Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Nghề Kế toán doanh nghiệp): Phần 2 - CĐ nghề Vĩnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 51 trang )

CHƯƠNG 3: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1. Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm;
- Giải thích được các loại thuế chủ yếu trong doanh nghiệp;
- Tính được thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu nhập khẩu
thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp và các loại
thuế khác;
- Lập được kế hoạch giá thành;
- Làm được các bài tập tính các loại thuế chủ yếu cho doanh nghiệp, bài tập tính giá
thành;
- Nghiêm túc khi nghiên cứu;
- Cẩn thận, chính xác trong luyện tập;
- Tuân thủ theo đúng chế độ tài chính.
2. Nội dung:
2.1. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh
Khái niệm Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau:
– Chi phí sản xuất là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được biểu hiện
bằng tiền phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó :
 Hao phí lao động sống: là tồn bộ tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp phải
trả cho người lao động tham gia sản xuất tạo ra sản phẩm.
 Hao phí lao động vật hố: là tồn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong
quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
Chi phí là những phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với
mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nội dung gồm 3 khoản
Chi phí của hoạt động kinh doanh
Chi phí tài chính


Chi phí khác

46


2.2. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
2.2.1.1.Phân loại theo yếu tố chi phí ( theo nội dung kinh tế ) của chi phí sản xuất
Theo qui định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia ra làm 7 yếu tố:
 Nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, cơng cụ dụng cụ…sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( có loại
trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Riêng đối
với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ khơng đặt
ra khái niệm vật liệu chính do đặc trưng của các ngành này không phải sản xuất
ra các sản phẩm hữu hình cụ thể.
 Nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ ( trừ
số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
 Tiền lương và các khoản phụ cấp của cán bộ công nhân viên: Phản ánh tổng số
tiền lương phải trả cho cán bộ cơng nhân viên tồn doanh nghiệp.
 Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn tính theo tỷ lệ quy định.
 Khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích
trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong
kỳ hạch tốn.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
 Chi phí bằng tiền: Phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên, dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân loại theo cách này còn là cơ sở để cân đối, lập các kế hoạch với nhau như kế hoạch
lao động và tiền lương, kế hoạch cung ứng vật tư … là cơ sở tính tốn, xác định nhu cầu
tiêu hao vật chất của doanh nghiệp.
2.2.1.2.Phân loại theo hoạt động kinh doanh

Căn cứ vào sự tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tồn bộ chi phí
được chia ra làm ba loại:
 Chi phí sản xuất kinh doanh.
 Chi phí hoạt động tài chính.
 Chi phí hoạt động bất thường.
Việc phân loại theo hoạt động kinh doanh này giúp cho việc phân định chi phí được
chính xác, phục vụ kịp thời cho việc tính giá thành, xác định được chi phí và kết quả của
từng loại hoạt động kinh doanh đúng đắn cũng như việc lập báo cáo tài chính nhanh
chóng, kịp thời
2.2.1.3 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
47


Khi đó chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
 Chi phí bất biến: là những chi phí khơng thay đổi về tổng khối lượng sản phẩm,
công việc thay đổi nhưng chi phí cho một đơn vị thay đổi khi khối lượng cơng
việc, sản phẩm thay đổi.
 Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi về tổng số khi khối lượng sản phẩm,
công việc thay đổi như chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp…Tuy nhiên chi phí này tính cho một đơn vị khối lượng sản phẩm, công
việc không thay đổi khi khối lượng công việc, sản lượng thay đổi.
2.2.1.4. Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách này, chi phí sản xuất bao gồm:
 Chi phí trực tiếp : là những chi phí từ bản thân chúng có quan hệ trực tiếp với
q trình sản xuất kinh doanh và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm, dịch vụ
hay các đối tượng chịu chi phí.
 Chi phí gián tiếp: là chi phí chung có liên quan đến nhiều đối tựơng cơng việc
khác nhau, do đó phải phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức
phân bổ phù hợp.
2.2.1.5. Phân loại theo công dụng kinh tế của chi phí hay phân theo khoản mục chi

phí trong giá thành
Theo cách phân loại này, căn cứ theo ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành và để tiện cho việc giá thành, tồn bộ chi phí được phân theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa theo cơng dụng của chi phí, địa điểm phát sinh của chi phí, nơi
gánh chịu chi phí và mức phân bổ chi phí theo từng đối tượng. Cũng như cách phân loại
theo yếu tố, số lượng khoản mục chi phí trong giá thành tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức,
trình độ quản lý và hạch tốn ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau
2.2.2. Giá thành và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất 1 thành
phẩm hoặc thực hiện việc cung ứng 1 dịch vụ. Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh và
giá thành sản phẩm đều là chi phí nên có mối quan hệ mật thiết. Giá thành sản phẩm
được tính bằng chi phí chia cho số lượng sản phẩm do chi phí đó tạo thành.
Căn cứ vào loại chi phí chứa trong giá thành sản phẩm, có 2 loại giá thành:
– Giá thành sản xuất: là chi phí sản xuất cần thiết để tạo ra 1 đơn vị sản phẩm được tính
trên cơ sở giá vốn hàng bán. học kế toán thực hành ở tphcm
– Giá thành tồn bộ: là chi phí sản xuất kinh doanh cần thiết để tạo ra 1 đơn vị sản
phẩm.
48


Chi phí trong giá thành sản phẩm chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Hạ giá thành sản phẩm
Khái niệm
Hạ giá thành sản phẩm là việc tiết kiệm các chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm mà
không làm giảm chất lượng của sản phẩm sản xuất.
Thuật ngữ liên quan
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền tồn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn
thành việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định.
Phân loại giá thành sản phẩm

+ Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xây dựng trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm dựa trên các định mức kinh tế kĩ thuật, và dựa trên số liệu phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành của kì trước.
+ Giá thành thực tế: Là loại giá thành được xây dựng sau khi kết thúc một chu kì sản
xuất, hoặc một thời kì sản xuất, được xác định trên cơ sở chi phí thực tế đã chi ra để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính tốn dựa trên cơ sở định mức kinh
tế kĩ thuật.
+ Giá thành sản xuất: Bao gồm những chi phí phát sinh cho việc sản xuất sản phẩm ở
phân xưởng.
+ Giá thành tồn bộ: Bao gồm tồn bộ chi phí phát sinh cho quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
Ý nghĩa
Ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm bao gồm:
- Hạ giá thành sản phẩm là một nhân tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản
phẩm, vì nó tạo ra lợi thế cạnh tranh do việc giảm giá bán sản phẩm.
- Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
- Hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện tiết kiệm vốn trong sản xuất kinh doanh, tạo điều
kiện mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
2.2.3. Lập kế hoạch giá thành sản phẩm - dịch vụ trong doanh nghiệp
1. Mục đích lập thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ:
- Dùng để theo dõi và tính giá thành sản xuất từng loại sản phẩm, dịch vụ trong từng kỳ
hạch
tốn.
Mục đích lập, căn cứ và phương pháp lập thẻ tính giá thành sản phẩm,dịch vụ theo
mẫu S37-DN ,Thông tư 200- năm 2016

49



Mẫu
số
S37-DN
(Ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

Đơn vị:……………………
Địa chỉ:…………………..

THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
Tháng ................Năm ....................
Tên sản phẩm, dịch vụ

Chỉ tiêu

Chia ra theo khoản mục
Tổng
Nguyên
số
liệu, vật ..... ..... ..... ..... ..... .... ....
tiền
liệu

A

1

2


3

4

5

6

7

8

9

1. Chi phí SXKD dở dang
đầu kỳ
2. Chi phí SXKD phát
sinh trong kỳ
3. Giá thành sản phẩm,
dịch vụ trong kỳ
4. Chi phí SXKD dở dang
cuốikỳ
Ngày..... tháng.... năm.......
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Căn cứ vào Thẻ tính giá thành kỳ trước và sổ chi tiết chi phí SXKD kỳ này để ghi số
liệu vào Thẻ tính giá thành, như sau:
- Cột A: Ghi tên các chỉ tiêu.
- Cột 1: Ghi tổng số tiền của từng chỉ tiêu.
- Từ Cột 2 đến Cột 9: Ghi số tiền theo từng khoản mục giá thành. Số liệu ghi ở cột 1
phải bằng tổng số liệu ghi từ cột 2 đến cột 9.
- Chỉ tiêu (dịng) “Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ”: Căn cứ vào thẻ tính giá thành kỳ
50


trước (dịng “chi phí SXKD dở dang cuối kỳ”) để ghi vào chỉ tiêu "Chi phí SXKD dở
dang đầu kỳ" ở các cột phù hợp.
- Chỉ tiêu (dịng) “Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ”: Căn cứ vào số liệu phản ánh
trên sổ kế tốn chi tiết chi phí SXKD để ghi vào chỉ tiêu "Chi phí SXKD phát sinh
trong kỳ" ở các cột phù hợp.
- Chỉ tiêu (dòng) "Giá thành sản phẩm, dịch vụ trong kỳ" được xác định như sau:
Giá thành Chi phí SXKD Chi phí SXKD
=
+
sản phẩm
dở dang đầu kỳ
phát sinh

Chi phí SXKD
dở dang cuối kỳ

- Chỉ tiêu (dịng) "Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ": Căn cứ vào biên bản kiểm kê và

đánh giá sản phẩm dở dang để ghi vào chỉ tiêu "Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ”.
2.3. Các loại thuế chủ yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.3.1. Thuế giá trị gia tăng
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián
thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong q trình từ
sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.
I/ Hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng hàng trong nước
1.Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Giá tính thuế là giá chưa bao gồm VAT.
Quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài Chính
1.2. Cách tính số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

Số thuế
=
đầu ra

GTGT

Số thuế GTGT
- đầu vào được
khấu trừ

Trong đó:
a, Thuế GTGT đầu ra:

Số thuế GTGT đầu ra

Tổng số thuế GTGT của hàng
= hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá
đơn GTGT.

51


Thuế GTGT
Giá tính thuế của
Thuế suất GTGT
ghi trên hóa = hàng hóa, dịch vụ X của hàng hóa, dịch
đơn
chịu thuế suất
vụ
Ví dụ: Cơng ty CP Thiết bị Hồng Hà bán Tivi LCD 12D với giá chưa thuế là 7.000.000
- chịu thuế suất 10%
=> Thuế GTGT đầu ra là: 7.000.000 X 10% = 700.000
- Khi lập hố đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ
ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), khơng ghi giá chưa
có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hố, dịch vụ bán ra phải tính trên giá
thanh tốn ghi trên hố đơn, chứng từ.
b) Thuế GTGT đầu vào:
Số thuế GTGT đầu vào

Tổng số thuế GTGT của hàng
= hoá, dịch vụ mua vào ghi trên
hố đơn GTGT.


Tuy nhiên khơng phải cứ thuế GTGT của hàng hóa mua nào cũng được khấu trừ, nó
phải thỏa mãn điều kiện của Luật thuế GTGT
- Tổng số thuế GTGT ghi trên hố đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài
sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế
GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
thay cho phía nước ngồi.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá
thanh tốn là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương
pháp tính để xác định giá khơng có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Giá chưa
GTGT



thuế

Giá
thanh
tốn
= --------------------------------------------------1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

Dưới đây là ví dụ về tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Ví dụ: Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 9 của Công ty TNHH TM và DV Nam
Long như sau:
1. Ngày 03/09 xuất bán cho cơng ty TNHH Hồng Anh Tivi samsung Led 32 inch: 30
chiếc với đơn giá chưa thuế GTGT 10% là: 3.500.000đ/chiếc.
2. Ngày 15/09 xuất bán cho công ty Quang Minh 100 chiếc nồi cơm điện Sharp với
đơn giá chưa thuế GTGT 10% là: 890.000đ/chiếc.
52



3. Ngày 28/09 mua 20 chiếc Tivi samsung Led 32 icnh, và 120 nồi cơm điện Sharp với
giá chưa thuế GTGT như sau:
- Tivi samsung Led 32 icnh: 3.200.000đ/chiếc.
- Nồi cơm điện Sharp: 780.000đ/chiếc.
Chi phí vận chuyển để hàng về nhập kho: 150.000đ, chưa bao gồm thuế GTGT 10%,
thanh toán bằng tiền mặt.
Bài giải:
- Số thuế GTGT đầu ra = [(3.500.000 x 30) x 10%] + [( 890.000 x 100) x 10%] =
19.400.000
- Số thuế GTGT đầu vào = [(3.200.000 x 20) x 10%] + [(780.000 x 120) x 10%] +
(150.000 x 10%) = 15.775.000
=> Số thuế GTGT phải nộp = 19.400.000 – 15.775.000 = 3.625.000đ.
II/ Hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Hướng dẫn cách tính thuế GTGT hàng nhập khẩu theo giá CIF và giá FOB.
Cơng thức tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu được xác định như sau:
% thuế
Thuế GTGT
Giá tính thuế + Thuế nhập suất
hàng nhập =
x
khẩu + Thuế TTĐB (Nếu có)
thuế
khẩu
GTGT
Trong đó:
- Giá tính thuế:
+ TH1: Giá tính thuế là giá CIF: là giá mua đã bao gồm cả chi phí vận tải (F), phí bảo
hiểm (I) (người mua khơng phải trả thêm chi phí nào khác).

=> Giá tính thuế = Giá CIF
+ TH2: Giá tính thuế là giá FOB: là giá mua chưa bao gồm chi phí vận tải (F), phí bảo
hiểm (I) (người mua phải trả thêm chi phí vận tải và chi phí bảo hiểm).
=> Giá tính thuế = Giá FOB + Chi phí vận tải + chi phí bảo hiểm (nếu có).
- Thuế nhập khẩu:
- Thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu
thuế.
(Biểu thuế suất theo Thông tư 173/2014/TT-BTC do bộ tài chính ban hành Ngày
17/11/2014 áp dụng từ ngày 01-01-2015
- Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu:

53


Thuế TTĐB hàng Giá tính thuế Thuế suất thuế
=
x
nhập khẩu
TTĐB
TTĐB
- Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
- Thuế suất thuế TTĐB: thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế.
(Biểu thuế suất theo Luật số: 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 -Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt).
Ví dụ: Tháng 10 Công ty TNHH Minh Đức nhập khẩu 200 bộ máy điều hồ nhiệt độ
National cơng suất 20.000 BTU, giá hợp đồng theo giá CIF là 200USD/bộ, tỷ giá tính
thuế xác định là 20.870 VNĐ/USD. Chưa thanh toán cho người bán.
Yêu cầu: Tính thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp. Biết rằng thuế nhập
khẩu là 35%, thuế TTĐB là 10%, thuế GTGT 10%.
Bài giải:

- Thuế nhập khẩu phải nộp = (200 x 200 x 20.870) x 35% = 292.180.000đ
- Thuế TTĐB:
Giá tính thuế = (200x 200 x 20.870) + 292.180.000 = 1.126.980.000
=> Thuế TTĐB phải nộp = 1.126.980.000 x 10% = 112.698.000đ
- Thuế GTGT phải nộp = (834.800.000 + 292.180.000 + 112.698.000) x 10% =
123.967.800đ
=> Như Vậy:
- Thuế nhập khẩu phải nộp = 292.180.000đ
- Thuế TTĐB hàng nhập khẩu phải nộp = 112.698.000đ
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp = 123.967.800đ
III/ Hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng hàng cho, biếu, tặng, trả thay lương,
nội bộ
Theo khoản 7 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung Thơng tư số
39/2015 /TT-BTC)
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp
hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để
cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển
nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Chi tiết hơn: Theo khoản 9 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC:
“2.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng
mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ:

54


- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người
lao động thì phải lập hố đơn GTGT (hoặc hố đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ
các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hố đơn xuất bán hàng hố, dịch vụ cho khách hàng.”
- Về thuế GTGT:

+ Trước ngày 01/9/2015 : Đơn vị phải tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hóa tiêu
dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ như xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ,
xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh
doanh).
+ Từ ngày 01/9/2015 : Đơn vị không phải tính và kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng
hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán
thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc
hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động
kinh doanh.
Ví dụ 1: Cơng ty sản xuất thiết bị Điện Hưng Phát là DN sản xuất quạt điện,
10/09/2015 Công ty sản xuất thiết bị Điện Hưng Phát xuất 50 sản phẩm quạt điện lắp
vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của DN. Vậy Công ty sản
xuất thiết bị Điện Hưng Phát khơng phải tính nộp thuế GTGT nhưng phải lập hóa đơn
GTGTtheo quy định, trên hóa đơn ghi dịng giá bán là giá khơng có thuế GTGT, dịng
thuế suất, thuế GTGT khơng ghi, gạch chéo.
Ví dụ 2: Cơ sở sản xuất hàng may mặc Hồng Hà có phân xưởng sợi và phân xưởng
may. Cơ sở Hoàng Hà xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để
tiếp tục q trình sản xuất thì cơ sở Hồng Hà khơng phải tính và nộp thuế GTGT đối
với sợi xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 3: Cơng ty cổ phần Xây Dựng Minh Toán tự xây dựng nhà nghỉ giữa ca cho công
nhân ở trong khu vực sản xuất kinh doanh. Cơng ty cổ phần Xây Dựng Minh Tốn khơng
có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng này. Khi hoàn thành, nghiệm
thu nhà nghỉ giữa ca, Cơng ty cổ phần Xây Dựng Minh Tốn khơng phải lập hóa đơn.
Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Ví dụ 4: Công ty TNHH Suối Tiên là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá
chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty TNHH
Suối Tiên xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục vụ trong các cuộc họp cơng ty thì
Cơng ty TNHH Suối Tiên khơng phải kê khai, tính thuế GTGT
Lưu ý:
 Hàng cho, biếu, tặng, phải xuất hóa đơn GTGT để tính thuế đầu ra, nhưng khơng

tính vào doanh thu tính thuế khi xác định thuế TNDN.
55














Hàng trả thay lương phải xuất hóa đơn GTGT và tính thuế đầu ra , doanh thu chịu
thuế TNDN như hàng bán bình thường
Trường hợp có chênh lệch giữa giá vốn và giá bán của hàng cho, biếu, tặng thì
phải hạch tốn phần chênh lệch đó vào doanh thu tính thuế TNDN
Từ năm 2015, hàng cho biếu tặng không bị khống chế ở mức 15%, nhưng cần phải
phù hợp với doanh thu và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp( trước 2015 bị
khống chế mức 10-15%)Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC ban hành ngày
22/6/2015
Hóa đơn đầu vào của hàng hóa cho biếu tặng được kê khai khấu trừ thuế bình
thường
Hóa đơn đầu ra của hàng hóa cho biếu, tặng được ghi tên người mua là chính
doanh nghiệp mình, và kê khai thuế GTGT đầu ra
Những đơn vị nhận hàng cho biếu tặng, được hạch toán tăng thu nhập chịu thuế
và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào ( nếu có hóa đơn cho biếu tặng, hoặc chứng

từ tính thuế đi kèm)

KẾT LUẬN:
- Khi xuất hàng cho biếu tặng phải lập hóa đơn như bán hàng bình thường.
- Giá tính thuế đối với hàng cho, biếu, tặng là GIÁ BÁN hoặc Giá của hàng hóa tương
đương
- Khi xuất hàng luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất thì
khơng cần phải lập hóa đơn (tức là khơng phải kê khai), chỉ cần lập phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ.
Vậy Chi phí quà cho, biếu, tặng khách hàng có được đưa vào chi phí khi tính thuế TNDN
khơng?
- Năm 2014 : Chi phí q cho, biếu, tặng khách hàng khơng được vượt q 15% tổng
số chi phí được trừ.( Theo điểm 2.21 khoản 2 điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
- Năm 2015: Chi phí quà cho, biếu, tặng khơng bị khống chế mức 15% nữa. (Được trừ
tồn bộ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ) Theo khoản 4 điều 1 Luật số 71/2015
/QH13:
Các bạn có thể tham khảo thêm Công văn 1778/CT-TTHT ngày 13/02/2015 của
Cục thuế TP. Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
Căn cứ quy định trên, trường hợp Cơng ty sử dụng hàng hóa để biếu, tặng khách hàng
thì:

56


- Khi xuất hàng hố biếu, tặng, Cơng ty phải lập hóa đơn GTGT, tính thuế GTGT theo
quy định, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa cùng
loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm biếu, tặng;
- Hàng hoá biếu, tặng khơng phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế TNDN.
- Chi phí hàng hóa biếu, tặng năm 2015 có hóa đơn chứng từ hợp pháp (nếu hóa đơn
mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải thanh tốn khơng dùng tiền mặt) được

tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và thuộc khoản chi bị
khống chế không vượt quá 15% tổng số chi được trừ theo khoản 2.21 Điều 6 Thông tư
số 78/2015 /TT-BTC.
- Từ năm 2015 thực hiện theo Luật số 71/2015 /QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội
(tính theo thực tế chi có hóa đơn chứng từ hợp pháp).
2.3.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh trên một số hàng hóa dịch vụ khơng khuyến khích
tiêu dùng như rượu, bia, thuốc lá, sịng bạc, kinh doanh vũ trường…Thông tư
05/2012/TT-BTC đã quy định một số điều luật về thuế tiêu thụ đặc biệt trong đó có cách
tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong doanh nghiệp. Ở bài viết này, đội ngũ kế toán trưởng của
chúng tôi sẽ tổng hợp và hướng dẫn bạn đọc cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt một cách
ngắn gọn và dễ hiểu nhất.
1.Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ
Cơng thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB phải nộp = giá tính thuế TTĐB x thuế suất thuế TTĐB





2.Gía tính thuế tiêu thụ đặc biệt với từng mặt hàng
a. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước
Gía tính thuế TTĐB = (giá bán chưa có thuế GTGT – thuế BVMT) / (1+ thuế suất thuế
TTĐB)
Nếu cơ sở sản xuất bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại thì giá bán do cơ sở sản
xuất đưa ra nhưng khơng được thấp hơn 10% giá bán bình quân mà doanh nghiệp thương
mại bán ra
Nếu giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn giá bán của cơ sở kinh doanh thương mại thì
giá tính thuế do cơ quan thuế quyết định
b. Đối với hàng nhập khẩu

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
c. Đối với hàng hóa gia cơng
Gía tính thuế TTĐB = Gía bán của cơ sở gia cơng chưa có thuế GTGT và chưa có thuế
TTĐB
57


d. Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB
Gía tính thuế TTĐB = Gía bán chưa có thuế GTGT/ (1+ Thuế suất thuế TTĐB) + Gía trị
vỏ bao bì
Với mặt hàng bia chai thì khách hàng đặt cược tiền vỏ theo quý, doanh nghiệp và khách
hàng phải quyết toán số tiền đặt cược, nếu có số vỏ chai khơng thu hồi được thì giá trị
tương ứng được đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB
e. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa
bán theo phương thức trả tiền một lần, khơng bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm
f. Đối với hàng hóa, dịch vụ được dùng để biếu tặng, khuyến mại hay tiêu dùng nội bộ
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này hệ thống tài khoản thơng
tư 200
g. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và
cơ sở sở hữu thương hiệu
Gía tính thuế TTĐB = Giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu
h. Đối với dịch vụ
Giá tính thuế TTĐB= giá cung ứng dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT/(1+thuế suất thuế
TTĐB)

Giá
tính
TTĐB


thuế
=

Giá mua chưa có thuế GTGT (thể
hiện trên hóa đơn GTGT)

Thuế bảo vệ mơi trường
(nếu có)

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt
và số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp
đối với hàng hóa, nguyên liệu ở
Số thuế tiêu thụ đặc biệt
khâu nhập khẩu hoặc số thuế
Số thuế tiêu thụ đặc
của hàng hóa chịu thuế
=
- tiêu thụ đặc biệt đã trả ở khâu
biệt phải nộp
tiêu thụ đặc biệt được bán
nguyên liệu mua vào tương ứng
ra trong kỳ
với số hàng hóa được bán ra
trong kỳ
2.3.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Khái niệm

58


Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu
trong quan hệ thương mại quốc tế.
Vai trò của thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm soát hoạt động
ngoại thương.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ bảo hộ sản xuất trong nước.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là nguồn thu của ngân sách nhà nước.
Đặc điểm của thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế xuất khẩu,
nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu giá
cả của hàng hóa xuất, nhập khẩu. Vì vậy, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một yếu tố cấu
thành trong giá của hàng hóa xuất, nhập khẩu.
Người nộp thuế là người thực hiện hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa; người chịu thuế
là người tiêu dùng cuối cùng.
Việc tăng, giảm thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp tới giá cả hàng
hóa xuất, nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu và việc lựa chọn hàng hóa của người
tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và nhập khẩu hàng hóa phải điều chỉnh sản xuất kinh
doanh của mình cho phù hợp.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương. Hoạt động
ngoại thương giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, tuy
nhiên hoạt động này địi hỏi phải có sự quản lí chặt chẽ của nhà nước.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một công cụ quan trọng của nhà nước nhằm kiểm soát hoạt
động ngoại thương thơng qua việc kê khai, kiểm tra, tính thuế đối với hàng hóa xuất,
nhập khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu, nhập khẩu thường căn cứ vào giá trị và chủng loại
hàng hóa xuất, nhập khẩu.
Giá trị của hàng hóa được xác định làm căn cứ tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là giá trị
cuối cùng của hàng hóa tại cửa khẩu xuất (đối với thuế xuất khẩu) và giá trj của hàng hóa

tại cửa hàng nhập khẩu đầu tiên (đối với thuế nhập khẩu).
Giá trị tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải phản ánh khách quan, trung thực giá trị giao
dịch thực tế của hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như: sự biến
động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế... Thuế xuất khẩu, nhập khẩu điều
chỉnh vào hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia.

59


Sự biến động của kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế trong từng thời kì sẽ tác
động trực tiếp tới hàng hóa xuất, nhập khẩu của các quốc gia, nhất là trong xu thế tự do
hóa thương mại, mở cửa và hội nhập kinh tế như hiện nay.
Từ đó, các yếu tố quốc tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu
từng quốc gia.
Để đạt được những mục tiêu đặt ra, đòi hỏi chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải
có tính linh hoạt cao, có sự thay đổi phù hợp tùy theo sự biến động của kinh tế thế giới
và thương mại quốc tế, ngồi ra chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn phải đảm bảo
phù hợp với hiệp định cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia kí kết, tham gia.
2.3.4. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, là số tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà
nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên (nếu tài nguyên này thuộc đối tượng chịu thuế).
Theo đó, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân khi khai thác tài ngun thiên nhiên thì có
nghĩa vụ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định.
- Riêng với khai thác khống sản thì tổ chức, hộ kinh doanh khai thác có trách nhiệm
thơng báo với cơ quan thuế về phương pháp xác định giá tính thuế đối với từng loại tài
nguyên khai thác, kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng đầu tiên khai thác.
- Hàng tháng phải thực hiện khai thuế đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác
trong tháng (theo Điều 9 Thông tư 152/2015/TT-BTC).
Theo Điều 2 Thông tư 152/2015/TT-BTC thì đối tượng chịu thuế là các tài nguyên thiên

nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo...của nước Việt Nam quy định, gồm:
- Khoáng sản kim loại.
- Khoáng sản không kim loại như: Đất khai thác để san lấp, xây dựng cơng trình; đất làm
gạch…
- Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của
rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại
khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ.
- Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển.
- Nước thiên nhiên, bao gồm: Nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.
- Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây
dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về ni và khai thác.
Ngồi ra, đối tượng chịu thuế cịn có tài ngun thiên nhiên khác do Uỷ ban thường vụ
Quốc hội xem xét, quyết định.
Khi nào phải nộp thuế tài nguyên?
60


Theo Điều 3 Thơng tư 152/2015/TT-BTC thì khi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
thiên
nhiên thuộc đối tượng chịu thuế thì phải nộp thuế quy định rõ như sau:
- Với hoạt động khai thác tài ngun khống sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh
doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép.
+ Tổ chức (chủ yếu là doanh nghiệp) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
phép, được phép hợp tác với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và có quy định riêng
về người nộp thuế thì người nộp thuế được xác định theo văn bản đó.
+ Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép, sau đó có văn bản giao
cho các đơn vị trực thuộc thực hiện khai thác tài nguyên thì mỗi đơn vị khai thác là người
nộp thuế tài nguyên.
- Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh

nghiệp liên doanh là người nộp thuế.
- Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình trong q trình thi cơng có phát sinh
sản lượng tài nguyên mà được phép của cơ quan quản lý nhà nước hoặc không trái quy
định của pháp luật khi thực hiện khai thác sử dụng hoặc tiêu thụ thì phải khai, nộp thuế
tài nguyên với cơ quan thuế.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ cơng trình thuỷ lợi để phát điện thì là người nộp thuế,
khơng phân biệt nguồn vốn đầu tư cơng trình thuỷ lợi...
- Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch
thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán
phải khai, nộp thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh.
Như vậy, thuế tài nguyên là loại thuế gián thu (người nộp thuế và người chịu thuế không
phải là một); khi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế thì phải
nộp thuế.
2.3.5. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi kết thúc một năm dương lịch, các doanh nghiệp cần phải tiến hành quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Đây là thời điểm doanh nghiệp đang phải gấp rút quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thời gian quy định về việc quyết toán Thuế thu nhập doanh nghiệp là ngày cuối cùng
của năm dương lịch. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn sẽ được kéo dài thời gian quyết
tốn thuế TNDN trong năm tài chính. Cụ thể, thời hạn chậm nhất để các doanh nghiệp
thực hiện quyết toán thuế TNDN sau 90 ngày. Kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Điều
này đã được quy định rõ ràng ở trong Điểm đ khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TTBTC.
61











Nếu như ngày cuối cùng của hạn nộp quyết toán thuế TNDN trùng với ngày nghỉ hoặc
ngày lễ. Vậy, ngày cuối cùng để nộp quyết toán thuế TNDN sẽ là ngày liền kề sau ngày
nghỉ đó. Dựa trên quy định Khoản 4 Điều 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Vậy nên, ngày cuối cùng để các doanh nghiệp thực hiện quyết toán Thuế TNDN sẽ rơi
vào ngày 30/03/2020. Các kế toán viên cần phải nhanh chóng quyết tốn thuế để nộp lên
trên cơ quan Thuế.
Cơng thức để tính thuế TNDN
Các kế tốn viên sẽ dựa trên cơng thức sau để tính Thuế TNDN.
Thuế TNDN = Thu nhập để tính thuế x Thuế suất
Trong đó, mức thu nhập để tính thuế sẽ được tính như sau:
Thu nhập để tính thuế = Mức thu nhập chịu thuế – (thu nhập miễn thuế + khoản lỗ được
chuyển)
Trong đó, mức thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sẽ được tính như sau:
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu + Mức chi phí được trừ) + Những khoản thu nhập khác
Tính tiền thuế TNDN phải nộp
Để tính số tiền thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp, cần phải làm những bước sau
đây:
Xác định doanh thu của doanh nghiệp trong năm tài chính 2019
Xác định được những khoản chi phí trừ và những khoản thu nhập khác của doanh nghiệp.
Tính mức thu nhập mà doanh nghiệp phải chịu thuế TNDN dựa trên công thức.
Xác định rõ ràng những mức thu nhập khác của doanh nghiệp được miễn thuế
Xác định những khoản lỗ đã được chuyển kết của doanh nghiệp trong năm tài chính
trước.
Tính số thuế TNDN mà doanh nghiệp cần phải nộp dựa trên cơng thức
Doanh thu khi tính Thuế thu nhập doanh nghiệp
Mức doanh thu mà doanh nghiệp sử dụng để tính mức thu nhập chịu thuế sẽ được xác
định dựa vào trong khoản 1 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Cụ thể như sau:

Doanh thu sử dụng để tính thu nhập chịu thuế chính là tồn bộ số tiền bán hàng, tiền gia
công, tiền cung ứng dịch vụ của cơng ty. Trong đó, đã bao gồm tất cả các khoản phụ thu,
tiền trợ giá mà doanh nghiệp đã được hưởng. Những khoản doanh thu này sẽ không phân
biệt doanh nghiệp đã thu về được hay chưa.
Còn đối với những doanh nghiệp nộp tiền thuế GTGT dựa trên phương pháp khấu trừ
thuế GTGT. Doanh thu của những doanh nghiệp này chưa bao gồm cả thuế GTGT.
Những khoản chi được trừ khi quyết toán thuế TNDN

62








Khi quyết toán thuế TNDN, các doanh nghiệp sẽ được trừ những khoản chi nếu như có
thể đáp ứng đủ các yêu cầu theo luật. Dựa trên Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được
sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Các khoản chi của doanh nghiệp có liên quan trực tiếp đến các hoạt động sản xuất, hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tất cả những khoản chi của doanh nghiệp đều đảm bảo có đầy đủ hóa đơn và chứng từ
theo đúng quy định của pháp luật.
Đối với những hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và khơng được thanh tốn bằng
tiền mặt. Những hóa đơn này bắt buộc cần phải có chứng từ thanh tốn khơng sử dụng
tiền mặt.
Mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp
Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, mức thuế suất TNDN được tính bằng 20%.
Quy định trong Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC.

2.3.6. Các khoản thuế và lệ phí khác
Kế tốn Các loại thuế khác; Phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp Nhà nước.
Ngồi các khoản phải nộp cho Nhà nước như: Thuế giá trị gia tăng; Thuế tiêu thụ đặc
biệt; Thuế xuất khẩu, nhập khẩu; Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập các
nhân;…. Các Doanh nghiệp còn phát sinh một số khoản phải nộp Nhà nước như: Thuế
nhà thầu; Lệ phí trước bạ; Một số phí, lệ phí và các khoản khác.
Để hạch tốn Kế tốn Các loại thuế khác; Phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp Nhà
nước, chúng ta sử dụng TK 33382 và TK 3339.
– Tài khoản 33382 – Các loại thuế khác: Là TK dùng phản ánh số phải nộp, đã nộp,
còn phải nộp các loại thuế khác. DN được chủ động mở các TK cấp 4 chi tiết cho từng
loại thuế phù hợp với yêu cầu quản lý.
– Tài khoản 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác: Là TK dùng phản ánh số
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về các khoản phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác cho
Nhà nước ngoài các khoản đã ghi vào các tài khoản từ 3331 đến 3338. Tài khoản này
còn phản ánh các khoản Nhà nước trợ cấp cho DN (nếu có) như các khoản trợ cấp, trợ
giá.
2.4. Thực hành
- Phân biệt giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
- Làm các bài tập tính giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ
- Làm các bài tập lập kế hoạch giá thành theo yếu tố và theo khoản mục
- Làm các bài tập tính thuế

63


CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Trình bày Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp?
2. Trình bày Các loại thuế chủ yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ?
3. Bài tập tính giá thành sản xuất và giá thành tồn bộ?


64


CHƯƠNG 4: DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1. Mục tiêu:
- Nhận biết về tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp;
- Trình bày được khái niệm về lợi nhuận của doanh nghiệp;
- Xác định được nội dung của lợi nhuận trong doanh nghiệp;
- Theo dõi được các loại quĩ trong doanh nghiệp;
- Xác định và vẽ được đồ thị điểm hồ vốn;
- Giải thích được nội dung doanh thu tiêu thụ sản phẩm và các chỉ tiêu về lợi nhuận
của doanh nghiệp;
- Tính được doanh thu tiêu thu sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp;
- Lập được kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm và kế hoạch lợi nhuận của doanh
nghiệp;
- Làm được các bài tập thực hành về tính doanh thu và tính lợi nhuận cho doanh nghiệp;
- Làm được các bài tập thực hành về lập kế hoạch doanh thu và lợi nhuận cho doanh
nghiệp;
- Làm được các bài tập về xác định và phân tích điểm hồ vốn;
- Làm được các bài tập về xác định đòn bẩy kinh doanh;
- Nghiêm túc khi nghiên cứu;
- Cẩn thận, chính xác trong luyện tập;
- Tuân thủ theo đúng chế độ tài chính;
2. Nội dung:
2.1. Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
2.1.1. Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm là q trình chuyển hóa hình thái giá trị của sản phẩm
từ hàng sang tiền. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là hoạt động trong đó doanh nghiệp
bán các sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra cho khách hàng để thu hồi vốn và có lợi

nhuận.
Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động, bắt đầu
từ hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm cho đến khi sản phẩm được đưa
đến tay người tiêu dùng cuối cùng và cả các dịch vụ sau bán.
Sự cần thiết của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
- Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua tiêu
thụ sản phẩm, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn và có lợi nhuận để tái sản xuất và tái
sản xuất mở rộng.
65


- Tiêu thụ sản phẩm quyết định khả năng mở rộng và thu hẹp sản xuất của doanh nghiệp
và là cơ sở để xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giúp người tiêu dùng có được
giá trị sử dụng mình mong muốn và người sản xuất đạt đuược mục đích trong kinh doanh.
- Thơng qua tiêu thụ sản phẩm, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm mới được thực
hiện, lao động của doanh nghiệp mới thực sự là lao động có ích.
2.1.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ
KN: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tồn bộ số tiền bán sản
phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp
- Quá trình tái sản xuất đồi với doanh nghiệp bao gồm hoạt động thương mại đầu vào sản
xuất và khâu lưu thơng hàng hố. Là cầu nối trung gian giữa một bên là người sản xuất
phân phối một bên là người tiêu dùng .
+ Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuội cùng là bước nhảy quan trọng tiến hành q trình tiếp
theo nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có phướng sản xuất kinh doanh cho chu kỳ
sau. Đồng thờ tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp,quyết định nguồn mua hàng , khả năng tài chính , dự trữ ,bảo quản và mọi khả
năng của doanh nghiệp và cũng nhằm mục đích thúc đẩy mạnh hàng bán ravà thu lợi
nhuận.

Trong nền kinh tế tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, người ta khơng thể
hình dung nổi trong xã hội tồn bộ khâu tiêu thụ bị ách tắc kéo theo đó tồn bộ khâu tiêu
thụ bị đình trệ , xã hội bị đình đốn mất cân đối .Mặt khác cơng tác tiêu thụ cịn là cơ sở
cho việc sản xuất tìm kiếm khai thác cho các nhu cầu mới phát sinh mà chưa được đáp
ứng. Trong các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò với doanh nghiệp tuỳ thuộc
và từng cơ chế kinh tế . Trong cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp , tiêu thụ sản
phẩm được coi là quan trọng bởi vì doanh nghiệp sản xuất ra đến đâu thì phải cố gắng
tiêu thụ hết đến đó .Xuất phát từ vị trí và vai trị của cơng tác này đồng thời cả trên các
quốc gia khác việc tiêu thụ sản phẩm ln ln chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất và
kinh doanh là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì thế trước
hết muốn vậy, ta phải cần hiểu được về nội dung quan hoạt động của tiêu thụ sản phẩm
. điều đó có nghĩa rằng phải hồn thiện cơng tác tiêu thụ để tăng thu nhập và giảm đi các
chi phí bảo quản hàng tồn kho. Như vậy cơng tác hoạt động tiêu thụ sản phẩm là vô cùng
quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Như vậy sản xuất luôn
phải gắn liền với nhu cầu thị trường nên việc nghiên cứu nhu cầu thị trường là vấn đề hết
sức cần thiết đối với các doanh nghiệp.Bất kỳ doanh nghiệp nào khi kinh doanh hàng hoá
66


nào cũng phải tiến hành việc nghiên cứu thị trường. Nghiên cứi thị trường chính là bước
đầu tiên có vai trò cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh , đang
kinh doanh trong việc thực hiện mục tiêu đã đề ra.Mục đích của việc nghiên cứu thị
trường là xác định khả năng tiêu thụ của từng loại mặt hàng, nhóm hàng trên thị trường
, từ đó có biện pháp điều chỉnh sản phẩm hợp lý để cung cấp cho thị trường
Đối với công tác tiêu thụ ,nghiên cứu thị trườnglại càng chiếm một vai trò quan trọng vì
nó ảnh hưởng trực tiết đến khối lượng giá bán,mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu
thụ Nghiên cứu thị trường còn giúp cho doanh nghiệp biết được xu hướng biến đổi của
nhu cầu từ đó có được những biến đổi sao cho phù hợp. Đây là công việc địi hỏi nhiều
cơng sức và chi phí lớn. Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có các bộ phận
nghiên cứu thị trường

- Đâu là thị trường có triên vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao.
Doanh nghiệp cần phải sử lý những biện pháp gì có liên quan và có thể sử dụng những
biện pháp nào để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Để giải đáp vấn đề trên việc nghiên cứu thị trường cần phải đi sâu vào phân tích quy mơ
cơ cấu ,sự vận động của thị trường và các tham số khong thể kiểm sốt được.Nghiên cứu
quy mơ thị trườngcó nghĩa là doanh nghiệp phải xác định đựợc số lượng người tiêu
thụ,người sử dụng ,khối lượng bán ,doanh thu thực tế,tỷ lệ thị trường mà doanh nghiệp
có thể cung ứng hay thoả mãn...Công việc này đặc biệt quan trọng khi xí nghiệp muốn
tham gia vào thị trường mới.Bên cạnh việc nghiên cứu quy mô, nghiên cứu cơ cấu thị
trường sẽ giúp doanh nghiệp biết được sản phẩm của mình được tiêu thụ ở khu vực thị
trường nào,ai sử dụng. Trong q trình hoạt động kinh doanh,doanh nghiệp ln bị bao
bọc bởi các yêu tố của môi trường kinh doanh .Môi trường tác động liên tục và rất sâu
sắc đến toàn bộđiều kiện kinh doanh của doanh nghiệpvà ứng sử của khách hàng.Nó bao
gồm mơi trường pháp luật,mơi trường văn hố xã hội,môi trường dân cư,môi trường kinh
tế và môi trường cơng nghệ. Ngồi việc nghiên cứu khái qt thị trường doanh nghiệp
phải đi nghiên cứu hành vi mua sắm,thái độ của người tiêu dùng bởi khách hàng của
doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau và cách thức cũng khác nhau.Trong quá
trình nghiên cứu chúng ta nên lưu ý tới động cơ thúc đẩy nhận thức,hiểu biết thái độ cách
sống của môi

67


2.2. Điểm hồ vốn và địn bẩy kinh doanh
2.2.1. Điểm hồ vốn
Điểm hịa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bán ra vừa đủ để bù đắp tất cả các chi phí,
bao gồm chi phí cố định (định phí) và chi phí khả biến (biến phí). Điều này có nghĩa là
tại điểm hịa vốn người sản xuất khơng thu được lãi, nhưng cũng khơng bị lỗ
Điểm hịa vốn có thể được phản ánh theo đơn vị hiện vật hoặc giá trị.

Doanh số hòa vốn phản ánh doanh thu tối thiểu trước khi bị lỗ.
Dựa vào khái niệm về điểm hịa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng chi phí, ta có:
P.Y = FC + VC
Trong đó P là giá bán, Y là số lượng sản phẩm, FC là chi phí cố định và VC là chi phí
khả biến. Vì chi phí khả biến là chi phí thay đổi theo sản lượng, tức là VC = V.Y trong
đó V là chi phí khả biến trên một đơn vị sản phẩm, nên đẳng thức trên có tương đương
với đẳng thức sau:
P.Y = FC + V.Y ((P.Y-V.Y)=FC (P-V)Y=FC
Từ đây suy ra:
Y = FC/(P-V)
Điểm hòa vốn về sản lượng bằng tỷ số giữa chi phí cố định với hiệu số giữa giá bán và
chi phí khả biến trên một đơn vị sản phẩm.
2.2.2. Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh trong tiếng Anh là Operating Leverage, viết tắt là OL.
Đòn bẩy kinh doanh hay còn gọi là đòn bẩy hoạt động là khái niệm được sử dụng để
phản ánh mức độ ảnh hưởng của kết cấu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp (kết cấu
giữa chi phí kinh doanh cố định và chi phí kinh doanh biến đổi) đến lợi nhuận trước thuế
và lãi vay khi doanh thu thay đổi.
Với một kết cấu chi phí kinh doanh khơng thay đổi, độ lớn của đòn bẩy kinh doanh cho
chúng ta biết phần trăm thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay khi doanh thu thay
đổi 1%. Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh còn gọi là độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh hoặc
mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh, thường được kí hiệu là DOL (Degree of
Operating Leverage).
Đo lường mức độ đòn bẩy kinh doanh
Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh đo lường mức độ thay đổi của lợi nhuận trước
lãi vay và thuế do sự thay đổi của doanh thu hoặc khối lượng hàng bán.

68



Nếu gọi:
F: là chi phí cố định kinh doanh (khơng bao gồm lãi vay)
v: chi phí biến đổi 1 đơn vị sản phẩm
p: giá bán đơn vị sản phẩm
Q: số lượng sản phẩm bán ra
EBIT: lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh tại một mức doanh thu gốc được tính theo cơng thức sau:

Trong đó:
ΔEBIT = EBIT1 - EBIT0: là độ gia tăng của lợi nhuận trước thuế và lãi vay
ΔQ = Q1 - Q0: là độ gia tăng doanh thu
Sau một số biến đổi, chúng ta có cơng thức sau:

Từ cơng thức trên ta thấy, doanh nghiệp nào trong kết cấu chi phí kinh doanh có phần
chi phí cố định lớn hơn thì có DOL lớn hơn, khi đó lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng
nhiều hơn khi doanh thu tăng, ngược lại sẽ có lợi nhuận trước thuế và lãi vay giảm nhiều
hơn khi doanh thu giảm.
Rủi ro giảm lợi nhuận trước thuế và lãi vay được gọi là rủi ro kinh doanh. Một doanh
nghiệp có kết cấu chi phí kinh doanh với phần chi phí kinh doanh cố định lớn hơn sẽ có
nhiều cơ hội thu được lợi nhuận trước thuế và lãi vay lớn hơn nhưng gắn liền với nó là
rủi ro kinh doanh cũng lớn hơn.
Ví dụ minh họa
Một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh loại sản phẩm A, giá bán đơn vị sản phẩm
là 200.000 đồng. Chi phí cố định kinh doanh là 600 triệu đồng; chi phí biến đổi là 160.000

69


đồng/sản phẩm. Yêu cầu xác định sản lượng hòa vốn kinh tế và mức độ tác động của
kinh doanh ở mức sản lượng 25.000 sản phẩm A.

Căn cứ số liệu trên, sản lượng hòa vốn kinh tế của doanh nghiệp sẽ là

Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh ở mức sản lượng sản xuất 25.000 đơn vị sản
phẩm là:

Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh phản ánh khi doanh nghiệp đã có mức sản xuất
25.000 sản phẩm, nếu tăng 1% khối lượng hàng bán sẽ làm tăng 2,5% lợi nhuận trước lãi
vay và thuế. Ngược lại, nếu sản lượng hàng bán giảm đi 1% cũng sẽ làm giảm lợi nhuận
trước lãi vay và thuế 2,5%.
2.3. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
2.3.1. Khái niệm
Lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện bằng tiền
toàn bộ kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định
2.3.2. Nội dung: Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
+ Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ: thu được từ việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung câp dịch vụ
+ Lợi nhuận tài chính: hoạt động đầu tư về vốn hoặc kinh doanh như góp vốn lien
doanh liên kết, mua bán cổ, trái phiếu..
- Lợi nhuận khác: ngoài các hoạt động kinh doanh và tài chính như: thu nhượng
bán, thanh lý TSCĐ, nợ khó địi..
2.3.3. Các chỉ tiêu về lợi nhuận
1. Tỷ suất lơi nhuận trên doanh thu
Ts/dt = (Lợi nhuận hoạt động kinh doanh/ doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh) x
100%
Ý nghĩa trong 100 đồng doanh thu thuần đạt được thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận
của hoạt động kinh doanh
2. Tỷ suất lơi nhuận trên giá thành
70



×