Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB)- CHI NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.04 KB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

NGUYỄN VÂN TRANG
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB)
- CHI NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ

: 8340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VIỆT ĐỨC

Hà Nội – Năm 2019


MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Nguồn vốn có vai trị rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã
hội. Vốn là cơ sở, nền tảng để tổ chức mọi hoạt động trong nền kinh
tế. Một đất nước có tiềm lực vốn mạnh sẽ tạo đà phát triển kinh tế
bền vững.
Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời là nơi cung cấp
vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, để đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa ở nước ta, đòi hỏi hệ thống NHTM phải tận dụng,
khai thác triệt để mọi nguồn vốn cả trong nước và ngồi nước. Do
đó, ngồi vốn ban đầu cần thiết, NH phải thường xuyên chăm lo tới


việc tăng trưởng lượng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Là một trong số những NHTM lớn của hệ thống NHTM, SHB
đã đem lại sự thay đổi lớn lao cho sự phát triển nơng nghiệp nói
riêng và cho nền kinh tế nói chung.
Nhận thức được vai trò then chốt của HĐV trong hoạt động NH
hiện nay, khi mà nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội rất lớn
và nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư rất tiềm năng, SHB-BĐ đã đưa
ra những chính sách, chiến lược HĐV hiệu quả. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, hoạt động HĐV của SHB-BĐ cịn có nhiều hạn
chế, như: Nguồn VHĐ chưa được sử dụng nhiều, hình thức huy động
nguồn vốn chưa phong phú,.. Mặt khác, những yêu cầu về HĐV cho
giai đoạn sắp tới rất lớn. Từ nay đến năm 2025, cạnh tranh HĐV
giữa các NHTM ngày càng quyết liệt nên đòi hỏi SHB-BĐ phải đổi
mới, phát triển hoạt động HĐV cho giai đoạn tới.
Xuất phát từ u cầu đó, tơi chọn đề tài: “Phát triển hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội
(SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội” để làm Luận văn Thạc sĩ Ngành
Kinh doanh và Quản lý, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy
động vốn của NHTM.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình,
Hà Nội giai đoạn 2016- 2018. Trong đó tập trung giải quyết các vấn
đề về quy mô, cơ cấu, chi phí huy động vốn và khả năng đáp ứng của
vốn huy động đối với hoạt động cho vay và đầu tư của ngân hàng,
các điều kiện và năng lực thực tế về việc mở rộng huy động vốn của
1.

1



ngân hàng; chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế trong công tác huy động vốn của chi nhánh.
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng
tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn - Hà
Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động HĐV tại SHBBĐ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian, phạm vi
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi
nhánh Ba Đình, Hà Nội.
3.2.2. Về thời gian
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động HĐV giai đoạn 2016 2018 và kiến nghị giải pháp phát triển đến năm 2025.
4.
Phuơng pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng, đánh giá trong luận văn là: thống
kê, phân tích, so sánh, tổng hợp dựa trên các thông tin, số liệu từ niên
giám thống kê, các báo cáo sơ kết tổng kết của SHB-BĐ giai đoạn
2016 - 2018, các sách báo, tạp chí và các tài liệu điều tra, khảo sát về
hoạt động HĐV,..
5. Ý nghĩa của luận văn
Hệ thống hóa lý luận về hoạt động HĐV trong NHTM. Làm rõ
các khái niệm, quy trình của hoạt động HĐV và các tiêu chí đánh
giá.
Phân tích và đánh giá được thực trạng của hoạt động HĐV SHBBĐ đã đạt được những kết quả gì, ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân,..
Kiến nghị, đưa ra các giải pháp, góp ý nhằm đẩy mạnh hoạt
động HĐV tại SHB-BĐ.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề
tài có kết cấu gồm 3 chương như sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn trong
NHTM.
Chương 2 : Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động
vốn tại SHB-BĐ.

2


Chương 3 : Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại
SHB-BĐ giai đoạn 2020 – 2025.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
NHTM là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động
NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Trong luận văn này, NHTM được hiểu là là một trong những
định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài

chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các
dịch vụ thanh toán. Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp nhiều dịch vụ
khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Vai trò của nguồn vốn huy động trong Ngân hàng thương
mại
Các nguồn VHĐ được sẽ quyết định quy mô cũng như định
hướng hoạt động của NH.
Nguồn VHĐ có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Nguồn VHĐ không những giúp cho NH bù đắp được thiếu hụt
trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua
HĐV, NH nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan
hệ tín dụng với NH.
Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay
của NHTM.
Bản chất của NH là đi vay để cho vay hay nguồn vốn NH
huy động được lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên
cơng tác HĐV càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của NH. Do vậy, công tác HĐV là một mảng hoạt động lớn
của các NHTM và nó quyết định rất lớn đến thành cơng hay thất bại
trong kinh doanh của NH.
1.1.3. Các nguồn vốn của ngân hàng thương
mại a. Phân loại theo thời gian huy động vốn
Có thể kể đến Huy động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

4


- Vốn ngắn hạn: Là hình thức HĐV với thời gian từ 12 tháng
trở xuống. Do thời gian huy động ngắn nên tính ổn định kém, lãi suất

huy động thường thấp hơn so với các kỳ hạn trung và dài hạn.
- Vốn trung hạn: Là hình thức HĐV trong thời gian từ 1 đến
5 năm. Có tính chất tương đối ổn định và thuận tiện, các NHTM
thường sử dụng nguồn này để cho vay trung và dài hạn như cho vay
các dự án sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng…
- Vốn dài hạn: Đây là hình thức HĐV có thời gian trên 5
năm. Với nguồn huy động này NH có thể sử dụng dễ dàng, tính ổn
định cao. Lãi suất huy động nguồn dài hạn này thường cao hơn so
với nguồn ngắn hạn.
b. Phân loại theo đối tượng huy động vốn
- Vốn từ dân cư: Đây là nguồn huy động đầy tiềm năng cho
các NH, cung cấp cho NH nguồn vốn có quy mơ lớn và tính ổn định
cao.
- Vốn từ các tổ chức kinh tế: Trên thực tế, hầu hết các tổ
chức kinh tế đều mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH để thuận
tiện cho việc giao dịch, tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh
tốn.
- Vốn từ các NHTM và các tổ chức tín dụng khác: Trong q
trình hoạt động, các NH thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau nhằm
thuận tiện trong việc giao dịch, thanh toán.
c. Phân loại theo đồng tiền huy động
HĐV được chia làm 2 loại: HĐV bằng đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
1.1.4. Hoạt động Huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Huy động vốn bằng nghiệp vụ nhận tiền
gửi a, Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là nguồn huy động tương đối quan trọng. Mục đích của
các khoản tiền gửi này khơng phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. NH thường bảo quản loại tiền gửi
này trên hai loại tài khoản: Tài khoản thanh toán và tài khoản vãng
lai.

- Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài
khoản có tồn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong
phạm vi số dư tiền gửi. Loại tài khoản này ln có số dư có.
- Tài khoản vãng lai là tài khoản gồm có tài sản có và tài sản
nợ. Với số nợ có thể hiện tiền gửi của khách hàng, cịn số dư nợ thể
hiện khoản tín dụng được NH cấp trong một khoảng thời gian nhất

5


định. Đây là một nguồn vốn quan trọng, đem lại nhiều lợi ích cho
NH với mức lãi suất chi trả cho người gửi tiền là rất thấp.
b, Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Huy động tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi của các cá nhân, tổ
chức kinh tế gửi vào NH theo một thời hạn nhất định.
c, Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là nguồn vốn quan trọng đối với các NHTM là hình thức
huy động phổ biến, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm tiền gửi
tiết kiệm khơng kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn:
• Đây là hình thức gửi tiền mà khách hàng có thể rút tiền
ra bất cứ lúc nào, với mức lãi suất thấp và khơng thể sử dụng thanh
tốn qua NH hàng như tài khoản tiền gửi thanh toán. Đối với NH, vì
loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên
NH phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, NH thường trả lãi rất thấp cho loại
tiền gửi này.
• Đây là khoản tiền gửi khơng có kỳ hạn xác định, người
gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thường thấp. Tiền gửi
không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất

và NH khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao
dịch) có thể huy động.
• Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn có thể đáp
ứng nhu cầu của những khách hàng chưa có dự định rõ ràng trong
tương lai, hoặc không thực sự an tâm về việc gửi tiền mà chỉ mong
muốn nhận được một số tiền lãi nào đó với lượng tiền hiện cịn
nhành rỗi.

Do tính chất khơng ổn định của nó nên NH chỉ được sử
dụng một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó của lượng tiền gửi không
kỳ hạn nhận được, và NH muốn sử dụng thì phải dự tính về sự ổn
định tương đối của lượng tiền này.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
• Khác với tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ
chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an tồn, sinh lợi và thiết lập
được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng
chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn

6


định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc
hàng quý. Đây là hình thức HĐV phổ biến, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn VHĐ của các NHTM.
• Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa người gửi tiền
và NH về số lượng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự xác
định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền
có sự ổn định cao, NH có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương
ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay

trung dài hạn.
• Chính vì lý do này mà lãi suất tiền gửi kỳ hạn thường
cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
1.1.4.2. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
Hình thức này ngày càng chiếm vai trị quan trọng trong mơi
trường kinh doanh có nhiều biến động như hiện nay. Các NHTM có
thể vay từ nhiều nguồn như:
• Vay từ các tổ chức tín dụng: Đây là khoản vay thơng
thường mà các NH vay lẫn nhau trên thị trường liên NH hay thị
trường tiền tệ.
• Vay từ NHTƯ: Các NHTM hầu như đều được sự cho
phép thành lập của NHTƯ, cho nên nó đều được quyền vay tiền tại
NHTƯ trong những tình huống thiếu hụt dự trữ.
• Các khoản vay từ cơng ty mẹ: Một hình thức vay
vốn khác ngồi các hình thức trên là vốn vay từ công ty mẹ.
1.1.4.3. Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ
Đây được xem là hình thức HĐV có hiệu quả khá cao của các
NHTM. Khi đã xác định rõ đầu ra, các NHTM mới tính đến đầu vào,
tính đến quy mơ VHĐ, loại tiền huy động sao cho tỷ lệ thành công
của những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn này là cao nhất.
1.1.4.4. Theo hình thức khác
HĐV bằng phát hành giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá là chứng
nhận của NHTM phát hành để HĐV, trong đó xác định nghĩa vụ trả
một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các
điều khoản cam kết khác giữa NHTM và người mua.

7


1.2. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG

VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Như vậy, có thể hiểu hiệu quả HĐV của NHTM chính là hiệu
quả huy động mà NH đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn,
đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lợi cao cho NH trong từng thời kỳ.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn
1.2.2.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả huy động vốn
a. Tăng trưởng tổng khối lượng vốn huy động
Mức tăng
tổng VHĐ =
năm (N)
Tỷ lệ VHĐ
năm (N)

Tổng VHĐ
Tổng VHĐ
bình quân năm
bình quân năm
(N)
(N-1)
Mức tăng tổng VHĐ năm (N)
=

x 100%
Tổng VHĐ bình quân năm (N-1)

Sự phát triển của các NH đều tập trung vào mục tiêu lợi
nhuận và tăng trưởng dư nợ. Nếu HĐV có hiệu quả sẽ làm tăng
nguồn vốn kinh doanh, tăng doanh số cho vay, tăng lợi nhuận.
b. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động

Cơ cấu nguồn VHĐ ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và ảnh hưởng
tới chi phí hoạt động bình qn của NH, từ đó ảnh hưởng tới chi phí
đầu ra tức lãi suất cho vay của NH.
Cơ cấu nguồn vốn NH được đánh giá là hợp lí nếu các thành
phần của nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn và có chi phí huy
động thấp nhất.
Khối lượng từng Nguồn VHĐ
Tỷ trọng từng

=

x 100%

Nguồn VHĐ
Tổng Nguồn VHĐ
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại VHĐ, tính
hợp lí trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau.

8


Quy mô nguồn VHĐ là chỉ tiêu phản ánh số lượng nguồn
VHĐ của NH. Với quy mô nguồn huy động ngày càng tăng sẽ hỗ trợ
vốn cho NH hoạt động, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của
mình, quy mơ cũng tạo điều kiện nâng cao tính thanh khoản, tính ổn
định và tăng niềm tin của khách hàng.
Nguồn VHĐ có quy mơ khác nhau theo từng giai đoạn.
Tốc độ tăng trưởng nguồn VHĐ thể hiện khả năng mở rộng
quy mô VHĐ của NH qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi
theo xu hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của NH đến nguồn

VHĐ. Nếu tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo thế chủ động cho NH
trong việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo sự
yên tâm tin tưởng tới khách hàng gửi tiền và đầu tư vào NH.
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn VHĐ thường được đánh giá
thông qua:

Tổng VHĐ kỳ này –
Tổng VHĐ kỳ trước

Tốc độ tăng trưởng
VHĐ

=

x 100%
Tổng VHĐ kỳ trước

Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn VHĐ qua
các thời kỳ. Nếu tỉ lệ này dương thì quy mơ nguồn VHĐ của NH đã
được mở rộng.
c, Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Được biểu hiện bằng số dư tổng nguồn VHĐ sau khi đã trừ tỷ
lệ dự trữ thanh toán và dự trữ bắt buộc) tương đương số dư các
khoản đầu tư.
d, Mức độ đa dạng các hình thức huy động vốn
Được thể hiện bằng số lượng các sản phẩm dịch vụ huy động
của NH tại từng thời điểm nhất định. Đó là việc sử dụng nhiều loại
kỳ hạn, nhiều mức lãi suất, nhiều cách thức trả lãi, nhiều loại tiền tệ
để khách hàng có nhiều sự lựa chọn trước khi đưa ra quyết định và
để NHTM linh hoạt trong điều hành hoạt động HĐV cho phù hợp

với mục tiêu kinh doanh từng thời kỳ.
Việc tuân thủ các chỉ tiêu trên sẽ giúp cho NH tránh được các
rủi ro, đảm bảo tăng trưởng nhanh, ổn định và vững chắc.

9


e. Số lượng khách hàng gửi tiền
Số lượng khách hàng gửi tiền ảnh hưởng đến mở rộng HĐV.
Số lượng khách hàng tăng phản ánh việc HĐV được mở rộng, không
những thế số lượng khách hàng gia tăng còn thể hiện lịng tin của
khách hàng vào NH.
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động huy động
vốn a. Mức thuận lợi và lợi ích của khách hàng gửi tiền
Đây là nhân tố quan trọng trong mối quan hệ giữa NH và
khách hàng. NH phải trả cho khách hàng thoả đáng nếu khơng muốn
nói là tốt hơn các NH khác.
NH nào đưa ra mức lãi suất huy động vừa có khả năng cạnh
tranh với các N bạn, lại vừa hấp dẫn được khách hàng thì chứng tỏ
cơng tác HĐV của NH đó là rất tốt.
Thơng thường tại các NH hiện nay, mỗi khi NH có nhu cầu
gửi thêm tiền mặt hoặc rút ra thì họ phải trực tiếp mang sổ tiết kiệm
tới tổ chức tín dụng nơi họ gửi vào.
b, Uy tín ngân hàng và số lượng vốn bị rút trước hạn
Với phương châm “đi vay để cho vay” NH muốn hoạt động
kinh doanh có hiệu quả NH phải tạo được uy tín đối với khách hàng.
Uy tín của NH có sự tác động tới công tác HĐV và sử dụng vốn của
NH. Khi NH có uy tín, khách hàng sẽ tìm đến với NH đó để giao
dịch, NH thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Ngược lại,
khi NH mất uy tín khách hàng sẽ khơng đến với NH bởi vì họ sợ gặp

rủi ro.
Vì vậy, để đánh giá chất lượng công tác HĐV của một NH
người ta còn so sánh tỷ lệ rút vốn trước hạn của một NH với các NH
khác. Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ uy tín của NH khơng cao, cơng
tác HĐV chưa được phát huy tốt.
c, Hệ số sử dụng vốn
Số vốn được sử dụng
Hệ số sử dụng vốn
(B)

=
Tổng số vốn huy động

Nếu một NH có nguồn sử dụng vốn tương xứng với nguồn
VHĐ, chứng tỏ nguồn VHĐ đã có được sử dụng có hiệu quả và cơng
tác hoạt động vốn của NH đã thành công.

10


d, Chi phí huy động vốn
Chi phí HĐV là tồn bộ chi phí NH bỏ ra trong q trình
HĐV. Chi phí HĐV bao gồm 2 phần: chi phí trả lãi (trả lãi suất huy
động) và chi phí phi lãi.
Khoản chi phí chính mà các NH quan tâm là chi phí trả lãi.
Mức lãi suất huy động thường được xác định bởi quan hệ cung cầu
trên thị trường, khi các NH đã thừa vốn, trong khi khách hàng vẫn
gửi tiền thì lãi suất huy động sẽ giảm xuống.
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động vốn trên phương diện chi phí
thì NH phải đạt được những tiêu chí sau:

- Thứ nhất: tìm kiếm các nguồn chi phí thấp nhất để đáp ứng
nhu cầu cho vay và đầu tư trong khi vẫn thỏa mãn yêu cầu phù hợp
về mặt quy mô, thời hạn và cơ cấu.
- Thứ hai: Tăng lợi nhuận cho NH mà khơng phải chấp nhận
rủi ro cao vì sức ép tăng chi phí vốn.
Việc xác định chi phí HĐV là việc làm rất hữu ích cho NH để
từ đó xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Các NH thường
xác định chi phí HĐV thơng qua chỉ tiêu: chi phí trả lãi bình qn và
chi phí lãi:
Chi phí trả lãi
Chi phí trả lãi

=

x 100

bình qn
Tổng Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền NH phải bỏ ra cho một đồng vốn
huy động được.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NH THƯƠNG MẠI
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường pháp lý
Hiện nay, ở nước ta các NHTM được tổ chức theo mô hình
tổng cơng ty. Do vậy, các chi nhánh Ngân hàng trong hoạt động của
mình cịn phải tn thủ theo các quy định mà NHTW ban hành cụ thể
trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay… Những luật
này quy định tỷ lệ huy động của Ngân hàng so với vốn tự có, quy định
việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy định mức cho vay của


11


NHTM với một khách hàng… Trong sự ràng buộc về mơi trường
pháp lý như vậy thì các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc
chắn sẽ bị tác động mạnh mẽ và kết quả làm ảnh hưởng đến quy mô
và hiệu quả của việc huy động vốn của NHTM. Chính vì vậy, việc
xây dựng một mơi trường pháp lý lành mạnh, thơng thống cũng là
một nhân tố rất cần thiết và quan trọng đối với các NHTM.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Nền kinh tế phát triển ổn định hay không sẽ quyết định đến
thu nhập của người dân, nhu cầu đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng.
Mơi trường chính trị của mỗi quốc gia là yếu tố khách quan
tác động tới tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế khơng riêng gì
ngân hàng. Khơng một ngành nghề nào có thể phát triển nếu mơi
trường chính trị khơng ổn định.
Văn hố, xã hội hình thành nên thói quen, tâm lý của khách
hàng. Các nước phát triển với công nghệ NH hiện đại, khách hàng
thường có thói quen sử dụng tiện ích do NH cung ứng như dùng thẻ
để thanh toán các giao dịch hàng ngày tại siêu thị, nhà hàng, khách
sạn, cửa hàng,...
1.3.1.3. Môi trường công nghệ
Công nghệ thông tin hiện nay được coi như sức mạnh cạnh
tranh của mỗi ngân hàng trong sự cạnh tranh mạnh mẽ không những
giữa các ngân hàng trong nước với nhau mà còn giữa các ngân hàng
trong nước với các ngân hàng quốc tế trong tiến trình hội nhập và mở
cửa kinh tế quốc tế. Môi trường công nghệ là một yếu tố rất quan
trọng.
1.3.1.4. Vị trí địa lý và đối thủ cạnh tranh

Nếu đia điểm mà ngân hàng trú đóng ở những nơi dân cư
đơng đúc, các thành phố lớn có nhiều doanh nghiệp hoạt động và
kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy động được nhanh hơn và
nhiều hơn những nơi kém phát triển... Tại nơi NH trú đóng thì yếu tố
khách hàng đóng vai trò rất quan trọng.
Mặt khác, tùy thuộc vào mỗi ngân hàng trú đóng ở từng địa
bàn khác nhau mà có nhiều hay ít các đối thủ canh tranh. Cạnh tranh
khơng chỉ diễn ra trong nội bộ hệ thống NH mà cịn giữa NH với các
tổ chức tài chính như cơng ty chứng khốn, cơng ty bảo hiểm, cơng
ty tài chính, tiết kiệm bưu điện…
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng

12


Khi ngân hàng có nhiều hình thức huy động và kỳ hạn linh
hoạt, thuận tiện cho khách hàng giao dịch gửi tiền thì ngân hàng đó
sẽ thu hút được nhiều KH đến gửi tiền. Ngân hàng có thể đưa ra
nhiều hình thức huy động như: TGCKH, TGKKH, tiền gửi tiết
kiệm… trong đó đưa ra nhiều thời hạn và lãi suất khác nhau. Hình
thức huy động càng phong phú thì ngân hàng càng dễ huy động hơn.
1.3.2.2. Chính sách lãi suất
Lãi suất tác động trực tiếp đến lợi ích kinh tế của mỗi KH
khi gửi tiền tại ngân hàng. Vì thế đây là mối quan tâm hàng đầu khi
KH quyết định có gửi tiền hay khơng tại ngân hàng. Chính sách đó
phải đảm bảo cho ngân hàng một mặt thu hút được nhiều vốn với cơ
cấu hợp lý, mặt khác vẫn phải đảm bảo cho ngân hàng kinh doanh có
lãi.
1.3.2.3. Chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp

- Về trình độ nghiệp vụ: Năng lực và trình độ của đội ngũ
bán bộ ngân hàng là yếu tố rất quan trọng, quyết định sự thành công
của ngân hàng.
- Thái độ phục vụ khách hàng: Đây là vấn đề được các ngân
hàng rất quan tâm và có những quy tắc đạo đức nghề nghiệp nhất định.
- Sản phẩm dịch vụ: NH nào có sản phẩm dịch vụ đa dạng,
có nhiều tiện ích thì NH đó sẽ có nhiều cơ hội thành cơng trong kinh
doanh. 1.3.2.4. Uy tín của ngân hàng
Uy tín của ngân hàng chính là vị trí, hình ảnh tốt đẹp của
ngân hàng trong lịng khách hàng. Một ngân hàng có uy tín trên thị
trường sẽ tạo được niềm tin và sự yêu thích của khách hàng.
1.3.2.5. Chiến lược marketing
Hoạt động marketing trong Ngân hàng hiệu quả là phải tạo
lên một hh́ình ảnh riêng biệt, dễ nhận biết, dễ khắc sâu trong tâm trí
khách hàng, tạo lên ấn tượng tốt về hh́ình ảnh, về chất lượng phục vụ
chuyên nghiệp, giới thiệu các dịch vụ một cách rõ ràng, dễ hiểu, thủ
tục đơn giản sẽ thu hút khách hàng gửi tiền đến với Ngân hàng.
1.3.2.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của NH
NH nào hiện đại hơn, có chất lượng phục vụ tốt hơn thì KH
sẽ cảm thấy hài lịng và tin tưởng hơn khi đến giao dịch. Từ đó giúp
giảm chi phí huy động vốn, chi phí quản lý và tăng lợi nhuận của
NH.
1.3.2.7. Mạng lưới

13


Ngân hàng phải mở rộng mạng lưới chi nhánh và thực hiện
tốt công tác tiếp cận với nhiều tầng lớp dân cư. Qua đó giúp NH có
cơ hội để tuyên truyền, tiếp thị, chào bán được nhiều sản phẩm khác

nhằm tăng hiệu quả của việc huy động và sử dụng vốn.
1.3.2.8. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân
hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm
mạnh, yếu, cơ hội, thách thức đồng thời dự đốn được sự thay đổi
của mơi trường kinh doanh trong tương lai.
1.4. Kinh nghiệm huy động vốn vốn của một số Ngân hàng
thương mại tại Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank)
Có thể nói rằng HĐV là một trong những thế mạnh của
Vietcombank. Với mạng lưới Chi nhánh rộng khắp cùng với sản
phẩm tiền gửi ngày càng đa dạng đã đem lại nhiều tiện ích cho các
khách hàng đến gửi tiền tại NH.
Các chính sách: Marketing: Xây dựng chiến lược marketing
phù hợp nhằm tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu các tiện ích của sản
phẩm dịch vụ Vietcombank hiện có đến đơng đảo khách hàng để tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt, từ đó có thói quen sử
dụng các dịch vụ của Vietcombank, đồng thời, mở rộng dịch vụ đến
mọi loại hình doanh nghiệp, khơng phân biệt quy mơ, thành phần
kinh tế.
Chính sách cạnh tranh HĐV năng động và hiệu quả:
• Vietcombank đã tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh
tranh.
• Tạo được lịng tin đối với doanh nghiệp.
• Tạo được sự khác biệt của NH.
• Đổi mới phong cách giao tiếp, đề cao văn hóa kinh
doanh, các nhân việc giao dịch của NH được yêu cầu phải luôn giữ
được phong cách thân thiết, tận tình, chu đáo, cởi mở, tạo lịng tin
cho khách hàng gửi tiền.

Thực hiện đồn kết nội bộ, xử lý nghiêm minh những trường
hợp gây ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của Vietcombank. Xây
dựng chính sách động viên, khuyến khích cán bộ/nhân viên có thành
tích trong việc thu hút khách hàng và tăng số dư tiền gửi.

14


1.4.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
thương Việt Nam (Techcombank)
Techcombank là một trong những NHTM cổ phần lớn và
đang trên đà phát triển mạnh mẽ và có một loạt các chính sách HĐV
vơ cùng hấp dẫn, đặc biệt là hướng tới nhóm khách hàng cao cấp.
Đây là khu dịch vụ NH ưu tiên được triển khai một cách
đồng bộ và chuyên nghiệp dành cho đối tượng khách hàng cao cấp
đầu tiên tại Việt Nam.
Techcombank đã áp dụng cho các khách hàng thân thiết của
mình khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính cá nhân như: thẻ
tín dụng, gửi tiết kiệm… Để góp phần tăng trưởng nguồn vốn một
cách ổn định Techcombank đã thực hiện hoạt động trong HĐV.
1.4.3. Bài học cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà
Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội
SHB-BĐ đã rất quan trọng hoạt động sử dụng vốn, coi đó là
nhân tố hàng đầu tác động trực tiếp đến công tác HĐV của NH HĐV
phải thực sự gắn liền với sử dụng vốn.
- Các hình thức huy động: Thời gian tới, NH sẽ có được
những hình thức huy động đa dạng đáp ứng được cả nhu cầu của
khách hàng cũng như của NH.
- Các hình thức tiếp thị quảng cáo: NH cần chú trọng hơn
nữa đến hoạt động tuyên truyền quảng cáo góp phần vào hiệu quả

công tác HĐV.
Công tác HĐV của SHB-BĐ đã đạt được những thành cơng
đáng kể, góp phần vào thành công chung của hoạt động kinh doanh
NH. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn nhiều tồn tại cần phải khắc phục
để ngày một hồn thiện cơng tác này hơn.

15


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của đề tài đã khái quát những vấn đề cơ sở lý luận
liên quan đến HĐV trong NH thương mại. HĐV trong NH thương
mại được hiểu là việc NH thông qua công tác lập kế hoạch, lựa chọn
sử dụng các phương thức và các công cụ khác nhau để tập trung các
nguồn tiền tệ trong nền kinh tế cũng như việc tổ chức chỉ đạo thực
hiện và kiểm sốt cơng tác HĐV nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
Trong phần tiếp theo, chương 1 đã phân tích, lựa chọn các
chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá cơng tác HĐV của NHTM, gồm các tiêu
chí phản ánh kết quả huy động và chất lượng HĐV, trong đó tiêu chí
phản ánh kết quả huy động là cơ cấu nguồn VHĐ, số lượng khách
hàng huy động,...
Mặt khác, cũng chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới công tác
HĐV, gồm các nhân tố chủ quan như: nguồn nhân lực, trình độ nhân
vien, trình độ quản lý, và các nhân tố khách quan như nền kinh tế,
yếu tố chính trị pháp luật, ... tác động đến hiệu quả HĐV trong
NHTM.
Phần cuối cùng của chương 1 được dung để khái quát kinh
nghiệm huy động của một số NHTM như Vietcombak, Viettinbank,...
để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và ứng dụng vào tình hình HĐV
cho SHB-BĐ.

Những kết quả thu được trong chương 1 nêu trên sẽ được sử
dụng để đánh giá thực trạng công tác HĐV tại SHB-BĐ trong
chương 2.

16


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB) - CHI NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB) - CHI NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ
NỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
NH Thương mại Cổ phần SHB - Chi nhánh Ba Đình được
thành lập vào năm 2012. Mã số chi nhánh: 1800278630-068. Chi
nhánh có địa chỉ tại: Số 21 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba
Đình, Thành phố Hà Nội. Chi nhánh hiện tại gồm có: 09 Phịng
nghiệp vụ và 06 Phịng giao dịch.
NH Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi
nhánh Ba Đình, Hà Nội đã phát triển và mở rộng mạng lưới, số
lượng nhân viên tăng lên từ 50 năm 2016 đến cuối năm 2018 là 85
người.
Hiện nay, SHB-BĐ đang cung cấp các sản phẩm và dịch vụ:
Sản phẩm tiền gửi.
Sản phẩm cho vay.
Dịch vụ chuyển tiền và thanh toán quốc tế
Các sản phẩm dịch vụ khác.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

2.1.2.1. Tổ chức nhân sự
Khi mới hoạt động, SHB-BĐ gặp rất nhiều khó khăn về cơ cấu tổ
chức, đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ chun mơn cịn thấp. Nhưng
sau nhiều năm, bộ máy tổ chức đó dần dần được kiện tồn: với tổng
số 94 cán bộ hiện đang làm việc, trong số đó cán bộ có trình độ đại
học là 72 người, cao đẳng 3 người, trung cấp và chứng chỉ nghiệp vụ
là 15 người, sơ cấp nghiệp vụ khác là 4 người, bộ máy tổ chức gồm 6
phịng ban được kiện tồn lại đủ sức quản lý và lãnh đạo.
2.1.2.2. Mạng lưới hoạt động
Hiện nay, tại SHB-BĐ có 6 phịng giao dịch, cụ thể:
• Phịng Giao dịch Kim Liên
• Phịng Giao dịch Vương Thừa Vũ
• Phịng Giao dịch Thái Thịnh

17


• Phòng Giao dịch Giảng Võ
• Phòng Giao dịch Cát Linh
• Phịng Giao dịch Nam Đồng
2.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
- Ban Giám Đốc.
- Phòng Dịch vụ Khách hàng.
- Phòng Khách hàng cá nhân.
- Phòng Khách hàng doanh nghiệp.
- Phịng Hỗ trợ tín dụng.
- Phịng Thẩm định.
- Phịng Kế tốn.
- Phịng Ngân quỹ.
- Phịng Hành chính Quản trị.

- Các Phịng Giao Dịch.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NH Thương mại cổ
phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội
2.1.3.1. Về hoạt động huy động vốn
Tổng dư nợ đến 31/12/2018 đạt 1.006 tỷ đồng, bình quân
tăng trưởng hàng năm là 14,2%.
Dư nợ ngắn hạn năm 2016 đạt 680,7 tỷ; năm 2017 đạt 920 tỷ
và năm 2018 đạt 885,4 tỷ.
Dư nợ trung hạn năm 2017 đạt được là 126,1 tỷ.... năm 2017:
120,6 tỷ.
Tỷ lệ dư nợ/tổng nguồn vốn năm 2009; là 54,5% ; năm 2017
là 54,5% và năm 2018 là 57,2%.
Dư nợ bình quân/đầu người năm 2016: 8,32 tỷ; năm 2017:
9,90 tỷ và năm 2018: 9,4 tỷ.
Nợ xấu của chi nhánh năm 2016 là cao nhất với tỷ lệ là
4,16%. Các năm khác đều thấp hơn so với quy định của SHB-BĐ.
Cụ thể: năm 2015 là 1,5%; năm 2017 là 1,8% và 31/12/2018 là 0,67.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI
(SHB) - CHI NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI
2.2.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội
SHB-BĐ đã trở thành chi nhánh hoạt động kinh doanh có uy
tín và hiệu quả trên địa bàn, hiện đang phục vụ cho rất nhiều khách

18


hàng và doanh nghiệp lớn nhỏ, rất được khách hàng tin tưởng nên có
nhiều khách hàng đến gửi tiền, thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi

trong dân cư và các tổ chức kinh tế, tạo nguồn vốn lớn cho NH và
mang lại lợi nhuận cho khách hàng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH, nguồn VHĐ
luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và có một vai trị hết sức quan trọng
quyết định đến khả năng hoạt động và kết quả kinh doanh của NH.
NH cần tạo được nguồn vốn ổn định và phù hợp để luôn đảm bảo
hoạt động kinh doanh được hiệu quả nhất.
2.2.1.1. Huy động vốn phân theo loại tiền
Nhìn chung, VHĐ phân theo loại tiền có sự gia tăng trong
giai đoạn 3 năm 2016 – 2018 (tăng 109.248 tỷ đồng). Tuy nhiên, khi
nhìn vào bảng trên ta thấy VHĐ theo phân loại nội tệ (VND) có xu
hướng tăng qua các năm: 2017-2016 tăng 76.236 tỷ đồng, 2018-2017
tăng 36.466 tỷ đồng. Còn HĐV phân loại theo ngoại tệ (quy đổi
VND) thì giảm dần qua các năm: 2017-2016 giảm 1.251 tỷ đồng,
2018-2017 giảm 2.203 tỷ đồng.
2.2.1.2. Huy động vốn theo kỳ hạn
HĐV theo kỳ hạn của NH có sự tăng trưởng, từ năm 2016
đến năm 2018 đã tăng 109.248 tỷ đồng. Tuy nhiên, nội sâu bên trong
các hình thức kỳ hạn đều có sự chuyển dịch: VHĐ theo hình thức
khơng kỳ hạn có sự gia tăng từ năm 2017-2016 là 6.068 tỷ đồng
nhưng đến năm 2018-2017 lại giảm 23.318 tỷ đồng; VHĐ có kỳ hạn
<12 tháng có sự tăng đều trong giai đoạn từ năm 2016-2018 là
97.117 tỷ đồng; VHĐ có kỳ hạn >12 tháng có sự thay đổi giống với
VHĐ khơng có kỳ hạn là tăng ở năm 2017-2016 là 41.331 tỷ đồng
nhưng lại giảm ở năm 2018-2017 11.950 tỷ đồng.
2.2.1.3. Huy động vốn theo đối tượng khách hàng
HĐV theo đối tượng khách hàng có sự tăng trưởng từ
267.043 tỷ đồng lên 376.291 tỷ đồng (tăng 109.248 tỷ đồng). HĐV
từ dân cư ln là loại hình huy động hiệu quả nhất và có sự tăng dần
qua các năm: 2017-2016 tăng 72.066 tỷ đồng và 2018-2017 tăng

57.202 t ỷ dồng. VHĐ từ kho bạc từ năm 2018-2016 giảm 18.480 tỷ
đồng; các Tổ chức kinh tế tuy trong giai đoạn 2017-2016 có tăng
5.409 tỷ đồng nhưng đến giai đoạn 2018-2017 lại giảm 5.838 tỷ
đồng; các Tổ chức kinh tế khác tuy năm 2017-2016 giảm mạnh 121
tỷ đồng nhưng đến năm 2018-2017 cứ sự tăng trưởng nhanh chóng

19


(220 tỷ dồng); VHĐ từ tiền gửi chuyên dùng cũng khơng nằm ngồi
sự thay đổi khi trong giai đoạn 2017-2016 tăng 1.033 tỷ đồng nhưng
lại giảm mạnh trong giai đoạn 2018-2017 giảm 2.243 tỷ đồng.
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Ngân hàng SHB-BĐ
2.2.2.1. Vốn huy động phân theo loại tiền
- Qua biểu đồ 2.1 và bảng số liệu 2.1, ta thấy rằng nguồn
VHĐ bằng nội tệ là nguồn vốn chủ yếu, chiếm trên 95% tổng VHĐ
và tăng lên đáng kể trong các năm. Nguồn vốn nội tệ mà NH huy
động chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn. Năm 2016, đồng nội tệ VND là
255.856 tỷ đồng. Năm 2017 đạt 332.092 tỷ đồng với tỷ lệ tăng
trưởng 29,79%; tăng 76.236 tỷ đồng, so với kế hoạch giao 352 tỷ
đồng đạt 94,3%. Đến năm 2018 lượng VHĐ bằng VND vẫn tiếp tục
tăng, đạt mức 368.558 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 10,98% hay
tăng 36.466 tỷ đồng so với năm 2017. So với kế hoạch được giao
phải đạt 385 tỷ đồng, như vậy trong năm 2018, NH đã hoàn thành
được 95% kế hoạch.
- Đối với đồng ngoại tệ (chủ yếu là USD), VHĐ từ nguồn
này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (2-4%) trong tổng VHĐ; lượng tiền gửi bằng
USD giảm qua 3 năm. Năm 2016 đạt 11.187 tỷ đồng. Năm 2017,
VHĐ bằng ngoại tệ giảm còn 9.936 tỷ đồng tức giảm 1.251 tỷ đồng,
giảm 11,18% so với năm 2016. Tiền gửi USD giảm là do lãi suất huy

động bằng USD giảm, cụ thể: giữa và cuối năm 2016, lãi suất huy
động bằng USD giảm từ 3% xuống còn 2% năm. Ngày 28/6/2018,
NHNN ra quyết định tiếp tục giảm lãi suất huy động USD xuống cịn
1,25%, đây là chính sách điều tiết của Nhà nước nhằm tránh tình
trạng đơ la hóa.
2.2.1.2.Vốn huy động phân theo kỳ hạn
Nguồn vốn NH huy động được chủ yếu là vốn ngắn hạn, do
tâm lý người dân muốn gửi ngắn hạn để đề phịng khi có việc đột
xuất có thể rút ra.
- Tiền gửi khơng kỳ hạn có tỷ trọng thấp hơn nhiều so với
tiền gửi có kì hạn.
- Nguồn VHĐ có kì hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng VHĐ, như
vậy cho thấy SHB-BĐ có nguồn vốn ổn định và càng vững chắc hơn
qua từng năm.
Sau khi NH đã xây dựng được một chiến lược vốn phù hợp
và bắt đầu tiến hành HĐV thì lúc này lãi suất sẽ là một nhân tố ảnh

20


hưởng rất lớn đến sự biến động của khối lượng VHĐ được cũng như
quyết định đến tốc độ HĐV và cơ cấu các nguồn huy động. Chính vì
thế cơng cụ lãi suất đã được sử dụng hết sức mềm dẻo, thường xuyên
thay đổi qua các thời kì.
Ta thấy lãi suất tiền gửi của NH có nhiều biến động qua các
năm nhưng trong đó tiền gửi kì hạn dài hơn ln có mức lãi suất cao
hơn, điều này sẽ thu hút khách hàng gửi tiền dài hạn tuy vậy tiền gửi
dài hạn ở NH chưa nhiều.
2.2.1.3. Vốn huy động phân theo đối tượng khách hàng
Đối với SHB-BĐ thì đối tượng khách hàng tham gia vào các

sản phầm tiền gửi tại NH bao gồm các tiền gửi Kho bạc, tổ chức tín
dụng, các tổ chức kinh tế và khách hàng là cá nhân.
Nguồn vốn mà NH huy động được từ dân cư là chủ yếu và
tăng đều qua các năm. Năm 2016 VHĐ được từ dân cư là 213.537 tỷ
đồng, chiếm 79,89% tổng VHĐ. Năm 2017 nguồn vốn này tăng lên
và đạt 285.423 tỷ đồng, tăng 33,78% hay tăng 72.066 tỷ đồng so với
năm 2016, chiếm 83,45%. Kế hoạch đề ra năm 2016 VHĐ từ dân cư
phải đạt 297 tỷ, như vậy đã hoàn thành 96% so với kế hoạch. Qua
năm 2018 nguồn vốn huy động từ dân cư tiếp tục tăng mạnh lên mức
342.625 tỷ đồng với tốc độ tăng là 20,04% và chiếm 91,05% tổng
VHĐ, so với kế hoạch (369 tỷ đồng) đạt 93%.
Tiền gửi Kho bạc năm 2018 bằng 0 vì số dư 15.078 tỷ đồng
đầu năm của NH đã được chuyển sang NH Đầu tư và Phát triển.
Đối với các Tổ chức Kinh tế, nhu cầu vốn cho vay để sản
xuất kinh doanh là rất lớn. Vì vậy họ thường mở các tài khoản tiền
gửi khơng kì hạn nhằm sử dụng các cơng cụ thanh tốn tiện lợi do
NH cung cấp để chi trả các khoản tiền nên tỷ trọng tiền gửi Tổ chức
Kinh tế không lớn, biến động thất thường. Như năm 2017 lượng tiền
gửi tăng 5.409 tỷ đồng so với năm 2016 và giảm 5.838 tỷ đồng so
với 2017, lượng tiền gửi này thường chiếm 8 - 12% trong tổng VHĐ
của NH.
Năm 2016 tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 718 tỷ tăng so
với năm 2015 là +162 tỷ, tăng 29%; năm 2017 là 547 tỷ giảm -171 tỷ
tương đương -24%; 31/12/2018 tiền gửi của tổ chức kinh tế là 469 tỷ
giảm so với năm 2017 là -78 tỷ tương đương với -14%.
Tiền gửi vốn chuyên dùng là loại vốn phản ánh số tiền
chuyên dùng vào một mục đích nhất định của khách hàng gửi tại NH
như vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tiền gửi ban quản lý cơng trình xây

21



dựng cơ bản,.. Lãi suất của loại tiền gửi này là lãi suất khơng kì hạn.
Tiền gửi chun dùng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng VHĐ, chiếm
khoảng 1% tổng VHĐ.
2.2.3. Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NH Thương mại cổ
phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Ba Đình, Hà Nội
2.2.3.1. Phân tích chỉ tiêu Dư nợ bình quân / Vốn huy động bình
quân
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng VHĐ của NH
để cho vay. Thời gian qua NH đã khai thác triệt để nguồn VHĐ của
mình. Năm 2016, dư nợ bình quân trên tổng VHĐ bình quân đạt
95,17%, năm 2017 giảm còn 89,99%. Năm 2018 tỷ lệ này là 90,83%.
2.2.3.2. Phân tích chi phí huy động vốn / Tổng vốn huy động
Chi phí trên một đồng VHĐ của SHB-BĐ giai đoạn 2016 –
2018 có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2016, chi phí trên một đồng
VHĐ là 0,137 đồng/1 đồng vốn, nghĩa là để có được 1 đồng vốn thì
NH phải bỏ ra 0,137 đồng chi phí để có được đồng vốn đó. Năm
2017, tỷ lệ này giảm cịn 0,092 đồng/1 đồng vốn và sang năm 2018
là 0,068 đồng/1 đồng vốn.
2.2.3.3. Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi
Bảng 2.13. Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi của chi nhánh
Từ năm 2016 - 2018, chỉ tiêu Chênh lệch thu chi lãi / Chi phí
lãi của NH ln có gia trị dương, chứng tỏ một đồng chi phí NH bỏ
ra để HĐV sẽ thu được x đồng lợi nhuận (x>0) từ đồng tiền đó. Năm
2016, chỉ tiêu này đạt 0,36 đồng/1 đồng chi phí lãi – nghĩa là NH thu
được 0,36 đồng lợi nhuận từ 1 đồng chi phí lãi bỏ ra ban đầu. Năm
2017, mức lợi nhuận tăng và đạt 0,66 đồng/1 đồng chi phí lãi khi mà
chi phí lãi giảm, cịn thu nhập thì tăng. Năm 2018, chỉ tiêu này tăng
lên và đạt giá trị là 0,86 đồng/1 đồng chi phí lãi.

2.2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu chất lượng
a, Mức thuận lợi và lợi ích của khách hàng gửi tiền
Trong thời gian qua, SHB-BĐ đã có nhiều chính sách về lãi
suất huy động ưu đãi áp dụng khi khách hàng gửi tiền tại chi nhánh.
b, Uy tín ngân hàng và số lượng vốn bị rút trước hạn
SHB-BĐ là 1 chi nhánh NH khá uy tín trên địa bàn thành
phố.
c, Chi phí huy động vốn

22


Chi phí HĐV tại chi nhánh có sự thay đổi trong giai đoạn
2016-2018 vì nhiều yếu tố ảnh hưởng như: tình hình kinh tế trên địa
bàn, sự cạnh tranh của các NH khác hay do từng thời kỳ.
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB) CHI NHÁNH BA ĐÌNH, HÀ NỘI
2.3.1. Kết quả đạt được
Một là: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đã góp phần đáp ứng
được quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn.
Hai là: Hình thức huy động ngày càng đa dạng hơn.
Ba là: Cơ cấu nguồn vốn tiếp tục điều chỉnh theo hướng
ngày càng hợp lý hơn.
Bốn là: Kỳ hạn huy động đã đa dạng hơn.
Năm là: Chính sách khách hàng được quan tâm hơn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.3.2.1. Hạn chế
Một là: Nguồn VHĐ được chưa tương xứng với tiềm năng
hiện có.
Hai là: Nguồn VHĐ được sử dụng chưa nhiều.

Ba là: Sản phẩm bổ trợ, sản phẩm mới được đưa ra những tính
năng của sản phẩm dịch vụ còn hạn chế.
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn
chế a, Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, chưa xây dựng được một chính sách KH phù hợp,
hoạt động nghiên cứu thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh của
chi nhánh chưa được chú ý, mang tính hình thức nên khơng thu được
kết quả cao.
Thứ hai, chi nhánh thực hiện các chương trình chưa nhằm
vào mục tiêu chất lượng.
Thứ ba, chi nhánh Ba Đình vẫn chưa xây dựng được chiến
lược huy động vốn toàn diện.
Thứ tư, tính ổn định của nhân sự tại chi nhánh khơng cao,
thường xun có sự thay đổi, dịch chuyển giữa các bộ phận, trình độ
của nhân viên chưa đồng đều.
Thứ năm, trụ sở của các phòng giao dịch trú đóng chưa hợp
lý, khơng có chỗ để xe khi khách vào giao dịch.
b, Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh:

23


+ Những năm gần đây, tình hình kinh tế - tài chính Việt Nam
ln ở trạng thái khơng ổn định.
+ Thủ đơ Hà Nội tập trung nhiều tổ chức tín dụng trong và
ngồi nước.
- Chính sách mơi trường pháp lý và chính sách của Chính
phủ:
+ Trong những năm gần đây, cơng tác kiểm sốt chặt chẽ

hoạt động của các tổ chức tín dụng được nâng cao.
+ Chính sách tài chính và tiền tệ của NHNN đã ảnh hưởng
đến hiệu quả huy động vốn của SHB Ba Đình xét trên góc độ tăng
chi phí huy động vốn bình qn.
- Tâm lý thói quen của khách hàng: Tâm lý thói quen dùng
tiền mặt của người dân Việt Nam vẫn còn phổ biến, việc thanh tốn
qua ngân hàng cịn hạn chế.
- Ngun nhân từ SHB Ba Đình:
+ Chính sách lãi suất thiếu sự cạnh tranh so với các ngân
hàng khác trên cùng địa bàn, lãi suất chưa thực sự linh hoạt, hấp dẫn
đối với KH.
+ Các sản phẩm thiếu tính cạnh tranh so với các đối thủ trên
cùng khu vực.
+ Chế độ lương thưởng, chế độ đãi ngộ của SHB Ba Đình
thấp hơn so với một số ngân hàng khác trên cùng địa bàn, đặc biệt là
các ngân hàng ngồi quốc doanh.
+ Trình độ nghiệp vụ của nhân viên chưa đồng đều.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn đã trình bày thực trạng hoạt động và
phân tích HĐV tại SHB-BĐ thơng qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động HĐV tại NH. Những kết quả thu được trong chương 2 nêu
trên sẽ được sử dụng để đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác
HĐV tại SHB-BĐ trong chương 3.

24


×