức độ ảnh hưởng

= 672.000 - 560.000 = 112.000

Số công nhân năm nay tăng so với năm trước là 20 công nhân làm cho giá trị
sản xuất tăng thêm 112.000
 Ảnh hưởng của nhân tố số ngày làm việc bình quân 1 công nhân:
Giá trị sản xuất

= 120 x 276 x 20 = 662.400

Mức độ ảnh hưởng

= 662.400 - 672.000 = - 9.600

Số ngày làm việc bình qn/năm một cơng nhân của năm nay giảm so với năm

trước 4 ngày làm cho giá trị sản xuất của năm nay giảm 9.600
 Ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động bình quân ngày:
Giá trị sản xuất

= 120 x 276 x 18 = 596.160

Mức độ ảnh hưởng

= 596.160 – 662.400 = - 66.240

Năng suất lao động bình quân ngày của năm nay giảm so với kế hoạch 2.000
đồng làm cho giá trị sản xuất giám 66.240
Bước 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
112.000 – 9.600 – 66.240 = 36.160
Như vậy, giá trị sản xuất của năm nay tăng chủ yếu do doanh nghiệp đã tăng
số cơng nhân sản xuất bình qn, cịn số ngày làm việc bình qn năm và năng
suất lao động giảm làm giá trị sản xuất giảm.
3.1. Các loại hình phân tích kinh doanh
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, thời điểm kinh doanh, doanh nghiệp
có thể tiến hành phân tích theo định kỳ như: tháng, quý, năm, nhằm đánh giá
mức độ thực hiện so với kế hoạch đề ra. Nhưng có thể khái quát hoạt động phân
tích căn cứ vào thời điểm kinh doanh thành ba loại sau:
- Phân tích trước khi kinh doanh: nhằm dự báo, dự đốn cho các mục tiêu có
thể đạt được trong tương lai, để cug cấp thông tin cho cơng tác xây dựng kế
hoạch.
- Phân tích trong q trình kinh doanh, là phân tích hiện tại (hay phân tích tác
nghiệp) quá trình hoạt động kinh doanh nhằm để đánh giá mức độ hoàn thành
các chỉ tiêu đã đề ra đồng thời phát hiện những sai lệch trong hành động, để
10



doanh nghiệp tiến hành điều chỉnh hoạt động cho đúng với chiến lược kinh
doanh, kế hoạch kinh doanh đã đề ra.
- Phân tích sau khi kết thúc q trình kinh doanh, là phân tích quá khứ trên cơ
sở phân tích các chỉ tiêu đã thực hiện được. Quá trình phân tích này nhằm định
kỳ đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch đặt ra và xác định rõ những
nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đó.
Căn cứ vào phạm vi phân tích, doanh nghiệp có thể tiến hành phân tích
ở từng phạm vi bộ phận chứ năng như phịng kinh doanh, phịng kế tốn, tổ sản
xuất, tổ tiêu thụ, phân xưởng..
Căn cứ vào nội dung chương trình phân tích, mục đích phân tích, doanh
nghiệp chia phân tích thành phân tích tồn bộ tổng thể hay phân tích dưới dạng
chi tiết, chun đề.
Các loại phân tích trên, có tác dụng hỗ trợ nhau, nhằm giúp doanh nghiệp
hiểu rõ được mục đích của hoạt động phân tích kinh tế trong doanh nghiệp.
3.2. Tổ chức cơng tác phân tích kinh doanh
Cơng tác tổ chức phân tích bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Xác định nội dung phân tích và lập kế hoạch phân tích
- Căn cứ vào mục đích, yêu cầu từng loại phân tích, từng thời kỳ phân tích mà
xác định nội dung phân tích như phân tích như phân tích tiền lương, phân tích
giá thành sản phẩm, phân tích hoạt động bán hàng…
- Phân cơng trách nhiệm cho từng cá nhân, bộ phận
- Xác định thời gian hoàn thành cơng tác phân tích cho từng cá nhân, bộ phận
Bước 2: Thu thập các số liệu, tài liệu
Thu thập các dữ liệu một cách chính xác, hợp pháp phục vụ cho cơng tác phân
tích. Việc thu thập các số liệu, dữ liệu bắt đầu từ việc thu thập số liệu nội bộ,
đó là kết quả của các báo cáo, số liệu sổ sách ở các bộ phận chức năng có liên
quan như kế tốn, sản xuất, tiêu thụ…tiếp đến là việc thu thập các số liệu ở bên
ngoài, bao gồm các số liệu thông tin sơ cấp, thứ cấp liên quan đến các lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Bước 3: Tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh ở một số nội dung sau:
11


- Phân tích mức độ hồn thành kế hoạch sản xuất
- Phân tích mức độ hồn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận
- Phân tích mức độ hồn thành kế hoạch giá thành sản phẩm
- Phân tích tình hình đầu tư tài chính, đầu tư
Bước 4: Viết báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh
- Nêu đặc điểm tình hình chung và từng mặt hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
- Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch, xác định các nguyên nhân chủ quan,
khách quan ảnh hưởng đến mức độ hoàn thành kế hoạch
- Nêu các kiến nghị và các biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý, khai thác
triệt để các tiềm năng có sẵn, tận dụng tối đa nguồn lực nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Phương pháp số chênh lệnh (phương pháp phân tích chi tiết)
Phân chia kết quả kinh tế là việc phân loại kết quả kinh tế thành từng bộ
phận theo một tiêu thức nào đó; việc phân chia kết quả kinh tế giúp ta nắm
được một cách sâu sắc bản chất của sự vật, hiện tượng; nắm được mối quan hệ
cấu thành, mối quan hệ nhân quả và quy luật phát triển của các sự vật, hiện
tượng đó.
Ta có thể phân chia kết quả kinh tế theo những cách sau:
- Phân chia theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Các chỉ tiêu kinh tế thường được chi tiết thành các yếu tố cấu thành. Nghiên
cứu chi tiết này giúp ta có thể đánh giá chính xác sự biến động bên trong của
các kế quả kinh tế (chỉ tiêu phân tích)
Ví dụ: chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm được chi tiết theo các khoản mục chi
phí, chỉ tiêu doanh thu chi tiết theo mặt hàng hoặc chi tiết theo từng phương
thức tiêu thụ …

- Phân chia theo thời gian:
Các kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình
tổng hợp của từng khoảng thời gian nhất định.Mỗi khoảng thời gian khác nhau,
có những nguyên nhân tác động sẽ khơng giống nhau.Việc phân tích chi tiết
12


này giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh, từ
đó sẽ có những biện pháp cho từng khoảng thời gian đó.
Ví dụ: phân tích doanh thu theo tháng, quý để xác định được thời điểm kinh
doanh thuận lợi của doanh nghiệp
- Phân chia theo bộ phận và phạm vi kinh doanh: Kết quả kinh doanh thường
là đóng góp của nhiều bộ phận hoạt động trên những địa điểm khác nhau. Chi
tiết theo từng bộ phận, từng địa điểm kinh doanh sẽ làm rõ hơn sự đóng góp
của từng bộ phận đến kết quả chung của tồn doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh thu của Cơng ty Cổ phần siêu thị Coopmart có thể chi tiết theo
từng chuỗi Siêu thị, theo từng tỉnh.
5. Phương pháp cân đối
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
khi các nhân tố có quan hệ tổng số, hiệu số.s
Khi xác định mức độ ảnh hưởng của một nhân tố nào đó chỉ cần tính
phần chênh lệch của nhân tố đó mà khơng cần quan tâm đến nhân tố khác.
Q

= a0 + b0 - c0

 Qa

= a 1 - a0


 Qb

= b1- b0

 Qc

= c 1 - c0

Q

=  Qa+  Qb +  Qc
Câu hỏi và bài tập

Câu 1.Phân tích hoạt động kinh doanh là:
a. Phân tích các hình thái kinh tế

c. Phân tích kinh tế trong doanh
nghiệp

b. Phân tích kinh tế ngành

d. Phân tích kinh tế lãnh thổ

Câu 2. Đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh:
a. Q trình hoạt động kinh doanh

c. Các nhân tố ảnh hưởng

b. Kết quả hoạt động kinh doanh


d. a, b và c đều đúng

Câu 3.Nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn:
13


a. Phải giả định một nhân tố thay c. Các bước tính tốn phức tạp
đổi, các nhân tố khác khơng đổi
b. Phải nhận diện để sắp xếp các d. a và b đúng
nhân tố theo trình tự nhất định
Câu 4. Khi lựa chọn tiêu chuẩn làm căn cứ để so sánh, tiêu chuẩn nào được
xem là tốt nhất để giúp cho nhà quản lý thực hiện chức năng kiểm soát:
a. Tài liệu thực tế của kỳ trước

c. Mức bình quân nghành

b. Tài liệu kế hoạch

d. b và c đúng

Câu 5. Có số liệu về hoạt động kinh doanh sản phẩm quạt của cơng ty Y ở bảng
sau:
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

1. Số lượng tiêu thụ

Sản phẩm


2. Đơn giá bán

USD/ sp

3. Tỷ giá

VNĐ/ USD

Năm 2005

Năm 2006

24.000

25.000

250

300

16.000

16.400

Yêu cầu: Áp dụng phương pháp phân tích thay thế liên hồn, phân tích mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố: Số lượng tiêu thụ, đơn giá bán, tỷ giá vào chỉ tiêu
tổng doanh thu bằng đồng Việt Nam năm 2006 so với năm 2005?
Yêu cầu đánh giá
- Trình bày khái niệm, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh trong hệ
thống quản lý doanh nghiệp

- Trình bày đối tượng, phương pháp nghiên cứu chủ yếu của phân tích hoạt
động kinh doanh

14


BÀI 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ NGUYÊN VẬT LIỆU
Mục tiêu:
- Trình bày được ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích các yếu tố sản xuất;
- Trình bày được các yếu tố sản xuất chủ yếu của doanh nghiệp, những mặt
cân đối và mất cân đối giữa các yếu tố sản xuất này;
- Đánh giá và xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tài sản cố
định và nguyên vật liệu đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp.
- Phân biệt và tính được các loại năng suất lao động;
- Vận dụng các phương pháp phân tích của phân tích hoạt động kinh doanh
để đánh giá và xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố lao động đến kết quả
sản xuất của doanh nghiệp;
- Làm được thành thạo các bài tập ứng dụng, tìm ra được các phương pháp
nâng cao năng suất lao động.
- Nghiêm túc, tích cực, chủ động trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Nội dung chính:
1.Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động
1.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực hiện khi có đầy
đủ ba yếu tố là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động của con
người. Cụ thể là tài sản cố định, nguyên vật liệu và sức lao động của công nhân.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hay không tốt phụ thuộc vào việc sử
dụng các yếu tố sản xuất trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình kinh
doanh nhằm đánh giá khả năng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, qua đó
quan sát được mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh
doanh, biết được những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng các yếu
15


tố và khả năng tiềm tàng trong năng lực sản xuất kinh doanh, biết được những
nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các yếu tố và khả năng tiềm tàng
trong năng lực sản xuất kinh doanh . Từ những kết quả phân tích, doanh nghiệp
tìm các biện pháp thích hợp sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn.
1.2 Tình hình sử dụng số lượng lao động
Lao động là 1 trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, có ảnh hưởng đến
kết quả sản xuất doanh nghiệp. Phân tích tình hình lao động là viêc phân tích
tình hình sử dụng số lượng lao động và phân tích tình hình năng suất lao động.
Số lượng và chất lượng lao động là 1 trong những yếu tố cơ bản quyết
định quy mô sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, việc phân tích tình hình sử dụng số
lượng lao động cần xác định mức tiết kiệm hay lãng phí. Trên cơ sở tìm mọi
biện pháp tổ chức sử dụng lao động tốt nhất.
Vận dụng phương pháp so sánh, xác định mức biến động tuyệt đối và
mức biến động tương đối về trình độ hoàn thành kế hoạch sử dụng số lượng
lao động.
- Mức biến động tuyệt đối: là kết quả so sánh số lượng lao động sản xuất thực
tế bình quân với số lượng kế hoạch bình qn để tính ra số chênh lệch tuyệt
đối.
Mức biến động tuyệt đối = Số LĐ thực tế - Số LĐ kế hoạch
Hay:∆ CN = CN T  CN K
Kết quả phân tích này phản ánh tình hình sử dụng số lượng lao động thực
tế với kế hoạch tăng giảm, chưa nêu được doanh nghiệp sử dụng số lượng lao

động tiết kiệm hay lãng phí, vì lao động được sử dụng có ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất lao động
- Mức biến động tương đối:
Số công

Số lao
động

=

nhân sản

Số CN sản


xuất theo

Tỷ lệ hoàn
x

thành kế

trực tiếp

xuất thực

kế hoạch

hoạch (tốc độ


tăng giảm

tế kỳ phân

hoặc năm

phát triển)

tương đối

tích

16 trước


Hay : ∆ CN  CN T  CN K xT
Tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch

Giá trị sản xuất thực tế (năm nay)
=

Giá trị sản xuất kế hoạch(năm trước)

(tốc độ phát triển)

giádụ:
trị sản xuất
Chỉ tiêu


Năm trước

Năm nay

Chênh lệch
Sơ tiền

%

Số lượng lao động (người)

100

120

+20

+20

Giá trị sản xuất (triệu đồng)

1000

1500

+500

+50

Tốc độ phát

triển

x 100%

=

=

150%

Mức biến

động số lượng

=

120 – (100 * 150%)

= - 30 (người)

lđ tương đối
=> Như vậy, khi gia tăng giá trị sản xuất, công ty đã giảm được 30 lao động,
tiết kiệm được chi phí cho cơng ty.
- Nếu số cơng nhân bình quân tăng chứng tỏ việc tổ chức quản lý và sử dụng
lao động không tốt
- Nếu số công nhân bình quân giảm chứng tỏ việc tổ chức quản lý và sử dụng
lao động tốt hơn
1.3 Phân tích tình hình tăng (giảm) năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động có thể sáng
tạo ra một số sản phẩm vật chất có ích trong 1 đơn vị thời gian nhất định, hoặc

thời gian lao động hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Năng suất lao động là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp, biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
17


không ngừng nâng cao năng suất lao động là biện pháp chủ yếu giá thành sản
phẩm.
Như vậy, năng suất lao động càng cao thì chi phí lao động xã hội tính
trên 1 sản phẩm càng thấp và ngược lại
Đối với doanh nghiệp sản xuất, năng suất lao động được xác định:
NSLĐ = Khối lượng sản phẩm sản xuất/Thời gian lao động (1)
NSLĐ = Thời gian lao động/Khối lượng sản phẩm sản xuất (2)
Thực tế trong các doanh nghiệp sản xuất rất nhiều loại sản phẩm khác
nhau, cho nên chỉ tiêu (1) trên khơng sử dụng số lượng sản phẩm tính bằng giá
trị sản phẩm sản xuất. Tuy nhiên, để đảm bảo tính so sánh được thì thước đo
giá trị phải được tính theo giá cố định và giá trị sản xuất dùng để tính năng suất
lao động phải được loại trừ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu
Sở dĩ như vậy vì, giá trị sản xuất là sự kết tinh của lao động quá khứ (vật
hóa, NVL, khấu hao...) và lao động sống. Sự kết tinh này trong 1 sản phẩm
giữa các kì phân tích sẽ khách nhau, nên chỉ tiêu NSLĐ tính ra sẽ khác nhau.
Việc khác nhau này không phải do thay đổi lao động mới tạo ra mà do giá trị
lao động quá khứ của xã hội đã tạo ra trước đó.
Lượng thời gian hao phí có thể sử dụng nhiều đơn vị thời gian khác nhau
(giờ, ngày, tháng , năm)
- Năng suất lao động bình quân giờ : chính là giá trị sản xuất bình qn một
giờ làm việc của công nhân sản xuất trực tiếp

Nh 

Gs

Tg

- Năng suất lao động bình qn ngày: nói lên khối lượng sản xuất thực hiện
một ngày công

Nd 

Gs
Tn

- Năng suất lao động bình quân năm: phản ánh khối lượng sản phẩm sản xuất
được trong năm của một công nhân
18


Nn 

Gs
CN

Trong đó:
Tg : Tổng số giờ làm việc trong năm của tồn bộ cơng nhân
Tn : Tổng số ngày làm việc trong năm của tồn bộ cơng nhân
Gs : Giá trị sản xuất
CN: Số cơng nhân bình qn trong năm
n: Số ngày làm việc bình quân trong năm của 1 cơng nhân
h: Số giờ làm việc bình qn trong ngày của 1 công nhân
- Năng suất lao động giờ: chính là giá trị sản xuất bình qn 1 giờ làm việc
của công nhân sản xuất trực tiếp
Năng suất lao động giờ biến động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nhưng

có thể quy về các nhân tố sau:
+ Do trình độ thành thạo về kỹ thuât, kỹ năng của cơng nhân
+ Do trình độ cơ giới hóa, tự động hóa cao hay thấp, tình trạng máy móc
thiết bị mới hay cũ
+ Do phẩm chất, quy cách, số lượng vật liệu cung cấp cho sản xuất có đầy
đủ khơng
+ Do trình độ quản lý, tổ chức sản xuất, bố trí nơi làm việc, sử dụng kích
thích lao động
- Năng suất lao động ngày: nói lên khối lượng sản xuất thực hiện trong một
ngày cơng. Nó khơng chỉ phản ánh năng suất lao động giờ mà cịn phản ánh
tình hình sử dụng thời gian lao động trong ngày. Giữa chỉ tiêu năng suất lao
động giờ và năng suất lao động ngày có mối quan hệ như sau:
NSLĐ ngày = Số giờ làm việc bình quân trong ngày x NSLĐ trong một giờ
Qua công thức này, nếu tốc độ tăng năng suất lao động ngày cao hơn tốc
độ tăng năng suất lao động giờ, thì chứng tỏ số giờ làm việc trongngày đã tăng
lên và ngược lại. Từ mối liên hệ này cho phép ta đánh giá được tình hình sử
dụng số giờ công lao động của một công nhân sản xuất trong ngày.

19


- Năng suất lao động năm: phản ánh khối lượng sản phẩm sản xuất được trong
năm của một công nhân. Giữa chỉ tiêu năng suất lao động năm và năng suất lao
động ngày được thể hiện qua công thức:
NSLĐ năm = Số ngày làm việc bình qn một cơng CNSX trong năm x NSLĐ
ngày
Qua công thức này, nếu tốc độ tăng năng suất lao động năm cao hơn tốc
độ tăng năng suất lao động ngày, thì chứng tỏ số ngày làm việc bình qn một
cơng nhân sản xuất trong năm tăng lên và ngược lại. Từ mối liên hệ này cho
phép ta đánh giá được tình hình sử dụng số ngày công lao động của một công

nhân sản xuất trong năm.
Thơng qua 3 loại năng suất lao động được trình bày trên ta có thể thiết
lập được phương trình biểu hiện mối liên hệ các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất.
Gs = CN x n x h x Nh
Nếu các chỉ tiêu về lao động thay đổi sẽ làm cho giá trị sản xuất thay đổi,
bằng phương pháp thay thế liên hồn ta có thể đánh giá được ảnh hưởng từng
nhân tố đến giá trị sản xuất.
Phân tích chỉ tiêu năng suất lao động năm:
- Chỉ tiêu phân tích: Nn = n x h x Nh
 Xác định: Nn0 , Nn1
Kỳ gốc:

Nn0 = n0 x h0 x Nh0

Kỳ phân tích: Nn1 = n1 x h1 x Nh1
- Đối tượng phân tích: ∆Nn = Nn1 - Nn0
Phương pháp phân tích:
Phân tích chung tình hình sử dụng năng suất lao động là xem xét đánh
giá tình hình biến động năng suất lao động giờ, ngày, năm, đồng thời tìm ra
những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động đó nhằm xác định trọng tâm
phân tích, đề ra biện pháp khơng ngừng nâng cao năng suất lao động.

20


×