Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm mĩ thuật THCS | Mĩ thuật 8 | Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng Phân môn vẽ trang trí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 23 trang )

SÁNG KIẾN
“Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng Phân mơn vẽ trang trí,
mơn Mỹ thuật 8 ở trường THCS …
Năm học 2019 - 2020"

TÁC GIẢ:
Đơn vị: ...

…, tháng 5 năm 2020
0


MỤC LỤC
Tên mục lục

Trang

Danh mục chữ cái viết tắt

2

Thông tin chung về sáng kiến

3

Phần mở đầu

4

I. Bối cảnh của sáng kiến


4

II. Lý do chọn sáng kiến

5

III. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

5

IV. Mục đích của sáng kiến

5

Phần nội dung

6

I. Thực trạng của giải pháp

6

1. Thực trạng của chất lượng bài vẽ trang trí của học sinh lớp 8 ở
trường THCS...
2. Những ưu, nhược điểm, thuận lợi và khó khăn của bộ môn MT
tại trường TH - THCS Chiềng Xôm, thành phố Sơn La trước khi
tiến hành thực nghiệm SKKN
II. Nội dung sáng kiến

6


1. Bản chất biện pháp mới

7

1.1 Biện pháp 1: Rèn luyện kĩ năng quan sát (so sánh, phân tích,
tổng hợp đặc điểm của đối tượng quan sát) cho HS
1.2 Biện pháp 2: Rèn luyện kĩ năng tư duy tạo hình, bố cục cho HS
1.3 Biện pháp 3: Rèn kĩ năng vẽ hình và chỉnh hình
1.4 Biện pháp 4: Rèn kĩ năng vẽ đậm nhạt
1.5 Biện pháp 5: Rèn luyện kĩ năng vẽ màu

8

6
7

10
12
13
14

1.6. Biện pháp 6: Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế
1.7. Biện pháp 7: Rèn luyện kĩ năng kiểm tra, đánh giá trong vẽ
trang trí
2. Ưu, nhược điểm của sáng kiến

15
19


III. Khả năng áp dụng của sáng kiến
IV. Hiệu quả dự kiến có thể thu được khi áp dụng sáng kiến

20
21

Phần Kết luận

21

1. Bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến

21

2. Kiến nghị - đề xuất

22

3. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

22

20

1


BGH
THCS

PPDH
ĐDDH
SGV
SGK
GD & ĐT
GD
GV
HS
SKKN
MT
KT - XH

Ban giám hiệu
Trung học cơ sở
Phương pháp dạy học
Đồ dùng dạy học
Sách giáo viên
Sách giáo khoa
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục
Giáo viên
Học sinh
Sáng kiến kinh nghiệm
Mĩ thuật
Kinh tế - Xã hội

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng Phân mơn vẽ
trang trí, mơn Mỹ thuật 8 ở trường THCS…, Năm học 2019 - 2020"
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục

3. Tác giả:
Họ và tên: …
Giới tính: …
Trình độ chun mơn:
Chức vụ, đơn vị cơng tác: Giáo viên
Điện thoại: …
Email: …
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: …%
2


4. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THCS…
Địa chỉ: …
Điện thoại: …
5. Thời gian áp dụng sáng kiến: Đã nghiên cứu và vận dụng giảng dạy
trong năm học 2019 – 2020.

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của sáng kiến
Năm học 2018 - 2019 là năm học tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn
bản, toàn diện GD & ĐT mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (NQ 29NQ/TW) đề ra: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt
hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục con người Việt Nam phát triển
toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu
gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

3



Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý
tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập;
bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo
dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Ngành giáo dục đã và đang chú trọng đổi mới phương pháp dạy - học, nâng
cao chất lượng giáo dục tồn diện học sinh, đổi mới cơng tác kiểm tra đánh giá,...
Nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội, của xu thế giáo dục trong khu vực và quốc tế.
Trong bối cảnh toàn ngành GD & ĐT nỗ lực đổi mới PPDH theo định
hướng phát triển năng lực của HS thì PPDH là cách thức hoạt động của GV
trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp HS chủ động đạt
được các mục tiêu dạy học.
Mơn Mĩ thuật ở trường phổ thơng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện cho HS. Từ mục tiêu chung đối với giáo dục THCS, mục tiêu cụ thể
của mơn Mĩ thuật nhằm giúp HS có những kiến thức ban đầu về mĩ thuật; có
những hiểu biết cơ bản, cần thiết để hoàn thành được bài tập theo chương trình
đào tạo, có hiểu biết sơ lược về mĩ thuật Việt Nam và thế giới. Từ đó HS có khả
năng quan sát, nhận xét nhằm phát triển tư duy, trí tưởng tượng và sáng tạo.
Dạy học mĩ thuật ở trường phổ thông là giáo dục thẩm mĩ cho HS, tạo
điều kiện cho HS tiếp xúc và làm quen với cái đẹp, thưởng thức cái đẹp, hành
động theo cái đẹp và tập tạo ra cái đẹp; góp phần tạo dựng môi trường thẩm mĩ
cho xã hội, xây dựng con người lao động mới phục vụ cho cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Trong dạy học vẽ trang trí mơn Mĩ thuật, ngoài việc trang bị, cung cấp
cho HS hệ thống kiến thức, những kỹ năng thực hành cơ bản, HS có khả năng
vận dụng vào thực tế là một yêu cầu quan trọng không thể thiếu.
Dạy học Mĩ thuật khơng đơn giản là dạy kĩ thuật vẽ mà cịn phải kết hợp

hướng dẫn cho HS cảm thụ thế giới xung quanh. Nếu bắt buộc, gò ép HS trong
học mĩ thuật sẽ dẫn đến dập khn, máy móc, đồng điệu, như vậy hiệu quả dạy
học bộ môn sẽ không cao.
II. Lý do thực hiện sáng kiến
Mĩ thuật là nghệ thuật tạo ra cái đẹp nên dạy học mĩ thuật là tổ chức các
hoạt động giúp HS nâng cao sự hiểu biết về giáo dục thẩm mĩ, rèn luyện kĩ năng
để ứng dụng sự hiểu biết thẩm mĩ vào cuộc sống.
Trong những năm qua, PPDH mới giúp HS chủ động tiếp thu kiến thức cơ
bản theo yêu cầu đổi mới, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng, theo định hướng
phát triển năng lực HS, GV hướng cho HS ham tìm tịi, sáng tạo và u thích bộ
mơn, góp phần nâng cao được chất lượng dạy - học, đáp ứng mục tiêu và yêu
cầu đề ra.

4


Phát huy tính tích cực của HS là tư tưởng chủ đạo của PPDH Mĩ thuật, do
đó GV ln tạo khơng khí học tập tốt để HS háo hức chờ đón tiết học; Tạo điều
kiện cho HS tư duy, phát huy hết khả năng của mình để thực hiện yêu cầu của
bài; GV tổ chức bài học sao cho HS tham gia một cách chủ động, tích cực; Động
viên, khích lệ giúp HS làm bài bằng khả năng và cảm nhận riêng.
Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu tôi nhận thấy việc hình thành, củng cố
và rèn luyện kỹ năng thực hành vẽ trang trí - mơn Mĩ thuật ở trường THCS ...
vẫn còn những bất cập: Các kênh hình trong SGK nhằm giúp cho HS quan sát,
nghiên cứu, khai thác tìm hiểu kiến thức để hình thành những kỹ năng nhận thức
thẩm mĩ; song việc HS lĩnh hội kiến thức và hình thành những kỹ năng cơ bản
như: quan sát, cảm thụ, tư duy, thực hành và đánh giá nhiều khi còn thụ động,
nhiều HS còn lúng túng; nhiều bài vẽ cịn rập khn máy móc, sao chép, thiếu
sáng tạo nên nhiều bài hiệu quả chưa cao, gây ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng bộ môn.

III. Phạm vi và đối tượng của sáng kiến
+) Về không gian: Trường THCS…
+) Về thời gian: Đã nghiên cứu và vận dụng giảng dạy trong năm học
2019 – 2020.
+) Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp tổ chức hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh nhằm nâng cao chất lượng bài vẽ trang trí
của học sinh lớp 8 ở trường THCS ...
IV. Mục đích chọn sáng kiến
Mục đích tơi lựa chọn thực hiện SKKN “Một số biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng Phân mơn vẽ trang trí, môn Mỹ thuật 8 ở trường THCS …, Năm
học 2019 - 2020"
Góp phần tìm ra những biện pháp tích cực để giảng dạy phân mơn hiệu
quả nhất, góp phần từng bước cải thiện và không ngừng nâng cao chất lượng
giáo dục; thực hiện tốt chủ trương đổi mới chương trình và phương pháp dạy
học bộ môn, đáp ứng được những địi hỏi ngày càng cao của xã hội.
PHẦN NỢI DUNG
I. Thực trạng của giải pháp
1. Thực trạng của chất lượng bài vẽ trang trí của học sinh lớp 8 ở
trường THCS ...
Tôi thực hiện nghiên cứu và triển khai SKKN này tại hai lớp 8A, 8B vì các
kỹ năng vẽ trang trí như: Kĩ năng quan sát, cảm thụ, tư duy, thực hành và kĩ
năng đánh giá của HS hai lớp này nhiều em còn rất lúng túng; chưa sáng tạo nên
nhiều bài hiệu quả chưa cao.
5


Để đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ yêu cầu đề ra, tơi tìm hiểu về lớp cần
nghiên cứu và thực hiện, việc trước tiên là khảo sát lớp được thực hiện SKKN.
* Khảo sát chất lượng bộ môn (khối lớp 8) đầu năm học 2018 – 2019 (Đạt
yêu cầu (Đ) GV chia ra ở các mức Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb); yếu (Y) =

chưa đạt) để phân loại đối tượng HS và biết được HS đạt được ở mức độ nào)
Lớp
8A
8B

Sĩ số
41
39

Giỏi
6 = 14.6%
5 = 12.9%

Khá
10 = 24.4%
10 = 25,6%

Trung bình
15 = 36.6%
14 = 35,9%

Yếu
10 = 24.4%
10 = 25.6%

2. Những ưu, nhược điểm, thuận lợi và khó khăn của bộ môn MT tại
trường THCS …, trước khi tiến hành thực nghiệm SKKN.
* Thuận lợi
- Luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao của Chi bộ, Ban giám hiệu và phụ
trách chuyên môn quan tâm tới việc dạy - học của GV và HS trong tồn trường.

- Nhìn chung HS ngoan, có ý thức học tập;
- Đa số cha mẹ HS quan tâm tạo điều kiện và chăm lo đến việc học tập của
con em mình.
- Giáo viên bộ mơn nhiệt tình có trách nhiệm.
- Có đủ SGK, SGV; Một số tranh ảnh minh hoạ được cấp bổ sung;
- Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học được đầu tư (máy chiếu, bàn ghế,
bảng, phòng học đầy đủ và đúng quy cách) góp phần nâng cao hiệu quả dạy học,
HS học tập hứng thú hơn.
* Khó khăn
Điều kiện, ý thức tự học, tự nghiên cứu của nhiều HS còn hạn chế, chưa
chăm lo cho học tập, chất lượng bộ mơn cũng như chất lượng hai mặt giáo dục
cịn thấp; việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực gặp nhiều khó khăn ; đa
số HS là dân tộc nên ảnh hưởng đến quá trình học tập.
Nhiều gia đình chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình; cịn phó
thác việc giáo dục con cái cho nhà trường.
Một số em chưa coi trọng môn Mĩ thuật, cho là môn phụ.
Để HS hứng thú học bộ môn, chất lượng bộ mơn ngày càng được nâng
lên, địi hỏi GV phải có những phương pháp giảng dạy phù hợp với yêu cầu của
mục tiêu giáo dục đề ra theo phương pháp giảng dạy đổi mới, nhất là trong thời
kì khoa học công nghệ đang ngày càng phát triển.
* Nguyên nhân
- Về phía giáo viên: Tuy đã có nhiều cố gắng song do cịn hạn chế về nhiều
mặt; khả năng có hạn, chưa dành nhiều thời gian để đầu tư nghiên cứu chuyên
môn nên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
GV bộ mơn vận dụng các PPDH tích cực đơi lúc chưa thật linh hoạt; chưa
phát huy hết khả năng độc lập suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo của HS.
6


Phương tiện, trang thiết bị dạy học môn MT như tranh ảnh minh hoạ; vật

mẫu đã được đầu tư song chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học.
- Về phía HS: Do HS mới tiếp cận với phương pháp học mới (chuyển từ
tiểu học lên THCS); Nhận thức không đồng đều, ý thức tự học chưa cao, nhiều
em còn thụ động, sao chép, chưa thực sự có ý thức khi vẽ bài; hình minh họa
trong sách giáo khoa; tranh của họa sĩ và các bài vẽ của học sinh các lớp trước
thực ra chỉ là nguồn tư liệu để tham khảo, từ đó các em thấy chỗ được, chỗ chưa
được để tự rút kinh nghiệm cho bài vẽ của mình. Vì chưa thực sự chủ động nắm
kiến thức nên dẫn đến chất lượng bài vẽ của nhiều HS cịn sơ sài, khơng phong
phú và chưa có sự sáng tạo.
Từ những băn khoăn, trăn trở trên tôi thấy dạy để HS vẽ được một bài
trang trí hồn chỉnh đã khó, vẽ được một bài trang trí đẹp càng khó hơn. Tơi xây
dựng một số biện pháp có tính thực tiễn cao nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy bộ mơn Mĩ thuật nói chung và chất lượng bài trang trí cho HS lớp 6 nói
riêng, mong muốn giúp các em thêm u thích học tập bộ mơn, góp phần từng
bước cải thiện chất lượng giáo dục.
II. Nội dung sáng kiến
1. Bản chất của giải pháp mới
Trang trí có một vai trò rất quan trọng, là một trong những nhu cầu thiết
yếu đối với cuộc sống, sinh hoạt của con người (trang trí kiến trúc đơ thị, nộingoại thất, trang phục, nghệ thuật,…).
Vẽ trang trí giúp HS có cách nhìn, cách cảm về đường nét, hình mảng,
màu sắc, đậm nhạt. Trên cơ sở đó học sinh có thể thực hiện được yêu cầu của
từng bài học; Từ đó, HS có khả năng cảm thụ được vẻ đẹp của thiên nhiên và
cuộc sống xung quanh qua những hình tượng được khái qt hố, điển hình hố
bằng ngơn ngữ đặc trưng của hội hoạ được bố cục theo nguyên tắc của nghệ
thuật trang trí. Vẽ trang trí cịn giúp cho HS biết vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cuộc sống và các môn khác ở trường phổ thông (vẽ minh hoạ biểu đồ, lược
đồ ở các môn: Sinh học, Địa lý, Ngữ văn,...).
Những kiến thức cơ bản về trang trí phát huy và nâng cao năng lực sáng tạo
và thị hiếu thẩm mĩ trong mỗi người; vận dụng linh hoạt những PPDH, GV chú
trọng hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng: Quan sát (so sánh, phân tích, tổng

hợp đặc điểm của đối tượng quan sát); Kĩ năng tư duy tạo hình; Kĩ năng vẽ và
chỉnh hình; Kĩ năng vẽ đậm nhạt và vẽ màu; Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tế để nâng cao hiệu quả dạy học phân mơn vẽ trang trí.
Để phát triển các kĩ năng cho HS, GV cần nghiên cứu kĩ nội dung của bài
học, xác định mục tiêu cụ thể xem bài bài học cần hình thành ở HS những kĩ
năng nào, mức độ đến đâu,...
Qua luyện tập ở các lớp, các kĩ năng được nâng cao, phát triển giúp cho
HS có khả năng thể hiện nhận thức, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh
bằng nghệ thuật vẽ trang trí.
7


Đánh giá kết quả học tập của HS sau mỗi bài học, GV biết được mức độ
kĩ năng đã phát triển ở từng HS, GV có kế hoạch bồi dưỡng cho cả lớp và từng
cá nhân HS.
GV lưu ý đến việc lập kế hoạch bài học nhằm đưa ra mục tiêu, việc chuẩn
bị ĐDDH, lựa chọn PPDH chủ yếu phù hợp với nội dung cụ thể. Từ đó, mới
thiết kế được các hoạt động dạy học nhằm đạt được mục tiêu đó.
1.1 Biện pháp 1: Rèn luyện kĩ năng quan sát (so sánh, phân tích, tổng
hợp đặc điểm của đối tượng quan sát) cho HS
* Vai trò, tác dụng:
HS biết quan sát mọi hiện tượng, sự vật xung quanh để nắm bắt được đặc
điểm, giúp cho trí tưởng tượng được phát triển phong phú hơn, làm tăng cảm
xúc thẩm mĩ, tránh cách vẽ bịa, phản ánh sai lệch hiện thực cuộc sống.
Thơng qua quan sát, nhận xét góp phần hình thành thị hiếu thẩm mĩ cho
HS, phát huy tính sáng tạo, bồi dưỡng tình cảm trân trọng cái đẹp. Rèn kĩ năng
quan sát giúp HS lĩnh hội tri thức nhanh hơn, nhớ lâu và hứng thú học tập hơn.
* Cách thức tiến hành
GV xây dựng nội dung trọng tâm của bài: Tìm hiểu khái niệm cơ bản, sử
dụng những dẫn chứng thực tế, hình ảnh, vật dụng, sản phẩm cụ thể, sinh động,

có tác dụng và sức thuyết phục cao (đẹp về bố cục, hình dáng, đường nét, màu
sắc,...) để minh hoạ cho khái niệm cơ bản.
Khi lập kế hoạch bài học, GV hết sức chú trọng việc xác định mục tiêu cụ
thể của bài học, đặc biệt chú ý đến việc xác định trọng tâm của bài. Ngoài những
mục tiêu cần đạt về kiến thức, cần xác định rõ những kĩ năng cần được hình
thành ở HS, tránh lan man. Tham khảo SGV và suy nghĩ tìm ra cách tổ chức các
hoạt động theo cách riêng của mình.
GV lựa chọn đồ dùng dạy học, tranh ảnh dạy học điển hình, chắt lọc, rõ
nội dung, có tính thẩm mĩ, khn khổ hợp lý (không sử dụng những tranh ảnh
vật dụng có khn khổ nhỏ, mờ hoặc rách nát) để HS dễ quan sát. Để sử dụng
ĐDDH có hiệu quả, GV cần có cách trình bày ĐDDH theo nhiều cách khác
nhau tùy theo nội dung bài dạy; có thể trình bày cùng một lúc để HS có cách
nhìn bao qt về nội dung bài học hoặc trình bày theo trình tự bài giảng để HS
theo dõi từng phần của nội dung; sau khi giới thiệu ĐDDH theo từng nội dung,
GV cất đi để HS tập trung vào nội dung khác và khi thực hành HS khơng sao
chép các bài có sẵn mà suy nghĩ tìm tịi để thể hiện ý tưởng riêng của mình.
Mở rộng nội dung cơ bản bằng những dẫn chứng cụ thể như tranh ảnh, đồ
vật; bài tập làm đúng, chưa đúng để HS quan sát (làm đối chứng). GV yêu cầu
HS tự phân tích, đánh giá theo cảm nhận của từng cá nhân và rút ra kết luận.
Liên hệ với đời sống thực tế giúp HS làm rõ hơn những khái niệm được thể hiện
trong bài. Trong các tiết trang trí hầu hết đều có sự liên hệ, vận dụng từ thực tế.

8


GV hướng dẫn cụ thể cách quan sát, phân tích các sản phẩm mĩ thuật về
bố cục, đường nét, màu sắc,… để HS có được phương pháp quan sát tốt, góp
phần hình thành tính thẩm mĩ, trong cách nhìn nhận đánh giá cho HS.
GV hướng dẫn HS quan sát, phân tích, nhận xét những bài viết, tư liệu
tham khảo liên quan đến nội dung bài học như tranh ảnh từ sách báo, bài vẽ

trang trí của hoạ sĩ hoặc của HS; Đến cuối tiết học GV lại cùng HS quan sát
nhận xét đánh giá kết quả bài học, từ đó HS rút kinh nghiệm cho bài học sau.
GV sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với phân tích là một giải
pháp phù hợp trong việc dạy học phân môn vẽ trang trí. Tuy khơng có điều kiện
tiếp xúc trực tiếp những cơng trình, sản phẩm mĩ thuật, nhưng thơng qua tranh
ảnh, bài vẽ trang trí và được phân tích cụ thể học sinh sẽ tiếp thu nội dung kiến
thức bài học một cách dễ dàng hơn.
Ví dụ 1: Khi dạy bài Tạo dáng và trang trí chậu cảnh GV cho HS quan
sát tranh ảnh minh hoạ, GV đặt các câu hỏi:
Nhận xét về hình dáng và cách trang trí các loại chậu cảnh?
So sánh tỷ lệ từng bộ phận của chậu?
Chậu được làm từ những chất liệu gì?
Màu sắc của chậu cảnh?
HS quan sát có chủ định, có trọng tâm để phát triển tư duy hình tượng, cảm
nhận thẩm mĩ thông qua ưu điểm và nhược điểm của các hình ảnh minh họa. GV
hướng HS quan sát từ tổng thể đến chi tiết và theo cấp độ từ dễ đến khó.
GV khuyến khích HS trao đổi, tranh luận, thể hiện những nhận thức, cảm
nhận riêng.

9


Trên cơ sở quan sát hình minh họa và tìm hiểu nội dung trong SGK, HS sẽ
thấy được: Chậu cảnh có nhiều loại với nhiều hình dáng khác nhau: loại to, nhỏ,
loại cao, thấp, loại miệng hình trịn, hình đa giác đều,… được trang trí bằng
nhiều loại hoạ tiết vẽ cách điệu hay tả thực như: hoa lá, chim thú, phong cảnh,...
sắp xếp thep nguyên tắc cơ bản hoặc theo thể tự do; làm bằng nhiều chất liệu:
gốm sứ, đá, gỗ, xi măng,...
Ví dụ 2: Bài Tạo dáng và trang trí mặt nạ, GV hướng cho HS quan sát
tìm hiểu về chất liệu, hình dáng, màu sắc và cách trang trí của từng loại mặt nạ.

HS liên hệ từ thực tế để tìm hiểu về cơng dụng của từng loại, từ đó hình thành ý
tưởng thể hiện bài vẽ của mình sao cho hiệu quả.
GV sử dụng hình ảnh minh họa các loại mặt nạ để phân tích nhằm giúp
HS mở rộng thêm kiến thức HS thấy rõ hơn vai trị của trang trí mặt nạ gắn với
đời sống con người; HS biết rõ hơn về chất liệu; mục đích sử dụng (GV lấy dẫn
chứng về cách thể hiện bài vẽ trang trí mặt nạ của một vài HS: mặt nạ được làm
từ nhiều chất liệu như nhựa, giấy, vải, gỗ,... trang trí theo nhiều cách để phù hợp
với từng mục đích sử dụng: để treo trang trí, biểu diễn nghệ thuật hoặc cho thiếu
nhi vui chơi vào dịp Tết Trung thu, lễ hội,...).

* Kết quả: 100% HS thực hiện được yêu cầu của bài học; nhiều bài vẽ có
sự sáng tạo độc đáo cả về hình và màu.
1.2 Biện pháp 2: Rèn luyện kĩ năng tư duy tạo hình, bố cục cho HS
* Vai trò, tác dụng:
Giúp HS động não, tích cực khám phá, sáng tạo những hình tượng đa
dạng, phong phú về cách tạo hình, cách bố cục theo những ý tưởng độc đáo mới
lạ, không bị công thức cứng nhắc, nhàm chán khi sử dụng các ngôn ngữ hội họa
về hình mảng, đường nét, màu sắc;
Thơi thúc HS tìm tịi, sáng tạo, phát huy trí tưởng tượng làm cho các em
hứng thú, chủ động và học tập tích cực hơn.
* Cách thức tiến hành
Để phát triển kĩ năng này, trước hết GV kiểm tra kiến thức đã có của HS.
Ví dụ như GV hỏi “hãy nêu các bước tiến hành một bài vẽ trang trí cơ bản?";
Sau khi HS nhắc lại kiến thức và các bước tiến hành vẽ trang trí, GV chốt lại và
bổ sung trong trường hợp HS nêu chưa đủ hoặc chưa rõ.

10


Đồng thời với nội dung cụ thể của bài, GV hướng HS vào nội dung hoạt

động nhằm phát triển trí tưởng tượng, sáng tạo của HS khi vận dụng kiến thức
kĩ năng vào từng hoạt động trong các bước tiến hành. Như vậy GV tích cực hóa
được hoạt động học tập của HS khi tổ chức cho HS tham gia xây dựng nội dung
bài và phát triển kĩ năng, không thụ động chỉ ngồi nghe một chiều.
GV khuyến khích HS trao đổi, tranh luận, thể hiện nhận thức, cảm nhận
riêng, trên cơ sở đó GV đưa ra kết luận khuyến khích HS sáng tạo, tìm ra cách
thể hiện độc đáo, mới lạ mang tính nghệ thuật.
Cũng trong bài Tạo dáng và trang trí mặt nạ, GV lấy cho HS quan sát
hình ảnh minh họa cách tìm mảng hình (có cùng hình dáng) nhưng có thể trang
trí theo nhiều cách khác nhau:

Ví dụ 2:
? Làm thế nào để trang trí được một một mặt nạ đẹp, độc đáo và hấp dẫn?
Như vậy HS có thể tự tìm đến những nội dung yêu cầu của bài học là tạo
dáng và trang trí mặt nạ (HS tự định hướng cho bài vẽ của mình). Sau khi giải
quyết vấn đề đặt ra HS lại một lần nữa khẳng định kiến thức mình đã tìm thơng
qua q trình thực hành bài vẽ.
* Kết quả: Sau khi thực hiện bài dạy, HS thể hiện bài đa dạng hơn, phong
phú hơn và khơng cịn sao chép các bài minh họa trong SGK.
Cụ thể: Lớp thể nghiệm (8A, 8B): 80/80 bài vẽ đạt u cầu (khơng có bài
nào chưa đạt).
1.3 Biện pháp 3: Rèn kĩ năng vẽ hình và chỉnh hình
* Vai trị, tác dụng:
HS cần được hình thành và phát triển kĩ năng vẽ hình để đạt được hiệu
quả như mong muốn.
11


Khi hướng dẫn HS vẽ hình, GV cần cho HS vẽ phác bằng nét thẳng, nhẹ
tay để định hình bố cục tỉ lệ của hình trước khi chỉnh hình như cách vẽ của bài

Vẽ theo mẫu, Vẽ tranh..., tránh tẩy xóa nhiều, bài vẽ bẩn, méo mó, xộc xệch,
khơng cân đối.
Kĩ năng chỉnh hình đặc biệt được chú trọng trong vẽ trang trí. Vì đặc thù
của vẽ trang trí là chau chuốt, chỉn chu, sạch sẽ, gọn gàng về nét và mảng, nếu vẽ
hình khơng được chỉnh sửa cho ngay ngắn, cân đối về tỉ lệ, hình mảng, đường nét
thì khó đạt hiệu quả cuối cùng của bài vẽ trang trí hay sản phẩm cần trang trí.
Giúp HS có được bài vẽ với nét vẽ gọn gàng, chau chuốt, không méo mó,
xộc xệch, cân đối về tỷ lệ hình mảng và họa tiết.
* Cách thức tiến hành
Trong giờ học GV phân bố thời gian hợp lí cho các hoạt động (hoạt động trọng
tâm của bài như: luyện tập, thực hành... cần được chú ý và dành thời gian nhiều hơn).
Hình thành và phát triển kĩ năng vẽ hình và chỉnh hình trong vẽ trang trí
cho HS, GV sử dụng một số phương tiện dạy học:
- Hình ảnh minh họa các bước tiến hành bài vẽ, một số tư liệu về hoạ tiết,
hình vẽ minh hoạ có liên quan đến bài học để HS so sánh, đúc rút kinh nghiệm
cho bản thân, từ đó vận dụng vào bài vẽ;
- Thực tế xung quanh có liên quan đến nội dung bài học.
- Bài vẽ của HS năm trước để rút kinh nghiệm (bài tốt, chưa tốt).
GV sử dụng các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu đa
năng,... hỗ trợ giảng dạy.
Chuẩn bị đồ dùng dạy học có chọn lọc, thích hợp với hoạt động dạy học,
tránh làm mất thời gian mà không đạt được hiệu quả.
Hướng dẫn HS tìm phác thảo tạo thói quen cho HS suy nghĩ trước khi tìm
phác thảo và bước đầu phải tìm bằng các đường nét, hình mảng kỉ hà nhằm tạo
nên một bố cục hợp lí (phù hợp với yêu cầu từng bài).
Ví dụ: Trong bài Vẽ tranh cổ động và bài Trình bày bìa sách
Để phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS, GV hướng dẫn HS cần tiến
hành theo các bước một cách có khoa học như cách sắp xếp bố cục, phác hình
khái quát trước khi vẽ hình chi tiết, vẽ nhẹ tay để khi cần có thể tẩy một cách dễ
dàng mà không để lại vết, tránh vẽ cẩu thả và tẩy xoá nhiều; trước khi vẽ màu

cần chỉnh hình cho đẹp và sạch sẽ.

12


* Kết quả:
- GV đã tìm ra những điểm hạn chế của từng học sinh, động viên khích lệ,
giúp đỡ các em thực hiện mục tiêu cụ thể của bài học, rèn luyện kĩ năng vẽ hình
và chỉnh hình nhằm tích luỹ kiến thức cho những bài trang trí tiếp theo.
- 100% HS thực hiện được yêu cầu của bài; trong đó nhiều bài vẽ thể hiện
rõ sự sáng tạo, độc đáo.
1.4 Biện pháp 4: Rèn kĩ năng vẽ đậm nhạt
* Vai trò, tác dụng:
Kĩ năng này rất cần thiết đối với người học vẽ nói chung, HS THCS nói riêng.
Tùy nội dung trang trí mà xác định độ đậm nhạt của màu sắc sao cho phù hợp. Có
thể tương phản, mạnh mẽ, rõ ràng hay cần phải êm dịu, nhẹ nhàng, vừa phải về màu,
cần diễn tả để lựa chọn và xác định độ đậm nhạt cần thiết cho các mảng hình.
Xác định tốt độ đậm nhạt của các mảng hình trang trí thì có thể vẽ màu tốt
và tạo nên một tương quan chung hài hịa, hợp lí, nổi bật được trọng tâm của hình
trang trí hay sản phẩm cần trang trí.
* Cách thức tiến hành
GV sưu tầm bài vẽ trang trí của HS làm tư liệu giảng dạy, phân loại bài
đúng với nội dung yêu cầu của từng bài dạy. Chính những bài vẽ của HS là minh
chứng sinh động cho bài dạy (HS sẽ thấy ngay được bài nào đẹp, bài nào khơng
đẹp) từ đó HS sẽ rút ra được kinh nghiệm khi vẽ bài của mình, HS sẽ có hứng
thú và nỗ lực thể hiện bài vẽ tốt hơn những bài đã được tham khảo, vì vậy có tác
dụng khích lệ động viên các em học tập.
Ví dụ:
Bài Trình bày khẩu hiệu GV hướng dẫn HS xác định đậm nhạt ở khẩu
hiệu; Màu sắc thường dùng là màu tương phản (chữ nhạt, nền đậm hoặc ngược

lại) như vậy khẩu hiệu được trình bày sẽ rõ ràng, nổi bật. Ngoài việc GV cho HS
quan sát một số hình ảnh được trình chiếu trên màn hình, GV cho HS tham khảo
một số bài vẽ của HS các lớp trước, HS được quan sát tìm hiểu đối tượng, tìm ra
vẻ đẹp của đối tượng, HS cũng có thể quan sát những sản phẩm mĩ thuật ứng
dụng (các ấn phẩm như sách báo, tạp chí,... sử dụng màu sắc tương phản hay bổ
túc làm cho các sản phẩm đó nổi bật, bắt mắt) HS nhận xét, đánh giá, cảm nhận
13


được tính thẩm mĩ. Từ đó HS có kinh nghiệm để làm bài hoặc vận dụng bài
trang trí đã học vào thực tế cuộc sống.

Hướng dẫn HS tránh dùng màu mà tương quan đậm nhạt của màu không
rõ, hiệu quả của bài sẽ khơng cao. Ví dụ: Dùng nhiều màu đậm làm cho bài vẽ
nặng nề; hoặc dùng nhiều màu nhạt sẽ làm cho bài vẽ lờ nhờ, không rõ.

Kết quả qua tiết thể nghiệm: Có nhiều bài đẹp, sáng tạo hơn. Cụ thể:
80/80 bài đạt từ TB trở lên trong đó các bài loại khá, giỏi: 50/80 bài = 62,5%.
1.5 Biện pháp 5: Rèn luyện kĩ năng vẽ màu
* Vai trị, tác dụng:
Hình thành và phát triển kĩ năng vẽ màu giúp HS có nhận thức thẩm mĩ
tốt, thể hiện được cảm xúc, cách diễn tả và ý tưởng sáng tạo rõ nét hơn.
Vẽ màu thể hiện cách sử dụng màu sắc của HS có phù hợp với yêu cầu
của bài hay khơng. Có thể sử dụng hồ sắc nóng hoặc lạnh; hoặc kết hợp cả hồ
sắc nóng và lạnh, sử dụng các gam màu trầm ấm hay các gam màu êm dịu.
Vẽ màu tốt sẽ kích thích trí tưởng tượng, sáng tạo, khả năng ứng biến
trong tạo hình, diễn tả đối tượng một cách chủ động, khơng gị bó, hồn tồn
theo ý thích chủ quan và cảm xúc của HS.
* Cách thức tiến hành
GV lưu ý phát triển ở HS kĩ năng sử dụng các chất liệu màu khi vẽ bài trang

trí như: sáp màu, bút dạ, màu nước,... cho phù hợp với khả năng của từng HS.
GV hướng cho HS khả năng biết phân bố màu sắc giữa các mảng trọng tâm
và mảng phụ trợ trong bố cục trang trí. Thơng thường các mảng tươi, rõ đậm nhạt
hơn thường đặt ở các mảng chính. Các màu đậm nhạt, nóng lạnh cần được chuyển
hóa nhịp nhàng tạo sự cân bằng, sinh động, chặt chẽ cho bố cục.
GV sử dụng kết hợp nhiều PPDH, tuỳ theo nội dung của từng bài; tổ chức
cho HS làm việc theo nhóm. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc
khác nhau, nhằm tạo ra sự phong phú, năng động, sáng tạo của HS. GV cho HS
lựa chọn các phương án bố cục, lựa chọn hoạ tiết, sử dụng màu sắc khác nhau để
sáng tạo, hình thành nên kiến thức cần thiết của bài học v.v...
14


Trong mỗi bài vẽ trang trí phải tìm màu chủ đạo. Từ màu chủ đạo tìm các
màu khác cho hợp lí và cân nhắc đặt các màu cạnh nhau cho hài hồ. Q trình
vẽ một bài trang trí là q trình tìm tịi, suy nghĩ để quyết định dùng màu hợp lí.
Ví dụ: Trong tiết dạy vẽ tranh cổ động, GV cho HS quan sát một số bài vẽ
(hình giống nhau nhưng cách thể hiện màu khác nhau), để HS thấy được sự
phong phú trong cách thể hiện màu.

Kết quả: Sau bài học HS xác định được màu cho các mảng hình chính (làm
nổi bật trọng tâm của bài), màu mảng hình phụ; bài vẽ khơng bị nặng nề, rối mắt.
1.6. Biện pháp 6: Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế
* Vai trò, tác dụng:
Kĩ năng rất cần thiết, bởi đó cũng chính là mục tiêu của môn Mĩ thuật ở
trường THCS. Kĩ năng này được phát triển sẽ giúp HS ln tích cực, chủ động,
sáng tạo trong học tập các môn học khác và luôn có ý thức làm đẹp cho cuộc
sống, đồng thời cũng góp phần nâng cao năng lực thẩm mĩ, biết yêu cái đẹp và
giáo dục nhân cách, nếp sống văn minh cho HS ở mọi lúc, mọi nơi.
Khuyến khích HS vận dụng những kĩ năng của bài học để sáng tạo, làm

đẹp cho cuộc sống sinh hoạt, học tập của các em.
* Cách thức tiến hành
GV tạo điều kiện cho HS được chủ động tiếp nhận thơng tin mới. GV tìm
hiểu được mức độ tiếp thu bài học của HS, biết được kiến thức lĩnh hội của HS
để có sự điều chỉnh hoặc bổ sung kịp thời. HS có thể trao đổi ý kiến với nhau để
rồi đi đến ý kiến thống nhất hoặc đạt được mục tiêu của bài học.
GV nắm được khả năng, mức độ nhận thức của từng HS từ đó có hướng
tạo điều kiện, giúp đỡ, nâng cao chất lượng bài dạy.
GV chú ý thiết kế hệ thống câu hỏi cho bài học:
15


- Đưa ra vấn đề chính, căn cứ trên mục tiêu bài học, các vấn đề chính sẽ là
cơ sở để đặt ra các câu hỏi chính và phụ kèm theo trong hệ thống câu hỏi. Như vậy
câu hỏi cần gắn kết với mục đích yêu cầu của bài và từng bước làm bật lên vấn đề
cần giải quyết mà kết quả cuối cùng là giá trị, tác dụng của bài học mơn MT.
- Tích cực hố tất cả các HS: Khi chỉ định HS trả lời, không chỉ tập trung
vào những HS tích cực mà cần quan tâm đến những HS thụ động ít tham gia
phát biểu ý kiến nhằm tăng cường tham gia của HS trong quá trình học tập, tạo
sự cân bằng trong lớp học.
- Liên hệ nội dung bài học với thực tế và kiến thức đã học.
GV tổ chức thảo luận theo cặp hoặc theo nhóm nhỏ hoặc nhóm đơng tuỳ
theo nội dung u cầu của bài học. Để thảo luận có hiệu quả, yêu cầu HS nghiên
cứu tài liệu và ghi vào giấy trước khi đến lớp. Giao nhiệm vụ cụ thể đọc phần nào
và cần suy nghĩ trước vấn đề gì... Nhiệm vụ giao cho các nhóm phải rõ ràng cụ thể.
Có thể tất cả các nhóm cùng thảo luận chung một vấn đề hoặc giao cho mỗi nhóm
thảo luận một vấn đề khác nhau. Trước khi HS thảo luận GV cần qui định rõ thời
gian thảo luận. Khi các nhóm thảo luận GV cần đến từng nhóm theo dõi, gợi ý để
HS thảo luận vào trọng tâm vấn đề tránh không làm mất thời gian. Sau khi các
nhóm thảo luận xong GV yêu cầu các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận

của nhóm mình, các nhóm khác bổ sung, GV kết luận. Kết kuận của GV có thể ghi
trên giấy có kích thước to đính lên bảng hoặc trình chiếu lên màn hình.
HS được tự do trình bày ý kiến cá nhân của mình và bổ sung kiến thức
cho nhau. HS ghi nhớ kiến thức và hình thành thói quen độc lập suy nghĩ, mạnh
dạn đưa ra ý kiến của riêng mình và thói quen làm việc hợp tác trong nhóm. Tạo
điều kiện để HS hình thành kĩ năng giao tiếp.
Tập quan sát và khám phá qua trực quan. Một số em được thực hành các
kĩ năng trình bày khác nhau, biết tập hợp thông tin về nội dung từng phần theo
sự phân cơng của GV cho mỗi nhóm. Qua đó rèn luyện khả năng diễn đạt mạch
lạc, rõ ràng khi đứng trước lớp.
Trước khi tiến hành hoạt động GV dự đốn những gì HS đã biết, sẽ làm, sẽ
nói và sẽ thực hiện trong suốt hoạt động. Lập kế hoạch một nhiệm vụ cụ thể, rõ
ràng và có cấu trúc. Có nhiều mục trong SGK đã phù hợp với nhiệm vụ của hoạt
động nhóm như: Quan sát nhận xét, cách vẽ; cách tiến hành các hoạt động: thực
hiện bài tập; đánh giá, trình bày kết quả học tập; tổng kết, củng cố kiến thức.
Sau hoạt động nhóm GV thu thập thông tin trong thảo luận cả lớp về bài
học (cả lí thuyết và thực hành). Tổng kết đánh giá, củng cố kiến thức mà HS đã
được học và thực hiện. Lập kế hoạch thật cụ thể và chi tiết để hoạt động nhóm
có hiệu quả GV dựa trên cơ sở mục tiêu của mỗi bài học. Hoạt động nhóm tốt sẽ
khiến cho HS học tập tích cực, chủ động.
Ví dụ 1: GV đặt câu hỏi để HS liên hệ với thực tế (cũng trong bài Tạo
dáng và trang trí mặt nạ)
? Ngồi những loại mặt nạ đã được giới thiệu trong SGK em còn biết loại mặt
nạ nào nữa? Theo em cịn có thể ứng dụng mặt nạ vào loại hình trang trí nào nữa?
16


HS liên hệ và trả lời theo hiểu biết cá nhân:
+ Mặt nạ chống độc


+ Hình vẽ mặt nạ cịn được ứng dụng làm dây đeo chìa khóa, điện thoại,
máy nghe nhạc,... góp phần làm cho cuộc sống sinh động hơn.

Khi làm bài trang trí ứng dụng thì phải lưu ý đến tính thực tiễn khi sử dụng
như: hoạ tiết, màu sắc, bố cục phù hợp với yêu cầu sử dụng (phù hợp với từng đồ
vật). Mỗi nội dung bài trang trí đều có những kiến thức chủ yếu, thơng qua giảng
dạy giúp HS hiểu được lí thuyết, nắm được cách thực hiện u cầu của bài.
Ví dụ 2: Trình bày bìa sách
GV vào bài bằng cách cho HS xem một số hình ảnh về các loại sách nhằm
mục đích tạo hứng thú cho HS, gồm các loại sách phục vụ mọi đối tượng (sách
văn học, sách chính trị, sách thiếu nhi,...).

17


Ví dụ 3: GV hướng dẫn HS xác định loại sách; yêu cầu HS tìm bố cục: phân
mảng hình, mảng chữ; tìm kiểu chữ và hình minh hoạ; tìm màu sao cho đẹp, phù
hợp với loại sách và với nội dung cuốn sách. Cho HS thấy được cùng tên sách
nhưng cách trình bày bìa khác nhau, rất đa dạng và phong phú:

Sau khi hướng dẫn cách bố cục các hình mảng và chữ trong bìa sách, GV
phát cho mỗi nhóm một tờ bìa yêu cầu HS sắp xếp bố cục một bìa sách theo ý
thích của nhóm mình. Sau một khoảng thời gian các nhóm HS phải hồn thành
nhiệm vụ và treo sản phẩm của nhóm mình lên bảng, các nhóm nhận xét sau đó
GV đưa ra ý kiến nhận xét.
Những cách bố cục phải được hướng dẫn cụ thể ở phần lí thuyết: cách sắp
xếp mảng hình chính, phụ, tìm hoạ tiết và vận dụng các hình thức trang trí.
Ở bài này GV cũng đặt câu hỏi để HS liên hệ với thực tế:
? Theo em bìa sách được trang trí thế nào thì sẽ hấp dẫn được người xem?
HS: Bìa sách là bộ mặt của cuốn sách, phản ánh nội dung cuốn sách, bìa

sách cần phải đơn giản, rõ ràng, đẹp và hấp dẫn, thu hút người đọc, người xem.
Ngược lại nếu bìa sách được trình bày khơng rõ ràng cả về hình và màu sẽ
khơng hấp dẫn.
GV cũng hướng HS tránh cách bố cục khơng hợp lí như: Bố cục có nhiều
mảng sẫm màu và to gây cảm giác nặng nề hoặc bố cục có nhiều mảng nhỏ, lắt
nhắt gây cảm giác lỏng lẻo, rời rạc. Trên cơ sở các mảng hình, tìm những hoạ
tiết phù hợp với các mảng đó (hoạ tiết đã được đơn giản, cách điệu).
Khi hướng dẫn HS làm bài, GV tìm ra những thiếu sót về bố cục, vẽ hình,
vẽ màu, kịp thời góp ý cho HS suy nghĩ và tự tìm ra cách sửa chửa, điều chỉnh
theo khả năng, phù hợp với từng dạng bài. Có kế hoạch làm việc với từng đối
tượng HS, góp ý khích lệ mỗi em hồn thành bài vẽ bằng khả năng của mình.
Mỗi đối tượng HS đều có yêu cầu, gợi ý riêng và cách bổ sung khác nhau.
18


* Hiệu quả: HS hoạt động rất tích cực, chủ động. Các em khơng thụ động
chỉ nghe mà cịn được bàn luận, được suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo; việc học trở
nên nhẹ nhàng, vui vẻ, thoải mái và thân thiện. Qua đó các em thấy tự tin hơn và
phát huy được khả năng sáng tạo cá nhân một cách chủ động hơn.
1.7. Biện pháp 7: Rèn luyện kĩ năng đánh giá trong vẽ trang trí
* Vai trị, tác dụng:
Việc đánh giá kết quả bài học cần được xác định ngay từ mục tiêu và thiết
kế bài học nhằm giúp học sinh và giáo viên kịp thời nắm được thông tin liên hệ
ngược chiều để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Với dạy - học, đánh giá được tiến hành thường xuyên. Đánh giá không chỉ
là đánh giá kết quả học tập của HS mà cịn rà sốt lại việc hướng dẫn của GV.
Bởi hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS phải tiến hành nhịp nhàng,
ăn khớp mới mang lại hiệu quả đích thực.
HS tự điều chỉnh cách học, đánh giá lẫn nhau. Trang bị cho HS khả năng
tự đánh giá đúng và biết điều chỉnh hoạt động kịp thời.

Giúp HS biết nhận ra cái đẹp, chưa đẹp; biết phân tích, đánh giá, so sánh cái
đẹp một cách sáng tạo, không lệ thuộc vào tự nhiên một cách máy móc, khn mẫu.
* Cách thức tiến hành
Đánh giá kết quả học tập của HS không chỉ một chiều mà thầy đánh giá
trị thơng qua kết quả học tập của trò và HS đánh giá cách dạy của thầy. Thông
qua kết quả học tập của HS, GV điều chỉnh cách dạy của mình.
Dựa vào mục tiêu của mơn Mĩ thuật là giáo dục thị hiếu thẩm mĩ, nhìn
nhận ra cái đẹp, cảm thụ cái đẹp, tập tạo ra cái đẹp để thưởng thức và vận dụng
cái đẹp vào cuộc sống. Do vậy đánh giá kết quả học mĩ thuật không nên quá phụ
thuộc vào kết quả bài vẽ cụ thể, vì đằng sau bài vẽ và quá trình học mĩ thuật, HS
còn hiểu biết về cái đẹp và đã vận dụng vào sinh hoạt, học tập hàng ngày. Hơn
nữa một bộ phận HS hiểu và cảm thụ được cái đẹp nhưng rất khó thể hiện ra bài
vẽ vì khả năng ở mỗi HS khác nhau.
Tổ chức cho HS tham gia đánh giá bài học. Bài học được gắn lên bảng, GV
yêu cầu HS nhận xét kết quả bài học của mình và của bạn, dựa vào mục tiêu bài
học, yêu cầu HS đánh giá những ưu điểm, đồng thời chỉ ra những chỗ chưa đẹp,
chưa phù hợp trong bài vẽ. Sau đó GV nhận xét đánh giá kết quả của từng HS,
cách nhận xét mang tính tích cực, khuyến khích HS cố gắng cho bài học sau đạt
kết quả tốt hơn, khơng phê bình gay gắt làm mất hứng thú học tập của các em.
* Kết quả: HS tham gia đánh giá rất tích cực; thấy được những ưu điểm,
nhược điểm ở bài vẽ cả của mình và của bạn, HS rút kinh nghiệm cho bài sau.
2. Ưu, nhược điểm của giải pháp mới
2.1. Ưu điểm:
Qua thực tế một năm học, kết quả học tập bộ môn cụ thể qua các bài kiểm
tra định kì (năm học 2019 - 2020) sau khi được áp dụng nội dung các biện pháp của
SKKN so sánh với kết quả học tập của HS đầu năm, kết quả đạt được như sau:
19


Đối chiếu giữa chỉ tiêu xây dựng đầu năm với kết quả đạt được trong năm

học 2018 - 2019 cụ thể:
- Khảo sát chất lượng bộ môn đầu năm:
Lớp
8A
8B

Sĩ số
41
39

Giỏi
6 = 14.6%
5 = 12.9%

Khá
10 = 24.4%
10 = 25,6%

Trung bình
15 = 36.6%
14 = 35,9%

Yếu
10 = 24.4%
10 = 25.6%

- Chất lượng học kì I năm học 2018 – 2019:
Lớp
Sĩ số
Giỏi

Khá
8A
41
9 = 22%
14 = 34,1%
8B
39
8 = 20.5%
12 = 30.8%

Trung bình
18 = 43.9%
19 = 48.7%

Yếu

- Dự kiến Chất lượng bộ môn cuối năm học 2018 – 2019:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
8A
41
12 = 29.3% 15 = 36.6% 14 = 34.1%
8B
39
11 = 28.2% 15 = 38.5% 13 = 33.3%

Yếu


2.2. Nhược điểm
- Việc xây dựng kế hoạch bài học để nâng cao hiệu quả dạy học đôi chỗ
chưa thực sự khoa học.
- Việc hình thành nề nếp học tập của HS hiệu quả chưa cao bởi một số HS
chưa thực sự tự giác, ỷ lại,...
III. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến kinh nghiệm đã được áp dụng ở phân mơn vẽ trang trí mơn MT
lớp 8, năm học 2019 - 2020 tại trường THCS ….
Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Điều tra về thực tế chất lượng
môn MT lớp 8 tại trường THCS …. Sơ kết, tổng kết đánh giá về chất lượng bộ
môn trong q trình thực hiện nhiệm vụ chun mơn.
- Bản thân giáo viên không ngừng tự học, tự rèn nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của học sinh. Giúp
học sinh say mê học tập, có ý thức tự giác hồn thành tốt các bài học Mĩ thuật 6
nói chung và các bài vẽ trang trí nói riêng.
Sáng kiến kinh nghiệm đã áp được đánh giá đạt kết quả tốt và sẽ tiếp tục
triển khai vào các năm học tiếp theo tại trường THCS …
IV. Hiệu quả dự kiến có thể thu được khi áp dụng sáng kiến
Qua triển khai cùng các đồng nghiệp trong tổ áp dụng những nội dung
của sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy vẽ trang trí, mơn Mĩ thuật
6 (năm học 2018 - 2019) ở trường THCS ..., tôi thấy kết quả thu được trên
các phương diện như sau:
20


- Kết quả thực hiện các biện pháp trên đã góp phần nâng cao chất lượng
học tập bộ mơn Mĩ thuật của HS.
- Thực hiện thành công SKKN này cũng có nghĩa giáo viên đã từng bước
giúp các em hình thành kĩ năng sống, cách làm việc khoa học, đồng thời từng

bước giúp các em khơng ngừng phát huy trí tưởng tượng, óc sáng tạo nâng cao
nhận thức thẩm mĩ từ đó vận dụng vào thực tế góp phần làm cho cuộc sống vui
tươi, sinh động hơn.
- Các em học sinh đã có hứng thú hơn với mơn học, một số em tỏ ra có
năng khiếu về mĩ thuật, nhiều bài vẽ đẹp, sáng tạo độc đáo. HS yêu thích môn
học, kết quả học tập ngày một nâng lên.
PHẦN KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến
- GV nhận thức đúng đắn về mục tiêu, nhiệm vụ môn học, yêu cầu đổi
mới về nội dung, PPDH bộ môn; giáo dục nhận thức thẩm mĩ cho HS.
- Sử dụng triệt để kênh hình, đồ dùng trực quan phù hợp với nội dung
kiến thức bài giảng hiện có, đầu tư bài giảng ngay từ khâu chuẩn bị giáo án, đồ
dùng, thiết bị liên quan đến nội dung bài giảng của GV. Chủ động hướng dẫn HS
những thao tác, các bước thực hiện yêu cầu bài học một cách khoa học theo kế
hoạch mà GV đã chuẩn bị, đảm bảo phát huy tính tích cực của HS.
- Say mê nhiệt tình với nghề nghiệp, cập nhật thơng tin vận dụng chính
xác, tích cực học hỏi, tranh thủ sự giúp đỡ của đồng chí, đồng nghiệp khơng
ngừng nâng cao trình độ nhận thức, chun mơn nghiệp vụ.
- Qua thời gian nghiên cứu và thể nghiệm SKKN, được sự quan tâm giúp
đỡ của BGH, phụ trách chuyên môn nhà trường, của các đồng nghiệp, với sự nỗ
lực của bản thân trong việc nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra các biện pháp có hiệu
quả với thực tế của nhà trường và đối tượng HS, qua những bài thực nghiệm ở
trên lớp, tôi thấy đã phát huy được tính tích cực học tập của HS, thực sự đem lại
hiệu quả cao hơn.
- HS thực hiện nghiêm túc nội quy học tập, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học
tập, nghiên cứu trước bài học theo yêu cầu của GV, trong lớp chú ý nghe giảng,
phát biểu ý kiến xây dựng bài, nhất là hiểu và nắm được những kiến thức cơ
bản, có khả năng vận dụng linh hoạt vào bãi vẽ.
2. Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng
kiến vào thực tiễn.

2.1 Đối với chính quyền địa phương
Tiếp tục phối, kết hợp chặt chẽ với tổ dân phố, với cha mẹ HS quan tâm
hơn nữa tới việc học tập của con em, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, ĐDDH
nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học của cả thầy và trò.
2.2 Đối với Ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố
Tiếp tục quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, bổ sung
đồ dùng, tranh ảnh minh hoạ còn thiếu.
21


Tổ chức nhiều hơn nữa các đợt bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên bộ môn Mĩ thuật nhằm đáp ứng
mục tiêu giáo dục của đất nước.
2.3 Đối với Ban giám hiệu nhà trường
Tiếp tục tạo điều kiện cho GV học tập kinh nghiệm giảng dạy của đồng
nghiệp trong và ngoài nhà trường, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy học.
Từ nhiệm vụ cấp bách của sự nghiệp cải cách giáo dục và sự nghiệp đổi mới
toàn diện, phù hợp với chương trình đổi mới về phương pháp dạy học, nhằm
nâng cao chất lượng của học sinh là rất cần thiết; giúp HS định hướng học tập
đạt kết quả tốt cho những năm sau.
3. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Trên đây là nội dung SKKN “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng Phân môn vẽ trang trí, mơn Mỹ thuật 8 ở trường THCS …, Năm học
2019 - 2020"
Thứ nhất, cá nhân tôi xin đảm bảo SKKN trên là sản phẩm xuất phát từ
tình hình thực tế giảng dạy bộ môn MT; bản thân tôi nghiên cứu, xây dựng giải
pháp, tiến hành thực hiện đánh giá, rút kinh nghiệm.
Thứ hai, SKKN tuyệt đối không sao chép vi phạm bản quyền của người
khác. Nếu có phát hiện dấu hiệu vi phạm, cá nhân tôi xin chịu trách nhiệm trước
Hội đồng thi đua các cấp, trước ngành và các đơn vị, cá nhân có liên quan.

Kính mong được sự đóng góp ý kiến, sự ủng hộ của Hội đồng thi đua các
cấp để công tác nghiên cứu đề tài của tôi trong thời gian tới đạt kết quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
..., ngày 02 tháng 5 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

(Ký tên, đóng dấu)

22



×