Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn - quỹ tiết kiệm bàu cát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.77 KB, 83 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TP. HCM
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN - QUỸ TIẾT KIỆM BÀU CÁT


SVTH : TRẦN HOÀI BẢO
MSSV : 1054031273
LỚP : 10TN5
KHÓA : 2010 – 2014
GVHD : Ths. LƯU THỊ THANH MAI
GVHD: THS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 07 NĂM 2014
LỜI CÁM ƠN
 *** 
Trải qua bốn năm được học tập dưới một môi trường đại học đầy năng động và
được sự giảng dạy tận tình của quý thầy cô tại mái trường Đại học Hùng Vương
TP.HCM đã giúp em rèn luyện được rất nhiều điều không chỉ về kiến thức mà còn
cả về kỹ năng sống để em chuẩn bị được những hành trang cần thiết bước vào cuộc
sống. Vì vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các quý thầy cô và đặc
biệt là các quý thầy cô trong khoa Tài chính - Ngân hàng đã luôn tận tình chỉ dạy,
hướng dẫn, dìu dắt cho chúng em. Trong quá trình học tập, em đã được thầy cô
truyền thụ cho những kiến thức cả về lý thuyết và thực tiễn, qua đó em có thể trang


bị cho mình những kiến thức cũng như những kỹ năng cần thiết làm hành trang để
bước vào cuộc sống.
Và hơn nữa để em có thể hoàn thành tốt được khóa luận tốt nghiệp này em đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Lưu Thị Thanh Mai, cô đã dành
rất nhiều thời gian tận tình góp ý và giúp đỡ em hoàn thành một cách tốt nhất đề tài
này. Em xin chân thành cảm ơn cô
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - QTK Bàu Cát, em đã
được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong ngân hàng đã phần nào giúp em hiểu
được phần nào hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như giúp em tiếp xúc với
thực tế, vận dụng những gì đã học vào thực tế công việc.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Đốc ngân hàng TMCP Sài Gòn đã
tạo điều kiện cho em có cơ hội thực tập tại ngân hàng. Và em cũng xin gửi lời cám
ơn chân thành đến các anh chị trong ngân hàng và và đặc biệt là chị Võ Thị Phương
Trang và chị Nguyễn Xuân Hương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, cung cấp những
số liệu thực tế và tạo điều kiện tốt cho em thực tập. Qua đó, giúp em có thể hiểu
được phần nào hoạt động thực tế tại ngân hàng và có cơ hội vận dụng được những
kiến thức đã học vào thực tiễn.
Em xin chân thành cám ơn ! Sinh viên thực hiện
Trần Hoài Bảo
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Ngày … tháng… năm 20…
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký, Họ và tên)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO














Ngày … tháng… năm 20…
GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
(Ký, Họ và tên)
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

 *** 
NH: Ngân hàng
NHTMCP: Ngân hàng thương mai cổ phần
NHNN: Ngân hàng nhà nước
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCKT: Tổ chức kinh tế
SCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
PGD: Phòng giao dịch
QTK: Quỹ tiết kiệm
VHĐ: Vốn huy động
UNT: Ủy nhiệm thu
UNC: Ủy nhiệm chi
CCTG: Chứng chỉ tiền gửi
STK : Sổ tiết kiệm
TG: Tiền gửi
TGĐ: Tổng giám đốc
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
TGTT: Tiền gửi thanh toán
GDV: Giao dịch viên
CNTT: Công nghệ thông tin
KH: Khách hàng
TK TGTT: Tài khoản tiền gửi thanh toán
TK: Tài khoản
UBND: Ủy ban Nhân dân
USD: Đô la Mỹ
VND: Đồng Việt Nam
AUD: Đô la Úc
BCTC: Báo cáo tài chính

BPNQ: Bộ phận ngân quỹ
CMND: Chứng minh nhân dân
CNTT: Công nghệ thông tin
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
 *** 
 DANH MỤC BẢNG
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
Bảng 2.1:Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn-
Quỹ tiết kiệm Bàu Cát qua 3 năm
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - QTK Bàu
Cát qua 3 năm 2011 - 2013
Bảng 2.3: Số liệu huy động theo loại tiền gửi tiết kiệm năm 2011- 2013 của
Quỹ tiết kiệm Bàu Cát
Bảng 2.4: Số liệu tiền gửi huy động theo kỳ hạn gửi năm 2012-2013 của Quỹ
tiết kiệm Bàu Cát
Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn từ các Tổ chức kinh tế tại NHTMCP Sài
Gòn - Quỹ tiết kiệm Bàu Cát qua 3 năm
Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn theo dân cư tại NHTMCP Sài Gòn - Quỹ
tiết kiệm Bàu Cát qua 3 năm
Bảng 2.7:Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn gửi tại NHTMCP Sài Gòn-
Quỹ tiết kiệm Bàu Cát qua 3 năm
Bảng 2.8: Tình hình huy động vốn bằng bằng giấy tờ có giá tại NH TMCP
Sài Gòn - QTK Bàu Cát qua 3 năm
Bảng 2.9: Cơ cấu huy động vốn từ GTCG tại NH TMCP Sài Gòn - QTK Bàu
Cát
 DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của SCB qua các năm 2011-2013
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng của SCB trong 3 năm 2011-2013
Biểu đồ 2.3: Tổng lợi nhuận trước thuế của SCB từ 2011-2013

Biểu đồ 2.4: Nguồn vốn huy động qua 3 năm của Quỹ tiết kiệm Bàu Cát
Biều đồ 2.5:Tình hình huy động vốn qua 3 năm của NHTMCP Sài Gòn -Quỹ
tiết kiệm Bàu Cát
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng của NHTMCP
Sài Gòn - Quỹ tiết kiệm Bàu Cát
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu huy động vốn thông qua Tổ chức kinh tế tại NHTMCP
Sài Gòn - Quỹ tiết kiệm Bàu Cát
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu huy động vốn theo dân cư tại của NHTMCP Sài Gòn-
Quỹ tiết kiệm Bàu Cát qua 3 năm
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
Biểu đồ2.9:Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn gửi tại NHTMCP Sài Gòn-Quỹ
tiết kiệm Bàu Cát qua 3 năm
MỤC LỤC
 *** 
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
LỜI MỞ ĐẦU
 *** 
1. Lý do chọn đề tài
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là yếu tố đầu vào cơ bản và rất quan
trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành và duy trì tốt hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đối với một Ngân hàng thương mại (NHTM) việc kinh doanh dựa
trên việc huy động tiền gửi từ khách hàng rồi cho vay và cung cấp các dịch vụ khác
thì nguồn vốn càng trở nên quan trọng. Do đó vốn là một trong những tiêu chí để
đánh giá quy mô hoạt động của ngân hàng.
Trong giai đoạn hiện nay, đa số nguồn vốn của các NHTM thường là ngắn
hạn. Nhiều ngân hàng chịu vay lãi suất cao để đảm bảo thanh khoản và đáp ứng cho
nhu cầu tăng trưởng tài sản như thế dẫn đến kinh doanh không hiệu quả và phát
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 8

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
triển không bền vững, đặt ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro lãi suất, rủi ro thanh
khoản và thậm chí còn dẫn đến mất ổn định trong toàn bộ hệ thống tài chính như
nhiều quốc gia đã từng trải qua. Do vậy làm thế nào để huy động được nguồn vốn
ổn định tập trung vào vốn trung và dài hạn là vấn đề đặt ra rất cần thiết đối với các
NHTM nói chung và NHTMCP Sài Gòn nói riêng.
Trong định hướng phát triển của các ngân hàng thương mại thì việc tăng
cường hoạt động huy động vốn vẫn là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Đó cũng là
một hoạt động vô cùng cấp thiết để góp phần nâng cao năng lực canh tranh của các
ngân hàng thương mại nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế như hiện nay. Xuất
phát từ vấn đề cấp bách này em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là : “Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Sài Gòn - Quỹ Tiết Kiệm Bàu Cát”
2. Mục đích nghiên cứu
Trong quá trình học tập em đã được học những kiến thức liên quan đến lĩnh
vực tài chính – ngân hàng. Thông qua đợt thực tập vừa qua em đã được ứng dụng
những gì đã học vào thực tế công việc. Kết thúc 4 năm học em quyết định chọn đề
tài khóa luận tốt nghiệp của mình là “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn - Quỹ Tiết
Kiệm Bàu Cát” để tìm hiểu rõ hơn hoạt động huy động vốn diễn ra như thế nào,
các hình thức ra sao, ưu nhược điểm của từng hình thức huy động và có đề ra nhưng
giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Trên cơ sở xác định nội dung, vai trò của NHTM thông qua hoạt động huy
động vốn để đáp ứng cho phát triển kinh tế, dịch vụ. Nghiên cứu đi sâu tìm hiểu
những hoạt động huy động vốn mà ngân hàng đang sử dụng. Qua đó, thấy được
những ưu điểm, nhược điểm đang tồn tại. Từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị
nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng SCB .
3. Ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm giúp cho em nắm vững kiến thức về huy động vốn của
ngân hàng thông qua việc nghiên cứu các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng SCB. Từ

đó đưa ra những nhận xét, đánh giá, kiến nghị cho ngân hàng SCB. Huy vọng rằng
kết quả đề tài sẽ giúp ích cho ngân hàng SCB trong công tác nâng cao hiệu quả huy
động vốn của mình.
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu: báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, sổ phụ tài khoản kế toán,
các tài liệu có liên quan của NHTMCP Sài Gòn – Quỹ tiết kiệm Bàu Cát, thông tin
trên báo chí, website của ngân hàng và các website khác
- Tìm hiểu: quy trình mở tài khoản, quy trình giao dịch tài khoản tiền gửi tiết kiệm,
quy trình cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, quy trình giao dịch tài khoản tiền gửi thanh
toán, quy trình thu đổi ngoại tệ, quy trình chuyển tiền, nhận tiền bằng WESTERN
UNION…
- Tìm hiểu về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng như: huy động vốn, tín dụng, thẻ
và ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế
- Trao đổi với các anh chị trong ngân hàng: về các vấn đề liên quan đến hoạt động
huy động vốn của ngân hàng
- Phương pháp: thống kê, phân tích số liệu tuyệt đối, tương đối, so sánh sự biến
động qua các năm từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá, kết luận về tình hình hoạt động
của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Quỹ tiết kiệm Bàu Cát và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của báo cáo là những lý luận cơ bản về vốn, trọng tâm là
hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
- Phạm vi nghiên cứu là phân tích hoạt động huy động vốn tại NH SCB - Quỹ tiết
kiệm Bàu Cát qua 3 năm 2011 - 2013.
6. Cấu trúc của bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn - Quỹ tiết

kiệm Bàu Cát.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
NHTMCP Sài Gòn - Quỹ tiết kiệm Bàu Cát.
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1Hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có
tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó, thì ngân
hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính không thể thiếu được.
Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp
luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
NHTM)
Theo Luật Ngân hàng nhà nước:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy, ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các
nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có
thể cho vay phát triển kinh tế.
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO

1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại
Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện đã và đang đi sâu vào nền kinh
tế của nước ta, yêu cầu cần có vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường các hoạt
động đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng
kinh tế nhanh và lâu bền, thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế của đất nước.
Hoạt động ngân hàng là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Do đó ngân hàng thương mại có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế được thể
hiện ở các mặt sau:
 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM đóng một vai trò to lớn trong việc thu hút, huy động, tích tụ và tập
trung các nguồn tài chính nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của dân
cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế, v.v…) thành nguồn vốn tín dụng
để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn trong kinh doanh và vốn đầu tư
cho các ngành kinh tế, nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế. Vì vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân, có
mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc mở rộng sản
xuất và lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh
tế. Điều đó muốn làm được lại cần có vốn. Vốn được coi như nguồn thức ăn chính
thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi thức ăn bị thiếu,
doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc không tiến hành kịp thời quá trình
sản xuất. NHTM chính là người đứng ra khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mỗi tổ
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế
 Là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Thị trường của doanh nghiệp ở đây được hiểu là thị phần đầu vào và thị phần
đầu ra. Để tiến hành bất kì một hoạt động kinh doanh nào doanh nghiệp đều cần
tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công chiến lược 5P. Từ đó
tiếp cận mạnh mẽ vào thị trường đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận. Quy trình đó chỉ được
bắt đầu khi doanh nghiệp được trang bị đầy đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải
doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng về tài chính. Do vậy, họ buộc phải tự tìm

GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
nguồn vốn cho chính mình. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh
nghiệp giải quyết các khó khăn đó, tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thỏa mãn
tối đa nhu cầu của thị trường trên tất cả mọi phương diện: giá cả, chủng loại, chất
lượng, thời gian, địa điểm…NHTM sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
cả về không gian và thời gian.
 NHTM là công cụ để Nhà Nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để Nhà Nước
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ngân hàng hoat động có hiệu quả góp phần thực hiện
các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát,
tạo công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế. Thông qua hoạt động thanh toán giữa
các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung
ứng cho lưu thông. Qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc
dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân tán vốn trên thị trường, điều khiển chúng có
hiệu quả. Cùng với các cơ quan khác, ngân hàng luôn được sử dụng như một công
cụ quan trọng để Nhà Nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua hệ thống NHTM thường đạt hiệu
quả trong thời gian ngắn nên được Nhà Nước sử dụng thường xuyên hơn.
 NHTN là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính thế giới
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ ngày càng
được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia gắn
liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự
phát triển đó. Vì vây, nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hòa nhập với nền tài
chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng
quan trọng trong sự hòa nhập này. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh
ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài. NHTM đã thực hiện vai trò
điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính Quốc
tế.

1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình
thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm:
 Vốn tự có
Vốn tự có là vốn riêng có của ngân hàng. Vốn này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một
ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi là tài sản đảm bảo
tạo lòng tin nơi khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân
hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để thanh toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động ngân hàng.
Trong thực tế, vốn tự có không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh
doanh của bản thân ngân hàng mang lại. Bộ phận này đóng góp một phần đáng kể
vào vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng thời góp phần vào nâng cao
vị thế của NHTM trên thương trường.
Như vậy, vốn tự có là nguồn vốn ổn định, ngân hàng sử dụng một cách chủ
động. Do đó, vấn đề đặt ra là ngân hàng phải bảo toàn và không ngừng tăng vốn tự
có của mình theo yêu cầu của sự phát triển hoạt động kinh doanh theo đúng chính
sách, chế độ và sử dụng đúng mục tiêu đã đề ra.
 Nghiệp vụ huy động vốn
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh khác và được dùng làm vốn kinh doanh.
Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù bị
giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì
không những nguồn lợi của ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng uy

tín ngày càng cao. Qua đó, ngân hàng có thể mở rộng được vốn và mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi
dân cư, phát hành giấy tờ có giá như: các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu
ngân hàng…
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
 Nghiệp vụ vốn đi vay
Đối với nghiệp vụ này, các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng cách vay
của các TCTD trên thị trường tiền tệ và NHTW dưới hình thức tái chiết khấu hay
vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi
mà họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ. Thực tế cho thấy, chi phí
của vốn đi vay thường cao hơn chi phí của vốn huy động tại chỗ. Tuy nhiên, tính
chủ động của vốn đi vay lại cao hơn vốn huy động tại chỗ.
 Nghiệp vụ tạo vốn khác
Trong quá trình trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một khoản
gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi
séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong tỏa do ngân hàng chấp nhận các
hối phiếu thương mại…Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập
vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thu hút được một lượng vốn đáng kể
trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các TCTD khác, nhận và
chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư… Do đó, ngân hàng có thể sử
dụng tạm thời những tài khoản đó vào kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này, các
NHTM cần chú trọng đến phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín
của mình trên thương trường.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tài sản có
Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo
an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nội dung nguồn vốn này
gồm:

 Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nhằm đảm bảo an
toàn trong thanh toán và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do NHTW đề ra. Vì
một trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN quy định theo một tỷ lệ nhất định trên
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
tổng tiền gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đổi theo từng thời kỳ nhằm thực hiện
các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
Những khoản này gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc
và tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có tính thanh khoản
cao.
 Nghiệp vụ cho vay
Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cho ngân hàng.
Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nghiệp vụ cho vay
bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn, trung và dài hạn.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng, nhưng đồng thời
nó mang lại rủi ro rất cao cho nên ngân hàng luôn xem xét kỹ lưỡng tới từng món
vay và từng đối tượng khách hàng vay để chỉ đảm bảo an toàn cho các khoản vay.
 Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình thông qua các hoạt
động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường… với mục đích
kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh.
1.1.3.3 Nghiệp vụ tài sản có khác
Bằng các hoạt động khác trên thị trường như: ủy thác, đại lý, kinh doanh và
dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ tư vấn, ngân quỹ… và các dịch vụ khác
liên quan đến hoạt động ngân hàng như dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có
giá, cho thuê két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo quy định của NHNN Việt Nam
giúp cho ngân hàng thu được những khoản lợi đáng kể.
 Nghiệp vụ trung gian

Là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng thông qua
đó nhận được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Nền kinh tế ngày càng phát
triển thì dịch vụ này càng mở rộng. Nghiệp vụ này bao gồm:
- Ngân hàng chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ cho khách hàng về các
khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng bằng hình
thức séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng…
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
- Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong việc mua bán hộ cho khách
hàng.
 Nghiệp vụ ngoại bảng
Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở ngân hàng
nhưng không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra, các khoản này còn
phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong bảng cân
đối kế toán những đơn vị cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ khó đòi đã xử
lý, chi tiết ngoại tệ…
1.2 Khái quát chung về vốn huy động và hoạt động huy động vốn của
NHTM
1.2.1 Khái niệm về vốn huy động
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn
vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có các NHTM mới
được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.2.2 Đặc điểm của vốn huy động
- Vốn huy động trong ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn của NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ nguồn vốn này
- Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định, vì khách
hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc - chính vì đặc điểm này, mà các
NHTM cần phải duy trì một khoản “ dự trữ thanh khoản” để sẳn sàng đáp ứng nhu
cầu rút tiền của khách hàng

- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất
lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
- Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh,
các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư
1.2.3 Cơ cấu vốn huy động trong NHTM
Vốn huy động trong NHTM gồm nhiều loại khác nhau và được phân nhóm
thành các loại sau đây:
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
 Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền (chủ tài khoản) được sử dụng một cách chủ
động và linh hoạt không bị ràng buột về mặt thời gian
Dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức gửi tiền vào ngân hàng
để phục vụ nhu cầu giao dịch, thanh toán cho chủ tài khoản như: trả tiền hàng hóa,
dịch vụ, rút tiền mặt từ máy ATM, chuyển tiền…Chủ tài khoản gửi tiền vào ngân
hàng không nhằm mục đích hưởng lãi, mà vì nhu cầu giao dịch, thanh toán, chính vì
vậy lãi suất không phải là công cụ để thu hút nguồn vốn này, mà công cụ chính là
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp kèm theo phải là dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn,
nhanh chóng và chính xác.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi đáo hạn, tuy nhiên trong
trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền trước hạn với
điều kiện chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Tiền gửi này có đặc điểm :
- Tiền gửi có kỳ hạn tương đối ổn định, do đó các NHTM thường sử dụng để
cho vay trung và dài hạn
- Tiền gửi có kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn khá cao. Người gửi tiền có kỳ hạn
nhằm mục đích hưởng lãi, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là đòn bẫy, là công cụ
để thu hút nguồn vốn này
- Tiền gửi có kỳ hạn vừa phong phú về kỳ hạn (3 tháng, 6, 9, 12, 13, 15, 24

tháng…), lại vừa áp dụng nhiều hình thức trả lãi như: trả lãi cuối kỳ, trả lãi định kỳ
hàng tháng, lãi tính hàng tháng nhập vốn… để khách hàng tùy ý lựa chọn.
 Phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM được phép phát hành các giấy tờ có giá sau: phát hành kỳ phiếu,
phát hành chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn, phát hành chứng chỉ tiết kiệm, phát hành
trái phiếu
Phát hành giấy tờ có giá là những phương pháp hữu hiệu để các ngân hàng huy
động vốn có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn ổn định nhất của NHTM.
 Nguồn vốn huy động khác
Ngoài ba loại nguồn vốn nói trên, các NHTM có thể huy động vốn qua các
nguồn khác như: tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền tạm giữ, tiền
đang chuyển, các khoản khác.
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
1.2.4 Khái niệm về hoạt động huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
TCKT và cá nhân trong xã hội bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
Nguồn huy động vốn là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
NHTM. Các NHTM nhận vốn từ những người gửi tiền, các chủ thể cho vay để phục
vụ nhu cầu kinh doanh của mình nên nguồn vốn này được xem như một khoản nợ
của ngân hàng. Do vậy nghiệp vụ huy động vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản
nợ.
1.2.5 Vai trò về hoạt động huy động vốn của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đã đạt đến trình độ cao của kinh tế
hàng hóa, ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó là hệ thống thần kinh, hệ thống
tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc
độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng vững mạnh. Ngân hàng và nền kinh tế có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Do đó, vai tròvề hoạt động huy động vốn của
NHTM được thể hiện ở một số mặt sau:

 Đối với ngân hàng
Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định đến quy mô cũng như định
hướng hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào trong
quá trình kinh doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động được coi là yếu tố
đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng, giữ vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì nó
là nguồn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa
vào nguồn này. Do vậy, hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho
ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân hàng huy
động được lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác huy động vốn
lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy,
công tác huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của các NHTM và nó quyết định
rất lớn đến thành công hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng.
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
 Đối với khách hàng
Quá trình huy động vốn của ngân hàng chính là quá trình tích tụ và tập trung
các nguồn vốn trong xã hội, sau đó cho vay đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất,
đầu tư và phát triển kinh tế.
Hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm
làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương
lai. Mặt khác, huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất
trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
 Đối với xã hội
Quản lý được lượng tiền lưu thông trong xã hội, vốn góp phần thực hiện chính
sách tài chính và chính sách tiền tệ quốc gia. Hoạt động huy động vốn qua ngân
hàng góp phần kiềm chế và kiểm soát mức lạm phát thông qua việc điều chỉnh
lượng tiền tham gia vào quá trình lưu thông, ổn định giá đồng tiền.

Định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế và từng vùng. Thông qua việc huy
động vốn mà các ngân hàng đã và đang thực hiện các dịch vụ trung gian trong nền
kinh tế quốc dân, có huy động vốn thì nguồn vốn mới tăng lên.
Điều hòa vốn giữa những ngân hàng có vốn và những khách hàng thiếu vốn.
Vì vậy, huy động vốn kịp thời đã tiết kiệm thời gian, chi phí nguồn lực, đẩy nhanh
quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác,
những người tiết kiệm thu thêm được một phần lãi từ tiền gửi của mình, tức đồng
tiền của họ từ chỗ dư thừa đã có khả năng sinh lời. Ngược lại, những người thiếu
vốn thì có vốn kịp thời cho sản xuất, tăng lợi nhuận.
1.2.6 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.6.1 Phân loại theo đối tượng khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên,
lại bao gồm nhiều đối tượng khác nhau, rất đa dạng. Chính vì vậy trong hoạt động
của ngân hàng sẽ được tổ chức khác nhau tùy theo từng đối tượng sử dụng. Đối với
hoạt động huy động vốn dựa theo đối tượng khách hàng thì hoạt động huy động vốn
của khách hàng được chia thành các hình thức sau: tiền gửi của cá nhân, tiền gửi
của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
 Tiền gửi của cá nhân
Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn trong đối tượng hoạt động của ngân hàng.
Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng với đối tượng khách hàng này
cũng rất đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động huy động vốn. Với mục đích chủ yếu
gửi tiền là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời cho mình thì khách hàng
cá nhân đã đem lại một lượng vốn huy động đáng kể cho ngân hàng với số tiền
nhàn rỗi của mình. Đồng thời, với lượng vốn huy động được thì rất ổn định góp
phần làm cho ngân hàng có thể dễ dàng sử dụng lượng vốn này để thực hiện các
hoạt động đầu tư của mình hiệu quả nhất.
 Tiền gửi của doanh nghiệp
Không chỉ khách hàng cá nhân mới đóng vai trò quan trọng của ngân hàng mà

các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế khác cũng góp phần tạo nên sự đa
dạng trong hoạt động của ngân hàng.
Trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, lượng vốn huy động từ khách
hàng là doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm phần lớn. Tuy nhiên,
mục đích gửi tiền của đối tượng này là khác so với khách hàng cá nhân nên ngân
hàng chỉ sử dụng một phần nhỏ trong lượng vốn huy động được là số dư trên tài
khoản của các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế. Nguồn này được ngân
hàng huy động, có chi phí thấp và sử dụng cho vay không chỉ ngắn hạn mà còn cả
trung dài hạn.
 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Vốn này nhằm để giải quyết tình trạng thiếu vốn của ngân hàng. Vốn vay này
bao gồm: vay NHTW và các TCTD.
Theo quy định, ở Việt Nam vốn vay giữa hai ngân hàng được thỏa thuận bằng
hợp đồng tín dụng, vốn cho vay phải được đảm bảo bằng hình thức thế chấp hoặc
cầm cố bằng tài sản đi vay, tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW, các chứng từ có giá
khác. Trong trường hợp, các NHTM đã vay mượn lẫn nhau nhưng vẫn thiếu vốn,
mất khả năng thanh toán thì NHTM có thể vay NHTW thông qua việc chiết khấu,
tái chiết khấu các giấy tờ có giá.
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 21
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
Trên thực tế, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của các NHTM
đối với các tổ chức đó nhằm tạo khả năng thanh toán cho ngân hàng. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp với những ngân hàng có một số lượng vốn huy động lớn có
thể đem gửi tại các ngân hàng khác nhằm mục đích hưởng một phần lãi hoặc được
hưởng lãi điều hòa từ hội sở chính của các ngân hàng đó. Điều này giúp NHTM
giảm bớt được một phần chi phí, đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.
1.2.6.2 Phân loại theo mục đích huy động
 Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền gửi của khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp gửi vào ngân hàng
để nhờ ngân hàng giữ hay thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng

sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu.
Nhìn chung, lãi suất của loại tiền gửi này là rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài
khoản sẽ được hưởng những dịch vụ của ngân hàng với chi phí thấp.
Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại ngân hàng trên hai loại tài
khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi được ủy thác vào trên cơ sở có sự thỏa thuận về thời gian rút
tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy, theo nguyên tắc khách hàng ký thác
chỉ được rút tiền ra khi đã tới hạn đã thỏa thuận. Tuy nguồn vốn này thường có kỳ
hạn được xác định trước với một lãi suất cao hơn so với lãi suất của tiền gửi thanh
toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí cao nhất của ngân hàng. Đồng thời do
tính ổn định cao trong kỳ hạn bởi mục đích của doanh nghiệp hay cá nhân đều là để
hưởng lãi. Các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn
này.
 Tiền gửi tiết kiệm
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản tiền nhàn rỗi, khoản thu nhập chưa sử
dụng đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 22
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lượng tiền nhàn rỗi này
của dân cư được gửi với thời gian cố định nên đây là lượng vốn chủ yếu cho ngân
hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Loại tiền gửi này thường chia
thành: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Chính vì vậy, nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền gửi tiết kiệm, các ngân hàng
đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà bằng cách mở
rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng với lãi suất hấp
dẫn, có nhiều phần quà hay chương trình ưu đãi dành cho người gửi tiền.
 Phát hành các giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là công cụ nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn
trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định nên các ngân hàng có thể sử dụng

đầu tư sinh lời. Lãi suất của hình thức này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy
động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành bao gồm: kỳ phiếu, trái phiếu. Kỳ
phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3, 6, 12 tháng. Trái phiếu
thường có kỳ hạn lớn hơn một năm. Việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có ưu thế
giúp ngân hàng huy động được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng
đúng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.
1.2.6.3 Phân loại theo thời gian huy động
 Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức ngân hàng huy động vốn để cho vay ngắn hạn, thường là
dưới một năm. Vốn ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn
huy động. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để: cho vay tiêu dùng, cho vay
vốn lưu động, cho vay ngắn hạn… Do vậy, nguồn vốn huy động này thường huy
động với lãi suất thấp.
 Huy động vốn trung và dài hạn
Đây là hình thức ngân hàng huy động vốn để phục vụ cho hoạt động cho vay
trung và dài hạn, thường là từ 1 năm trở lên. Nguồn vốn huy động dài hạn được sử
dụng cho vay như: đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến sản phẩm, đầu tư xây dựng cơ
bản… Đây là khoản vốn huy động mà ngân hàng phải trả lãi suất cao.
1.2.6.4 Phân loại theo loại tiền
 Vốn huy động bằng VNĐ
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 23
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy động
vốn khác nhau với mục đích sử dụng vốn khác nhau. Trong nguồn vốn ngân hàng
huy động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng
nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.
 Huy động vốn bằng ngoại tệ
Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng cũng huy động vốn bằng ngoại tệ
như: USD, EUR, CAD,AUD Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VNĐ cũng

chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mục đích huy động vốn bằng ngoại
tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng cũng như của ngân hàng. Vốn huy động
bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD và EUR.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn
1.3.1 Nhân tố khách quan
 Môi trường pháp lý
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều phải chịu sự
điều chỉnh của luật pháp. Các hoạt động của ngân hàng thương mại chịu sự điều
chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà
nước. Mặt khác, ở Việt nam hiện nay các ngân hàng thương mại được tổ chức theo
mô hình tổng công ty, do vậy các chi nhánh ngân hàng trong hoạt động của mình
ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban
hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà ngân hàng mẹ ban hành trong từng
thời kỳ về lãi suất, tỷ lệ dự trữ, hạn mức cho vay Trong sự ràng buộc về luật pháp,
các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất
lượng của hoạt động huy động vốn.
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi
trường pháp lý. Có những bộ luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như
Luật đầu tư nước ngoài hoặc các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay
bằng cách tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ
được biến động trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép.
Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia
cũng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình huy động vốn của NHTM. Mục tiêu của
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: TRẦN HOÀI BẢO
NHTM được xây dựng vào các quy định, quy chế của Nhà nước để đảm bảo an
toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng.
 Môi trường kinh tế xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ

đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy
thoái thì nó đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của
nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy
động từ bên ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ
đó tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của
NHTM thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân
không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua hàng hóa, việc thu hút vốn gặp
khó khăn.
 Điều kiện về môi trường cạnh tranh
Khi định ra chiến lược phát triển cho ngân hàng rõ ràng cần phải tính đến điều
kiện về môi trường kinh doanh. Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát
triển, ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thắng
trong cạnh tranh với ngân hàng khác. Trong quá trình cạnh tranh với đối thủ, ngân
hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, thực hiện mức lãi
suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường và làm tốt công tác marketing. Ngân hàng
phải bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để có thể làm tốt công việc của mình. Như vậy,
cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng
các hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động huy động vốn.
 Tâm lý, thói quen khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng và
những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước phát triển,
khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản của
họ. Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu
nhập và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng tới nguồn vốn tiềm tàng
mà ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến
GVHD: ThS. LƯU THỊ THANH MAITRANG 25

×