1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Cùng với công cuộc đổi mới công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, kỹ
thuật cơ điện tử đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam đã trở nên quen thuộc trong đời
sống và sản xuất. Các hệ thống cơ điện tử được phục vụ trong đời sống và sản xuất như:
lắp ráp, chế tạo,... đang phát huy tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ nền kinh tế, đời sống đi
lên.
Giáo trình “An tồn lao động và vệ sinh cơng nghiệp’’ được biên soạn dùng cho
chương trình dạy nghề Cơ điện tử đáp ứng cho nhu cầu này trong việc đào tạo nghề
nghiệp cho học sinh, sinh viên hệ Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề.
Cấu trúc của giáo trình gồm bốn chương trong thời gian 30 giờ qui chuẩn.
Cùng giúp chủ biên biên soạn giáo trình là các giáo viên tổ môn Điện tử của Trường
Cao đẳng nghề kỹ thuật cơng nghệ.
Chắc chắn giáo trình khơng tránh khỏi thiếu sót. Chúng tơi mong nhận được ý kiến
đóng góp để giáo trình được chỉnh sửa và ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
BAN CHỦ NHIỆM BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH
NGHỀ: CƠ ĐIỆN TỬ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
3
MỤC LỤC
TRANG
LỜI GIỚI THIỆU .............................................................................................. 2
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: BẢO HỘ LAO ĐỘNG ............................................................. 10
1. Mục đích và ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động. ................................... 10
1.1. Mục đích................................................................................................ 10
2.2. Ý nghĩa .................................................................................................. 10
2. Tính chất của công tác bảo hộ lao động ...................................................... 11
3. Trách nhiệm đối với công tác bảo hộ lao động. .......................................... 12
3.1. Điều kiện lao động ................................................................................ 12
3.2. Tai nạn lao động .................................................................................... 13
3.3. Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong quá trình sản xuất ..................... 15
4. Nội dung của công tác bảo hộ lao động. ..................................................... 16
4.1. Các biện pháp BHLĐ bằng các văn bản pháp luật. .............................. 16
4.2. Biện pháp tổ chức BHLĐ ...................................................................... 16
4.3. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động.................................................... 19
4.3.1. Nguyên nhân kỹ thuật. ....................................................................... 19
4.3.2. Nguyên nhân tổ chức và vận hành máy, thiết bị. ............................... 20
4.3.3. Nguyên nhân vệ sinh. ......................................................................... 21
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT AN TỒN ........................................................... 23
1. An tồn điện. ............................................................................................... 23
1.1.Tác dụng của dòng điện. ........................................................................ 23
1.2. Nguyên nhân tai nạn điện...................................................................... 24
1.3. Các biện pháp an toàn điện. .................................................................. 24
2. An toàn lao động. ........................................................................................ 26
2.1. Kỹ thuật an tồn trong gia cơng cơ khí. ................................................ 26
2.1.1. Khái niệm kỹ thuật an toàn. ............................................................... 27
2.1.2. Nhiệm vụ của cơng tác kỹ thuật an tồn ............................................ 27
2.1.3. Mục tiêu của cơng tác kỹ thuật an tồn.............................................. 28
4
2.1.4. Các dạng lắp đặt cơ khí, điện-cơ khí.................................................. 28
2.2. Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị nâng hạ. ................................................ 29
2.2.1. Khái niệm và nguyên nhân tai nạn ..................................................... 30
2.2.2 Các biện pháp an toàn ......................................................................... 31
CHƯƠNG 3: VỆ SINH CƠNG NGHIỆP ....................................................... 34
1. Mục đích và ý nghĩa của công tác vệ sinh công nghiệp ............................. 34
1.1. Khái niệm vệ sinh lao động................................................................... 34
1.2. Mục đích và ý nghĩa .............................................................................. 34
2. Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp. ...... 36
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng.......................................................................... 36
2.1.1. Ảnh hưởng của vi khí hậu, bức xạ ion hoá và bụi. ............................ 36
2.1.2. Ảnh hưởng của tiếng ồn và rung động. .............................................. 38
2.1.3. Ảnh hưởng của điện từ trường và hoá chất độc. ............................... 38
2.1.4. Ảnh hưởng của ánh sáng, màu sắc và gió. ......................................... 42
2.1.5. Ảnh hưởng của các điều kiện lao động khác. .................................... 44
2.2. Các biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp .................................... 44
CHƯƠNG 4: PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ SƠ CỨU NGƯỜI BỊ NẠN47
1. Mục đích và ý nghĩa của việc phòng chống cháy nổ .................................. 47
1.1. Mục đích................................................................................................ 47
1.2. Ý nghĩa .................................................................................................. 48
2. Nguyên nhân, tác hại gây ra cháy nổ .......................................................... 48
2.1. Nguyên nhân ......................................................................................... 48
2.2. Tác hại ................................................................................................... 49
3. Phương pháp phòng chống cháy nổ ............................................................ 49
3.1. Biện pháp phòng chống cháy, nổ .......................................................... 49
3.2. Sử dụng thiết bị chữa cháy .................................................................... 50
4. Sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động. .......................................................... 51
4.1. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị tai nạn thông thường ........................ 51
4.1.1. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị chấn thương .................................. 51
4.1.2. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị cháy bỏng ..................................... 51
5
4.2. Phương pháp cấp cứu nạn nhân bị điện giật ......................................... 53
4.2.1. Phương pháp tách nạn nhân khỏi nguồn điện .................................... 53
4.2.2. Các phương pháp hô hấp nhân tạo ..................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56
6
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: An tồn lao động
Mã mơn học: MH CĐT 11
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
- Vị trí: Mơn học được bố trí học trước các mơn học, mơ đun chun mơn nghề.
- Tính chất: Là mơn học lý thuyết cơ sở trong chương trình đào tạo nghề Cơ điện tử.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:
Mục tiêu của mơn học/mơ đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày đầy đủ những quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động theo
Luật lao động nhà nước.
+ Trình bày đúng cấu tạo, nguyên lý làm việc và kỹ thuật sử dụng các thiết bị phòng
chống cháy, nổ, phương tiện cứu thương.
- Về kỹ năng:
+ Thực hiện đúng chế độ phòng hộ lao động; phòng chống cháy, nổ, vệ sinh công nghiệp
+ Ký hợp đồng lao động với cơ sở sản xuất đảm bảo các nội dung theo quy định của
pháp luật.
- Về thái độ:
+ Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, có tinh thần
hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện.
Nội dung của môn học/mô đun:
Thời gian (giờ)
Số
TT
1
Tên chương, mục
Tổng
số
Lý
thuyết
Mở đầu
1
1
Chương 1: Bảo hộ lao động
1. Mục đích và ý nghĩa của cơng tác
bảo hộ lao động.
1
1
Thực
hành, thí
nghiệm, Kiểm
thảo
tra
luận, bài
tập
7
2. Tính chất của cơng tác bảo hộ lao
1
1
3. Trách nhiệm đối với công tác bảo
hộ lao động.
1
1
4. Nội dung của công tác bảo hộ lao
3
2
Chương 2: Kỹ thuật an toàn
1. An toàn điện.
3
2
1
2. An toàn lao động.
3
2
1
Chương 3: Vệ sinh cơng nghiệp
1. Mục đích và ý nghĩa của cơng tác
1
1
3
2
1
2.2. Các biện pháp phòng chống bệnh
nghề nghiệp
2
1
1
Chương 4: Phòng chống cháy nổ và
1
1
2. Nguyên nhân, tác hại gây ra cháy
nổ
1
1
3. Phương pháp phòng chống cháy
2
1
1
4. Sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao
động.
5
2
2
Thi kết thúc môn học
2
Cộng
30
động
1
động.
2
3
vệ sinh công nghiệp
2. Các nhân tố ảnh hưởng và biện
pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp.
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng
4
sơ cứu người bị nạn
1. Mục đích và ý nghĩa của việc
phòng chơng cháy nổ
nổ
5
1
2
19
7
4
8
MỞ ĐẦU
Cơng tác an tồn vệ sinh lao động (AT-VSLĐ) là thông qua các biện pháp về
khoa học kỹ thuật, pháp luật, tổ chức, hành chính, kinh tế - xã hội để loại trừ các yếu tố
nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động tiện nghi,
thuận lợi và môi trường lao động ngày càng được cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp (TNLĐ và BNN), hạn chế ốm đau và giảm sút sức khoẻ
cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động (NLĐ), nhằm bảo đảm an toàn,
bảo vệ sức khoẻ và tính mạng NLĐ, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng
sản xuất, tăng năng suất lao động và bảo vệ mơi trường.
Bảo hộ lao động an tồn cho cuộc sống
- Cơng tác an tồn vệ sinh lao động bao gồm 3 tính chất đó là: tính chất khoa học kỹ
thuật, tính luật pháp và tính quần chúng rộng rãi.
- Về nội dung của cơng tác an tồn vệ sinh lao động có 3 nội dung đó là: Nội dung về
khoa học kỹ thuật; nội dung về xây dựng và thực hiện các luật pháp, chế độ chính sách,
tiêu chuẩn, qui định về AT-VSLĐ và tổ chức quản lý nhà nước về AT-VSLĐ; Những
nội dung về giáo dục, huấn luyện về AT-VSLĐ và vận động quần chúng làm tốt công
tác AT-VSLĐ.
- Về điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, kinh tế, tổ chức
thể hiện qua quy trình cơng nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao
động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết cho
hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.
9
- Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người. Những cơng
cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho
người lao động, đối tượng lao động. Đối với q trình cơng nghệ, trình độ cao hay thấp,
thơ sơ, lạc hậu hay hiện đại có tác động rất lớn đến người lao động. Môi trường lao động
đa dạng có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại khắc nghiệt, độc hại đều tác
động rất lớn đến sức khỏe người lao động.
- Yếu tố nguy hiểm có hại trong điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các
yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề
nghiệp cho người lao động. Cụ thể là: Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, tiếng ồn, các bức
xạ có hại,bụi....; Các yếu tố hóa học như chất độc, các loại hơi, khí, bụi, bụi độc, các
chất phóng xạ,...; Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn,
ký sinh trùng, côn trùng, rắn,....; Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi
do không gian chỗ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh… và các yếu tố tâm lý
không thuận lợi.
- Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng và chống tai
nạn, các bệnh nghề nghiệp...đều xuất phát từ cơ sở của khoa học kỹ thuật. Các hoạt động
điều tra khảo sát, phân tích điều kiện lao động. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố độc
hại đến con người để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm, giải pháp đảm bảo điều kiện
an toàn đều là những hoạt động khoa học kỹ thuật.
- Bảo hộ lao động là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và con người, trước hết là người
trực tiếp lao động. Đối tượng BHLĐ là tất cả mọi người, từ người sử dụng lao động đến
người lao động, là những chủ thể tham gia công tác BHLĐ để bảo vệ mình và bảo vệ
người khác. BHLĐ liên quan tới quần chúng lao động, bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc
cho mọi người, mọi nhà, cho toàn xã hội.
10
CHƯƠNG 1: BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Mã chương: MH CĐT 11-01
Giới thiệu:
- Cơng tác bảo hộ lao động là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, nó
mang nhiều ý nghĩa chính trị, kinh tế và xã hội lớn lao.
- Bảo hộ lao động góp phần vào việc cũng cố lực lượng sản xuất và phát triển quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, nhờ chăm lo đến sức khoẻ, tính mạng, đời
sống của người lao động, không những mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia
đình họ mà bảo hộ lao động còn mang ý nghĩa xã hội và nhân đạo sâu sắc.
- Bảo hộ lao động còn mang ý nghĩa kinh tế quan trọng, thúc đẩy q trình xây
dựng đội ngũ cơng nhân lao động vững mạnh cả về số lượng và thể chất.
Mục tiêu:
- Trình bày đúng mục đích và ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động, tính chất, trách
nhiệm và nội dung của cơng tác bảo hộ lao động.
- Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, có tinh thần
hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
Nội dung chính:
1. Mục đích và ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động.
1.1. Mục đích
- Bảo đảm an tồn thân thể của người lao động, khơng để xảy ra tai nạn lao động.
- Bảo đảm người lao động khỏe mạnh, không bị mắc bệnh do tác động nghề nghiệp.
- Bồi dưỡng hồi phục kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động.
2.2. Ý nghĩa
- Thể hiện quan điểm chính trị: xã hội coi con người là vừa là động lực, vừa là mục
tiêu của sự phát triển, con người là vốn quý nhất của xã hội phải luôn luôn được bảo
vệ và phát triển.
- Ý nghĩa về mặt xã hội: người lao động là tế bào của gia đình, tế bào của xã hội. Bảo
hộ lao động là chăm lo đến đời sông, hạnh phúc của người lao động là góp phần vào
cơng cuộc xây dựng xã hội,
- Lợi ích về kinh tế : thực hiện tốt bảo hộ lao động sẽ mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt,
11
sản xuất có năng suất cao, hiệu quả, giảm chi phí do chữa bệnh, chi phí thiệt hại do tai
nạn lao động.v.v…
- Như vậy thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động là thể hiên quan tâm đầy đủ về sản
xuất, là điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển bền vững và đem lại hiệu quả cao.
2. Tính chất của cơng tác bảo hộ lao động
* Cơng tác bảo hộ lao động bao gồm ba tính chất chủ cơ bản then chốt, hỗ trợ tác động
qua lại và có liên quan mật thiết đến nhau. gồm 3 tính chất của cơng tác bảo hộ lao động
+ Tính pháp lý của công tác bảo hộ lao động:
- Luật pháp của Nhà nước thể chế hóa những nội dung và quy định Bảo hộ lao động,
trong đó: Tham gia và thực hiện là trách nhiệm của tất cả mọi người cũng như mọi cơ
sở kinh tế.
+ Tính Khoa Học Kỹ Thuật trong công tác Bảo hộ lao động:
- Xuất phát từ các cơ sở của Khoa Học Kỹ Thuật nhằm loại trừ yếu tố độc hại, nguy
hiểm, phòng và chống các tai nạn cũng như các bệnh nghề nghiệp là mọi hoạt động
của Bảo hộ lao động. Cạnh đó hoạt động Khoa Học Kỹ Thuật đã đề ra các giải pháp
bảo đảm điều kiện an toàn, giải pháp chống ô nhiễm để đánh giá ảnh hưởng của các
yếu tố độc hại đến con người, cụ thể ở đây là người lao động cũng như người sử dụng
lao động.
- Tận dụng hợp lý các thành tự khoa học kỹ thuật mới trong công tác Bảo hộ lao động
trở nên ngày càng phổ biến hiện nay.
- Nếu khơng có hiểu biết về tác dụng và tính chất của các tia phóng xạ trong quá trình
kiểm tra mối hàn bằng tia Gamma sẽ không thể đề xuất và đưa ra các biện pháp phòng
tránh hiệu quả.
- Khơng thể chỉ gói gọn trong hiểu biết về sức bền vật liệu, cơ học trong nghiên cứu
các biện pháp an toàn khi sử dụng cần trục mà còn cần xét đến nhiều vấn đề khác nhau
như tầm với, tốc độ nâng chuyển, sự cân bằng của cần cẩu, điều khiển điện...
- Bên cạnh những hiểu biết về kỹ thuật thơng gió, kỹ thuật chiếu sáng, tự động hóa, cơ
khí hóa, phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp: Muốn làm điều kiện lao động
trở nên thoải mái từ điều kiện lao động cực nhọc và loại trừ tai nạn lao động trong sản
xuất vĩnh viễn... còn cần phải có những kiến thức về xã hội học lao động, tâm lý lao
12
động, thẩm mỹ công nghiệp... Do vậy, công tác Bảo hộ lao động mang tính chất Khoa
Học Kỹ Thuật tổng hợp.
+ Bảo hộ lao động mang tính chất quần chúng:
- Người trực tiếp lao động là hướng trước hết về cơ sở sản xuất và con người mà hoạt
động Bảo hộ lao động hướng về.
- Từ người sử dụng lao động đến người lao động, tất cả mọi người là đối tượng Bảo hộ
lao động- những chủ thể tham gia công tác Bảo hộ lao động trước tiên để bảo vệ mình
và sau đó bảo vệ người khác.
- Liên quan đến quần chúng lao động, Bảo hộ lao động trực tiếp góp phần bảo vệ
quyền lợi và hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà trong toàn xã hội.
3. Trách nhiệm đối với công tác bảo hộ lao động.
3.1. Điều kiện lao động
a. Khái niệm
- Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự
nhiên, mơi trường và văn hố xung quanh con người nơi làm việc. Điều kiện lao động
thể hiện qua q trình cơng nghệ, cơng cụ lao động, đối tượng lao động, năng lực của
người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố trên tạo nên điều kiện làm việc
của con người trong quá trình lao động sản xuất.
- Như vậy các quá trình lao động khác nhau sẽ tạo nên mơi trường lao động rất khác
nhau, và do đó mức độ tác động của chúng đến người lao động cũng sẽ khác nhau. Tuy
nhiên, cùng một quá trình lao động như nhau, nhưng do được tổ chức hợp lý và tuân thủ
các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh xây dựng, các tiêu chuẩn tổ chức nơi làm
việc, hoặc thực hiện các giải pháp cải thiện ... nên những tác động có hại của các yếu tố
trên tới sức khoẻ của người lao động có thể hạn chế được rất nhiều.
b. Các yếu tố điều kiện lao động
+ Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên, văn hóa
- Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động: máy, thiết bị, công cụ, nhà xưởng, năng lượng,
nguyên nhiên vật liệu, đối tượng lao động, người sử dụng lao động.
- Các yếu tố liên quan đến lao động: các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc,
các yếu tố kinh tế, xã hội, quan hệ, đời sống hồn cảnh gia đình liên quan đến người lao
13
động, quan hệ đồng nghiệp - đồng nghiệp, quan hệ của cấp dưới với cấp trên, chế độ
thưởng - phạt, sự hài lòng với cơng việc...
- Tính chất của q trình lao động: lao động thể lực hay trí óc, lao động thủ công, cơ
giới, tự động...
- Các yếu tố về tổ chức bố trí lao động: bố trí vị trí lao động, phương pháp hoạt động,
thao tác, chế độ lao động nghỉ ngơi, chế độ ca kíp, thời gian lao động...
+ Các yếu tố tâm sinh lý lao động và Ecgônômi
- Yếu tố tâm - sinh lý: gánh nặng thể lực, căng thẳng thần kinh - tâm lý, thần kinh - giác
quan...
- Đặc điểm của lao động: cường độ lao động, chế độ lao động, tư thế lao động không
thuận lợi và đơn điệu trong lao động không phù hợp với hoạt động tâm sinh lý bình
thường và nhân trắc của cơ thể người lao động trong lao động…
- Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải lao động
ở cường độ lao động quá mức theo ca, kíp, tư thế làm việc gò bó trong thời gian dài,
ngửa người, vẹo người, treo người trên cao, mang vác nặng, động tác lao động đơn điệu
buồn tẻ...hoặc với trách nhiệm cao gây căng thẳng về thần kinh tâm lý.
- Điều kiện lao động trên gây nên những hạn chế cho hoạt động bình thường, gây trì trệ
phát triển, gây hiện tượng tâm lý mệt mỏi, chán nản dẫn tới những biến đổi ức chế thần
kinh. Cuối cùng gây bệnh tâm lý mệt mỏi uể oải, suy nhược thần kinh, đau mỏi cơ
xương, làm giảm năng suất và chất lượng lao động, có khi dẫn đến tai nạn lao động.
+ Các yếu tố môi trường lao động
- Các yếu tố môi trường lao động: vi khí hậu, tiếng ồn và rung động, bức xạ và phóng
xạ, chiếu sáng khơng hợp lý, bụi, các hoá chất độc, các yếu tố vi sinh vật có hại…
3.2. Tai nạn lao đợng
- Luật ATVSLĐ năm 2015 giải thích: "Tai nạn lao động" là tai nạn gây tổn thương cho
bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra
trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện cơng việc, nhiệm vụ lao động.
Ngồi ra, Lt vệ sinh, an toàn lao động năm 2015 quy định như sau:
* Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt
cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ
14
sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện
vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của
người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn
bản trực tiếp quản lý lao động;
- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong
khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
- Sau khi được xác định là gặp tại nạn lao động thì phía người sử dụng lao động có trách
nhiệm theo Điều 38 Luật ATVSLĐ như sau:
"Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp”
+ Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi
phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do
bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp
kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu
người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám
định y khoa;
c) Thanh tốn tồn bộ chi phí y tế đối với người lao động khơng tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ
việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà khơng hồn tồn do lỗi của
chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
15
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động;
sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao
động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một
khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả
năng lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định
y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục
hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức
suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố
biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa
đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi
chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho
người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại
các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các
khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động...."
3.3. Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong quá trình sản xuất
* Các yếu tố nguy hiểm gây tai nạn lao động rất đa dạng, tuy nhiên có thể chia thành 5
nhóm cơ bản.
+ Nhóm yếu tố nguy hiểm cơ học gồm:
- Các bộ phận, cơ cấu truyền động (đai truyền, bánh răng, trục khuỷu…)
- Các bộ phận chuyển động quay với vận tốc lớn (đá mài, cưa đĩa, bánh đà, máy li tâm,
trục máy tiện, máy khoan, trục cán ép…).
16
- Các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công văng bắn (phoi, bụi vật liệu gia công hoặc các
mảnh dụng cụ gẫy vỡ như: đá mài, dao cắt gọt lưỡi cưa…).
-Vật rơi từ trên cao, gẫy sập đổ các kết cấu cơng trình.
- Trơn, trượt, ngã…
+ Nhóm yếu tố nguy hiểm về điện: Điện giật, bỏng điện, chập cháy nổ do điện, sét
đánh…
+ Nhóm yếu tố nguy hiểm về hóa chất (thể rắn, lỏng, khí và hơi): gây nhiễm độ cấp
tính (SO2, SO3, oxit cacbon: CO, CO2; oxit nitơ: NO2; hóa chất bảo vệ thực vật và các
loại hóa chất độc hại khác thuộc danh mục phải khai báo, đăng ký) hoặc bỏng do hóa
chất (độ 2, độ 3).
+ Nhóm yếu tố nguy hiểm nổ: Nổ hóa học (nổ cháy xăng dầu, khí đốt, thuốc nổ..); nổ
vật lý (nổ nồi hơi, bình nén khí…).
4. Nội dung của cơng tác bảo hộ lao động.
4.1. Các biện pháp BHLĐ bằng các văn bản pháp luật.
* Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cơng tác xây dựng pháp luật nói chung và pháp luật
bảo hộ về an tồn lao động nói riêng được các cấp, các ngành hết sức quan tâm. Vì vậy,
đến nay chúng at đã có một hệ thống văn bản pháp luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao
động tương đối đầy đủ.
+ Pháp luật bảo hộ lao động bao gồm:
- Hiến pháp.
- Bộ luật lao động và các luật khác, pháp lệnh có liên quan đến an tồn vệ sinh lao động.
- Nghị định của CP và các nghị định khác có liên quan đến an tồn vệ sinh lao động.
- Các thông tư, chỉ thị, tiêu chuẩn quy định an tồn vệ sinh lao động.
4.2. Biện pháp tở chức BHLĐ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy phạm, quy trình kỹ thuật an tồn, tiêu chuẩn
vệ sinh lao động cùng với quy phạm, quy trình kỹ thuật sản xuất
- Trong sản xuất, mọi công việc đều đòi hỏi phải tn theo quy trình cơng nghệ, quy
trình làm việc nhất định. Trong tổ chức sản xuất cũng đòi hỏi phải tuân theo những yêu
cầu về kỹ thuật nhất định. Nói một cách khác là phải tuân theo quy phạm kỹ thuật thì
mới bảo đảm sản xuất tốt. Muốn bảo đảm an toàn và sức khoẻ cho người lao động thì
17
phải căn cứ vào quy trình sản xuất, vào kỹ thuật sản xuất, mà đề ra các biện pháp về kỹ
thuật an toàn và vệ sinh lao động và các quy phạm, quy trình kỹ thuật an tồn và vệ sinh
lao động thích hợp.
- Trong doanh nghiệp phải có đầy đủ các quy trình về kỹ thuật an tồn và thực hiện đúng
các biện pháp làm việc an toàn. Các quy trình kỹ thuật an tồn phải được sửa đổi cho
phù hợp mỗi khi thay đổi phương pháp công nghệ, cải tiến thiết bị.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và kỹ thuật bảo hộ lao động
Công tác bảo hộ lao động bao gồm nhiều nội dung về khoa học và kỹ thuật nên đòi hỏi
nhiều đến công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
- Những vấn đề về vệ sinh lao động như: thơng gió, chiếu sáng, hút bụi, giảm tiếng ồn,
cải thiện môi trường làm việc,... đều là những nội dung của khoa học kỹ thuật bảo hộ
lao động đòi hỏi phải nghiên cứu công phu và sử dụng các biện pháp kỹ thuật phức tạp
mới giải quyết được.
- Những vấn đề về kỹ thuật an toàn như: an toàn sử dụng điện, sử dụng các loại máy
móc, thiết bị, sử dụng các loại hố chất, các chất nổ, chất cháy, an tồn trong thi cơng
xây dựng, trong sử dụng các thiết bị chịu áp lực, trong khai thác khoáng sản, sản xuất
vật liệu xây dựng... đều đòi hỏi phải đi sâu vào nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
- Tổ chức nơi làm việc hợp lý đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động
Nơi làm việc hợp lý là một khoảng không gian nhất định của diện tích sản xuất, được
trang bị máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật liệu theo đúng yêu cầu các quy phạm, quy trình
kỹ thuật an tồn và vệ sinh lao động để người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất và
cơng tác của mình một cách thuận lợi và bảo đảm an tồn.
- Thơng tin tun truyền và huấn luyện về công tác bảo hộ lao động và tổ chức thực hiện
tốt các chế độ về bảo hộ lao động
- Công tác thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về bảo hộ lao động có mục đích truyền
tải đến tất cả các đối tượng những thông tin, hiểu biết cần thiết, hướng dẫn cho họ những
kỹ năng, nghiệp vụ, những kiến thức về khoa học kỹ thuật, về pháp luật để mọi đối
tượng, đều phải biết chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, phòng tránh tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
- Việc nâng cao chất lượng công tác thông tin tuyên truyền và huấn luyện về công tác
bảo hộ lao động, việc áp dụng các phương pháp phương tiện có hiệu quả để tuyên truyền,
18
huấn luyện về bảo hộ lao động, xây dựng một hệ thống chương trình giảng dạy, đề cương
bài giảng về bảo hộ lao động phù hợp với từng đối tượng là yêu cầu bức thiết hiện nay.
Cần đưa môn học bảo hộ lao động vào giảng dạy ở trong nhà trường nhất là các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, trường đào tạo cán bộ quản lý.
Các cơ quan thông tin đại chúng cần tăng cường tuyên truyền giới thiệu các vấn đề về
bảo hộ lao động để góp phần nâng cao hiểu biết và nhận thức về công tác này.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng cán bộ chuyên trách
về bảo hộ lao động ở cơ sở, nâng cao chất lượng đào tạo kỹ sư và cán bộ trên đại học về
bảo hộ lao động trong các trường.
- Thực hiện tốt chế độ khai báo điều tra và thống kê báo cáo tai nạn lao động
- Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong q trình lao động hoặc có liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ lao động, công tác do hậu quả của sự tác động đột ngột của các yếu
tố nguy hiểm có hại, làm chết người hoặc làm tổn thương hoặc phá huỷ chức năng hoạt
động bình thường của một bộ phận nào đó của cơ thể. Khi người lao động bị nhiễm độc
đột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể một lượng lớn các chất độc, có thể gây chết người
ngay tức khắc hoặc huỷ hoại chức năng nào đó của cơ thể thì gọi là nhiễm độc cấp tính
và cũng được coi là tai nạn lao động.
- Để nghiên cứu phân tích, tìm ra ngun nhân của các tai nạn lao động, diễn biến của
tình hình tai nạn lao động trong các địa phương, các ngành theo từng thời gian, trên cơ
sở đó để đề ra các biện pháp đề phòng tai nạn lao động tái diễn và chiến lược phòng
ngừa tai nạn lao động ở một ngành hoặc trên phạm vi cả nước thì tất cả các vụ tai nạn
lao động xảy ra đều phải được khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo chính xác kịp thời.
- Quản lý bệnh nghề nghiệp và chăm sóc sức khoẻ người lao động
- Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác
động tới người lao động. Bệnh xảy ra từ từ hoặc cấp tính. Một số bệnh nghề nghiệp
khơng chữa khỏi và để lại di chứng. Bệnh nghề nghiệp có thể phòng tránh được. Từ khi
tham gia lao động, con người cũng bắt đầu phải chịu ảnh hưởng tác hại của nghề nghiệp
và do đó có thể bị bệnh nghề nghiệp.
- Các nhà khoa học đều cho rằng người lao động bị bệnh nghề nghiệp phải được hưởng
các chế độ bù đắp về vật chất, để có thể bù lại phần nào sự thiệt haị của họ về thu nhập
19
từ tiền công lao động do bị bệnh nghề nghiệp đã làm mất đi một phần sức lao động. Phải
giúp họ khôi phục sức khoẻ và phục hồi chức năng nếu y học có thể làm được.
- Do vậy phải thực hiện tốt việc khám và quản lý sức khoẻ người lao động cũng như
đảm bảo tốt phục hồi chức năng và chế độ BHXH, bồi thường đối với người lao động.
4.3. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động
4.3.1. Nguyên nhân kỹ thuật.
* Trong quá trình tham gia lao động luôn tiềm ẩn những nguy cơ tai nạn với rất nhiều
hậu quả nặng nề. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra mất an toàn lao động như thiết bị,
máy móc gặp trục trặc; chủ quan của người lao động; sự vô ý của chủ doanh nghiệp…
dẫn đến tai nạn lao động một trong những nguyên nhân trên là do kỹ thuật như.
* Máy sử dụng khơng hồn chỉnh
- Thiếu các thiết bị an tồn hoặc có nhưng đã bị hư hỏng, hoạt động thiếu chính xác, mất
tác dụng loại trừ yếu tố nguy hiểm khi một bộ phận nào đó làm việc quá giới hạn cho
phép.
- Thiếu các thiết bị chỉ báo phòng ngừa hoặc sự hoạt động của chúng khơng chính xác,
dẫn tới người vận hành khơng biết được mức độ làm việc theo đó mà điều khiển sao cho
vừa đảm bảo công suất máy vừa đảm bảo an tồn.
- Thiếu các thiết bị, cơ cấu tín hiệu để báo hiệu cho những người xung quanh biết trong
trường hợp cần thiết.
* Máy đã bị hư hỏng
- Các bộ phận, chi tiết cấu tạo đã bị biến dạng lớn cong vênh, méo móp, rạn nứt hoặc
đứt gãy do đó gây ra sự cố.
- Hộp số bị hỏng hóc làm cho vận tốc chuyển động khơng chính xác gây khó khăn khi
điều khiển hoặc gây sự cố tai nạn.
- Hệ thống phanh bị dơ mòn, mômen phanh tạo ra nhỏ không đủ tác dụng hãm.
* Máy mất ổn định
Những nguyên nhân gây ra mất ổn định thường là:
- Máy đặt lên nền móng khơng vững chắc, trên nền đất dốc vượt quá góc nghiêng cho
phép.
- Nâng chuyển tải quá trọng tải làm tăng mômen gây lật.
20
- Vi phạm các vận tốc chuyển động khi di chuyển máy, khi nâng hạ tải, khi quay cần
gây ra mơmen qn tính, mơmen ly tâm lớn, dễ làm lật máy, đặc biệt khi phanh hãm
hay chuyển hướng chuyển động đột ngột.
- Tác dụng ngoại lực lớn: bị xô đẩy do các phương tiện vận chuyển hoặc máy khác va
chạm phải; làm việc khi có gió lớn (trên cấp 6) đặc biệt đối với cần trục tháp.
* Thiếu các thiết bị cơ cấu che chắn, rào ngăn vùng nguy hiểm
- Vùng nguy hiểm trên các thiết bị nâng chủ yếu là vùng ở gần các cơ cấu truyền động:
vùng nằm giữa dây cáp, xích cuốn vào tang tời hay puli ròng rọc; giữa xích và bánh xe
răng; giữa dây đai truyền (dây curoa) và trục quay; giữa hai bánh xe răng... Ở các cơ cấu
này có thể kẹp, cuốn vào áo quần, các bộ phận cơ thể (tóc, tay, chân) gây tai nạn.
- Vùng nguy hiểm xung quanh thiết bị nâng. Khi máy hoạt động, các bộ phận quay (bệ
quay, tay cần) có thể va đập vào người hoặc tải nâng chuyển rơi vào người phía dưới ở
trong tầm hoạt động.
* Sự cố, tai nạn điện
- Đối với các thiết bị nâng dùng điện, dòng điện có thể bị rò ra các bộ phận kết cấu kim
loại gây tai nạn. Nguyên nhân do chất cách điện của thiết bị điện phục vụ cho thiết bị
nâng đã bị hư hỏng, đồng thời thiết bị nâng không được thực hiện nối đất, nối không
bảo vệ.
- Thiết bị nâng đè lên dây điện đặt dưới đất hoặc va chạm vào dây điện trên khơng, trong
lúc hoạt động di chuyển ở phía dưới trong phạm vi nguy hiểm.
* Thiếu ánh sáng
Chiếu sáng không đủ trong các nhà xưởng hoặc làm việc ban đêm, lúc sương mù do đó
khơng nhìn rõ các bộ phận trên máy và khu vực xung quanh dẫn đến tai nạn.
4.3.2. Nguyên nhân tổ chức và vận hành máy, thiết bị.
- Tuyển dụng, sử dụng công nhân không đáp ứng yêu cầu về sức khoẻ (tai điếc, mắt
kém, thể lực yếu), về trình độ chun mơn và phẩm chất, đạo đức dẫn đến những sai
lầm khi vận hành do sức khoẻ, do vi phạm quy trình quy phạm kỹ thuật và an toàn, vi
phạm nội quy kỷ luật lao động. Đặc biệt có những diễn biến về tâm lý như hoang mang
sợ hãi, vui buồn đột suất... dẫn tới thiếu tập trung tư tưởng trong vận hành máy.
- Thiếu sót trong công tác kiểm tra giám sát để phát hiện và có biện pháp khắc phục các
hiện tượng thiếu an tồn.
21
- Không thực hiện tốt chế độ huấn luyện cho cơng nhân về an tồn lao động theo quy
định.
- Khơng trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ các nhân.
- Thiếu hồ sơ lý lịch máy nên không nắm được tính năng và tình trạng kỹ thuật dẫn đến
những sai lầm khi sử dụng.
- Không thực hiện đăng ký và xin cấp phép sử dụng với cơ quan chức năng nhà nước
theo quy định.
- Không thực hiện tốt công việc duy tu bảo dưỡng, sữa chữa định kỳ theo kế hoạch.
- Thiếu phần bàn giao trách nhiệm rõ ràng trong việc quản lý sử dụng máy.
- Ở trong buồng lái các yếu tố độc hại thường vượt quá tiêu chuẩn: nóng, ồn, rung, bụi.
- Điều kiện vệ sinh mơi trường khơng tốt có ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cơng nhân,
lâu ngày có thể dẫn tới bệnh nghề nghiệp.
4.3.3. Nguyên nhân vệ sinh.
Tai nạn lao động có thể xảy ra do điều kiện thời tiết, môi trường xung quanh quá khắc
nghiệt, ô nhiễm hoặc các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép…
CÁC CÂU HỎI, BÀI TẬP MỞ RỘNG, NÂNG CAO VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Câu 1: Trình bày mục đích và ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động.
Câu 2: Phân tích Tính chất của cơng tác bảo hộ lao động.
Câu 3: Trình bày Trách nhiệm đối với công tác bảo hộ lao động.
Câu 4: Trình bày Nội dung của cơng tác bảo hộ lao động.
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập:
Nội dung:
+ Về kiến thức:
- Trình bày đúng mục đích và ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động, tính chất, trách
nhiệm và nội dung của công tác bảo hộ lao động.
+ Về kỹ năng:
- Phân tích Tính chất của cơng tác bảo hộ lao động
+ Thái độ: Đánh giá phong cách, thái độ học tập
- Chủ động, sáng tạo và an tồn trong q trình học tập.
Phương pháp:
+ Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết
22
+ Về kỹ năng: Đánh giá kỹ năng làm bài tập thực hành. Mỗi sinh viên, hoặc mỗi
nhóm học viên thực hiện công việc theo yêu cầu của giáo viên.Tiêu chí đánh giá
theo các nội dung:
- Độ chính xác của cơng việc
- Thời gian thực hiện cơng việc
- Độ chính xác theo yêu cầu kỹ thuật
+ Thái độ: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác.
- Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có tinh thần
hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
23
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT AN TOÀN
Mã chương: MH CĐT 11-02
Giới thiệu:
- Hiện nay ở nước ta điện đã được sử dụng rộng rãi trong các xí nghiệp, cơng trường,
nơng trường, từ thành thị đến các vùng nông thôn hẻo lánh. Số người tiếp xúc với điện
ngày càng nhiều. Vì vậy vấn đề an toàn điện đang trở thành một trong những vấn đề
quan trọng nhất của công tác bảo hộ lao động.
- Thiếu hiểu biết về an tồn điện, khơng tuân theo các nguyên tắc về kỹ thuật an toàn
điện có thể gây ra tai nạn. Khác với các loại nguy hiểm khác, nguy hiểm về điện nhiều
khi khó phát hiện trước bằng giác quan như nhìn, nghe, mà chỉ có thể biết được khi tiếp
xúc với các phần tử mang điện nhưng khi đó có thể bị chấn thương trầm trọng thậm chí
chết người. Chính vì lẽ đó cần hiểu những khái niệm cơ bản về an toàn điện.
Mục tiêu:
- Phân tích được các nội dung an tồn về điện và an tồn trong thực hành, sản xuất.
- Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, có tinh thần
hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
Nội dung chính:
1. An tồn điện.
1.1.Tác dụng của dòng điện.
- Khi người tiếp xúc với dòng điện sẽ có dòng điện chạy qua người gây ra các tác động
về nhiệt, điện phân, tác động sinh lý và các tác động khác có thể gây nguy hiểm đến
sức khỏe và tính mạng con người. Các tác động này xảy ra rất nhanh và tùy từng mức
độ. Tác dụng của dòng điện đối cơ thể người chia làm 2 loại.
Tác dụng kích thích
- Dòng điện đi qua người sẽ kích thích tổ chức tế bào kèm theo co giật cơ bắp, đặc biệt
là phổi cơ tim, có thể làm ngừng cơ quan hơ hấp, cơ quan tuần hồn.
- Phần lớn các trường hợp điện giật là do tác dụng kích thích, do điện áp thấp.
- Khi người mới chạm vào dòng điện, điện trở của người còn lớn, chỉ gây hiện tượng
co quắp cơ bắp, nếu để tiếp xúc lâu khi đó điệm trở của người ngày càng giảm và làm
dòng điện tăng lên. Thời gian tiếp xúc với dòng điện càng lâu thì càng nguy hiểm bởi
24
vì người khơng còn khả năng tự tách mình ra khỏi vật mang điện, dẫn đến tê liệt hệ
thần kinh và hệ tuần hoàn.
+ Tác dụng gây chấn thương
- Xảy ra khi người tiếp xúc với điện áp cao.
- Do phản xạ tự nhiên của người rất nhanh, người có khuynh hướng tránh xa vật mang
điện, dù dòng điện qua người trong thời gian ngắn, tác dụng kích thích ít nhưng nhưng
người bị nạn có thể bị chấn thương như làm rối loạn chức năng các hệ, giảm sút trí
nhớ, tê liệt một phấn hệ thần kinh, ảnh hường tới cơ quan tạo máu...hay chết do hồ
quang đốt cháy da thịt
1.2. Nguyên nhân tai nạn điện
+ Hiện nay tai nạn điện xảy ra rất nhiều nhưng các nguyên nhân gây tai nạn điện xảy
phổ biến nhất là:
- Do tiếp xúc trực tiếp với các vật mang điện.
- Chạm trực tiếp vào dây dẫn trần hoặc dây dẫn bị hở điện.
- Sử dụng thiết bị điện bị rò rỉ điện ra vỏ kim loại.
- Sửa chữa điện khơng đóng ngắt nguồn điện.
- Do vị phạm khoảng cách an toàn với lưới điện cao áp và trạm biến thế. Đối với những
đường dây cao áp hay điện áp cao. Điện phóng ra ngồi khơng khí, khi đến gần cho dù
chưa tiếp xúc trực tiếp nhưng với khoảng cách tiếp xúc đủ nhỏ thì sẽ có hiện tượng
phóng điện. Dòng điện qua cơ thể lớn và gây ra hậu quả nghiêm trọng.
- Phóng điện hồ quang khi đóng cắt các máy cắt điện, cầu dao điện có tải lớn hay khi
ngắn mạch… Các tia hồ quang điện sinh ra có nhiệt độ rất lớn. Nếu người ở trong phạm
vi ảnh hưởng của hồ quang điện sẽ bị bỏng nặng và bỏng sâu. Rất khó có thể chữa trị
khỏi.
- Một nguyên nhân nữa đó là do tiếp xúc với các phần tử đã được tách ra khỏi nguồn
điện nhưng vẫn còn tích điện.
1.3. Các biện pháp an toàn điện.
- Biện pháp đảm bảo an tồn điện là những phương án sẵn sàng ứng phó và phòng
ngừa các sự cố về điện và thiết bị điện.
- Trong đời sống hàng ngày nói chung, hoạt động sản xuất, thi cơng nói riêng phải
ln có biện pháp đảm bảo an toàn điện. Để thực hiện mọi hoạt động sản xuất, kinh
25
doanh người lao động bắt buộc sử dụng nguồn năng lượng điện. Do đó lập biện pháp
đảm bảo an tồn điện được coi là vấn đề hàng đầu đối với mỗi cá nhân, tổ chức, đơn vị
và toàn xã hội.
- Có nhiều biện pháp đảm bảo an tồn lao động nói chung và cụ thể hơn là an tồn
điện. Trong đó việc nâng cao nhận thức cho người sử dụng được coi là cách làm mang
lại hiệu quả cao nhất. Khi mỗi người trực tiếp sử dụng điện có ý thức phòng tránh các
nguy hiểm từ điện thì sẽ hạn chế tối đa các tai nạn cũng như những thiệt hại về người
và của mà mất an toàn điện gây ra.
- Để thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn điện, người sử dụng trước hết phải hiểu
được cơ chế vận hành cũng như các yếu tố có thể gây nguy hiểm từ nguồn năng lượng
điện. Từ đó, nắm rõ quy tắc , thứ tự khi đóng/ ngắt mạch điện. Người vận hành mạng
lưới điện cũng như người sử dụng trực tiếp phải có sự hiểu biết nhất định về sơ đồ kết
nối và các điểm có nối đất của mạch điện. Đồng thời có phương pháp xử lý sơ bộ, kịp
thời và phù hợp cho người bị điện giật để bảo đảm an tồn cho chính mình cũng như
tồn bộ hệ thống.
* Một số biện pháp đảm bảo an toàn điện cụ thể:
- Mọi thiết bị điện phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng
- Dây điện, vật dẫn điện phải được bảo vệ bởi vật liệu cách điện
- Điện áp sử dụng phải phù hợp và thực hiện nối đất an toàn, đúng quy chuẩn
- Chấp hành nghiêm việc sử dụng trang thiết bị, dụng cụ bảo hộ trong công tác sửa
chữa, lắp đặt, vận hành điện
- Thường xuyên thực hiện kiểm tra, rà xoát mạng lưới, phát hiện kịp thời các điểm,
thiết bị điện hỏng hóc
- Về mặt kỹ thuật, khi tiến hành lắp đặt, kỹ thuật viên ngành điện cần nắm rõ lý thuyết
và áp dụng vào thực tế các biện pháp đảm bảo sự cách điện giữa các pha với nhau và
giữa pha và vỏ. Đồng thời hiểu rõ trị số điện trở cách điện cho phép của mạng lưới. Trị
số này phụ thuộc vào điện áp của mạng điện mà kỹ thuật viên đang lắp đặt.
- Đối với đường dây điện cao áp trên không, điện lực các đơn vị thực hiện công tác
đảm bảo hành lang an toàn đối với khu dân cư. Hành lang này được thiết lập trên cơ sở
tính tốn giới hạn bởi hai mặt đứng song song với đường dây, có khoảng cách cần thiết
đến dây ngồi cùng, cả trong trường hợp khơng có gió và có gió tác động.