Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.98 KB, 36 trang )

Vũ Huy Mai
-1-
BÀI GIẢNG
Chương I
AN TỒN LAO ĐỘNG – VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
I- Nội quy thực tập
II- Các quy định về an tồn lao động
III- Các quy định về vệ sinh công nghiệp, phòng tránh tai nạn bệnh nghề
nghiệp.


Chương II
DỤNG CỤ THIẾT BỊ DÙNG TRONG CÔNG VIỆC CHĂM SÓC BẢO DƯỠNG KIỂM TRA
CHẨN ĐỐN KỸ THUẬT
(7 giờ)

I- Các dụng cụ thiết bị phục vụ công tác chăm sóc bảo dưỡng
II- Các dụng cụ thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, chẩn đốn kỹ thuật
III- Một số chú ý khi sử dụng dụng cụ thiết bị phục vụ môn học


Chương III
CHU KỲ VÀ NỘI DUNG CHĂM SÓC BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT


I- Chu kỳ chăm sóc bảo dưỡng:
Thùy theo từng loại máy, tùy theo mỗi hãng, mỗi nước sản xuất, mà người ta quy
định cụ thể chu kỳ chăm sóc bảo dưỡng cho từng loại máy. Sau đây là một số Ví dụ:

1. Chu kỳ chăm sóc kỹ thuật máy kéo MTZ–50/52



Chu kỳ chăm sóc và bảo dưỡng Đơn vị tính
Số giờ hoạt
động (giờ)
Số lít nhiên liệu
tiêu thụ
1 2 3
1. Chăm sóc đơn giản

1.1 Chăm sóc hàng kíp
8
÷
10h 72 ÷ 90lít
1.2 Chăm sóc sau 60h 60h 540lít


1 2 3
2.1 Chăm sóc sau 240h 240h 2.160lít
2.2 Chăm sóc sau 960h 960h 8.640lít
3. Sửa chữa

3.1 Sửa chữa nhỏ lần 1 1.920 17.280lít
3.2 Sửa chữa nhỏ lần 2 3.840 34.560lít
3.3 Sửa chữa lớn 5.760 51.840lít

2. Chu kỳ chăm sóc kỹ thuật máy kéo DT-75


Chu kỳ chăm sóc và bảo dưỡng Đơn vị tính
Số giờ hoạt

động (giờ)
Sớ lít nhiên liệu
tiêu thụ
1 2 3
Vũ Huy Mai
-2-
1. Chăm sóc đơn giản


1.1 Chăm sóc hàng kíp
8
÷
10h 96 ÷ 120lít
1.2 Chăm sóc sau 60h 60h 720lít
2. Chăm sóc phức tạp

2.1 Chăm sóc sau 240h 240h 2.880lít
2.2 Chăm sóc sau 480h 480h 5.760lít
2.3 Chăm sóc sau 960h 960h 11.520lít
3. Sửa chữa

3.1 Sửa chữa nhỏ lần 1 1.920h 23.040lít
3.2 Sửa chữa nhỏ lần 2 3.840h 46.080lít
3.3 Sửa chữa lớn 5.760h 69.120lít

3. Chu kỳ bảo dưỡng một số loại ô tô


Chu kỳ B.Dưỡng


Phân cấp đường
B.dưỡng 1
sau km xe
chạy
B.dưỡng 1
sau km xe
chạy
B.dưỡng 2
sau km xe
chạy
B.dưỡng 1
sau km xe
chạy
B.dưỡng 1
sau km xe
chạy
B.dưỡng 3
sau km xe
chạy
Đường tốt 1.500
2.000
3.000
4.000
4.500
6.000
6.000
8.000
7.500
10.000
9.000

12.000
Đường trung bình 1.200
1.500
2.400
3.000
3.600
4.500
4.800
6.000
6.000
7.500
7.200
9.000
Đường xấu & bảo
dưỡng đặc biệt
1.000
1.200
2.000
2.400
3.000
3.600
4.000
4.800
5.000
6.000
6.000
7.200

* Tử số dùng cho các xe có chu kỳ bảo dưỡng 1 dưới 2.000km như: UAZ-450,
UAZ-469, GAZ-69, GAZ-53, GAZ-66, ZIL-150, ZIL-157, CA-10, CA-30, Bắc kinh (NJ-

212), MAZ, KrAZ ….
* Mẫu số dùng cho các xe có chu kỳ bảo dưỡng 1 trên 2000km như: DIL-130,
DIL-131, GAZ-24 …
* Sau 6 lần bảo dưỡng cấp 3 (nghĩa là tới lần thứ 7) thì đưa xe vào tiểu tu, sau 1
lần tiểu tu (tới lần tiểu tu thứ 2), thì đưa xe vào trung tu, sau 1 lần trung tu (tới lần
trung tu thứ 2), thì đưa xe vào đại tu.
4. Chu kỳ chăm sóc một số động cơ cơ khí nhỏ
:
( S-320; D-220; Bông sen 12 …)
4.1 Chăm sóc đơn giản
- Chăm sóc hàng kíp (8÷10h)
- Chăm sóc sau 50h
- Chăm sóc sau 100h
4.2 Chăm sóc phức tạp
- Chăm sóc sau 300h
- Chăm sóc sau 600h
4.3 Sửa chữa:
- Sửa chữa nhỏ lần 1: 1.200h
- Sửa chữa nhỏ lần 2: 2.400h
- Sửa chữa lớn: 3.600h

II- Nội dung chăm sóc kỹ thuật: Gồm: Kiểm tra quan sát; làm sạch; cho nhiên liệu dầu,
mỡ, nước; kiểm tra xiết chặt & điều chỉnh.
1. Đối với máy kéo
1.1 Chăm sóc hàng kíp: (8
÷
10h)
- Kiểm tra độ kín của hệ thống bôi trơn, làm mát, cung cấp, độ kín của ắc quy.
Quan sát khói xả, lắng nghe tiếng rú của bình lọc dầu, kiểm tra nhiệt độ các phần.
Vũ Huy Mai

-3-
- Lau sạch bụi bẩn phía bên ngồi máy
- Kiểm tra phía ngồi lốp & áp suất hơi trong đó
- Kiểm tra dầu bôi trơn động cơ, nước làm mát
- Bôi trơn các vị trí theo chỉ dẫn.
- Kiểm tra xiết chặt những vị trí cần thiết
(nếu máy kéo làm việc ở nơi có nhiều bụi cần làm thêm: Rửa sạch két làm mát,
xúc rửa bình lọc không khí)
1.2 Chăm sóc 60h
- Làm các công việc như chăm sóc hàng kíp, ngồi ra cần làm thêm một số
công
việc sau:
+ Kiểm tra xiết chặt phía ngồi máy với mômen xiết như sau:

Kích thước ren (mm)
6 8 10 12 14 16 18 20 22
Mômen xiết (KG.m)
14-17 3-3,5 5,5-6 8-9 12-14 16-19 23-27 30-36

- Kiểm tra & điều chỉnh sức căng dây đai
- Kiểm tra ắc quy
- xúc rửa bầu lọc không khí
- Bôi trơn các chi tiết & cụm máy theo chỉ dẫn
- Xả cặn bẩn ở bình lọc sơ, bình lọc tinh nhiên liệu xả dầu ở các khoang phanh.
1.3/ Chăm sóc 240h:
Làm các công việc như chăm sóc 60h, ngồi ra còn làm thêm:
- Kiểm tra điều chỉnh khe hở nhiệt supap cơ cấu phân phối hơi.
- Xúc rửa bình lọc tinh dầ
u nhờn.
- Thay dầu nhờn ở các te động cơ & xúc rửa hệ thống bôi trơn.

- Kiểm tra điều chỉnh ly hợp chính, ly hợp chuyển hướng, truyền động trục thu
công suất.
- Kiểm tra điều chỉnh hệ thống lái, hệ thống phanh.
- Kiểm tra điều chỉnh độ rơ bánh hướng dẫn, độ căng của dải xích.
- Làm sạch nắp thùng nhiên liệu, thông rửa lỗ thông h
ơi, lưới lọc.
- Kiểm tra tỉ trọng dung dịch của ắc quy.
- Làm sạch bình lọc sơ, bình lọc tinh nhiên liệu
- Làm sạch lưới lọc thùng dầu hệ thống nâng hạ thủy lực & trợ lực lái.
- Làm sạch ống thông hơi thân động cơ
- Kiểm tra vòi phun nếu cần thì điều chỉnh áp suất phun hoặc làm sạch & rà kim
phun với ổ đặt.
- Thay dầu bơm cao áp & bộ điều t
ốc, kiểm tra điều chỉnh góc cung cấp sớm.
- Thay dầu bộ phận truyền lực máy khởi động.
1.4/ Chăm sóc 960h:
Làm các công việc như chăm sóc 240h, ngồi ra cầøn làm thêm:
- Kiểm tra điều chỉnh bơm cao áp, bộ điều tốc & vòn phun cùng bộ
- Kiểm tra điều chỉnh khe hở điện cực bugi, khe hở tiếp điểm manhêtô.
- Kiểm tra điều chỉnh ly hợp, bộ
điều tốc máy khởi động
- Kiểm tra điều chỉnh hệ thống khởi động, rơle điều chỉnh điện, các đồng hồ báo,
độ rơ ổ bi côn truyền lực chính.
- Xúc rửa hệ thống làm mát.
- Xúc rửa, thay dầu, kiểm tra, điều chỉnh hệ thống thủy lực nâng hạ, hệ thống
thủy lực trợ lực.
- Kiểm tra khả
năng làm việc đồng bộ các cơ cấu, hệ thống khi máy kéo vận
hành.
2. Đối với ô tô tải:


Vũ Huy Mai
-4-
2.1 Bảo dưỡng thường xuyên:
- Quan sát, kiểm tra chung tình trạng kỹ thuật của xe.
- Làm sạch (chủ yếu ở phía ngồi xe).
- Bổ sung nhiên liệu, dầu, mỡ, nước.
- Kiểm tra xiết chặt các vị trí lắp ghép bằng ren phía ngồi xe.
- Kiểm tra điều chỉnh độ căng của dây đai, độ rơ vô lăng lái, kiểm tra lốp & áp
suất hơi trong lốp, kiểm tra hệ thống phanh.
- Kiểm tra dụng c
ụ đồ nghề & phụ tùng thay thế đi theo xe.
- Nổ máy kiểm tra sự hoạt động đồng bộ giữa các cơ cấu hệ thống.
2.2 Bảo dưỡng định kỳ:
2.2.1 Bảo dưỡng định kỳ cấp 1:
Làm các công việc như bảo dưỡng thường xuyên, ngồi ra cần làm thêm:
- Làm sạch bình lọc không khí, thay dầu cho bình lọc không khí.
- Làm sạch bình lọc sơ, lọc tinh nhiên liệu.
- Kiểm tra chất lượng dầu các te
động cơ. Nếu cần thì thay mới.
- Kiểm tra xiết chặt tồn xe.
- Kiểm tra, điều chỉnh khe hở tiếp điểm hệ thống đánh lửa.
- Kiểm tra còi, đèn, phanh tay, phanh chân, ly hợp chính cơ cấu lái …
2.2.2/ Bảo dưỡng định kỳ cấp 2:
Làm các công việc như bảo dưỡng định kỳ cấp 1. Ngồi ra cần làm thêm:
- Kiểm tra tồn xe, làm sạch & thay dầu động cơ.
- Xúc rửa bu
ồng tay quay.
- Làm sạch cổ góp, cổ chia của máy phát điện, máy khởi động điện.
- Kiểm tra, xiết chặt ốc mặt máy.

- Kiểm tra, điều chỉnh khe hở nhiệt supáp cơ cấu phân phối hơi.
- Kiểm tra, điều chỉnh khe hở ổ bi các bánh xe.
- Kiểm tra, điều chỉnh bộ chế hòa khí.
- Kiểm tra, điều chỉnh hệ thống điện
2.2.3 / Bảo d
ưỡng định kỳ cấp 3:
Làm các công việc như bảo dưỡng định kỳ cấp 2. Ngồi ra cần làm thêm:
- Kiểm tra áp suất nén buồng đốt từng xi lanh.
- Tháo, rửa, kiểm tra, điều chỉnh bơm xăng, bộ chế hòa khí, hoặc kiểm tra, điều
chỉnh bơm cao áp, bộ điều tốc & vòi phun cùng bộ.
- Làm sạch, thay ruột lọc các bình lọc dầu, bình lọc nhiên liệu.
- Xúc rửa hệ thố
ng làm mát.
- Xiết ốc gối đỡ chính, gối đỡ biên.
- Kiểm tra điều chỉnh độ chụm & góc quay vòng tối đa bánh hướng dẫn.
- Kiểm tra điều chỉnh độ dịch dọc trục thứ cấp hộp số, sự ăn khớp của cặp bánh
răng truyền lực chính.
- Đổi vị trí lốp.
Bảng chỉ dẫn bôi trơn máy kéo MTZ-50/52

Tên chăm
sóc
TT Vị trí cho dầu mỡ Ghi chú
1 2 3 4
Chăm 1 Các te động cơ chính
sóc 2 Bơm cao áp & bộ điều tốc Kiểm tra nếu
hàng 3 Bình lọc không khí Thiếu thì
kíp 4 Hệ thống thủy lực nâng hạ đổ thêm
8÷10h
5 Hệ thống lái

6 Puly bơm nước Bơm mỡ
Vũ Huy Mai
-5-
Chăm 1 Trục quay hệ thống thủy lực nâng hạ Bơm 2 vị trí
sóc 2 Điểm tựa vô lăng lái Bơm
sau 3 Chốt bàn đạp ly hợp Bơm
60 giờ 4 Khớp táo hình thang lái Bơm 4 vị trí
5 Trục các đăng Bơm 2 vị trí
6 Gối đỡ bánh hướng dẫn Bơm 2 vị trí
7 Trục đứng bánh trước Bơm 2 vị trí
8 Gối đỡ bán trục cầu sau Bơm 2 vị trí

1 2 3 4
9 Hộp số + cầu sau Kiểm tra
10 Gối đỡ puly máy phát điện
Nhỏ 5÷6 giọt dầu
Chăm 1 Cac te động cơ chính Thay dầu
sóc 2 Bơm cao áp & bộ điều tốc Thay dầu
sau 3 Ổ bi ép ly hợp chính
Bơm 5÷6cái
240h 4 Gối đỡ phía sau máy phát điện Làm sạch+thay mỡ
5 Gối đỡ bánh hướng dẫn Bơm 2 vị trí
6 Gối đỡ bán trục cầu sau Bơm 2 vị trí
Chăm 1 Hệ thống thủy lực nâng hạ Xúc rửa+ thay dầu
sóc 2 Hệ thống thủy lực trợ lái Xúc rửa+ thay dầu
sau 3 Hộp số & cầu sau Xúc rửa+ thay dầu
960h 4 Truyền lực cầu trước MTZ52 Xúc rửa+ thay dầu
5 Gối đỡ máy phát hành điện Làm sạch+cho mới 2
vị trí


Bảng chỉ dẫn bôi trơn máy kéo DT-75
Tên chăm
sóc
TT Vị trí cho dầu mỡ Ghi chú
1 2 3 4
Chăm 1 Các te động cơ chính
sóc 2 Bơm cao áp Kiểm tra
hàng 3 Bộ điều tốc nếu thiếu thì
kíp 4 Hệ thống thủy lực nâng hạ đổ thêm dầu
8÷10h
5 Hộp số cầu sau cùng loại
6 Bộ phận tăng mômen quay
7 Bánh đè xích, bánh đỡ xích
8 Bánh căng xích
9 Cơ cấu treo Bơm mỡ 2 vị trí
10 Gối đỡ quạt gió Bơm đầy mỡ
11 Vòng bi ép ly hơp chính
Bơm mỡ 5÷6 cái
Chăm 1 Ổ tựa giàn đè xích Kiểm tra nếu thiếu
sóc 2 Hộp truyền lực trục thu công suất thì đổ thêm
sau 3 Gối đỡ ly hợp trục thu công suất
Bơm mỡ 5÷6 cái
60 giờ 4 Gối đỡ phía trước bộ tăng mômen quay
Bơm mỡ 5÷6 cái
5 Gối đỡ phía sau trục thu công suất Bơm mỡ đầy
6 Gối đỡ tay điều khiển Bơm đầy
7 Gối đỡ phía sau ly hợp chính
Bơm mỡ 5÷6 cái
8 Trục tăng mômen quay Bơm đầy
9 Gối đỡ trục khủyu bánh căng xích Bơm đầy

10 Hộp truyền lực động cơ khởi động K.Tra nếu thiếu thì
Vũ Huy Mai
-6-
thêm




1 2 3 4
Chăm 1 Các te động cơ chính Thay dầu mới
sóc 2 Bơm cao áp & bộ điều tốc Thay dầu mới
sau 3 Ổ tựa khung lắp động cơ
Nhỏ 5÷6giọt dầu
240h 4 Gối đỡ máy phát điện Cho mỡ mới
Chăm 1 Ổ tựa giàn đè xích Thay dầu mới
sóc 2 Gối đỡ bánh đè xích Thay dầu mới
sau 3 Gối đỡ bánh đỡ xích Thay dầu mới
480h 4 Gối đỡ bánh căng xích Thay dầu mới
5 Truyền lực cuối cùng Thay dầu mới
Chăm 1 Bộ điều tốc máy khởi động Thay dầu
sóc 2 Hộp truyền lực động cơ khởi động Thay dầu
sau 3 Hệ thống thủy lực nâng hạ Thay dầu
960h 4 Hộp số + cầu sau Thay dầu
5 Bộ phận tăng mômen quay Thay dầu
6 Truyền lực trục thu công suất Thay dầu
7 Gối đỡ ly hợp trục thu công suất Cho mỡ mới
8 Gối đỡ phía trước bộ tăng mômen quay Cho mỡ mới
9 Gối đỡ phía sau trục thu công suất Cho mỡ mới




Bảng quy định thay dầu mỡ ôtô zin-130


T Các bộ phận bôi trơn Số lượng Định kỳ thay Ghi chú
T BD2 BD3
1 2 3 4 5 6
1 Cac te động cơ chính 9lít x
2 Bầu lọc gió động cơ 0,63lít x
3 Vòng bi bơm nước 0,07kg x
4 Vòng bi máy phát điện
- Phía cổ góp 4gam
- Phía dẫn động 3-5giọt x
5 Bộ chia điện 3-5giọt x
6 Cần điều tiết đánh lửa bằng
chân không
1gam x
7 Bạc cần bẩy ly hợp x
8 Cụm trợ lực tay lái 2,8lít x
9 Trục truyền động tay lái x
10
Khớp then hoa trục truyền động
0,25kg x

1 2 3 4 5 6
11 Bộ chữ thập trục truyền động Thay khi sửa chữa
12 Quả táo giằng tay lái x
Vũ Huy Mai
-7-
13 Ổ chốt chuyển hướng x

14 Trục cam phanh x
15 May ơ bánh xe 0,25kg x
16 Giảm xóc 0,355lít x
17 Vòng bi ép ly hợp (Bi T) 25gam x
18 Cac te hộp số chính 5,1lít x
19 Cac te cầu sau 4,5lít x
20 Vòng bi gối đỡ trung gian 0,04kg x
21 Chốt nhíp x
22 Chốt & móc kéo sau x
23 Bản lề cánh cửa tay nắm x

Bảng quy định thay dầu mỡ ô tô gaz-69
1 2 3 4 5 6
1 Cac te động cơ chính 5,5lít x
2 Bầu lọc gió động cơ x
3 Vòng bi bơm nước x
4 Bộ chia điện
3
÷
5giọt
x
5 Máy phát điện 5giọt x
6 Đầu cọc ắc quy Khi tháo lắp
7 Vòng bi ép ly hợp x
8 Cần chuyển hướng ngang dọc x
9 Trục bàn đạp ly hợp+phanh x
10 Ổ chốt chuyển hướng x
11 May ơ bánh xe x
12 Ổ bi dẩy hộp số chính x
13 Then hoa trục truyền x

14 Vòng bi chữ thập trục truyền x
15 Cáp phanh tay x
16 Giảm xóc 0,145lít x
17 Hộp tay lái 0,25lít x
18 Hộp số chính 0,8lít x
19 Hộp số phục 0,75lít x
20 Cầu trước & cầu sau 0,75lít x
21 Dầu tổng bơm phanh 0,45lít x
22 Các vị trí tay quay, bản lề x


Chương IV
CHĂM SÓC BẢO DƯỠNG KTCĐKT ĐỘNG CƠ VÀ HỆ THỐNG ĐIỆN


Bài 1
Chăm sóc bảo dưỡng KTCĐKT động cơ


I- Chăm sóc bảo dưỡng KTCĐKT cơ cấu biên tay quay

1/ Kiểm tra, làm sạch các hốc lắng cặn ở các cổ thanh truyền trục khuỷu
.
Sau 1.400÷1.500giờlàm việc của động cơ, khi tiến hành chăm sóc kỹ thuật cần
kiểm tra lượng cặn bẩn đóng ở hốc của cổ thanh truyền thứ 3. Muốn vậy cần tháo nắp
Vũ Huy Mai
-8-
gối đỡ chính thứ 4, tháo bạc lót, rút chốt hãm & tháo nút đậy hốc của cổ thanh truyền
thứ 3. Nếu chiều dày của lớp cặn dưới 10mm thì chỉ cần làm sạch hốc thứ 3, sau đó
vặn chặt nút đậy rồi thay chốt chẻ mới.

Kiểm tra tình trạng các đệm hãm của gối đỡ chính, nếu các đệm hãm có vết nứt
hoặc bị dập ở chỗ bẻ gập cầ
n thay mới.
Nếu chiều dày của lớp cặn ở hốc cổ thanh truyền thứ 3 lớn hơn 10mm thì phải
tháo lần lượt nắp các cổ chính cùng với bạc rồi tháo nút đậy, làm sạch các hốc lắng cặn
sau đó lắp lại như cũ.
2/ Kiểm tra xiết chặt các gối đỡ thanh truyền, gối đỡ chính & các đối trọng
của trục khuỷu.
Kiểm tra các chốt chẻ ở bulông thanh truyền. Các chốt chẻ phải chặt, không có
khe hở, phải nằm trong lỗ ốc, khi thấy các chốt chẻ bị yếu hoặc hư hỏng thì phải thay
ngay.
Dùng búa đồng gõ nhẹ vào các ốc thanh truyền để kiểm tra độ chặt của nó. Nếu
thấy không chặt phải dùng cờlê lực để xiết với mômen đúng quy định.
Đối với các ốc gối đỡ
chính cũng tiến hành tương tự, nhưng khi xiết phải chú ý
xiết ốc ở giữa sang 2 bên. Vòng đệm hãm hỏng phải thay.

Máy kéo

Chỉ tiêu
MTZ
50/52
MTZ
80/82
DT-75
T-100 Zil-130
GAZ-69
Mômen xiết gối đỡ biên
(KG.m)
19-21 14-16 14-16 17-21 7-8

6,8-7,5
Mômen xiết gối đỡ chính 23-26 20-22 20-21 37-42 11-13
12,5-13,6
Mômen xiết nắp xi lanh 15-17 16-18 26-27 28-30 7-9
6,7-7,2

3/ Xiết các mũ ốc bắt nắp xi lanh

Yêu cầu xiết đúng mômen, đúng trình tự theo nguyên tắc chung là xiết chéo nhau
từ trong trở ra ngồi.
4/ Kiểm tra cơ cấu biên tay quay không cần tháo.

4.1: Theo dõi chi phí dầu động cơ bị đốt cháy.
Nếu mức chi phí dầu động cơ bị đốt cháy vượt quá 5% lượng chi phí nhiên liệu
thì chứng tỏ các chi tiết piston, xi lanh vòng găng, biên bị mòn.
4.2: Xác định lượng hơi đốt lọt xuống đáy cac te.
Sử dụng dụng cụ KY 4887. Lắp 1 đầu của dụng cụ với lỗ đổ dầu động cơ. Đầu
còn lại của dụng cụ th
ả vào ống hút bình lọc không khí. Nổ máy, hâm nóng động cơ
đến nhiệt độ tiêu chuẩn. Bịt kín các lỗ thốt khí ở cac te động cơ, phối hợp điều chỉnh
van tiết lưu với van ở cửa thốt sao cho mức chênh lệch của nước ở ống thốt cao hơn
ống nạp & ống thông với khí trời 15mm. Lúc đó đọc số chỉ trên dụng cụ & so sánh với
tiêu chuẩn. Nếu số
chỉ trên dụng cụ vượt quá tiêu chuẩn thì chứng tỏ các chi tiết như
piston, xi lanh, vòng găng bị mòn.
Số liệu tiêu chuẩn đối với MTZ 80/82, T-100 là 100dm
3
/P
DT-75, T-74 là 90dm
3

/P
MTZ 50/52, T-54B là 70dm
3
/P
4.3: Xác định độ nén ở từng xi lanh
Sử dụng dụng cụ KY-861.
Nổ máy, hâm nóng động cơ, tắt máy, tháo vòi phun, lắp dụng cụ vào chỗ lắp vòn
phun. Dùng động cơ khởi động quay động cơ chính đồng thời quan sát đồng hồ để xác
định áp suất lớn nhất khi đồng hồ báo, sau đó mở khóa xả cho khí thốt ra khỏi dụng cụ,
cần làm như vậy khoảng 3 lần để xác đị
nh số liệu chính xác, sau đó so sánh với số liệu
tiêu chuẩn. Nếu áp suất lớn nhất nhỏ hơn số liệu tiêu chuẩn thì chứng tỏ piston, xi
Vũ Huy Mai
-9-
lanh, vòng găng, xu páp & ổ đặt bị hao mòn hư hỏng. Muốn biết chính xác hư hỏng ở
phần nào ta có thể nhỏ một ít dầu nhờn vào buồng đốt, quay trục khuỷu vài vòng sau
đó đo lại áp suất trong xi lanh. Nếu áp suất không lớn hơn lần đo trước chứng tỏ hư
hỏng ở xupap & ổ đặt. Nếu áp suất lớn hơn lần đo trước, chứng tỏ hư
hỏng ở xi lanh,
piston, vòng găng.
Động cơ

Tình trạng kỹ thuật
D-50
D-108 D-54A CMD-14 GAZ-69 Zin-157
Tốt
26,5KG/cm
2
24 29,5 28,5 7-7,5
Giới hạn 17,5KG/cm

2
13 17 14,5 6 6
(C/lệch P các
XL ≤0,7)

Tuy nhiên việc xác định chính xác trị số tuyệt đối của độ nén ở từng xi lanh, gặp
nhiều khó khăn do số vòng quay của trục khuỷu không ổn định, vì vậy người ta thường
tính trị số độ nén trung bình cho tất cả các xi lanh trừ xi lanh cần kiểm tra sau đó so
sánh độ nén của từng xi lanh riêng biệt với trị số độ nén trung bình của các xi lanh còn
lại. Nếu độ chênh lệch vượt quá 4KG/cm
2
thì chứng tỏ có sự hư hỏng ở xi lanh này.
Trị số độ nén trung bình của các xi lanh (trừ xi lanh cần kiểm tra) được tính theo công thức
sau:


Trong đó n là số xi lanh tham gia tính tốn
(n bằng số xi lanh của động cơ trừ 1)
Ví dụ: Một động cơ có 4 xi lanh. Aùp suất trong các xi lanh đo được như sau:
P
1
= 20KG/cm
2
; P2 = 22KG/cm
2
; P3 = 23KG/cm
2
; P4=16KG/cm
2
. Hãy đánh

giá tình trạng kỹ thuật của từng xi lanh.
Giải
:Ta tính tính trị số độ nén trung bình của các xi lanh (trừ xi lanh cần kiểm
tra) & so sánh với áp suất của xi lanh cần kiểm tra:
Như vậy kết luận xi lanh 4 đã mòn quá giời hạn cho phép
4.4: Xác định áp suất mạch dầu chính.
Dùng 1 áp kế có thang đo từ 0 ÷10KG/cm
2
, xác định áp suất trong mạch dầu
chính ở số vòng quay cực tiểu. Nếu sau khi khắc phục những sai hỏng ở hệ thống bôi
trơn mà áp suất mạch dầu chính vẫn thấp thì chứng tỏ khe hở giữa bạc & trục khuỷu
quá lớn.
Động cơ Số vòng quay tiêu chuẩn Số vòng quay
So sánh với P1 chênh lệch 0,3
So sánh với P2 chênh lệch 2,4
So sánh với P3 chênh lệch 3,7
So sánh với P4 chênh lệch 5,7
n
PPP
P
n
t
+
++
=

21
167,21
3
232220

3
233,19
3
162220
3
226,19
3
162320
3
203,20
3
162322
3
4
321
4
3
421
3
2
431
2
1
432
1
=〉=
++
=
++
=

=〈=
++
=
++
=
=〈=
++
=
++
=
=〉=
+
+
=
++
=
P
PPP
Pt
P
PPP
Pt
P
PPP
Pt
P
PPP
Pt
Vũ Huy Mai
-10-

Tiêu chuẩn Giới hạn cực tiểu
CMD – 14 2,5 – 3,5KG/cm
2
1KG/cm
2
0,7KG /cm
2

D – 108; D – 54 2-3 0,8 0,5
MZ – 238 Hb 4-7 1,5 1,0
4.5: Nghe động cơ:
Sau khi đã nổ máy & hâm nóng động cơ ta bắt đầu dùng ống nghe để nghe tiếng
nổ & tiếng gõ của động cơ.
Tiếng gõ Vùng
nghe
Nguyên nhân
- Tiếng gõ vang ở phần trên nắp xi lanh,
nghe rõ ở số vòng quay nhỏ & trung bình
1 Khe hở giữa đuôi xupap & mỏ đòn
gánh lớn
- Aâm thanh rõ ở phần trên Blôc khi thay
đổi số vòng quay
2 Mòn chốt piston, đầu trên biên
hoặc vấu piston
- Tiếng gõ dọc theo chiều cao xi lanh nghe
rõ ở số vòng quay nhỏ chuyển sang số vòng
quay trung bình
3 Mòn piston & xi lanh
- Aùp suất dầu nhờn giảm tới mức tối thiếu
cho phép (khi hệ thống bôi trơn tốt) & có

tiếng gõ trong gối đỡ trục cơ
4 Gối đỡ & cổ trục mòn tới trị số giới
hạn
- Tiếng gõ nhẹ trong gối đỡ trục phân phối 5 Gối đỡ & cổ trục phân phối bị mòn












4.6: Quan sát khói ra ở ống xả.
Động cơ tốt khi đã được hâm nóng thì làm việc hầu như không có khói. Khi thay
đổi chế độ làm việc đột ngột thì có thể có khói nhẹ. Nếu khói đậm chứng tỏ động cơ
không tốt.
- Khói trắng là do nhiệt độ buồng đốt còn thấp, có nước lọt vào xi lanh hoặc góc
phun sớm quá lớn.
- Khói đen là do điều chỉnh bơm nhiên liệu bị sai lệch ho
ặc động cơ bị quá tải;
thiếu không khí, không khí bẩn, nhiên liệu phun không tốt, góc phun sớm quá nhỏ.
- Khói xanh là do lọt dầu vào buồng đốt có thể do dầu trong cacte động cơ quá
nhiều, vòng găng bị mòn, đổ dầu vào bình lọc không khí quá nhiều.
II- Chăm sóc bảo dưỡng KTCĐKT cơ cấu phân phối hơi.
1. Kiểm tra điều chỉnh khe hở nhiệt xupap.
Tùy theo cấu tạo của từng động cơ mà quy trình kiểm tra điều chỉnh khe hở nhiệt

xupap cơ cấu phân phối hơi có khác nhau. Sau đây là quy trình kiểm tra điều chỉnh khe
hở nhiệt đối với động cơ 4 xi lanh, trật tự làm việc là 1-3-4-2.
- Làm sạch phía ngồi động cơ nhất là nắp chụp giàn đòn gánh.
- Tháo nắp chụp giàn đòn gánh, xiết ốc trụ đòn gánh.
- Quay trục khuỷu
động cơ đưa piston máy số 1 hoặc số 4 lên tới điểm chết tên
(ĐCT) cuối thời kỳ nén.
Vũ Huy Mai
-11-
Đối với DT-75 là sập chốt bánh đà. Đối với MTZ-50 khi sập chốt bánh đà cần
quay tiếp 1 cung khoảng 24÷27mm trên puly đầu trục cơ, đối với Gaz-69 là dấu trên
bánh đà (viên bi) trùng với mũi kim cố định.
- Dùng giẻ làm sạch đuôi xupap & mỏ đòn gánh sau đó dùng thước lá kiểm tra
khe hở nhiệt. Có thể kiểm tra 2 xupap của máy 1 xong quay trục khuỷu 180
0
kiểm tra 2
xupap máy 3 xong quay 180
0
kiểm tra 2 xupap 4 xong quay tiếp180
0
kiểm tra 2 xupap
của máy 2. Hoặc có thể kiểm tra các xupap 1-2-3-5 (Đối với động cơ có trật tự xupap:
xả-hút-hút-xả-xả-hút-hút-xả), sau đó quay trục khuỷu 360
0
kiểm tra tiếp các xupap 4-6-
7-8.
Nếu khe hở không đúng quy định thì cần điều chỉnh lại bằng cách nới đai ốc
hãm, xoay vít điều chỉnh cho đến khi kéo thước lá thấy hơi sít là được. Hãm chặt đai
ốc hãm.
Sau khi kiểm tra điều chỉnh xong cần quay trục khuỷu vài vòng & kiểm tra lại

một lần nữa.
Khe hở nhiệt một số động cơ

Máy kéo, ô tô Khe hở nhiệt xupap t
0
động cơ
Hút Xả khi kiểm tra
MTZ-50/52 0,25 0,25 Nóng
DT-75 0,35 0,40 Nóng
MTZ-80/82 0,25 0,25 Nóng
Zin-130 0,25 0,30 Nguội
GAZ-69 0,23 0,28 Nguội
S-320 (Ba Lan) 0,40 0,40 Nguội
D-220 (Trần Hưng Đạo) 0,2-0,45 0,25-0,50 Nguội
Bông sen 12 0,35 0,35 Nguội

- Tùy theo cấu tạo từng động cơ mà có thể phải kiểm tra, điều chỉnh khe hở cơ
cấu giảm áp, khe hở dọc trục phân phối.
2/ Kiểm tra công suất động cơ (Với động cơ có 4 xi lanh)

2.1: Mức độ 1:
- Làm sạch phía ngồi, xiết chặt các vị trí cần thiết.
- Kiểm tra, bổ sung nhiên liệu, dầu, mỡ, nước.
- Cho động cơ làm việc & hâm nóng động cơ.
- Kiểm tra tình hình rò rỉ của nhiên liệu, dầu, nước, nếu có cần khắc phục ngay.
- Kiểm tra khả năng làm việc của từng xi lanh bằng cách nới lỏng ống cao áp,
ngắt cung cấp nhiên liệu của 3 xi lanh, chỉ cho 1 xi lanh làm việc vớ
i mức ga cực đại.
Lần lượt kiểm tra từng xi lanh. Nếu động cơ có thể làm việc ổn định, với thời gian trên
60 giây thì chứng tỏ công suất của động cơ còn đạt khoảng trên 80÷85% công suất

định mức.
2.2: Mức độ 2:
Tiến hành tương tự như mức độ 1, nhưng phải dùng đồng hồ đo số vòng quay để
đo số vòng quay trục khuỷu động c
ơ khi làm việc với từng xi lanh. Qua trị số vòng
quay đo được có thể xác định được công suất chung của động cơ & độ chênh lệch
công suất giữa các xi lanh. Yêu cầu độ chênh lệch công suất giữa các xi lanh ≤ 10%.
Số vòng quay trục khuỷu tính theo công thức:
Công suất thực tế của động cơ tính theo công thức:
inn
tcs
.
=
)(
1
nn
N
N
tbtceK
A


=
Vũ Huy Mai
-12-

4
4321
nnnn
n

tb
+
+
+
=

Độ chênh lệch công suất giữa các xi lanh được tính theo công thức

Trong đó:
n : là số vòng quay trục khuỷu

n
tcs:
Là số vòng quay trục thu công suất

i : Là tỷ số truyền từ trục cơ đến trục thu công suất
N
K
: Là công suất thực tế, N
e
là công suất định mức

A: Hệ số tỷ lệ;
n
tb
: Số vòng quay trung bình

n
tc1
: Số vòng quay tiêu chuẩn của trục khuỷu khi làm việc với

1 xi lanh

n
1
, n
2
, n
3
, n
4
: là số vòng quay trục khuỷu khi động cơ làm
việc bằng 1 xi lanh riêng biệt
δ
N
: Là độ chênh lệch công suất giữa 2 xi lanh
Δ
n
1
: Là trị số vòng quay chênh lệch giữa các xi lanh khi động cơ làm việc riêng
biệt từng xi lanh.
K: Là hệ số tỷ lệ (Đối với máy kéo K ≈ 0,05 ÷ 0,06).
Yêu cầu: N
K
không giảm quá 5% hoặc không tăng quá 7% so với công suất định
mức.
Nếu công suất không đúng cần phải kiểm tra điều chỉnh khe hở nhiệt xupap cơ
cấu phân phối hơi, kiểm tra điều chỉnh vòi phun, góc cung cấp sớm, làm sạch bình lọc
không khí, bình lọc nhiên liệu, nếu cần có thể kiểm tra điều chỉnh bơm cao áp.
* Xác định chi phí nhiên liệu giờ theo công thức:
Trong đó:

GT: Là chi phí nhiên liệu giờ

V: Là thể tích nhiên liệu tiêu thụ trong thời gian khảo nghiệm (cm
3
)
T: Là thời gian khảo nghiệm (s)
* Xác định chi phí nhiên liệu riêng
Trong đó:
g
e
: Là chi phí nhiên liệu riêng
G
T
: Là chi phí nhiên liệu giờ
Ne: Là công suất định mức
Nếu
ge vượt quá trị số cho phép chứng tỏ có sai hỏng trong động cơ.
Khi N
K
& G
T
thiếu hoặc thừa & ge còn trong giới hạn cho phép thì cần tăng
hoặc giảm lượng cung cấp nhiên liệu.
* Nếu: N
K
= 95 ÷ 105%Ne thì động cơ xếp loại A
* Nếu: N
K
= 85 ÷ 95%Ne thì động cơ xếp loại B
* Nếu: N

K
= 75 ÷ 85%Ne thì động cơ xếp loại C
Trong đó:
10
.
1
K
n
N
Δ
=
δ
)/(83,0 6,3 hKg
T
V
G
T
=
)./(.
10
3
hmlg
N
G
g
e
T
e
=
Vũ Huy Mai

-13-
* Nếu: N
K
< 75% Ne thì động cơ xếp loại D (Phải đưa máy đi đại tu)

Ví dụ: Động cơ D-50 loại 1.700v/p. Khi khảo nghiệm thu được số vòng quay trục
thu công suất như sau:
n
tcs1
= 360v/p n
tcs3
= 402v/p
n
tcs2
= 400v/p n
tcs4
= 366v/p
Hãy tính công suất thực tế và phân loại động cơ.
Giải:
- Tính số vòng quay trục khuỷu ứng với từng xi lanh làm việc theo công thức:

n = n
tcs
. i
n
1
= 360 . 3,02 = 1.087 n
3
= 402 . 3,02 = 1.214
n

2
= 400 . 3,02 = 1.208 n
4
= 366 . 3,02 = 1.105
- Tính số vòng quay trung bình:
n
tb
= 1.153,64 ≈ 1.154
- Tính công suất thực tế
N
K
= Ne – A(n
tc1
- n
tb1
) = 55 – 0,022(1.370 – 1.154)
N
K
≈ 50,25 ≈ 91,4% Ne
- Phân loại động cơ: Loại B (85-95%Ne)
III- Hệ thống cung cấp hỗn hợp đốt
1/ Thùng nhiên liệu:
- Đổ nhiên liệu vào thùng cuối ngày làm việc
- Hàng kíp cần xả cặn ở đáy thùng
- Sau 60 giờ làm sạch lỗ thông hơi, rửa bộ phận lọc ở cổ đổ nhiên liệu.
2/ Bình lọc nhiên liệu:

- Hàng kíp cần kiểm tra sự rò rỉ của nhiên liệu.
- Sau 60 giờ cần xả cặn ở bình lọc sơ, tinh nhiên liệu.
- Sau 240 giờ cần xúc rửa & làm sạch các lõi lọc (Đối với bình lọc tinh nhiên liệu

loại 2 cấp hay loại song song của động cơ CMD-14 có thể xúc rửa tự động.
* Kiểm tra bình lọc tinh nhiên liệu bằng dụng cụ chuyên dùng KY-4801.
- Lắp 1 đầu nối vào phía trước & một đầu nối vào phía sau bình lọc tinh nhiên
liệu.
- Khởi động động cơ, ga cực đại, xoay khóa 2 ngả của dụng cụ cho áp kế lần lượt
thông với khoang phía trước & phía sau của bình lọc, ghi nhận số chỉ trên áp kế.
Nếu áp suất phía trước bằng áp suất phía sau thì có thể bình lọc bị thủng.
Nếu áp suất phía trước lớn hơn áp suất phía sau rất nhiều thì có thể bình lọc bị tắc
hoặc van xả bị hở.
Độ
ng cơ Aùp suất phía trước Aùp suất phía sau
D-50 (bơm YTH-5) 0,8-1,1KG/cm
2
0,4KG/cm
2

CMD-14 1,1-1,4KG/cm
2
0,5KG/cm
2


3/ Bình lọc không khí

Nếu máy kéo làm việc ở nơi có nhiều bụi bẩn thì hàng kíp phải kiểm tra mức dầu
ở đáy bình lọc, nếu bẩn quá phải thay, nếu thiếu phải đổ thêm.
Sau 480h cần xúc rưả tồn bộ bình lọc
* Kiểm tra độ kín của bình lọc không khí:
4
1105121412081087

4
4321
+++
=
+
++
=
nnnn
n
tb
Vũ Huy Mai
-14-
Cho động cơ làm việc ở số vòng quay thấp. Bịt kín đường ống dẫn không khí vào
bình lọc. Nếu sau 10÷12 giây động cơ tắt máy thì chứng tỏ bình lọc không khí &
đường ống hút kín.
* Kiểm tra độ kín của bình lọc không khí bằng dụng cụ chuyên dùng KY-4870:
Đưa đầu đo của dụng cụ vào những vị trí cần kiểm tra, quan sát mức nước trong
ống thủy tinh của dụng cụ. Nếu tại ví trí nào thấy mứ
c nước trong ống thủy tinh tụt
xuống thì kết luận chỗ đó không kín.
4/ Vòi phun:

4.1: Kiểm tra: Cho động cơ làm việc ở số vòng quay thấp, nới lỏng ống cao áp
của từng nhánh bơm, đồng thời lắng nghe tiếng nổ của động cơ. Nếu khi nới nhánh
bơm nào mà thấy tiếng nổ của động cơ thay đổi khác thường thì chứng tỏ vòi phun
tương ứng với nhánh bơm đó đang làm việc tốt. Ngược lại nếu tiếng nổ không đổ
i khi
nới nhánh bơm thì có thể vòi phun đó kém. Muốn xác định chính xác cần tháo vòi
phun ra ngồi cho vòi phun làm việc, quan sát & đánh giá chất lượng phun.
4.2: Kiểm tra điều chỉnh vòi phun bằng ống chữ T & vòi phun mẫu:

Lắp vòi phun cần kiểm tra & vòi phun mẫu vào hai nhánh của ống chữ T, nhánh
còn lại của ống chữ T lắp vào một phân bơm. Các phân bơm khác nới lỏng, cho động
cơ khởi động làm việc kéo động cơ chính. Quan sát 2 vòi phun & đánh giá áp suất
phun & chấ
t lượng phun.
Yêu cầu 2 vòi phun phải phun cùng một lúc với chất lượng tương đương nhau,
nếu không đạt cần làm sạch & điều chỉnh.
4.3: Kiểm tra điều chỉnh vòi phun bằng dụng cụ KY-9917.
- Nạp nhiên liệu sạch vào dụng cụ KY-9917
- Lắp vòi phun vào dụng cụ
- Bơm tay từ từ xác định áp suất phun sau đó bơm tay khoảng 60-80 nhịp/phút,
xác định chất lượng phun.
Nếu không đạt cần làm s
ạch & điều chỉnh vòi phun.
5/ Kiểm tra bơm áp lực thấp.

Cho động cơ làm việc, nới lỏng ốc nối đường ống đẩy. Nếu bơm áp lực thấp còn
tốt, nhiên liệu sẽ chảy ra thành tia đồng đều, nếu nhiên liệu chảy ra yếu chứng tỏ bơm
kém.
6/ Bơm cao áp:

6.1: Kiểm tra cặp piston – xi lanh bơm cao áp bằng dụng cụ KY-4802.
Lắp dụng cụ với áp kế có thang đo từ 0 ÷ 400 KG/cm
2
lên nhánh bơm cần kiểm
tra, các nhánh bơm còn lại nới lỏng, ga đặt cực đại, dùng động cơ khởi động quay
động cơ chính & xác định áp suất lớn nhất mà nhánh bơm có thể tạo nên.
Yêu cầu: P ≥ 250KG/cm
2
đối với động cơ có buồng đốt phân chia

P ≥ 300KG/cm
2
đối với động cơ có buồng đốt không phân chia
6.2: Kiểm tra xupap triệt hồi.
6.2.1: Tháo các ống cao áp, đưa tay ga về vị trí tắt máy, dùng bơm tay bơm nhiên
liệu tạo áp suất trong hệ thống, quan sát các ốc đầu phân bơm. Nếu thấy nhiên liệu
chảy ra chứng tỏ xupap triệt hồi không tốt & ngược lại.
6.2.2: Tháo các ống cao áp, đưa tay ga về vị trí tắt máy, dùng động cơ khởi động
cho làm việc quay trục khu
ỷu động cơ chính, nếu thấy nhiên liệu chảy ra chứng tỏ
xupap triệt hồi không tốt & ngược lại.
6.2.3: Dùng dụng cụ KY-4802 kiểm tra xupap triệt hồi.
Lắp dụng cụ lên nhánh bơm cần kiểm tra, các nhánh bơm còn lại nới lỏng, đưa
tay ga về vị trí cực đại, dùng động cơ khởi động cho làm việc, kéo quay trục khuỷu
động cơ chính, đến khi áp kế chỉ khoảng 200-250KG/cm
2
, thì ngừng quay trục khuỷu,
đưa tay ga về vị trí tắt máy, theo dõi thời gian áp suất giảm từ 150 xuống 100KG/cm
2
,
yêu cầu thời gian t ≥ 10 giây.
Vũ Huy Mai
-15-

6.3 : Kiểm tra & điều chỉnh thời điểm bắt đầu cung cấp nhiên liệu.Tùy theo từng
loại động cơ mà có cách kiểm tra điều chỉnh khác nhau, sau đây là một số ví dụ:
6.3.1: Đối với động cơ D-50.
Lắp ống định thời kế lên nhánh bơm số 1 hoặc số 4, đặt một mũi kim cho chỉ vào
puly đầu trục cơ, đưa tay ga về vị trí cự
c đại, dùng bơm tay nạp đầy nhiên liệu & xả

hết không khí khỏi hệ thống. Quay trục khuỷu động cơ chính cùng chiều, khi làm việc
khi nào nhiên liệu dâng đầy ống thủy tinh thì dừng lại báng bớt sau đó tiếp tục vừa
quay trục khuỷu vừa dò chốt bánh đà, đồng thời quan sát mức nhiên liệu trên ống thủy
tinh. Yêu cầu khi sập chốt bánh đà thì nhiên liệu trong ống thủy tinh cũng vừa chớm
nhích, đó là góc cung cấp sớm đúng.
Nếu chớm nhích nhiên liệu trước hoặc sau khi sập chốt bánh đà là góc cung cấp
sớm sai, khi đó ta cần đánh dấu trên puly đầu trục khuỷu đối diện với mũi kim chỉ tại
vị trí sập chốt bánh đà & vị trí chớm nhích nhiên liệu, đo chiều dài cung tạo bởi 2 dấu
vừa đánh. Nếu L ≥ 4,8mm thì phải điều chỉnh lại góc cung c
ấp sớm, bằng cách thay
đổi vị trí của bulon liên kết.
6.3.2: Đối với động cơ CMD-14
Cách kiểm tra, điều chỉnh tương tự như đối với động cơ D-50 chỉ khác nhau là ở
động cơ CMD-14 khi sập chốt bánh đà thì piston máy 1 hoặc máy 4 ở điểm chết trên
cuối kỳ nén & vị trí mũi kim chỉ là puly phanh ly hợp.
Chiều dài cung từ dấu 1 đến dấu 2: L ≥ 5,4mm thì phải điề
u chỉnh.

Máy kéo Vị trí mũi kim chỉ Góc C
2
sớm
(độ)
L ứng 1
0
(mm)
MTZ – 50/52 Puly đầu trục khuỷu 15
0
- 17
0
1,6

DT – 75 Puly phanh ly hợp 18
0
- 20
0
1,81
MTZ – 80/82 Puly đầu trục khuỷu 25
0
- 27
0
1,6
DT – 75M Puly đầu trục khuỷu 29
0
- 32
0
1,52

IV- Hệ thống bôi trơn làm mát.
1/ Hệ thống bôi trơn.
1.1: Hàng kíp cần kiểm tra mức dầu ở cacte động cơ, nếu thiếu phải đổ thêm.
1.2: Thay dầu ở cacte động cơ (240h).
Xả dầu khi động cơ còn nóng, tháo & rửa các nút xả, muốn xúc rửa buồng tay
quay cần tháo cacte, dùng bơm phun nhiên liệu, rửa sạch thành khối động cơ, các hốc,
các gối đỡ, tháo rửa lưới thu dầu sau đó lắp cacte lại như cũ & đổ dầu mới tới vạ
ch tối
đa.
1.3: Làm sạch & kiểm tra khả năng làm việc của bình lọc ly tâm dầu nhờn.
* Làm sạch:
Tháo nắp chụp, quan sát bề mặt ngồi của rôto, yêu cầu phải sạch, tháo rời rôto,
dùng que gỗ làm sạch lớp cặn đóng ở khoang bên trong rôto (không nên rửa sạch
khoang bên trong rôto), rửa đáy & các chi tiết khác của rôto, kiểm tra & làm sạch các

lỗ phun sau đó lắp lại.
* Kiểm tra khả năng làm việc của bình lọc ly tâm d
ầu nhờn
- Dùng dụng cụ KY-1308B, đo số vòng quay của rôto. Yêu cầu không nhỏ hơn
giới hạn cho phép.
- Kiểm tra thời gian tiếp tục quay của rôto sau khi tắt động cơ, cho động cơ làm
việc, hâm nóng động cơ, đưa tay ga về vị trí cực đại, sau đó đột ngột đưa tay ga về vị
trí tắt máy, khi cánh quạt vừa dừng quay thì đồng thời vừa nghe tiếng rú của rôto vừa
đo thời gian, khi ti
ếng rú của rôto vừa dứt thì yêu cầu thời gian t ≥ 35s. Nếu t < 35s thì
phải tìm nguyên nhân & khắc phục.
Vũ Huy Mai
-16-
Số vòng quay của rôto động cơ CMD-14 là 5.500v/p
D – 50 là 6.000v/p.
1.4: Kiểm tra chất lượng dầu bôi trơn.
Nhỏ một giọt dầu trong hệ thống bôi trơn động cơ lên một miếng giấy lọc.
Nếu K
1
<1,3 thì dầu còn tiếp tục dùng được.
Nếu K
1
≥ 1,3 thì chứng tỏ trong dầu không có hoặc ít có chất phụ gia để trung
hòa các hộp chất axit là sản phẩm của quá trình cháy.
K
2
đặc trưng cho lượng tạp chất cơ học có trong dầu cho phép.
K
2
≥ 1,4 tương ứng với lượng tạp chất cơ học có trong dầu khoảng 0,7%.




2/ Hệ thống làm mát.

2.1: Chăm sóc hệ thống làm mát.
- Hàng kíp cần kiểm tra mức nước trong hệ thống làm mát, nếu thiếu phải đổ
thêm nước mềm & sạch (Khi làm việc mức nước trong két không được giảm quá 8cm
so với miệng rót).
- Thường xuyên theo dõi đồng hồ nhiệt độ, yêu cầu t=75-95
0
C. Không được cho
động cơ làm việc khi nước bị sôi
- Sau 60h cần bơm mỡ cho ổ bi bơm nước.
- Thường xuyên kiểm tra sự rò rỉ của nước trong HTLM, nếu có cần khắc phục
ngay.
- Thường xuyên kiểm tra điều chỉnh độ căng của dây đai.
- Thường xuyên giữ sạch két làm mát cả phía trong & phía ngồi
2.2: Xúc rửa hệ thống là mát.
* Nếu trong hệ thống làm mát nước bị lẫn dầu, muố
n xúc rửa HTLM ta cần xả
hết nước cũ khi động cơ còn nóng, sau đó đổ vào hệ thống làm mát dung dịch xút gồm
150g Trinatriphốtphát + 20g kali + 25g Natri cho 10 lít nước. Cho động cơ làm việc
hâm nóng tới nhiệt độ 80-85
0
C, dừng động cơ & xả hết dung dịch khỏi HTLM.
* Sau 960h có thể xúc rửa HTLM theo các cách sau:
- Đổ vào hệ thống làm mát dung dịch gồm: 75g xút côtíc+25g dầu hỏa + 75g
Trinatriphốtphát + 10g kali + 12g Nitratnatri cho 10 lít nước sau đó cho động cơ làm
việc 1 kíp sau đó xả hết dung dịch khỏi HTLM.

- Đổ vào HTLM dung dịch Axít lactic nồng độ 6% sau đó nổ máy hâm nóng
động cơ tới khoảng 30÷40
0
C sau đó tắt máy & xả hết dung dịch khỏi HTLM.
- Nếu HTLM không có các chi tiết bằng hợp kim nhôm thì có thể dùng axít
clohydric nồng độ 4% với chất chống ăn mòn BTY 2.354-50.
Sau khi xả dung dịch rửa khỏi HTLM cần tiến hành xúc rửa HTLM một vài lần
nữa bằng nước sạch.
2.3: Kiểm tra độ căng của dây đai:
Tác dụng một lực đúng quy định vào khoảng giữa các puly, sau đó đo độ võng
của dây đ
ai. Yêu cầu độ võng của dây đai phải đúng quy định, nếu không đúng cần
điều chỉnh độ căng của dây đai.

Bảng số liệu điều chỉnh sức căng dây đai

d
d
K
d
K
D
2
1
2
1
1
=
=
Vũ Huy Mai

-17-
TT Động cơ Lực ép (KG) Độ võng dây đai mm
1 D-50
3
÷
5KG 10÷15mm
2 CMD-14
5
÷
7KG 15÷20mm
3 D-108; D-130
5
÷
7KG 20÷25mm
4 Fiat allis – 14C 10KG
15÷20mm
5 BMZ-238Hb
3
÷
5KG 10÷15mm
6 A-01; A-01M
4
÷
6KG 8÷15mm
7 Cummin 6KG 10mm
8 D-240
3
÷
5KG 10÷15mm
9 GAZ-69

3
÷
4KG 10÷15mm

V- Hệ thống đánh lửa.
1/ Kiểm tra bugi:
Cho động cơ làm việc ở số vòng quay thấp, dùng tuốcnơvít có cán nhựa cách
điện tốt, lần lượt cho dòng cao áp của các máy phóng ra mát (không cho phóng qua
bugi) đồng thời lắng nghe tiếng nổ của động cơ. Nếu khi cho dòng cao áp của máy nào
phóng ra mát mà tiếng nổ động cơ không thay đổi thì có thể bugi của máy đó đã bị
hỏng. Muốn biết chính xác cần tháo bugi & so sánh với tia lửa do bugi mẫu tạo ra.
2/ Làm sạch, điều chỉnh khe hở
điện cực của bugi, kiểm tra sự tạo thành tia
lửa của bugi:
- Tháo dây cao áp khỏi bugi.
- Dùng tuýp chuyên dùng tháo bugi khỏi nắp xi lanh.
- Dùng giẻ sạch đậy kín lỗ lắp bugi trên nắp xi lanh.
- Kiểm tra bugi xem có bị đóng muội than hay nứt vỡ gì không.
- Làm sạch muội than bằng cách cạo hoặc lấy giấy nhám đánh nhẹ & thổi sạch
bằng khí nén hoặc phun cát bằng dụng cụ chuyên dùng
- Kiểm tra khe hở điện cực của bugi, yêu c
ầu bằng 0,6÷0,7mm, nếu không đúng
cần điều chỉnh.
- Kiểm tra sự tạo thành tia lửa ở bugi & so sánh với tia lửa do bugi mẫu tạo ra.
Nếu bugi tốt ta lắp lại như cũ.
3/ Bảo dưỡng bộ chia điện.
- Kiểm tra sự bắt chặt của thân bộ chia điện với thân động cơ, tháo nắp & con
quay bộ chia điện. Kiểm tra bên ngồi nắp, vỏ
, con quay xem có bị nứt, vỡ gì không.
Thổi sạch các chi tiết bằng khí nén, lau sạch các chi tiết bằng giẻ sạch tẩm xăng. Kiểm

tra sự bắt chặt của các đầu dây dẫn điện.
- Kiểm tra má vít bộ chia điện xem có bị rỗ, mòn, cháy hay không, nếu có phải
khắc phục.
- Kiểm tra khe hở má vít bạch kim. Yêu cầu khe hở này thường bằng khoảng
0,35 ÷ 0,45mm. Nếu không đúng cần điều ch
ỉnh bằng cách nới vít cố định, xoay vít
lệch tâm sau đó dùng thước lá xác định lại khe hở, nếu đúng thì hãm chặt lại.
- Kiểm tra sức căng lò xo má vít di động, yêu cầu bằng 0,4 ÷ 0,5KG, nếu không
đúng cần thay lò xo.
- Nhỏ dầu bôi trơn cho các vị trí theo chỉ dẫn: Như miếng dạ bôi trơn cho cam,
trục cần đẩy, trục má vít.
4/ Kiểm tra, điều chỉnh thời điểm đánh lửa ôtô gaz-69.
- Tháo bugi máy số 1
- Tháo nắp đậy vỏ bánh đà
- Dùng miếng giấy mỏng đặt gữa 2 má vít bạch kim.
- Dùng ngón tay bịt vào lỗ lắp bugi, một người khác dùng tay quay quay trục
khuỷu động cơ cho piston máy 1 tới gần điểm chết trên cuối thời kỳ nén ( ngón tay bịt
Vũ Huy Mai
-18-
lỗ lắp bugi thấy nặng), yêu cầu khi viên bi (dấu BMT) trên bánh đà trùng với mũi kim
cố định thì má vít bạch kim chớm nở (rút miếng giấy ra hơi sít). Nếu không đúng như
vậy thì điều chỉnh như sau: Nới vít hãm bộ chia điện, tháo đầu nối ống hút chân
không, xoay bộ chia điện cùng chiều quay với trục khi làm việc cho má vít bạch kim
đóng lại, kẹp tờ giấy mỏng vào má vít bạch kim (chú ý lúc này dấu BMT (viên bi)
đang trùng với mũi kim cố định) sau đó từ từ xoay bộ chia điện ngược chiều quay của
trục khi làm việc cho đến khi má vít bạch kim chớm nở thì dừng lại & cố định vít hãm
bộ chia điện với thân động cơ. Lắp đầu nối ống hút chân không, lắp con quay, lắp nắp
bộ chia điện & nối dây cao áp theo thứ tự 1-2-4-3 (theo chiều quay trục bộ chia điện.
* Đố
i với động cơ lắp trên xe zin-130, cách tiến hành kiểm tra, điều chỉnh thời

điểm đánh lửa tương tự Gaz-69 chỉ khác dấu được đánh trên puly đầu trục khuỷu, khi
má vít bạch kim chớm nở thì dấu trên puly trục khuỷu trùng với vạch 9
0
-12
0
là thời
điểm đánh lửa đúng. Nối dây cao áp theo thứ tự 1-5-4-2-6-3-7-8 cùng chiều quay trục
bộ chia điện khi làm việc.
VI- Hệ thống phát hành.
1/ Hệ thống phát hành bằng động cơ nổ.
1.1: Kiểm tra, điều chỉnh ly hợp động cơ phát hành YD-10.
Gài ly hợp, kiểm tra vị trí của tay gài, yêu cầu tay gài phải nghiêng ra ngồi với
một góc khoảng 5
0
÷45
0
. Nếu không đúng cần điều chỉnh bằng cách nới vít hãm, rút tay
gài khỏi thân, xoay tay gài sao cho răng của tay gài ăn khớp đúng với răng của cam di
động. Lắp tay gài lại & kiểm tra lại một lần nữa.
1.2: Chăm sóc manhêtô.
- Luôn luôn giữ cho ma nhê tô sạch sẽ, khô ráo.
- Định kỳ kiểm tra, xiết chặt tất cả các bulon, đai ốc, vít
- Kiểm tra, điều chỉnh khe hở tiếp điểm bạch kim, yêu cầ
u bằng 0,25÷ 0,35mm.
- Định kỳ làm sạch & thay mỡ cho các ổ lăn.
- Kiểm tra, điều chỉnh góc lệch 8
0
÷ 10
0
theo chiều quay khi làm việc so với

phương thẳng đứng thì yêu cầu má vít bạch kim phải chớm mở, nếu không đúng cần
điều chỉnh lại bằng cách nới vít hãm, xoay cam trên trục cho phù hợp sau đó vặn chặt
vít hãm.
* Kiểm tra khả năng tạo thành tia lửa của manhêtô:
Sau khi chăm sóc, kiểm tra điều chỉnh manhêtô xong, cần kiểm tra khả năng tạo
thành tia lửa của manhêtô bằng cách đặt dây cao áp cách vỏ của manhêtô khoả
ng 5-
7mm, quay trục của manhêtô với số vòng quay tương ứng số vòng quay khởi động yêu
cầu tia lửa xuất hiện phải xanh, mạnh & liên tục.
* Đặt góc đánh lửa sớm cho manhêtô.
- Tháo bugi, đặt một thước thẳng vào lỗ lắp bugi cho chạm vào đáy piston.
- Quay trục khuỷu động cơ phát hành cùng chiều khi làm việc cho piston lên
điểm chết trên sau đó quay trục khuỷu ngược lại cho đỉnh piston cách điểm chết trên
khoảng 5,8mm.
- Tháo nắp manhêtô, kiểm tra khe hở má vít, quay trục manhêtô cùng chiều khi
làm việc khi má vít chớm mở thì dừng lại, giữ trục ở vị trí đó & lắp manhêtô lên động
cơ sao cho tai nhận truyền động trên trục manhêtô ăn khớp với rãnh trên bánh răng
truyền động. Lắp dây cao áp & tiến hành nổ thử, nếu thấy động cơ khó nổ ta có thể
xoay thân manhêtô trong phạm vi của rãnh ôvan sau đó tiếp tục nổ thử khi nào thấy
động cơ d
ễ nổ & phát huy công suất tốt là được.
1.3: Chăm sóc bộ chế hòa khí.
Luôn giữ cho bộ chế hòa khí sạch sẽ, sau khi nổ máy xong cần đóng nắp đậy phía
cánh bướm không khí.
* Điều chỉnh bộ chế hòa khí K-16.
Vũ Huy Mai
-19-
Tiến hành điều chỉnh bộ chế hòa khí khi nhiệt độ động cơ còn nóng & hệ thống
đánh lửa tốt.
- Đóng hết cánh bướm hỗn hợp.

- Vặn vít chạy không đi vào khi thấy tiếng nổ không đều thì dừng lại, từ từ vặn ra
một chút, khi thấy động cơ nổ đều thì dừng lại.
- Vặn vít giới hạn độ mở nhỏ nhất củ
a cánh bướm hỗn hợp để đóng thêm cánh
bướm hỗn hợp vào một chút nữa nhưng vẫn đảm bảo máy nổ đều.
(Thực tế thường vặn vít chạy không vào hết sau đó nới ra khoảng 1,25÷1,5 vòng
là được).
* Điều chỉnh bộ chế hòa khí K-06.
- Vặn vít chạy không vào hết sau đó nới ra 2,5 vòng.
- Cho động cơ làm việc, điều chỉnh vít giới hạn độ mở nh
ỏ nhất của cánh bướm
hỗn hợp sao cho động cơ làm việc ổn định ở số vòng quay nhỏ nhất.
- Tiếp tục điều chỉnh vít chạy không để đạt số vòng quay chạy không cực đại.
- Tiếp tục điều chỉnh vít giới hạn độ mở nhỏ nhất của cánh bướm hỗn hợp để
giảm số vòng quay chạy không của động cơ
đến số vòng quay chạy không cực tiểu.
Thử lại kết quả điều chỉnh bằng cách đóng, mở cánh bướm hỗn hợp một cách đột
ngột, nếu động cơ không chết máy là điều chỉnh đạt.
2/ Bảo dưỡng máy khởi động điện (ôtô gaz-69).

- Tháo các đầu dây dẫn tới máy khởi động điện.
- Tháo bulon liên kết máy khởi động với vỏ bánh đà.
- Làm sạch phía ngồi máy khởi động, tháo đai chắn bụi.
- Lấy chổi than ra, kiểm tra tình trạng kỹ thuật sau khi đã làm sạch, yêu cầu chổi
than phải sạch, không nứt, vỡ, rỗ, xước, bề mặt tiếp xúc với cổ đồng phải tốt, dây đồng
phải gắn ch
ặt vào chổi than, lò xo ép chổi than khoảng 0,9÷1,3KG. Chiều cao chổi
than ≥7mm. Giá lắp chổi than phải sạch & không cong, vênh, sứt, vỡ. Nếu thay chổi
than mới cần quấn giấy nhám vào cổ đồng (mặt nhám quay ra ngồi) rồi mài chổi than
tạo bề mặt tiếp xúc tốt với cổ đồng, sau đó dùng khí nén để thổi sạch.

- Tháo giá lắp chổi than, tháo rôto máy khởi động, rửa sạch cổ đồng bằng xăng,
lau khô. N
ếu cổ đồng không nhẵn thì dùng giấy nhám loại mịn (số 0) đánh bóng cổ
đồng, sau đó thổi sạch bằng khí nén.
- Rửa sạch các ổ bi & cho mỡ mới sau đó lắp máy khởi động lại.
- Lắp giá chổi than, lắp chổi than & kiểm tra xem cổ đồng có xoay được dễ dàng
không.
- Làm sạch & lắp đai chắn bụi.
- Mở nắp đậy bộ phận cắt nối, kiểm tra lò xo, làm sạch các má ti
ếp xúc ở khóa
máy khởi động, kiểm tra nếu cần thì điều chỉnh lại việc cắt nối.
- Lắp nắp đậy của khóa máy khởi động
Yêu cầu:
+ Tiếp điểm phải sạch không rỗ, mòn, sứt, mẻ.
+ Lò xo có đàn tính tốt
+ Tiếp điểm chỉ tiếp xúc khi bánh răng khởi động được đưa vào tới cách đệm tì
của ổ bạc sau cùng của tr
ục không quá 4mm & khi đã vào ăn khớp hết thì khoảng cách
giữa bánh răng khởi động & ổ bạc sau cùng khoảng 0,5÷1,5mm.
- Làm sạch mặt bích & kiểm tra tình trạng kỹ thuật tồn bộ máy khởi động sau khi
bảo dưỡng. Bắt chặt máy khởi động vào vỏ bánh đà (chú ý không lắp thêm đệm hoặc
sơn mặt bích).
- Lắp các đầu dây dẫn điện đến máy khởi động

Bài 2:
Vũ Huy Mai
-20-
CHĂM SÓC BẢO DƯỠNG KTCĐKT HỆ THỐNG ĐỆN

I- Aéc quy:


- Aéc quy cần được giữ sạch sẽ (có thể dùng giẻ sạch thấm dung dịch amoniăc
10% hoặc dung dịch cacbonnat natri 10% để lau sạch ắc quy).
- Các nút đậy phải luôn đậy kín, các lỗ thông hơi không được tắc.
- Không được phép cho ắcquy phóng điện quá 50%.
- Mức dung dịch điện phân trong ắc quy phải cao hơn tấm bảo vệ 10÷15mm. Nếu
thiếu thì tùy theo tình trạng cuắc quy mà có thể đổ thêm nước cất hặc dung d
ịch axít
sunfuaric.
- Kiểm tra mức độ phóng điện của ắc quy bằng những cách sau.
+ Đo nồng độ dung dịch điện phân bằng phù kế ở 15
0
C

Nồng độ dung dịch khi ắc quy Nồng độ dung dịch khi ắc quy đã phóng điện
nạp điện hồn tồn 25% 50%
1,310 1,270 1,230
1,290 1,250 1,210
1,270 1,230 1,190
1,250 1,210 1,170

Nếu đo nồng độ dung dịch ở nhiệt độ khác 15
0
C thì phải hiệu chỉnh.

Nhiệt độ dung dịch 45
0
C 30
0
C 15

0
C 0
0
C
Số hiệu chỉnh chỉ số của
phù kế
+ 0,02 +0,01 000 -0,01

+ Đo điện áp của các ngăn dưới tải trọng khởi động
• Aéc quy 65A.h thì dòng điện kiểm tra là 100A
• Aéc quy 70 ÷ 100A.h thì dòng điện kiểm tra là 160A
• Aéc quy 110÷ 135A.h thì dòng điện kiểm tra là 260A
Mức độ phóng điện của ắc quy được xác định như sau:
Chỉ số vôn kế trên kìm phụ tải 1,8
1,7
1,7
1,6
1,6
1,5
1,5
1,4
1,4
1,3
Mức độ phóng điện của ắc quy 0% 25% 50% 75% 100%

Khi kiểm tra phải vặn chặt các nút của ắc quy. Nếu ắc quy tốt thì trong lúc đo
điện áp của từng ngăn sẽ không thay đổi trong khoảng 5 giây & không sai lệch nhau
giữa các ngăn quá 0,16v.
II- Máy phát điện (MFĐ).


1/ Chăm sóc máy phát điện:

- Luôn giữ máy phát điện sạch & khô, các đầu dây bắt vào máy phát điện phải
được kiểm tra xiết chặt thường xuyên.
- Phải luôn luôn đảm bảo sức căng dây đai.
- Nếu MFĐ dùng ổ lăn loại định kỳ bôi trơn bằng mỡ thì sau 480h cần tháo rời
MFĐ, dùng xăng rửa sạch mỡ cũ rồi cho mỡ mới vào ổ lăn.
- Đối với MFĐ 1 chiều sau 240h cầ
n kiểm tra cổ góp, chổi than, nếu bẩn thì dùng
xăng rửa sạch hoặc dùng giấy nhám mịn đánh sạch.
- Đối với MFĐ xoay chiều khi sử dụng, cần tuân theo những quy định sau:
+ Không được tháo dây ắc quy khi MFĐ đang quay.
+ Trước khi lắp ắc quy, phải kiểm tra kỹ các đầu cực, không được lắp sai cực ắc
quy.
Vũ Huy Mai
-21-
+ Không được kiểm tra MFĐ bằng cách quẹt các đầu dây với nhau hao85c quẹt
đầu dây với mát.
+ Muốn hàn điện hồ quang trên máy phải tháo các đầu dây của MFĐ.
+ Phải tháo đầu dây ắc quy khi sửa chữa phần điện.
2/ Bảo dưỡng máy phát điện (Ôtô, gaz-69)

- Tháo các dây dẫn khỏi MFĐ.
- Tháo mũ ốc tăng dây đai, mũ ốc giữ máy phát điện, tháo dây đai & đưa MFĐ ra
khỏi động cơ.
- Làm sạch phía ngồi MFĐ, tháo đai chắn bụi.
- Tháo chổi than khỏi giá & kiểm tra.
+ Chổi than phải sạch, không nứt, vỡ, bề mặt tiếp xúc với cổ đồng phải tốt, dây
dẫn phải gắn chặt vào chổi than.
+ Lò xe ép chổi than ph

ải đàn hồi tốt, lực ép 1,2-1,5KG.
+ Giá chổi than phải sạch, không cong, vênh.
- Lau sạch cổ đồng bằng vải nhúng xăng, nếu bẩn thì dùng giấy nhám mịn đánh
sạch & dùng khí nén thổi sạch.
- Lắp chổi than vào giá, kiểm tra bề mặt tiếp xúc giữa chổi than & cổ đồng. Yêu
cầu cổ đồng phải xoay được nhẹ nhàng.
- Nếu thay chổi than mới thì phải làm cho chổi than tiếp xúc tốt với cổ đồ
ng bằng
cách quấn giấy nhám vào cổ đồng để mài chổi than tạo bề mặt tiếp xúc tốt.
- Làm sạch miếng dạ lót, lắp đai chắn bụi.
- Lắp máy phát điện lên giá, lắp dây đai vào puly MFĐ & điều chỉnh sức căng
dây đai.
- Bơm mỡ vào ổ bi MFĐ hoặc nhỏ 5-6 giọt dầu (nếu có ỗ tra dầu)
- Lắp các dây dẫn vào MFĐ.
- Cho động cơ
chính làm việc, kiểm tra lại MFĐ











Chương V
CHĂM SÓC, BẢO DƯỠNG, KTCĐKT CÁC CƠ CẤU THUỘC TRUYỀN LỰC
TRÊN Ô TÔ – MÁY KÉO.



Bài 1:
Chăm sóc, bảo dưỡng, KTCĐKT ly hợp & truyền lực trung gian

1/ Chăm sóc

- Sau 60h cần bơm mỡ cho ổ bi ép ly hợp, kiểm tra, xiết chặt các vị trí lắp ghép
bằng ren.
- Khi máy kéo làm việc ở ruộng nước cần vặn chặt lỗ thốt dầu ở đáy vỏ ly hợp.
- Khi sử dụng ly hợp cần chú ý:
+ Không phân khai ly hợp quá lâu
Vũ Huy Mai
-22-
+ Không để chân lên bàn đạp ly hợp khi ô tô máy kéo đang chuyển động
+ Phân khai ly hợp phải nhanh chóng, nối ly hợp phải từ từ, êm dịu.
+ Không để ô tô, máy kéo làm việc quá tải thường xuyên.
2/ Kiểm tra, điều chỉnh.

2.1/ Kiểm tra: Cho máy kéo chạy trên đường phẳng, ga trung bình, không ngắt ly
hợp, đạp phanh hồn tồn. Nếu động cơ tắt máy chứng tỏ ly hợp không bị trượt. Nếu
động cơ chỉ giảm số vòng quay mà vẫn làm việc thì chứng tỏ ly hợp bị trượt, khi đó
cần dừng máy, mở nắp quan sát. Nếu thấy có khói, có mùi khét & thân ly hợp nóng thì
chứng tỏ ly hợp bị trượt.
Khi máy kéo hoặc ô tô chạy trên đườ
ng, nếu việc ra, vào số gặp khó khăn (có
nhiều tiếng kêu) thì có thể ly hợp bị dính.
2.2/ Kiểm tra, điều chỉnh ly hợp máy kéo MTZ-50/52; 80/82.
- Kiểm tra xem bàn đạp có bị treo ở khoảng giữa hành trình tự do hay không.
Nếu bị treo phải điều chỉnh theo trình tự sau:

+ Tháo thanh kéo phanh ly hợp.
+ Vặn bu lông điều chỉnh cho tì sát vào giá đỡ để giải phóng bàn đạp ly hợp khỏi
tác dụng của lò xo trợ lực.
+ Nới các bu lông để
đảm bảo khả năng xê dịch của giá đỡ bu lông điều chỉnh
sức căng lò xo trợ lực.
+ Tháo thanh kéo nối với bàn đạp ly hợp, điều chỉnh chiều dài thanh kéo để đạt
được hành trình tự do của bàn đạp ly hợp.
+ Xoay giá đỡ bu lông điều chỉnh sức căng lò xo trợ lực ngược chiều kim đồng
hồ sau đó xiết chặt các bu lông bắt giá đỡ.
+ Thả bàn đạp v
ề phía trước tới hành trình tự do, vặn bu lông điều chỉnh để bàn
đạp trở về vị trí ban đầu một cách tự do. Nếu bàn đạp vẫn bị treo thì cần xê dịch giá đỡ
bu lông điều chỉnh theo chiều kim đồng hồ.
- Dùng dưỡng xác định khe hở 3 đầu cần bẩy với vòng bi ép ly hợp. Yêu cầu khe
hở bằng 3÷4mm. Nếu không đúng cần điều chỉnh chiều dài thanh kéo. Nếu khe h

giữa 3 đầu cần bẩy với vòng bi ép ly hợp chênh lệch nhau quá 0,3mm cần điều chỉnh
vít điều chỉnh (hoặc bu lông điều chỉnh) trên cần bẩy.
- Dùng thước thẳng xác định hành trình tự do của bàn đạp ly hợp, yêu cầu bằng
40÷45mm & hành trình tồn phần của bàn đạp ly hợp yêu cầu bằng 175mm.
2.3/ Kiểm tra điều chỉnh ly hợp máy kéo DT-75.
- Sau mỗi kíp làm việc cần bơm mỡ
cho vòng bi ép ly hợp.
- Sau 60h cần bôi trơn ổ bi trước & sau trục ly hợp.
- Kiểm tra điều chỉnh khe hở 3 đầu cần bẩy với vòng bi ép ly hợp sau 60h làm
việc. Yêu cầu khe hở bằng 3
±0,5
mm.
- Kiểm tra điều chỉnh độ dịch chuyển của đĩa trung gian bằng cách vặn vít tựa

vào hết sau đó nới ra 1,5vòng & hãm chặt lại.
- Kiểm tra hành trình dịch chuyển của ổ bi ly hợp. Yêu cầu bằng 22mm.
- Kiểm tra điều chỉnh phanh các đăng: Khi ngắt ly hợp hồn tồn khoảng cách giữa
đĩa tựa lò xo & vành cốc tay đòn bằng 4÷5mm cho phép bằng 2÷7mm,
2-4/ Điều chỉnh hành trình tự
do bàn đạp ly hợp ô tô – GAZ-69.
- Ấn bàn đạp cho đến khi cảm giác bắt đầu có lực cản, từ vị trí đầu đến vị trí này
phải đạt 35-45mm.
- Nếu hành trình tự do không đúng cần nới ốc hãm & vặn ốc điều chỉnh cần đẩy
càng tách ly hợp.

Bài 2
Chăm sóc, bảo dưỡng KTCĐKT hộp số.

Vũ Huy Mai
-23-

1/ Chăm sóc:

- Luôn giữ hộp số sạch sẽ
- Sau 60h cần kiểm tra mức dầu bôi trơn, nếu thiếu đổ thêm.
- Hàng kíp cần lắng nghe tiếng kêu & kiểm tra nhiệt độ của hộp số. nếu có tiếng
kêu lạ & nhiệt độ quá cao cần sửa chữa.
- Sau 960h cần thay dầu hộp số : Xả dầu khi còn nóng, làm sạch mạt kim loại ở
nút nam châm (nút xả). Đổ nhiên liệu diezen vào thân hộp số, khởi động
động cơ, cho
máy kéo chạy không ở số truyền 2 & 3 khoảng 5 phút. Dừng máy, xả tồn bộ diezen
khỏi hộp số, đổ dầu mới tới mức quy định.
* Đối với hộp số thủy lực cần thường xuyên theo dõi độ kín sát của hệ thống,
kiểm tra xiết chặt các chỗ nối ghép, thường xuyên theo dõi áp suất dầu trong hệ thống

thông qua đồng hồ báo hoặc đèn báo. Định kỳ làm s
ạch các bộ phận lọc.
2/ Kiểm tra điều chỉnh:

2.1/ Kiểm tra & điều chỉnh cụm trục thứ cấp hộp số máy kéo MTZ-50/52;
MTZ-80/82; T-54B
- Tháo nắp hộp số.
- Lắp đồng hồ chỉ thị cho đuôi đồng hồ tì vào mặt đầu bánh răng chủ động
truyền lực chính.
- Xê dịch trục thứ cấp hộp số, xác định khe hở dọc trục, khe hở này tương ứng
với khe hở ổ lăn cho phép ≤ 0,3. Nế
u không đúng tiến hành điều chỉnh như sau:
+ Xả dầu khỏi thân truyền lực, tháo buồng lái, tháo thanh kéo điều khiển ly hợp,
tháo các ống dẫn của xi lanh lực, ắc quy thủy lực, tháo các dây điện. Sau đó tháo rời
hộp số khỏi cầu sau (chú ý 2 bulon nằm bên trong hộp số, muốn tháo nó phải tháo nắp
bên phải thân hộp số)
+ Tháo chốt chẻ ở ốc hoa đầu trục; ở MTZ-80/82 xiế
t dần ốc hoa đầu trục cho
đến khi rãnh ốc trùng với lỗ lắp chốt chẻ nhắm đảm bảo độ găng trong các ổ lăn côn
tương ứng với lực cản 0,7 – 0,8KG.m khi quay trục thứ cấp. Ở MTZ 50/52; T-54B nếu
xiết ốc hoa vào hết vẫn không đạt được độ găng cần thiết thì phải nới ốc hoa ra vài
vòng rồi tháo các ốc bắt áo ở lăn ra 1 chút để có thể đặ
t thêm một số đệm điều chỉnh
làm hết khe hở sau đó xiết áo ổ lăn. Nếu điều chỉnh đúng thì mômen quay trục thứ cấp
phải bằng 0,7 – 0,8 KGm.
- Trường hợp thay cả cặp bánh răng côn cần phải điều chỉnh lại vị trí của nó theo
kích thước 58
±0,15
( khoảng cách từ thành hộp số đến đầu bánh răng chủ động). Nếu
không đúng cần mài bớt đệm phía trong bánh răng.

2.2/ Kiểm tra điều chỉnh hộp số DT-75 & DT-75M.
- Kiểm tra điều chỉnh cơ cấu khóa số: Ngắt ly hợp hồn tồn, yêu cầu trục sau của
cơ cấu khóa số tì sát vào mặt nhẵn của nắp hộp số & khe hở giữa lò xo với thanh kéo
củ
a cơ cấu khóa số bằng 3÷4mm. Nếu không đúng ta thay đổi chiều dài thanh kéo cơ
cấu khóa số.
- Kiểm tra & điều chỉnh khoảng cách từ đầu bánh răng chủ động đến tâm trục cầu
sau, yêu cầu bằng 133
+0,15
. Nếu không đúng ta thêm bớt đệm phía trong mặt bên với
thành hộp số ở đầu trước trục thứ cấp hộp số.

Bài 3
Chăm sóc bảo dưỡng KTCĐKT cầu sau

1/ Chăm sóc

1.1/ Đối với máy kéo xích:
- Hàng kíp lắng nghe tiếng kêu & thỉnh thoảng sờ tay vào thân cầu sau kiểm tra
nhiệt độ. Nếu phát hiện tiếng kêu hay quá nóng phải khắc phục ngay.
Vũ Huy Mai
-24-
- Theo dõi sự rò gỉ của dầu đặc biệt là các khoang khô của ly hợp chuyển hướng
& phanh. Nếu có phải xả ngay.
- Bôi trơn các bộ phận theo chỉ dẫn.
- Sau 960h cần thay dầu & xúc rửa cầu sau bằng cách: Xả dầu kho còn nóng, rửa
sạch nút đậy, lắp nút đậy vào lỗ xả, đổ diezen vào ngăn truyền lực chính, cho máy kéo
chạy không khoảng 30 phút sau đó xả hết diezen, làm sạch nút lỗ xả, đổ dầu mới
đúng
mức quy định.

Khe hở ăn khớp cặp bánh răng côn truyền lực chính nói chung trong quá trình sử
dụng không cần điều chỉnh. Nếu khe hở này ≥2mm thì phải thay cặp bánh răng côn.
Chỉ điều chỉnh khi thay thế các bánh răng mới hoặc khi tháo lắp sửa chữa.
1.2/ Đối với máy kéo bánh.
- Hàng kíp lắng nghe tiếng kêu & thỉnh thoảng sờ tay vào thân cầu sau kiểm tra
nhiệt độ, nếu phát hiện tiế
ng kêu hay quá nóng phải khắc phục ngay.
- Kiểm tra xiết chặt các bu lông, đai ốc, theo dõi tình trạng các đệm chắn dầu.
- Kiểm tra mức dầu trong các thân chứa, nếu thiếu đổ thêm.
- Điều chỉnh khe hở ổ lăn các bán trục & phanh.
- Kiểm tra điều chỉnh sự ăn khớp của cặp bánh răng côn.
- Khi làm việc ở ruộng nước cần theo dõi, nếu thấy bùn hoặc nước lọt vào cầu
sau thì ph
ải xả & thay dầu mới ngay.
2/ Kiểm tra điều chỉnh:

2.1/ Kiểm tra & điều chỉnh các ở lăn côn & sự ăn khớp của cặp bánh răng
truyền lực chính máy kéo MTZ 50/52; MTZ 80/82.
- Tháo buồng lái, thùng nhiên liệu, ắc quy thủy lực, xi lanh lực, mở nắp cầu sau.
- Đặt đồng hồ chỉ thị vào vành bánh răng côn phụ động, dùng đòn bẩy xê dịch
thân hộp sai động với lực 50-60 KG để xác định khe hở dọc trục. Nếu khe hở này vượt
quá 0,3mm cần
điều chỉnh lại như sau:
+ Lấy phanh bên phải ra, tháo thanh kéo phanh khỏi moay ơ bàn đạp bên phải &
nối các bulông bắt vỏ.
+ Nới các bu lông bắt cốc ổ lăn & vặn bu lông vào các lỗ cảo ở mặt bích để kéo
cốc ra một chút cho phép lấy dễ dàng các đệm điều chỉnh.
+ Rút bớt số đệm điều chỉnh ở dưới mặt bích cốc ổ lăn để đạt tới khe h
ở trong
các ổ lăn khoảng 0,05-0,1 dưới lực 50-60KG ( các bu lông bắt cốc ổ lăn xiết chặt).

+ Kiểm tra xem khe hở ăn khớp của cặp bánh răng côn truyền lực chính có tốt
không sau đó lắp các cụm, các chi tiết lại như cũ.
+ Việc điều chỉnh cặp bánh răng côn trong quá trình sử dụng về nguyên tắc là
không yêu cầu, khi hao mòn hư hỏng thì phải thay cả cặp bánh răng. Khi thay, bánh
răng chủ
động phải được điều chỉnh theo kích thước 58
±0,15
, điều chỉnh bánh răng phụ
động đạt khe hở ăn khớp bên là 0,2-0,5mm. Điều chỉnh bằng cách chuyển số điện điều
chỉnh dưới bích cốc ổ lăn bên này sang bên kia mà không thay đổi số lượng chung các
đệm. Để giảm khe hở ăn khớp cần tăng số đệm dưới bích cốc bên trái. Kiểm tra khe hở
ăn khớp ở ít nhất 3 vị trí, đồng thời phả
i kiểm tra vết ăn khớp bằng bột màu, vết ăn
khớp phải ≥ 50% bề mặt răng, vết ăn khớp phải ở giữa hoặc gần đỉnh răng. Nếu vết ăn
khớp không tốt phải kiểm tra lại vị trí của bánh răng chủ động.
2.2/ Điều chỉnh bộ phận truyền lực chính DT-75.
Để điều chỉnh đ
úng cặp bánh răng côn khi thay bánh răng cần ép ổ lăn bên trái
của bánh răng côn lớn (Theo chiều máy kéo tiến) cho tì vào mặt mút bánh răng côn lớn
& ép vào mặt mút của các cốc ổ lăn bên trái, vị trí của ổ lăn như vậy phải bảo tồn trong
suốt quá trình điều chỉnh. Tiến hành điều chỉnh theo trình tự sau:
- Bằng cách thay đổi đệm ở đầu trước trục thứ cấp hộp số,
đặt bánh răng côn nhỏ
trục thứ cấp hộp số sao cho khoảng cách từ đầu mút của nó đến tâm trục cầu sau bằng
133
+0,15
.
Vũ Huy Mai
-25-
- Bằng cách thay đổi đệm đặt dưới vành răng bánh răng côn lớn truyền lực chính,

đặt bánh răng côn lớn sao cho khe hở ăn khớp đạt 0,25-0,51. Kiểm tra ở 4 vị trí cách
nhau 90
0
(bằng đồng hồ chỉ thị hoặc kẹp chì).
- Kiểm tra vết ăn khớp bằng sơn hoặc bột màu, yêu cầu vết ăn khớp đạt ≥60%
chiều dài răng & cách đầu mút chân răng nhỏ hơn 6mm.
2.3/ Kiểm tra điều chỉnh cơ cấu lái vòng máy kéo DT-75.
* Kiểm tra điều chỉnh hành trình tự do của tay đòn lái.
- Tháo nắp chụp phía sau.
- Xiết ốc điều chỉnh cho trùng rãnh vòng c
ủa chốt kiểm tra với mặt phẳng của lỗ
lắp chốt, sau đó cho 2 cạnh của ốc điều chỉnh song song với phương thẳng đứng.
- Đo hành trình tự do của tay lái yêu cầu bằng 60-80mm. Nếu không đúng cần
điều chỉnh chiều dài thanh kéo phanh cơ cấu hành tinh (hành trình tồn phần bằng 500-
600mm).
* Kiểm tra điều chỉnh hành trình bàn đạp phanh dừng.
- Tháo nắp chụp phía sau.
- Đặt ră
ng của bàn đạp bên phải vào khấc thứ nhất của cung răng.
- Xiết ốc điều chỉnh vào hồn tồn cho giải phanh bó sát với trống phanh.
- Đặt 2 cạnh của ốc điều chỉnh song song phương thẳng đứng.
- Đối với bàn đạp bên trái, lấy bàn đạp bên phải làm cữ & điều chỉnh theo.
- Để điều chỉnh chiều dài thanh kéo cần tháo thanh kéo khỏi bàn đạp phanh dừng,
đẩy thanh kéo v
ề phía trước cho chốt của giải phanh lọt vào rãnh của giá đỡ chữ S. Khi
cả 2 thanh kéo đã ở phía trước, để bàn đạp ở vị trí thẳng đứng, yêu cầu lỗ của thanh
kéo phải trùng với lỗ của bàn đạp, nếu không trùng cần điều chỉnh chiều dài thanh kéo.
* Kiểm tra điều chỉnh độ bó tròn của dải phanh ly hợp chuyển hướng & phanh
dừng bằng cách vặn hết ốc đ
iều chỉnh (đặt dưới đáy thân cầu sau ứng với khoang

phanh) đi vào sau đó nới ra 1,5 vòng.

Chương VI
CHĂM SÓC BẢO DƯỠNG, KTCĐKT KHUNG VÀ HỆ THỐNG DI
ĐỘNG

1/ Chăm sóc:

Thường xuyên kiểm tra xiết chặt các vị trí liên kết. Kiểm tra lốp & áp suất hơi
trong lốp, kiểm tra mức dầu bôi trơn trong các cụm bánh đè xích, đỡ xích. Kiểm tra
các chốt xích, mắt xích có bị tuột, nứt, vỡ gì không, kiểm tra khung.
2/ Kiểm tra điều chỉnh:

2.1/ Đối với máy kéo xích.
2.1.1/ Kiểm tra điều chỉnh độ căng của xích:
- Cho máy kéo đứng trên một nền cứng & phẳng.
- Lấy 1 thước gỗ dài, thẳng đặt lên đầu 2 chốt xích nằm trên 2 bánh đỡ xích rồi
đo khoảng cách từ mặt dưới của thước đến mặt dải xích (chỗ thấp nhất), yêu cầu bằng
30÷50mm, nếu không đúng cần điều chỉnh, sau khi điề
u chỉnh song nhớ bôi mỡ vào
phần ren của bu lông điều chỉnh. Nếu điều chỉnh hết cỡ mà xích vẫn trùng cần tháo bỏ
bớt mắt xích & chỉnh lại cho đúng.
2.1.2/ Điều chỉnh cơ cấu căng xích:
Kiểm tra chiều dài của lò xo căng xích, yêu cầu bằng 640mm, nếu không đúng
cần điều chỉnh.
2.1.3/ Đo chiều dài của 10 mắt xích:
Đo chiều dài của 10 m
ắt xích của 2 bên dải xích (sau khoảng 1.200h nếu máy
làm việc với đất cát & sau 2.200h nếu máy làm việc với đất đen, đất thịt), yêu cầu

×