Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.62 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ KIM HUỆ

VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN
Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02

HÀ NỘI - 2019


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN QUANG THUẤN

Phản biện 1: ..................................................................
..................................................................
Phản biện 2: ..................................................................
..................................................................
Phản biện 3: ..................................................................
..................................................................
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh
Vào hồi

giờ



ngày

tháng

năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia. Việc làm
có tác động đối với sự phát triển kinh tế và ổn định đời sống xã hội... của mỗi
nước, giúp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của quốc gia đó.
Phát triển việc làm sẽ giải quyết vấn đề thu nhập của người dân, từ đó giúp ổn định
cuộc sống.Vì vậy, trong hầu hết các báo cáo tình hình phát triển KT-XH của các
địa phương hay các nước, chỉ tiêu về việc làm đều được đề cập, đóng vai trị quan
trọng trong việc đánh giá tình hình phát triển về KT-XH của quốc gia đó.
Hà Nội là thành phố lớn nhất Việt Nam về diện tích, đồng thời cũng là địa
phương đứng thứ nhì về dân số với tổng lượng lao động làm việc trên địa bàn
tăng cao theo mỗi năm. Đến nay, thành phố có diện tích là 3.324,3 km2, dân số
là 7.742.200 người là điều kiện, tiềm năng vật chất to lớn để thực hiện thắng lợi
cơng nghiệp hố, đơ thị hố (CNH, ĐTH) để xây dựng thủ đơ văn minh, hiện
đại.
Hà Nội hiện nay có 17 huyện ngoại thành với diện tích tự nhiên 2.841,8
km2, chiếm 85,5% và dân số 4,07 triệu người chiếm 60,79%. Cùng với quá

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ ĐTH nhanh đã làm nảy sinh nhiều
vấn đề về kinh tế - xã hội, trong đó có vấn đề việc làm và thu nhập của người
lao động ở các huyện ngoại thành: Tỷ lệ thiếu việc làm những năm gần đây luôn
ở mức cao từ 10,2% đến 12,1%[32,tr.6]. Trong khi đó, dân số phân theo giới
tính ở các huyện ngoại thành tỷ lệ nữ cao hơn nam. Điều đó dẫn đến vấn đề việc
làm của lao động nữ nói chung, của nữ thanh niên (NTN) nói riêng ở các huyện
ngoại thành là một nội dung cần nghiên cứu tìm hiểu.
Từ khi thành phố Hà Nội mở rộng (2008) đến nay, ở các huyện đã có rất
nhiều chương trình phát triển KT-XH và các phong trào hướng đến vấn đề việc
làm của NTN và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trước sức ép của
quá trình ĐTH nhanh và tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0... vấn đề
việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành thủ đô đang bộc lộ nhiều hạn chế,
bất cập về số lượng thấp, chất lượng không ổn định, cơ cấu mất cân đối, nghề
nghiệp chủ yếu là việc làm giản đơn, thu nhập thấp... Mặc dù có lợi thế là lực
lượng thanh niên của thủ đô, tuy nhiên NTN ở các huyện ngoại thành phân tán
trên địa bàn rộng, trình độ khơng đều, những vấn đề tập qn, văn hóa vùng
miền cịn nhiều khác biệt... Mặt khác, xuất phát từ cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan ban ngành trong việc thực thi vấn đề việc làm còn nhiều bất cập. Chất
lượng đội ngũ thực hiện công tác phát triển việc làm không đồng đều, vai trị
xung kích của tổ chức Đồn các cấp với vấn đề việc làm của thanh niên còn mờ
nhạt và các nội dung, phương thức tạo việc làm của NTN ở các huyện ngoại
thành Hà Nội còn nhiều hạn chế...
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới, để có cơ sở lý luận và những đánh giá toàn
diện, tổng quát dựa trên những căn cứ khoa học khách quan vấn đề việc làm của
NTN trong trong bối cảnh mới. Coi đó là căn cứ để đề xuất các phương hướng


2

và giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và phát triển vấn đề việc làm của NTN ở

các huyện ngoại thành trong q trình xây dựng và phát triển nơng thơn của thủ
đơ văn minh hiện đại. Đó là lý do vấn đề "Việc làm của nữ thanh niên ở các
huyện ngoại thành Hà Nội" được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến sỹ
kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu để xây dựng khung lý luận về việc làm của nữ thanh niên ở các
huyện ngoại thành thành phố trong quá trình CNH, ĐTH trước tác động của q
trình hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0. Luận án phân tích,
đánh giá dựa vào các phương thức, điều kiện, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng...
để làm rõ thực trạng việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Từ đó, đề
ra mục tiêu, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và phát triển việc
làm về số lượng, chất lượng, cơ cấu giới tính... phù hợp với đặc điểm và điều kiện
của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội trong quá trình CNH, ĐTH.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp, hệ thống hoá, bổ sung để xây dựng khung lý luận về việc làm
của nói chung ở nước ta và NTN ở các huyện ngoại thành thủ đơ nói riêng trong
bối cảnh mới của quá trình phát triển đất nước.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực ti n của một số nước và một số thành phố
lớn trong nước về phát triển việc làm của NTN ở các huyện/vùng ven đơ.
- Phân tích và đánh giá thực trạng việc làm của NTN ở các huyện ngoại
thành Hà Nội giai đoạn 2010 - 2018.
- Đề xuất, phương hướng và một số giải pháp phù hợp nhằm phát triển
việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội cả trước mắt và lâu dài đến
năm 2025 - 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Trên hướng tiếp cận từ chuyên ngành kinh tế chính trị, luận án xác định:
Đối tượng nghiên cứu là một tập hợp những nhân tố cấu thành các nội dung liên

quan tới việc làm và phát triển việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại
thành với tiếp cận từ góc độ quan hệ sản xuất trong mối liên hệ với lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Trong đó, lực lượng sản xuất nhấn mạnh các
nguồn lực để tạo việc làm và giải quyết việc làm. Quan hệ sản xuất được đề cập
đến với các phương thức, hình thức tổ chức và quan hệ lợi ích trong phát triển
việc làm của nữ thanh niên trong điều kiện mới của quá trình phát triển. Kiến
trúc thượng tầng nghiên cứu hướng vào vai trị của nhà nước, các tổ chức của hệ
thống chính trị, đặc biệt là tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
(TNCS HCM) về vấn đề việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành trong bối
cảnh phát triển mới của đất nước nói chung và của thủ đô Hà Nội.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu về việc làm của nữ thanh niên ở các
huyện ngoại thành. Khi khảo sát, căn cứ vào số liệu, tư liệu về các nội dung liên
quan đến việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội để chỉ ra những
nét riêng thể hiện tính đặc thù.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu việc làm của NTN ở các huyện
ngoại thành Hà Nội (gồm 17 huyện, có phân chia tương đối thành 03 vùng có
các điều kiện KT- XH và văn hóa khác nhau gồm: Các huyện phía Tây vùng Ba
Vì, Sơn Tây cũ; các huyện phía Đơng Nam và các huyện phía Bắc... để có
những phân tích chuyên sâu gắn với thực ti n các vùng).
- Về thời gian: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của nữ thanh
niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2010 - 2017, một số tư liệu cập
nhật đến 2018 và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển việc làm của
nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội đến năm 2025 - 2030.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận

Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về việc làm và giải quyết việc làm. Đồng
thời tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố về việc làm và giải
quyết việc làm của các nhà khoa học và các tổ chức trong và ngoài nước.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa trên cơ sở thực ti n việc làm và phát triển việc làm cho người
lao động ở các huyện ngoại thành Hà Nội nói chung trong q trình
CNH, ĐTH. Đặc biệt, luận án đi sâu nghiên cứu những chính sách của nhà
nước liên quan trực tiếp đến vấn đề việc làm của NTN như: kế hoạch đã triển
khai thực hiện và định hướng giải quyết việc làm đến năm 2025 - 2030; quy
hoạch phát triển NTM trong đó có chương trình giải quyết việc làm của các
huyện ngoại thành thủ đô đến năm 2025 -2030; các đề án về giải pháp tạo việc
làm và giải quyết việc làm và những báo cáo có liên quan để phục vụ cho
nghiên cứu đề tài luận án. Đồng thời luận án cũng bám sát Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc Đoàn TNCS HCM lần thứ XI năm 2017 và Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đoàn TNCS HCM thành phố Hà Nội lần thứ XV nhiệm kỳ 20172022 về vấn đề việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của Chủ nghĩa Mác - Lênin và các phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa
học kinh tế chính trị như: Trừu tượng hố khoa học, phân tích, tổng hợp, kết
hợp lơgíc với lịch sử, thống kê, khảo sát, tổng kết thực ti n để giải quyết các
nhiệm vụ đặt ra trong nghiên cứu. Các phương pháp sẽ được sử dụng linh hoạt,
phù hợp trong các chương, các tiết của bản luận án, cụ thể:
- Chương 1: Chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hố, phân tích, luận


4

giải nhằm rút ra những kết luận mang tính tổng quát để đánh giá mức độ, phạm

vi, nội dung, kết quả... của các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố.
- Chương 2: Tập trung các phương pháp hướng vào hệ thống hoá những vấn
đề lý luận theo cách tiếp cận đặc thù của kinh tế chính trị là: Trừu tượng hố
khoa học gắn với mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm hồn thiện và kế thừa có
bổ sung để hình thành nên khung lý thuyết về việc làm của NTN ở các huyện
ngoại thành.
- Chương 3: Kết hợp phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích so sánh
theo các tiết và tiểu tiết của chương để kiểm chứng các số liệu, tư liệu đã thu
thập được từ thực tế việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành thủ đơ. Đồng
thời, khi trình bày kết quả khảo sát có sử dụng các sơ đồ, biểu đồ, đồ thị theo
nhiều dạng để minh hoạ cho các phân tích, đánh giá.
- Chương 4: Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực ti n của 3 chương.
Luận án sử dụng phương pháp khái quát hoá để dự báo và đề xuất những mục
tiêu, phương hướng gắn với tình hình thực tế của thế giới, trong nước và thủ đô
Hà Nội. Từ đó suy luận thực chứng để đề xuất các giải pháp có tính khách quan,
khoa học, khả thi cả trước mắt và lâu dài nhằm đạt được mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu của luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Về lý luận
- Hệ thống hoá các kết quả nghiên cứu kế thừa có chọn lọc và bổ sung để
xây dựng khung lý luận về việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành trong
quá trình CNH, ĐTH, đặt trong điều kiện mới của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 với nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
5.2. Về thực tiễn
- Từ khung lý luận được xây dựng và hoàn thiện, để đi sâu tìm hiểu và
phân tích vấn đề việc làm cho nhóm đối tượng đặc thù là NTN ở địa bàn các
huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội mới mở rộng, đang trong quá trình đẩy
mạnh CNH, ĐTH hướng đến xây dựng nông thôn của thủ đô văn minh hiện đại.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước và thành phố trong nước theo
nhóm nội dung về quan hệ sản xuất; lực lượng sản xuất và vai trò của Nhà nước

về vấn đề việc làm, phát triển việc làm… cho lực lượng lao động (LLLĐ) nơng
thơn nói chung và NTN nói riêng.
- Dựa vào kết quả khảo sát thực tế tại địa bàn, thời gian và không gian
nghiên cứu. Luận án đi sâu phân tích, đánh giá khoa học, khách quan theo
khung lý thuyết thực trạng vấn đề việc làm và phát triển việc làm của NTN ở
các huyện ngoại thành Hà Nội.
- Trên cơ sở dự báo về xu hướng biến động quốc tế và trong nước ảnh
hưởng đến vấn đề việc làm dưới tác động của nền kinh tế thị trường hiện đại và
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Luận án đề xuất những mục tiêu, phương
hướng và các giải pháp khả thi cả trước mắt và lâu dài nhằm hoàn thiện và phát
triển việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội.


5

6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương 11 tiết.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. NHỮNG NGHIÊN CÚU NƢỚC NGOÀI VÀ TRONG NƢỚC
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Nghiên cứu về việc làm và thất nghiệp
Lý thuyết về việc làm và thất nghiệp các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác-Lê Nin . Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ của Jonh Maynard
Keynes (1936); Lý thuyết nhị nguyên của W.Arthur Lewis; Lý thuyết của
Todaro Về sự di chuyển lao động dựa trên điều tiết thu nhập, tiền lương giữa
các khu vực của nền kinh tế; Lý thuyết của Harry Toshima (Nhật Bản) Về tạo
việc làm trong khu vực sản xuất nông nghiệp.
1.1.2. Nghiên cứu về việc làm, thu nhập của lao động nông thôn

- Jonna Estudillo, ''Labor markets, occupational choice, and rural poverty
in four Asian countries'' (Thị trường lao động, lựa chọn nghề nghiệp và đói
nghèo ở nơng thơn bốn nước châu Á). Ren Mu, Dominique van de Walle, Left
Behind to Farm? - Women ’s Labor Re-Allocation in Rural China (Còn lại gì
sau những cánh đồng? - Thị trường lao động nữ ở nông thôn Trung Quốc), báo
cáo của Ngân hàng thế giới World Bank. Nomaan Majid, The great employment
transformation in China (: Chuyển đổi việc làm ở Trung Quốc).
1.1.3. Nghiên cứu về chính sách việc làm của nữ thanh niên nông thôn
- Đề tài Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách giải quyết việc
làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của tác
giả Nguy n Hữu Dũng. Phan Thế Công, Chính sách tạo việc làm cho lao động
Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện nay. Nguy n Minh Phong,
Chính sách lao động - việc làm nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mơ: Những bài học của
giai đoạn 2006 - 2010. Trần Việt Tiến với bài ''Chính sách việc làm ở Việt Nam:
Thực trạng và định hướng hồn thiện''. "Chính sách tài chính thúc đẩy phát triển
tam nông" của tác giả Đỗ Đức Minh, Hà Thị Hương Lan.
1.1.4 Nghiên cứu về giải pháp tạo việc làm cho nữ thanh niên nông thôn
- Luận án tiến sĩ Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở nơng
thơn Hà Tĩnh của tác giả Thái Ngọc Tịnh. Hồng Vọng Thanh với bài viết "Một số
chính sách thúc đẩy việc làm của Nhật Bản trước nguy cơ LLLĐ già hóa".
Luận án tiến sĩ Giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn tỉnh Ninh Bình trong
thời q trình cơng nghiệp hoá hiện đại hoá của tác giả Phạm Mạnh Hà. Nguy n
Quang Tuyến, Nguy n Hữu Lộc với bài "Thực trạng lao động nông thôn, ảnh
hưởng của đào tạo nghề, việc làm và thu nhập của lao động tỉnh Bến Tre''.


6

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÃ ĐƢỢC NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.2.1. Những vấn đề đã đƣợc nghiên cứu
Một là, các nội dung khái quát trong các tác phẩm kinh điển của Mác Ăngghen đã đặt nền móng cơ bản về những vấn đề căn cốt nhất liên quan đến
việc làm, đến vai trò việc làm của phụ nữ và những nhân tố ảnh hưởng tới việc
làm của phụ nữ cũng như động cơ, mục đích giải quyết việc làm cho phụ nữ
trong q trình phát triển KT-XH nói chung.
Hai là, các vấn đề cơ bản về việc làm, thất nghiệp, cung cấp những căn
cứ khoa học quan trọng làm cơ sở để xây dựng các giải pháp hoàn thiện và phát
triển việc làm (số lượng, chất lượng, cơ cấu việc làm, thu nhập...).
Ba là, phân tính tính thống nhất và mâu thuẫn về số lượng và chất lượng
việc làm trong nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập; về lợi ích của các chủ
thể như lợi nhuận, tiền công; về các điều kiện, môi trường làm việc và đãi ngộ...
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
- Xây dựng khung lý luận về việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành
trong q trình CNH, ĐTH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của NTN ở các huyện ngoại
thành Hà Nội
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện và phát triển việc
làm của NTN ở các huyện ngoại thành những năm tiếp theo.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
2.1.1. Khái niệm việc làm
Đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, hoặc là
những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, tất
cả các hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận.
2.1.2. Khái niệm nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Nữ thanh niên nông thôn là những người lao động nữ có độ tuổi từ 16 tới
30 sống ở các khu vực nông thôn.
2.1.3. Khái niệm việc làm của nữ thanh ở các huyện ngoại thành

Là hoạt động lao động của con người, là sự kết hợp giữa sức lao động
với tư liệu sản xuất theo những điều kiện phù hợp nhất định, nhằm tạo ra sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng lợi ích con người và mang lại nguồn thu
nhập của những người mang giới tính nữ có độ tuổi từ 16 tới 30 ở các huyện
ngoại thành. Hoạt động lao động đó khơng bị pháp luật nghiêm cấm.
Dựa vào khái niệm trên luận án tiếp cận việc làm của NTN ở các huyện
ngoai thành theo nội dung sau: Một là, về số lượng: Gắn với việc tăng, giảm, tỷ
lệ có việc làm hay thất nghiệp... của NTN ở các huyện ngoại thành trong một


7

khoảng thời gian nhất định .Hai là, về chất lượng: Chất lượng việc làm của
NTN ở các huyện ngoại thành là một là một phức hợp các tiêu chí về để xác
định về: Cơ cấu việc làm, các điều kiện thực hiện việc làm, phương thức tạo
việc làm, môi trường làm việc, trình độ đáp ứng, mức độ thu nhập, tồn dụng
thời gian làm việc, tính ổn định của cơng việc trong điều kiên cụ thể . Ba là,
phát triển việc làm với hàm ý: Phát triển tổng hợp cả số lượng và chất lượng
việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành phù hợp với yêu cầu phát triển mới
của q trình đẩy mạnh CNH, ĐTH. Trong đó, luận án tập trung bàn chủ yếu về
các phương thức tạo việc làm để giải quyết việc làm của NTN .
2.2. VAI TRÒ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC LÀM
CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH
2.2.1. Đặc điểm, vai trò và nhân tố tác động đến việc làm của nữ
thanh niên nông thôn
- Đặc điểm việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành +
Thứ nhất, khả năng lao động còn nhiều hạn chế so với nam giới.
+ Thứ hai, trình độ văn hố, chun môn kỹ thuật, nghề nghiệp và hiểu
biết xã hội hạn chế.
+ Thứ ba, chịu nhiều áp lực từ những quan niệm, tập tục lạc hậu.

+ Thứ tư, NTN ở các huyện ngoại thành là dạng lao động đa năng, việc
làm của họ rất đa dạng nhưng giản đơn.
+ Thứ năm, NTN ở các huyện ngoại thành có nhiều bất lợi không chỉ so
với lao động nam giới mà cả lao động nữ ở các đô thị, các vùng công nghiệp.
- Vai trị việc làm của nữ thanh niên nơng thơn
+ Góp phần gia tăng sản xuất, giảm thất nghiệp và đói nghèo tại các
huyện ngoại thành
+ Góp phần tích cực vào chương trình xây dựng nơng thơn mới
+ Góp phần xây dựng các phong trào văn hố và bình đẳng giới ở các
huyện ngoại thành
- Nhân tố tác động tới việc làm của nữ thanh niên nông thôn
+ Các cơ chế, chính sách của Chính phủ, Nhà nước
+ Hoạt động hệ thống chính trị, của tổ chức Đồn thanh niên cơ sở
+ Điều kiện tự nhiên
+ Tác động của cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và cuộc cách
mạng cơng nghiệp 4.0
+ Yếu tố thuộc về chính bản thân nữ thanh ở các huyện ngoại thành
2.2.2. Phƣơng thức tạo việc làm và tiêu chí đánh giá việc làm của nữ
thanh niên ở các huyện ngoại thành
2.3.1.1. Tạo việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành qua
thu hút vào làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Tại các huyện ngoại thành hiện nay, số lượng các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp (KCN, CCN), các công ty, nhà máy đang hoạt động là rất lớn. Các
nhà máy, xí nghiệp này muốn tận dụng lao động địa phương vào làm việc. Điều


8

này giúp họ vừa giảm tải được chi phí nhất là chỗ ở của cơng nhân vừa giúp
chính quyền địa phương giải quyết việc làm khi cam kết thu hồi đất để phát

triển các KCN, CCN.
2.3.1.2. Tạo việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành thông
qua các Chương trình mục tiêu quốc gia
Hiện nay có 2 Chương trình mục tiêu quốc gia góp phần tạo việc làm cho
người lao động nói chung và cho NTN nói riêng, đó là Chương trình mục tiêu
quốc gia về việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012-2015 và Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.
Thông qua các Chương trình, dự án này, chính quyền các địa phương xác
định được rõ mục tiêu và hành động cụ thể của mình để giúp lao động NTN có
thêm nhiều cơ hội việc làm và rất nhiều NTN trên cả nước nói chung có cơ hội
tiếp cận với nhiều việc làm, được nâng cao trình độ chun mơn, được hỗ trợ để
khởi nghiệp cũng như được có cơ hội làm việc ở nước ngoài với thu nhập tốt.
2.3.1.3. Tạo việc làm của nữ thanh niên ở ngoại các huyện thành gắn
với phát triển mạng lưới doanh nghiệp nhỏ và vừa; phát triển làng nghề
truyền thống địa phương
Phát triển DNNVV để tạo việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành thì
cần có sự hỗ trợ về kinh tế và luật pháp để cho DNNVV vay vốn với lãi suất
thấp, điều kiện thế chấp phù hợp... Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận
được nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước. Nhất là tạo mơi trường bình đẳng
khi tiếp cận các nguồn lực và cơ hội đầu tư.
2.3.1.4. Tạo việc làm gắn với việc mở rộng, duy trì và nâng cao chất
lượng đào tạo nghề, giới thiệu việc làm của các trung tâm và cơ sở dạy nghề
tại địa phương
- Tổ chức các lớp tập huấn khuyến nông cho NTN: Vận động NTN tiếp thu
và thực hiện các chính sách về nơng nghiệp, trực tiếp và góp phần cung cấp thông
tin về những nhu cầu và nguyện vọng của NTN đến các cơ quan Nhà nước.
- Tổ chức các lớp tập huấn khuyến công cho NTN: Khuyến công là hoạt
động của Nhà nước khuyến khích, hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện để các tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn, ưu tiên
khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết hợp hiện đại hoá từng

khâu hoặc từng phần với các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp truyền thống
nơng thơn, góp phần thúc đẩy sự phân công lao động trong nông nghiệp và
nông thôn một cách hợp lý.
2.3.1.5. Tạo việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành thông
qua xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là giải pháp được nhiều nước đang phát triển quan
tâm và khai thác. Thông qua xuất khẩu lao động, các nước không chỉ giải quyết
được gánh nặng về việc làm trước mắt ở trong nước mà số lượng ngoại tệ người
lao động gửi về nước đã làm tăng thu nhập cho bản thân lao động, gia đình và
nhà nước. Hơn nữa, thơng qua xuất khẩu lao động, người lao động có thể học


9

hỏi và tiếp nhận được kỹ thuật hiện đại, phương pháp làm việc tiên tiến, tác
phong công nghiệp của các nước phát triển hơn.
2.3.1.6. Tạo việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành thông
qua hoạt động của các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội
Các đoàn thể cần chủ động tham gia cùng với Nhà nước hồn thiện chính
sách, thực hiện các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho NTN; trực tiếp quản
lý và triển khai các chương trình, dự án về dạy nghề, tạo việc làm, dịch vụ việc
làm cho nữ thanh niên. Phát huy mạnh mẽ vai trị xung kích của Đồn Thanh
niên, của Hội phụ nữ trong các cuộc vận động và các phong trào thi đua yêu
nước, xây dựng làng kinh tế mới thanh niên... Đồng thời, phát huy sự nỗ lực và
trách nhiệm của nữ thanh niên trong học tập, lao động và việc làm.
2.3.1.7. Tạo việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành thông
qua hỗ trợ các nguồn lực
Hỗ trợ vốn: Vốn góp phần vào việc gia tăng máy móc thiết bị, kỹ thuật
tiên tiến, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế, nhờ đó đời sống vật
chất tinh thần của nơng dân cũng được cải thiện. Vốn đáp ứng đầu tư sản xuất

kinh doanh của hộ, như mua các yếu tố đầu vào làm tăng năng suất dẫn tới tăng
thu nhập của hộ nông dân. Vốn thúc đẩy sự lựa chọn kỹ thuật mới của người
nông dân, bổ sung một cách thiết thực các yếu tố đầu vào cần thiết đối với sự
thành công của cuộc cách mạng xanh, tạo cơ hội cho hộ nông dân tiếp thu khoa
học kỹ thuật mới. Vốn tạo điều kiện cho hộ nông dân đầu tư mở rộng sản xuất,
đa dạng hoá sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, ĐTH nông
nghiệp, nông thôn.
Hỗ trợ mặt bằng sản xuất-kinh doanh: Mặt bằng sản xuất- kinh doanh là
yếu tố nền tảng. Mỗi hoạt động sản xuất hay kinh doanh đều địi hỏi phải có địa
điểm, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật. Nếu diện tích mặt bằng rộng sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, người lao động có thể mở rộng quy mô
sản xuất, thu hút thêm việc, đồng thời mặt bằng đó có vị trí thuận lợi cho ngành
nghề sản xuất kinh doanh thì việc kinh doanh sẽ thuận lợi phát triển.
2.2.3. Tiêu chí đánh giá việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại
thành 2.3.2.1. Số lượng việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại
thành Số lượng việc làm là một tiêu chí căn bản đánh giá kết quả việc làm của

NTN các huyện ngoại thành hiện nay. Trước sức ép cung - cầu do tác động của
cuộc cách mạng KH-CN hiện đại, quá trình ĐTH nhanh đối với các huyện
ngoại thành đang đẩy số lượng NTN đứng trước nguy cơ thất nghiệp vì đất đai
là tư liệu sản xuất chủ yếu bị thu hẹp. Vì vậy, bài tốn có việc làm, gia tăng về
số lượng việc sẽ đánh giá rõ mức độ sự thành cơng hay thất bại của các chương
trình, phong trào cụ thể. Theo kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, căn cứ
vào mục tiêu của các chương trình hay phong trào của NTN các huyện ngoại
thành để thống kê, tổng kết với những con số cụ thể để đánh giá.
2.3.2.2. Chất lượng việc làm và thu nhập của nữ thanh niên ở các
huyện ngoại thành


10


Thứ nhất, trình độ đào tạo theo hệ thống bằng cấp đạt được; chỉ số thứ
bậc nghề nghiệp được xếp loại hay mức độ đánh giá chất lượng nhân viên,
người lao động trong các doanh nghiêp theo bộ tiêu chí quy định.
Thứ hai, thu nhập của NTN là tiêu chí cơ bản gắn liền với việc làm. Là
lao động tạo ra thu nhập và không bị Nhà nước ngăn cấm, được thể hiện ở một
trong các dạng cụ thể như sau: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương
bằng tiền mặt hoặc hiện vật cho cơng việc đó thông qua việc ký kết các hợp
đồng lao động;
Làm các công việc để tạo thu nhập cho bản thân NTN; Làm các cơng việc
cho gia đình nhưng khơng được trả thù lao dưới hình thức tiền cơng, tiền lương
cho cơng việc đó.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN
Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010- 2018
3.1. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN
3.1.1. Điều kiện tự nhiên các huyện ngoại thành Hà Nội
Thứ nhất, về thuận lợi: Diện tích rộng, hệ thống giao thơng đa dạng thuận
lợi, khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng 4 mùa rõ rệt, đất đai mầu mỡ, địa hình
khá bằng phẳng... có thể phát triển nhiều ngành nghề cả nông nghiệp - công
nghiệp- dịch vụ... Đây là thuận lợi căn bản tạo ra nhiều việc làm, trên nhiều lĩnh
vực cho NTN các huyện ngoại thành Hà Nội
Thứ hai, về khó khăn: Sự phân chia 17 huyện ngoại thành theo địa giới
hành chính về 4 hướng Đơng - Tây - Nam - Bắc. Trong đó, có huyện đồng
bằng, huyện đồi núi và huyện đan xen... với các điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu,
giao thơng... khác nhau. Từ đó, các phương thức tạo việc làm của NTN cũng
khác nhau, trong điều kiện phân bổ các nguồn lực và chính sách việc làm được
thực hiện từ một trung tâm. Điều này tất yếu có những bất cập trong triển khai

thực hiện.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành Hà Nội
3.1.2.1. Về kinh tế
Từ 2005 đến 2008, kinh tế các huyện ngoại thành Hà Nội tăng trưởng
nhanh, đạt ngưỡng 13%, đến 2009 - 2011, tốc độ tăng trưởng chậm lại. Năm
2010, thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, các huyện
ngoại thành đã thu hút lượng vốn lớn cho phát triển nơng nghiệp, nơng thơn,
góp phần tăng cho trưởng kinh tế. Tựu chung lại, giai đoạn 2005 - 2010 tốc độ
tăng trưởng bình quân các huyện ngoại thành là 11,49%/năm, giai đoạn 2010 2016 là 10,83% (Bảng 3.2).
Kết quả từ chương trình xây dựng NTM là thu nhập bình quân của các


11

huyện từ 5,8 triệu đồng/người năm 2005 lên 14,0 triệu đồng/người/năm 2011 và
23.5 triệu đồng/người/năm năm 2016, bằng 1/2 so với bình qn chung tồn
thành phố.
Với tốc độ tăng trưởng như vậy, tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ
cấu kinh tế các huyện ngoại thành Hà Nội giảm nhanh. Cơ cấu kinh tế của các
huyện đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: ngành cơng nghiệp - xây dựng
chiếm tỷ trọng cao nhất từ 40,84% giai đoạn 2005 - 2010 tăng lên 48.47% năm
2016; tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ 20,83% lên 28,53%, chiếm gần 1/3 tổng
cơ cấu kinh tế, đặc biệt là các nhóm ngành thương mại, vận tải, du lịch văn hóa
- tín ngưỡng; tỷ trọng lĩnh vực nông nghiệp giảm mạnh từ 38,33% xuống cịn
23%.
3.1.2.2. Đặc điểm xã hội - văn hóa
Tổng dân số thành phố Hà Nội năm 2017 là 7.742.200 người, trong đó
các huyện ngoại thành là 3.843,9 nghìn người, chiếm 49,64% dân số toàn thành
phố, mật độ dân số đạt 1.359 người/km2, thấp hơn nhiều so với mật độ dân số
trung bình của thành phố Hà Nội (2.222 người/km2). Sau khi mở rộng địa giới

hành chính, Hà Nội có trên 70.000 người dân tộc thiểu số. Trong đó NTN người
dân tộc thiểu số chiếm hơn 1/3 tổng số này và có điều kiện sống hết sức khó
khăn. Phần lớn NTN dân tộc thiểu số không học hết trung học cơ sở, thiếu rất
nhiều kỹ năng lao động và tự ti trong giao tiếp với bên ngoài.
Sự phân bố dân cư ở các huyện ngoại thành Hà Nội khơng có sự đồng đều,
nơi đồng bằng thì nhiều người hơn, ví dụ như ở Đơng Anh, Gia Lâm..trong khi đó
nơi cao hơn thì ít người hơn, ví dụ ở các huyện miền núi Ứng Hịa, Thạch Thất.
3.1.2.3. Tác động của q trình xây dựng nơng thơn mới
Có thể khái qt điều kiện KT- XH ở các huyện ngoại thành Hà Nội có
ảnh hưởng hai mặt đến việc làm của NTN trên địa bàn.
Thứ nhất, về thuận lợi: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định.Trình
độ đào tạo phổ thơng và khá đồng đều giúp lực lượng NTN có thể đáp ứng yêu
cầu việc làm đòi hỏi kỹ thuật mới. Nghề truyền thống và chương trình xây dựng
NTM, NTM thế hệ mới tạo ra nhiều việc làm.Và NTN là công dân của thủ đơ
có nhiều lợi thế về việc làm trên mọi phương diện gắn với mục tiêu xây dụng
thủ đô văn minh, hiện đại. Đây là thuận lợi căn bản tạo ra nhiều việc làm, ổn
định, thu nhập cao trên nhiều lĩnh vực cho NTN các huyện ngoại thành Hà Nội
Thứ hai, về khó khăn: Sự khơng đồng đều về trình độ phát triển KT-XH,
văn hóa và tập quán theo 3 vùng khác nhau gồm: Các huyện phía Tây vùng Ba
Vì, Sơn Tây cũ; các huyện phía Đơng Nam và các huyện phía Bắc. Đồng thời,
các huyện có địa giới hành chính sát với các quận nội thành cũng có lợi thế
khác nhau trên nhiều phương diện và tốc độ ĐTH nhanh gây sức ép đến vấn đề
việc làm... Từ đó, các phương thức tạo việc làm và các điều kiện giải quyết việc
làm của NTN cũng khác nhau... Điều này cần thiết phải được tính đến trong
triển khai các nội dung liên quan đến việc làm của NTN ở các huyện ngoai
thành Hà Nội.


12


3.2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC
HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
3.2.1. Thực trạng nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội
3.2.1.1. Về mặt số lượng
Tính đến năm 2017, theo niên giám thống kê của thành phố Hà Nội dân số
trên 15 tuổi ở các huyện ngoại thành là 2.144.354 người, trong đó nam là
1.050.503 người và nữ là 1.093.851 (cao hơn nam là 43.348 người). Lực lượng lao
động có việc làm ở các huyện ngoại thành Hà Nội là 1.344.896 người với 711.078
là nam (chiếm 52,91%) và 633.818 là nữ (bằng 47,09%) người là nữ kém 78.260
người (5,79%). Điều này cho thấy tỷ lệ có việc làm của lao động nữ
ở nơng thơn thấp. Dân cư ở các huyện không đồng đều nhau, nhiều nhất là ở
các huyện Đơng Anh (374,9 nghìn người); Sóc Sơn (316,6 nghìn người); ít nhất
là ở huyện Đan Phượng (154,3 nghìn người) và Mỹ Đức (183,5 nghìn người).
Tương ứng với điều này, số lượng lao động có việc làm cũng nhiều nhất ở các
huyện Sóc Sơn, Đơng Anh; Thường Tín và thấp nhất ở Đan phượng; Mỹ Đức.
Song có một đặc điểm chung ở tất cả các huyện ngoại thành Hà Nội là số lượng
nữ lao động có việc làm đều thấp hơn so với nam giới. Vì vậy, vấn đề số lượng
việc làm của NTNNT các huyện ngoại thành Hà Nội đạt mức thấp so với nam.
Điều này cũng nằm trong tình hình chung của cả nước những năm qua.
Trong nhóm lao động nữ có việc làm ở các huyện ngoại thành năm 2016
thì nhóm lao động trong độ tuổi 15 tới 34 chiếm tỉ lệ cao nhất 42,11%, độ tuổi
35 tới 39 là 13,69%, độ tuổi 40 tới 44 chiếm 15,22% và thấp nhất là độ tuổi 15
tới 19 với 3,38%. Số liệu trên cho thấy về cơ bản số lượng NTNNT có việc làm
ở các huyện ngoại thành Hà Nội chiếm tỉ lệ cao. Điều này phản ánh xu hướng
tích cực và phù hợp. Vì đây là LLLĐ trẻ nên sẽ trở thành nguồn lao động tiềm
năng đóng góp cho sự phát triển của địa phương và thủ đơ Hà Nội. Do đó, tạo
việc làm cho nữ lao động TNNT trước hết đảm bảo về số lượng là nhiệm vụ
quan trọng hiện nay.
3.2.1.2. Về mặt chất lượng
Thứ nhất, về trình độ học vấn của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội.

+ Tỉ lệ biết đọc biết viết: Hiện nay, tỉ lệ này của NTN ở các huyện ngoại
thành Hà Nội là rất cao, chiếm 94.9%, chênh lệch không đáng kể so với tỉ lệ
nam. Trong đó, độ tuổi nữ thanh niên từ 15 tới 20 tuổi có tỉ lệ biết đọc, biết viết
cao nhất với 96,9%. Tỉ lệ nữ thanh niên các huyện ngoại thành Hà Nội biết đọc,
biết viết có xu hướng tăng lên theo các năm [Bảng 3.7].
Bảng 3.7: Tỉ lệ biết đọc biết viết của thanh niên các huyện ngoại thành Hà Nội
Nhóm tuổi
15-20
21- 25
26-30
Tất cả

Nam
97.6%
97.1%
96.05%
97.3%

Nữ
96.9%
97.9%
95.2%
94.9%

Nguồn: Cục thống kê thành phố Hà Nội năm 2016.


13

Ở các địa phương khác nhau, tỉ lệ NTN biết đọc biết viết có sự khác biệt

song khơng q nhiều. Tuy nhiên, các huyện gần trung tâm thành phố có tỉ lệ
biết đọc, biết viết cao hơn những huyện xa. Xét trên góc độ giới tính, nam giới
và nữ giới có chút chênh lệch về trình độ biết đọc, biết viết, lí do chủ yếu xuất
phát từ điều kiện kinh tế gia đình
Theo kết quả từ cuộc điều tra dân số được thực hiện bởi Tổng cục thống
kê năm 2016 ở nước ta (Biểu đồ 3.2), người dân vùng đồng bằng sơng Hồng có
tỉ lệ đi học cao nhất trong cả nước. Gần thủ đô, tỉ lệ người đi học và biết đọc,
biết viết sẽ cao hơn các vùng khác. Ở các vùng xa hơn, đặc biệt là miền núi xa
xôi, tỉ lệ người đi học khá thấp, nhiều nơi miền núi tây nguyên, nơi có nhiều
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, tỉ lệ khơng đi học cịn cao.
Chưa đi học

100

%

8.6

0.6

2.6

72.1

73.5

Đã học xong

6.6


Đang đi học

1.3

90
80
70
60
50

78.4
75.7

75.3

40
30
20
10
0

16.1

27.2

23.9

17.7

20.2


Trung du

Đồng bằng Bắc Trung Bộ Tây Ngun Đơng Nam

miền núi
phía bắc

Sơng Hồng và Duyên Hải
miền Trung

Bộ

Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ đi học theo các vùng kinh tế xã hội
Nguồn: Tổng cục thống kê. Điều tra dân số năm 2016.
+ Trình độ học vấn phổ thông: Lao động nữ tốt nghiệp trung học cơ sở
(THCS) của khu vực ngoại thành Hà Nội năm 2016 là 297.028 người, chiếm
48,62% LLLĐ nữ tốt nghiệp THCS toàn thành phố, cao hơn hơn tỉ lệ trung bình
nữ lao động tốt nghiệp THCS của cả nước 14,01% và thấp hơn vùng đồng bằng
sông Hồng 7,39%. Tỉ lệ lao động nữ tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) ở
khu vực các huyện ngoại thành Hà Nội có xu hướng tăng lên. Năm 2015, số
lượng nữ lao động tốt nghiệp THPT ở ngoại thành này là 198.359 người, đến
năm 2016 đã tăng lên thêm 9.396 người.


14

Bảng 3.8: Trình độ học vấn phổ thơng của nữ lao động
các huyện ngoại thành Hà Nội
Đơn vị tính: %

Nữ thành thị
Nữ nông
thôn
So sánh (Tỉ lệ %)
Hà Nội
ngoại thành Hà
Nội
Tổng số
100
100
Mù chữ
0.52
0.94
Chưa TNTH
1.31
5.42
TN tiêu học
5.07
16.24
TN THCS
60,72
48,89
TN THPT
72.95
28.93
Nguồn Niên giám thống kê năm 2016.
Theo số liệu từ bảng 3.8, năm 2016, tỉ lệ NTN các huyện ngoại thành Hà
Nội còn mù chữ chiếm 0,94%, tỉ lệ chưa tốt nghiệp tiểu học là 5,42%. So với nữ
thanh niên khu vực thành thị thì khu vực ngoại thành có tỉ lệ nữ thanh niên mù chữ
và không đi học cao hơn. Ở các cấp bậc cao hơn, tỉ lệ nữ thanh niên ngoại thành

học hết các cấp 1,2,3 đều thấp hơn tỉ lệ nữ thanh niên sống ở thủ đô. Đối với cấp
tiểu học, tỉ lệ NTN ngoại thành tốt nghiệp chiếm 16,24%. Đối với trung học cơ sở,
tỉ lệ này là 48.89% và đối với trung học phổ thông là 28,93%. Điều này chỉ ra chất
lượng NTN ở các huyện khó đáp ứng được yêu cầu việc làm trên thực tế.
Bảng 3.9: Thực trạng đi học của nữ thanh niên nông thôn
các huyện ngoại thành Hà Nội
Nhóm tuổi
Đang đi học
Đã học xong
Chƣa đi học
15-20
49.7%
47.2%
3.2%
21-25
13.5%
83.2%
4.3%
26-30
2.6%
95.04%
5,1%
Nguồn: Nghiên cứu sinh thực hiện phiếu điều tra
Từ số liệu tổng hợp ở Bảng 3.9 cho thấy trình độ học vấn cao nhất theo 3
nhóm tuổi của lực lượng nữ thanh niên các huyện ngoại thành Hà Nội. Theo số
liệu tổng hợp từ báo cáo các huyện ngoại thành Hà Nội, tỉ lệ NTN có trình độ
học vấn cao vẫn đang còn rất thấp. Đây thực sự là một thách thức rất lớn đối
với việc tìm giải pháp tạo việc làm cho đối tượng lao động này. Đặc biệt thách
thức đặt ra trước yêu cồng công việc khi ứng dụng thành tựu của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0.



15

Bảng 3.10: Trình độ học vấn cao nhất của nữ thanh niên nơng thơn các
huyện ngoại thành Hà Nội
Chưa tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Cao
đẳng,
Nhóm tuổi
nghiệp
nghiệp
nghiệp nghiệp
đại học trở
tiểu học
tiểu học THCS
THPT
lên
15-20
5.9%
18.1%
58.2%
19.3%
0.1%
21-24
10.3%
20.8%

26%
40.3%
3.9%
25-30
14,9%
28.1%
23.1%
26.5%
9.1%
Chung
11.2%
23%
34.2%
28.4%
4.6%
Nguồn: Cục thống kê thành phố Hà Nội năm 2016.
Bảng 3.10 chỉ ra nhóm tuổi từ 25 tới 30 có trình độ học vấn cao nhất dẫn
đầu so với nhóm 16 tới 19 và 20 đến 24 tuổi và cũng là nhóm chiếm tỉ lệ chưa
tốt nghiệp tiểu học lớn nhất. Như vây, về cơ bản các nhóm tuổi trẻ trong nữ
thanh niên có trình độ học vấn chưa cao.
Thứ hai, về trình độ chuyên môn kĩ thuật: Những năm qua tất cả các
huyện ngoại thành Hà Nội đều có các cơ sở đào tạo nghề cơng lập và ngồi
cơng lập. Vì nhiều lý do khác nhau không tham gia đào tạo nên tỷ lệ NTN chưa
có trình độ chun mơn kĩ thuật ở khu vực ngoại thành vẫn còn ở mức cao
chiếm 86,2% năm 2016. Số được đào tạo trình độ sơ cấp cơ 1,9%; có trình độ
trung cấp chun nghiệp là 5.0% còn lại là cao đẳng nghề trở lên. Điều này
khiến cho khả năng tự xin việc làm hoặc thích nghi với công việc mới của nữ
thanh niên khu vực ngoại thành cịn rất kém, kéo theo đó là nguy cơ thất nghiệp
cao.
Bảng 3.11: Cơ cấu trình độ chun mơn kĩ thuật của lao động

nữ thanh niên ngoại thành Hà Nội năm 2016

Tổng số
Ngoại thành
Chung Nam Nữ
Chung Nam Nữ
Khơng có chun môn kỹ thuật
69.4
66.7 72.1
83.7 81.3 86.2
Đã được dạy nghề
5.5
8.2
2.7
4.8
7.8
1.9
Trung câp chuyên nghiệp
5.6
4.7
6.6
4.5
4.0
5.0
Cao đẳng
2.5
1.7
3.2
2.2
1.6

2.8
Đại học trở lên
17.0
18.7 15.4
4.7
5.3
4.1
Tống sổ
100
100
100
100
100
100
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động và việc làm năm 2016.
3.2.2. Thực trạng việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại
thành Hà Nội
3.2.2.1. Cơ cấu việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Hà Nội trong ngành nông nghiệp
Theo số liệu ở biểu đồ 3.4, có thể thấy lao động nơng nghiệp ở Hà Nội
cịn chiếm tỉ lệ cao. Tuy nhiên, cao nhất là số lao động phi nông nghiệp với


16

47%, tương đương trên 560 nghìn người. Xếp thứ hai là lao động nông nghiệp
chuyên nghiệp với 31% (khoảng 406.544 người) và cuối cùng là lao động nông
nghiệp kiêm các ngành nghề khác chiếm 22% (187.852 người).
Đơn vị tính: %


31%
47%

Lao động nông nghiệp chuyên
nghiệp
Lao động nông nghiệp kiêm
các ngành nghề khác

22%

Lao động các ngành phi nơng
nghiệp có hoạt động phụ trợ
nông nghiệp

Biểu đồ 3.4: Cơ cấu việc làm ngành nông nghiệp phân theo mức độ tham
gia của thành phố Hà Nội
Nguồn: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội năm 2017.
3.2.2.2. Cơ cấu việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Hà Nội trong các doanh nghiệp
Tính đến 31/12/1017 số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp
là 2.185,7 nghìn lao động. Phân bổ theo giới thì lao động nữ làm việc trong khu
vực này là 714,7 nghìn lao động, chiếm 36,5%. Số lao động trong các doanh
nghiệp chính (những doanh nghiệp đang thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh)
là 1.966,7 nghìn lao động, chiếm 89,5% trong tổng số và tăng gấp 2,3 lần so với
lao động năm 2010. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngồi là 228,9
nghìn lao động, chiếm 10,5% trong tổng số lao động khu vực này [Bảng 3.12].
Từ năm 2010 đến năm 2017, do có sự thay đổi lớn trong cơ cấu số lượng
doanh nghiệp của các khu vực kinh tế có sự thay đổi rõ rệt. Tỷ trọng lao động
trong khu vực doanh nghiệp nhà nước trong tổng số lao động làm việc tại các
doanh nghiệp giảm từ 32,6% (năm 2010) xuống còn 18,5% (năm 2017). Trong

khi đó, lao động trong khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng từ 55, 9%
năm 2010 lên 70,7% năm 2017. Đây là xu hướng tích cực khi mà quan điểm
của Đảng ta tại Đại hội XII về PTKT tư nhân là động lực quan trọng đi vào
cuộc sống đã tạo kênh dẫn giải quyết việc làm cho NTN tại các huyện ngoại
thành.
3.2.2.3. Cơ cấu việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Hà Nội trong các cơ sở kinh doanh siêu nhỏ và hộ gia đình
Đến 31/12/2017 số lượng lao động đang làm việc tại các cơ sở kinh doanh
siêu nhỏ và hộ gia đình 673,7 nghìn người. So với năm 2010, số lao động tăng
19,3%, so với khu vực doanh nghiệp tốc độ tăng như vậy là chậm. Đặc


17

điểm của các hình thức kinh doanh này là sự phát triển tự phát, manh mún, nhỏ
lẻ. Hầu hết có qui mơ nhỏ và siêu nhỏ, bình qn một cơ sở có 1,9 lao động. Có
45,3% số cơ sở có qui mô dưới 2 lao động; 50,8% số cơ sở có qui mơ từ 2 đến 4
lao động; 3,3% có qui mơ từ 5 đến 9 lao động; chỉ có 0,6% số cơ sở có qui mơ
trên 10 lao động [Bảng 3.13].
Số lượng lao động chưa qua đào tạo ở khu vực cá thể chiếm tỷ trọng lớn,
LLLĐ đã qua đào tạo cịn rất ít, chiếm 52,5% trong tổng số lao động; số lao
động đã qua đào tạo chỉ chiếm 16,8%; còn lại là lao động đã qua đào tạo nhưng
chưa có chứng chỉ hoặc trình độ khác.
Theo độ tuổi lao động, đa số người lao động trong các cơ sở cá thể có độ
tuổi từ 15 đến 55 tuổi, trong đó có 53,3% số lao động có độ tuổi từ 35 đến 55;
36,9% lao động có độ tuổi từ 15 đến 34 tuổi; chỉ có 5,3% có độ tuổi từ 56 đến
60 tuổi và 4,1% có độ tuổi trên 60. Ngành có lao động ở độ tuổi trên 60 nhiều
nhất là kinh doanh bất động sản (tỷ lệ 14, 2%) và y tế (tỷ lệ 9,6%).
3.2.3. Thực trạng tạo việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại
thành Hà Nội

3.2.3.1. Thực trạng tạo việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại
thành thông qua thu hút vào làm việc trong các khu, cụm công nghiệp, cụm
công nghiệp
Dưới tác động của quá trình CNH, ĐTH các KCN ở Hà Nội đã có sự phát
triển mạnh mẽ. Từ năm 2012 tại các huyện ngoại thành đã có 38 KCN, CCN
được hình thành (Phụ lục 1). Đến tháng 12/2017 thành phố quyết định thành lập
thêm 6 CCN tại 4 huyện Ba Vì, Quốc Oai, Phúc Thọ, Ứng Hịa nâng tổng số lên
44 khu, cụm cơng nghiệp tồn thành phố.
Theo báo cáo tổng kết của Ban quản lý các KCN, CCN Hà Nội nếu như
năm 2010 các khu, cụm công nghiệp thành phố mới tạo việc làm cho 65.000 lao
động thì đến tháng 12/2017 đã tạo được việc làm cho 145.937 người tăng bình
qn 31,86% năm. Trong đó, gần 30% là NTN ở các huyện ngoại thành, đây
thực sự là kết quả tốt, hướng đi phù hợp đảm bảo các mục tiêu phát triển KTXH của thành phố.
3.2.3.2. Tạo việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
thông qua các trung tâm dịch vụ việc làm và xuất khẩu lao động
Một là, đối với các Trung tâm dịch vụ việc làm (TTDVVL). Qua phỏng vấn
chuyên gia tại 12/17 sàn giao dịch tại các huyện ngoại thành cho thấy: Kết quả
giao dịch thành cơng với nhóm đối tượng NTN tăng liên tục qua các năm từ 28%
đến 35%. Tuy nhiên, tập trung chủ yếu tại các huyện có tốc độ ĐTH nhanh và tập
trung nhiều KCN như Đông Anh, Gia Lâm, Thường Tín… các huyện xa trung tâm
như Ba Vì, Mỹ Đức cịn gặp nhiều khó khăn. Thành phố đã rà soát, quy


18

hoạch, củng cố lại hệ thống giới thiệu việc làm, đến tháng 12/2017, tồn thành phố
Hà Nội có 45 đơn vị có chức năng giới thiệu việc làm, trong đó (các Trung tâm
giới thiệu việc làm: 33 đơn vị; các doanh nghiệp có chức năng giới thiệu việc làm:
12 doanh nghiệp). Năm 2017, các Trung tâm giới thiệu việc làm, các doanh nghiệp
có chức năng giới thiệu việc làm đã tổ chức tư vấn giới thiệu việc làm cho trên

142.000 người, thông tin thị trường sức lao động cho gần 140.000 lượt lao động.
Phát huy hiệu quả hoạt động tổng đài 1080-5-3 nhằm tư vấn việc làm, học nghề và
tư vấn quan hệ lao động cho người lao động và người sử dụng lao động. Tính đến
31/12/2017, thành phố đã tổ chức được 341 phiên giao dịch việc làm với 5.176
doanh nghiệp tham gia, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa.
Lao động được tuyển dụng qua sàn giao dịch việc làm là 160.057 người. Để tăng
cường thông tin thị trường sức lao động, thành phố sử dụng hoạt động linh hoạt và
đa dạng Website vieclamhanoi.net. Đến hết năm 2017 đã có trên 7 triệu lượt người
truy cập, trong đó có gần 20.000 lao động tìm được việc làm qua Website. Sở Lao
động Thương binh và Xã hội luôn coi giải quyết việc làm cho người lao động là
một nhiệm vụ quan trọng vì với dân số hơn 7,5 triệu người, lao động ngoại tỉnh
gần 2 triệu và dân số mỗi năm tăng hơn 20.000 người, áp lực về lao động việc làm
của Hà Nội là rất lớn. Với việc triển khai nhiều biện pháp quyết liệt để tạo và giải
quyết việc làm, đến hết năm 2017, Hà Nội đã giải quyết được việc làm cho hơn
151.800 lao động, đạt 101% kế hoạch.
Hai là, giải quyết việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành thông qua
xuất khẩu lao động.
Để tạo thêm việc làm NTN, đặc biệt là NTN ở các hộ gia đình khi thu hồi
đất nơng nghiệp trong q trình ĐTH là đối tượng được ưu tiên trong chính
sách thúc đẩy xuất khẩu lao động. Thành phố đã đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
lao động thơng qua nhiều hình thức ưu đãi như: cho vay vốn thế chấp; vay vốn
để được đào tạo nghề đáp ứng cho yêu cầu của nhà tuyển dụng, ưu tiên cho số
lao động khi thu hồi đất do tác động của quá trình CNH, ĐTH ở các huyện
ngoại thành. Từ năm 2010 đến năm 2017 thành phố đã đưa được 26.400 người
đi xuất khẩu lao động, bình quân mỗi năm Hà Nội có 3.770 người được giới
thiệu việc làm qua xuất khẩu lao động, chiếm trên 1,5% tổng số lao động được
giải quyết việc làm hàng năm của thành phố. Trong năm 2018, Hà Nội đã tổ
chức 9 phiên giao dịch việc làm theo chuyên đề xuất khẩu lao động, qua đó đưa
3.200 người đi xuất khẩu lao động tại các thị trường chủ yếu là Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan.

Theo báo cáo từ Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố năm
2018, Uỷ ban nhân dân (UBND) thành phố Hà Nội có kế hoạch sẽ giải quyết
việc làm mới cho 152.000 lao động; giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới


19

4%; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 63,5%. Để hoàn thành mục tiêu, UBND
thành phố Hà Nội triển khai trong quý I và II/2018, được tổ chức 48 phiên giao
dịch việc làm; đưa 1.200 NTN đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi theo hợp
đồng, trong đó có khoảng 550 NTN ở các huyện ngoại thành chiếm tỷ lệ
45,83%, đây cũng là một hướng giải quyết việc thiết thực, chủ động đề NTN ở
các huyện ngoại thành trong thời gian tới.
3.2.3.3. Tạo việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành từ
các phong trào của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Những năm qua Thành đoàn Hà Nội xác định giải quyết việc làm của
NTN ở các huyện ngoại thành là một trong những chủ trương lớn, nhiệm vụ
quan trọng của phong trào "Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp".
Bằng sự nỗ lực của cả hệ thống tổ chức Đoàn từ thành phố đến cấp huyện và
chi đoàn cơ sở, nhiệm vụ này ngày càng đi vào chiều sâu, đáp ứng yêu cầu của
NTN, hỗ trợ tạo việc làm cho phụ nữ lao động trẻ. Theo thống kê, Hà Nội hiện
có khoảng 3 triệu thanh niên, chiếm gần 40% tổng dân số thành phố. Trong đó,
khoảng trên 50% là NTN và ở các huyện ngoại thành khoảng 55% với khoảng
820 ngàn người.
3.2.3.4. Tạo việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành từ
phong trào của các cấp Hội phụ nữ
Theo báo cáo tổng kết của Ban chấp hành Hội LHPN Thành phố Hà Nội
khóa XIV (tháng 9/2017): NTN chiếm tỷ lệ 58,2% tổng số lao động trong khối
các ngành dịch vụ (tài chính ngân hàng, thương mại, bảo hiểm, thông tin truyền thông, du lịch…), chị em phụ nữ đã tích cực học tập, chủ động ứng dụng
cơng nghệ cao, nâng cao chất lượng cơng việc góp phần tăng nguồn thu cho

ngân sách, đáp ứng nhu cầu sản xuất, hội nhập kinh tế quốc tế.Tuy nhiên, trong
lĩnh vực này NTN ở các huyện ngoại thành chiếm tỷ lệ thấp. NTN ở các huyện
ngoại thành làm việc trong các KCN, khu chế xuất và trong các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã chủ động phát huy nhiều sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, tiết kiệm cho nhà
nước hàng nghìn tỷ đồng, đáp ứng tiêu dùng trong nước, mở rộng thị trường,
tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của
toàn ngành tạo ra 40% giá trị sản xuất công nghiệp, 45% kim ngạch xuất khẩu.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN Ở
CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Một là, kết quả trong phát triển việc làm của nữ thanh niên phù hợp với
yêu cầu phát triển nông thôn mới của thủ đô văn minh, hiện đại
Thứ nhất, chính quyền các cấp, doanh nghiệp và các đồn thể chính trị đã


20

tích cực và chủ động tạo việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành trong sản
xuất nông nghiệp và PTKT nông thôn theo yêu cầu của của nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
Thứ hai, thông qua sự phát triển của hệ thống doanh nghiệp mà chủ yếu là
các doanh nghiệp tư nhân trong sản xuất kinh doanh, đa dạng các loại ngành
nghề và dịch vụ trên địa bàn các huyện để tạo ra việc làm của NTN.
Thứ ba, kết hợp đa dạng các hình thức tổ chức liên kết sản xuất kinh
doanh mới và dịch vụ truyền thống ở các huyện ngoại thành để tạo việc làm của
NTN.
Hai là, tạo việc làm và giải quyết việc làm của NTN ở các huyện ngoại
thành thông qua các chương trình hành động của cả hệ thống chính trị gắn với
nhiệm vụ phát triển KT-XH cụ thể, thiết thực

Thứ nhất, thu hút một số lượng lớn NTN ở các huyện ngoại thành vào
làm việc tại các khu, cụm cơng nghiệp có thu nhập cao ổn định cuộc sống.
Thứ hai, giải quyết việc làm thông qua việc sử dụng nguồn ngân sách
thường xuyên và ngân sách phát triển các chương trình lồng ghép khác nhau để
giải quyết việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành.
Thứ ba, giải quyết việc làm theo chương trình kế hoạch định kỳ của tổ
chức Đoàn TNCS HCM và của các cấp Hội liên hiệp phụ nữ. Đồng thời, thông
qua phát huy sáng kiến thực hiện các chương trình hành động thiết thực của các
tổ chức đoàn thể phù hợp với từng thời kỳ và bối cảnh của địa phương để giải
quyết việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành.
3.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế
Một là, các TTDVVL tại các huyện ngoại thành Hà Nội hoạt động thiếu
chuyên nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường sức lao động thủ đô
Hà Nội trong bối cảnh mới.
Hai là, chính sách và việc thực hiện chính sách của Nhà nước và thành
phố Hà Nội trong việc giải quyết việc làm của NTN các huyện ngoại thành cịn
thiếu đồng bộ và khơng triệt để.
Ba là, các doanh nghiệp sử dụng đất nông nghiệp tại các huyện ngoại
thành trong quá trình ĐTH chưa thực hiện tốt cam kết ưu tiên tiếp nhận lao
động địa phương.
Bốn là, việc tổ chức đào tạo nghề của NTN còn nhiều bất cập, tỷ lệ thất
nghiệp cao.
Năm là, có sự chồng chéo giữa các chính sách từ cơ quan quản lý và sự
phân định không rõ đối tượng NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội


21

Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CỦA NỮ

THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI ĐẾN NĂM
2025-2030
4.1. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CỦA NỮ
THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
4.1.1 Dự báo về bối cảnh và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội liên
quan đến việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội
4.1.2. Phương hướng phát triển việc làm của nữ thanh niên ở các huyện
ngoại thành Hà Nội
- Phát triển việc làm của nữ thanh niên phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của từng huyện và gắn với ba vùng ngoại thành đặc thù của
thành phố Hà Nội
- Phát triển việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội
phải gắn với tăng cường bình đẳng giới trong lực lượng lao động
- Phát triển việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành phải gắn
với tổ chức các phong trào đồng hành và phát huy vai trị xung kích, tình
nguyện, sáng tạo của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong q trình
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM
CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
4.2.1. Tổ chức đoàn các cấp đồng hành với nữ thanh niên tiếp tục
thực hiện tốt các phong trào xung kích, tình nguyện, lập thân, lập nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng
Cơng tác quản lý đồn viên cần được hoàn thiện theo hướng quản lý hiện
đại. Xây dựng đội ngũ cán bộ Đồn đáp ứng u cầu cơng tác và phong trào của
Thủ đô trong thời kỳ mới, nhất là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, cán bộ chun
trách có đủ trình độ, phẩm chất, uy tín trong thanh niên; có năng lực tham mưu
cho cấp uỷ Đảng, chính quyền. Tập trung đổi mới mạnh cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ Đoàn theo phương châm đa dạng hình thức, nội dung và có sự
phân cấp; chú trọng đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ công tác thanh niên, bồi dưỡng
theo chuyên đề. Trong đó, hướng trực tiếp vào hai khâu đột phá là: Nâng cao

hiệu quả hoạt động khởi nghiệp, lập thân, lập nghiệp và xây dựng lớp NTN ở
các huyện ngoại thành Thủ đô thanh lịch, văn minh, hiện đại.Để giải pháp trên
đi vào cuộc sống trước hết cần tập trung vào đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp được


22

tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng và nghiệp vụ
cơng tác thanh niên. Phấn đấu 100% đoàn cơ sở trở lên xây dựng và triển khai
được các phương thức trang bị kỹ năng xã hội cho thanh niên.
4.2.2. Hoàn thiện các cơ chế chính sách và luật pháp về bình đẳng
giới trong lao động, việc làm của nữ thanh niên
Vấn đề bình đẳng giới trong tạo và giải quyết việc làm cho NTN thời kỳ
tới không chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền, động viên thuyết phục mà phải được
biến thành các chương trình hành động cụ thể. Vấn đề này phải được thể hiện
bằng những chỉ tiêu, định mức rõ ràng trong các nghị quyết, chương trình hành
động của các cơ quan trong hệ thống chính trị các cáp trực tiếp thực hiện.
4.2.3. Tận dụng nguồn nhân lực nữ thanh niên cho việc xây dựng,
duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống ở các huyện ngoại thành
Hà Nội
Để hỗ trợ cho NTN trong công tác xây dựng và phát triển các làng nghề
truyền thống thì cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
- Hỗ trợ vốn cho NTN phát triển nghề truyền thống
- Hỗ trợ đầu ra cho các sản phẩm của làng nghề truyền thống
- Hỗ trợ đổi mới công nghệ và trang thiết bị sản xuất
- Giúp NTN nâng cao tay nghề, trình độ chun mơn và khả năng tiếp cận
thông tin lao động việc làm
4.2.4. Nâng cao chất lƣợng và phối hợp tốt giữa các trung tâm, dịch
vụ hỗ trợ, giới thiệu việc làm trong đó ƣu tiên vấn đề việc làm của nữ
thanh niên

Tăng cường số lượng, chất lượng và trình độ chun nghiệp hố của các
TTDVVL. Trung tâm môi giới việc làm phải trở thành một lực lượng chuyên
nghiệp, trở thành cầu nối vững chắc và đáng tin cậy kết nối người tìm việc với
các cơ sở tuyển dụng lao động, sao cho người cần việc và người cần lao động
có thể kết nối nhanh chóng, đúng người, đúng việc. Cần tổ chức thêm hoạt động
đào tạo nghề cho người lao động, phối hợp với chính quyền các địa phương và
doanh nghiệp trên địa bàn để tổ chức ra những khóa học đi đúng vào trọng tâm
nhu cầu, đáp ứng được mong muốn của cơ sở tuyển dụng cũng như tận dụng
được các thế mạnh của nhân lực NTN ở địa bàn.
4.2.5. Đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu lao động có thời hạn trong
đó ƣu tiên cho nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
- Đổi mới việc chuẩn bị nguồn lực, trong đó ưu tiên đối tượng là NTN ở
các huyện cho xuất khẩu lao động theo hướng chủ động nắm nhu cầu đi xuất
khẩu lao động qua đăng ký, cải cách các thủ tục hành chính để giảm tối đa chi
phí cho người lao động.


23

- Hỗ trợ NTN học nghề, học ngoại ngữ, hiểu biết phong tục tập quán,
pháp luật của nước tiếp nhận lao động để đi làm việc ở nước ngoài.
- Hỗ trợ đào tạo lao động trình độ lao động xuất khẩu sang nước ngồi.
Mục đích của cơng tác này trang bị cho các NTN vững vàng các kiến thức về
chuyên môn, hiểu biết về quan hệ chủ thợ trong nền kinh tế thị trường.
- Sắp xếp và kiện toàn các doanh nghiệp chuyên môn về xuất xuất khẩu
lao động, đồng thời làm tốt công tác tuyển chọn.
4.2.6. Nhân rộng các mơ hình sản xuất - kinh doanh có hiệu quả và
phát triển các hình thức sản xuất kinh- doanh mới phù hợp, tạo việc làm
tại các huyện, trong đó ƣu tiên cho nữ thanh niên
Các mơ hình sản xuất kinh doanh giỏi như: Trang trại chuyên canh; đa

canh; tổ đội sản xuất - chế biến - tiêu thụ kết hợp du lịch sinh thái trải nghiệm...
đã hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, cánh đồng mẫu lớn, cánh đồng
liên kết, thực hiện đồng bộ từ sản xuất - chế biến - tiêu thụ kết hợp với du lịch
theo chuỗi phát huy thế mạnh của mỗi vùng miền.
Gắn với điều kiện tiềm năng về đất và người của các vùng ngoại thành có
thể phát triển thêm nhiều hình thức sản xuất kinh doanh mới để tạo việc làm của
NTN địa phương.
4.2.7. Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quan tâm sâu
sát của chính quyền địa phƣơng và cơng tác vận động, hỗ trợ nữ thanh
niên tìm kiếm việc làm của tổ chức đoàn thanh niên
Cần tập trung tăng cường công tác tuyên truyền cho tuổi trẻ nâng cao
nhận thức mới về đào tạo nguồn nhân lực, nhất là học nghề. Phát triển nghề
nghiệp trong kinh tế thị trường và hội nhập nhằm làm thay đổi định hướng giá
trị xã hội, định hướng nghề nghiệp cho lao động trẻ, khuyến khích họ đi vào
học nghề, khơng nhất thiết phải đi vào con đường duy nhất là học đại học; đồng
thời giáo dục, bồi dưỡng thanh niên ý trí quyết tâm học tập, học nghề, phát triển
nghề nghiệp trong một xã hội học tập, học tập suốt đời để phát triển tài năng và
có cơ hội cống hiến nhiều hơn cho đất nước. Ngoài ra, tuyên truyền phổ biến
trong NTN vai trò của phụ nữ trong xây dựng và phát triển đất nước. Khuyến
khích NTN lập nghiệp, xóa bỏ những tư tưởng lạc hậu, trọng nam khinh nữ
trong lao động, tạo điều kiện để NTN tiếp cận cơ hội việc làm. Giúp NTN có ý
thức tự chủ trong tìm kiếm việc làm, phải giúp họ hiểu bản thân họ sẽ quyết
định cuộc đời họ, chứ khơng cịn phụ thuộc vào người chồng, người cha trong
gia đình.
Đồn thanh niên phải là tổ chức nòng cốt phối hợp với Hội Phụ nữ vận
động NTN tham gia học nghề, lập nghiệp và phát triển nghề nghiệp, góp phần
xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước, nhất là



×