Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Những chuyển biến cơ bản trong tư duy lý luận kinh tế của Đảng về bản chất, vai trò của kinh tế thị trường; về chủ nghĩa xã hội. Phân tích mô hình kinh tế tổng quát được xác định tại Đại hội IX (2001) và những phát triển qua các Đại hội tiếp theo.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.17 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------

LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Đề tài: Những chuyển biến cơ bản trong tư duy lý luận kinh tế của
Đảng về bản chất, vai trò của kinh tế thị trường; về chủ nghĩa xã
hội. Phân tích mơ hình kinh tế tổng quát được xác định tại Đại hội
IX (2001) và những phát triển qua các Đại hội tiếp theo.

Nhóm thực hiện: Nhóm 6
Lớp học phần: HIS1001 5
Giảng viên: TS. Phạm Thị Lương Diệu

Hà Nội – 2021


LỜI CẢM ƠN
Cô Diệu thương mến!
Sau một kỳ học kéo dài hơn 4 tháng qua với biết bao những bài học và những câu
chuyện lịch sử đầy ý nghĩa mà cô đã truyền đạt lại cho chúng em sau mỗi buổi
học dài 2 tiết, ngày hôm nay chúng em đã có được đầy đủ những kiến thức nền
tảng quý giá để có thể hồn thành bài tiểu luận kết thúc học phần môn Lịch sử
Đảng cộng sản Việt Nam.
Qua những bài giảng mà cơ truyền đạt, chúng em đã có thể hình dung được quá
trình hình thành, phát triển của tổ chức Đảng và những hoạt động toàn diện của
Đảng; nhìn thấy được sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo
đảm mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, từ đó mà góp phần tổng kết những
kinh nghiệm lịch sử phục vụ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc của đất nước ta.


Dù thời gian khơng có nhiều cũng như những khó khăn mà dịch bệnh mang lại,
việc giao tiếp bằng hình thức trực tuyến khơng thể thể hiện hết được những ý
nghĩa qua mỗi bài dạy của cô, thế nhưng cơ trị mình đã cùng nhau vượt qua khó
khăn để hoàn thành học phần một cách trọn vẹn nhất. Chúng em thực sự biết ơn
những lời dặn dò ân cần, sự dạy dỗ, bảo ban tận tình mà cơ đã mang đến cho
chúng em để chúng em có được những kiến thức như ngày hơm nay.
Trong q trình thực hiện, chúng em biết bài tiểu luận của nhóm sẽ cịn nhiều
những thiếu sót, mong cơ có thể nhận xét và góp ý để chúng em có thể hồn thiện
bài hơn.
Cũng chưa đầy một tháng nữa là bước qua năm mới 2022, chúng em chúc cơ và
gia đình sẽ có thật nhiều sức khỏe, niềm vui và ln bình an, may mắn. Mong
dịch bệnh sẽ sớm qua đi để cô trị ta lại được làm việc và học tập bình thường trở
lại, mong Việt Nam ta sớm hồi phục và chiến thắng Covid!

Nhóm 6


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. 1
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam ........... 5
1.1. Tổng quan về nền kinh tế thị trường .......................................................... 5
1.2. Tổng quan về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của
Việt Nam ........................................................................................................... 8
Chương 2: Những chuyển biến cơ bản trong tư duy lý luận kinh tế của
Đảng về bản chất, vai trò của kinh tế thị trường; về chủ nghĩa xã hội ........ 13
2.1. Tiền đề tư duy lý luận kinh tế, xã hội trong giai đoạn trước Đại hội VI
(1986) .............................................................................................................. 13
2.2. Nét chuyển biến cơ bản trong tư duy lý luận kinh tế giai đoạn từ Đại hội
VI (1986) đến hết Đại hội XIII (2021) ............................................................ 16

Chương 3: Những đặc điểm cơ bản của mơ hình kinh tế tổng quát suốt thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .................................................... 22
3.1. Mơ hình tổng qt suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam
(được xác định tại Đại hội IX năm 2001) ....................................................... 22
3.2. Những bước phát triển trong mơ hình kinh tế tổng quát của Việt Nam qua
các Đại hội tiếp theo ........................................................................................ 23
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 36


Thành viên nhóm

STT

Họ và tên

Mã sinh viên

Điểm nhóm

Điểm GV

tự đánh giá

chấm

1-NT

Trần Hoàng Long


19050432

3

2

Phạm Minh Anh

19050325

3

3

Vũ Minh Việt

19050295

2,5

4

Đỗ Hữu Nghĩa

20050498

3

5


Nguyễn Linh Hương

20052456

3

6

Tạ Thị Thảo

20051357

2,5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TBCN

Tư bản chủ nghĩa

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

TW

Trung ương


KTNN

Kinh tế nhà nước

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

1


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
C.Mác đã từng khẳng định rằng, kinh tế thị trường là một giai đoạn phát triển
tất yếu của lịch sử mà bất cứ nền kinh tế nào cũng phải trải qua để đạt tới nấc
thang cao hơn trên con đường phát triển và nền kinh tế TBCN chính là nền kinh
tế thị trường phát triển đến trình độ sâu sắc và hồn chỉnh. Nấc thang cao hơn
chính là nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu của nó là nền kinh tế xã
hơi chủ nghĩa. Khơng nằm ngồi quy luật đó, Đảng ta đã không ngừng đổi mới tư
duy, cải thiện cơ chế quản lý kinh tế qua từng thời kỳ. Tại Đại hội Đảng ta đã
quyết định xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở ra một bước ngoặt có ý nghĩa quyết định
trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đến nay đã hơn 35 năm đổi mới, Đảng và nhà nước ta đã có những thành
tựu nhất định: tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định qua các năm, quá trình
CNH, HĐH ngày càng đạt được những thành cơng ban đầu, đời sống nhân dân,
phúc lợi xã hội được cải thiện,... cho thấy Đảng ta đã xác định hướng đi đúng cho
mơ hình kinh tế tổng qt thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội, đồng thời đây là
sự khẳng định trong sự chuyển biến về tư duy kinh tế cũng như mơ hình phát triển

kinh tế phù hợp trong thực tiễn hiện nay của đất nước ta.
Bên cạnh những thuận lợi do tiến trình đổi mới mang lại, nước ta cũng gặp
khơng ít khó khăn, thách thức do những yếu kém vốn có của nền kinh tế với trình
độ cịn tương đối thấp; thiên tai, dịch bệnh cịn xảy ra ở nhiều nơi; tình hình thế
giới và khu vực diễn biến hết sức phức tạp; kinh tế thế giới có những biểu hiện
suy thối, phục hồi và phát triển, sự cạnh tranh và chính sách kinh tế bất bình đẳng
của một số nước,... Trong hồn cảnh đó, tồn Đảng, dân và quân ta đã ra sức phấn
đấu thực hiện Nghị quyết Đại hội IX và đã đạt những thành tựu vơ cùng to lớn.
Vì những điều trên, nhóm nghiên cứu quyết định chọn đề tài “Những chuyển
biến cơ bản trong tư duy lý luận kinh tế của Đảng về bản chất, vai trò của kinh tế
thị trường; về chủ nghĩa xã hội. Phân tích mơ hình kinh tế tổng quát được xác định
tại Đại hội IX (2001) và những phát triển qua các Đại hội tiếp theo” để thực hiện
thành bài tiểu luận.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu mơ hình kinh tế tổng qt mà Đảng Cộng sản Việt
Nam đã xác định cho thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, mà cụ
thể là tại Đại hội IX (2001), từ đó hiểu được ý nghĩa của nó và vận dụng vào
cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
b) Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ quá trình đổi mới tư duy của Đảng về về bản chất, vai trò của kinh
tế thị trường; về chủ nghĩa xã hội.
- Phân tích những đặc điểm cơ bản của mơ hình kinh tế tổng quát được xác
định tại Đại hội IX (2001) và những phát triển qua các Đại hội tiếp theo.
- Ý nghĩa của mơ hình kinh tế tổng qt đối với công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
- Những chuyển biến cơ bản trong tư duy lý luận kinh tế của Đảng về bản
chất, vai trò của kinh tế thị trường; về chủ nghĩa xã hội.
- Mơ hình kinh tế tổng qt được xác định tại Đại hội IX (2001) và những
phát triển qua các Đại hội tiếp theo.
b) Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Thời gian: Từ sau khi đất nước hồn tồn giải phóng (1975) đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lịch sử nhằm trình bày về quá trình đổi mới tư duy của Đảng
về bản chất, vai trò của kinh tế thị trường; về chủ nghĩa xã hội, nhằm diễn
lại tiến trình phát triển trong tư duy kinh tế của Đảng.
- Phương pháp logic để có tư duy khái qt về mơ hình kinh tế tổng quát và
những chính sách, đường lối của Đảng trong cơng cuộc đổi mới, từ đó thấy
được ý nghĩa quan trọng của mơ hình, đường lối, chính sách và có hướng
phát triển đúng đắn cho tương lai.
- Bài tiểu luận còn kết hợp phương pháp so sánh, tổng hợp, những phân tích
và lập luận chặt chẽ để làm rõ những vấn đề về nhận thức lý luận của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
3


5. Cấu trúc bài tiểu luận
Chương 1: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam
1.1. Tổng quan về nền kinh tế thị trường
1.2. Tổng quan về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam
Chương 2: Những chuyển biến cơ bản trong tư duy lý luận kinh tế của
Đảng về bản chất, vai trò của kinh tế thị trường; về chủ nghĩa xã hội
2.1. Tiền đề tư duy lý luận kinh tế trong giai đoạn trước Đại hội VI (1986)

2.2. Nét chuyển biến cơ bản trong tư duy lý luận kinh tế giai đoạn từ Đại hội
VI (1986) đến hết Đại hội XIII (2021)
Chương 3: Những đặc điểm cơ bản của mơ hình kinh tế tổng quát suốt
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3.1. Mơ hình kinh tế tổng qt suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam (được xác định tại Đại hội IX năm 2001)
3.2. Những bước phát triển trong mơ hình kinh tế tổng quát của Việt Nam qua
các Đại hội tiếp theo

4


Chương 1: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam
1.1. Tổng quan về nền kinh tế thị trường
Theo quan điểm của C. Mác, kinh tế thị trường là một giai đoạn lịch sử tất
yếu, và mọi nền kinh tế đều phải đi qua để đạt đến trình độ cao hơn trên con đường
phát triển. Giai đoạn đầu của nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa chính là nền kinh tế
XHCN và để có thể chuyển lên trình độ cao hơn, nền kinh tế thị trường phải phát
triển tối đa, hoàn thiện về mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.1. Những yếu tố cơ bản của kinh tế thị trường
Thứ nhất, các chủ sở hữu luôn độc lập trong nền kinh tế
Các chủ thể kinh tế tồn tại độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau
và tự chủ trong mọi quyết định chẳng hạn sản xuất cái gì, như thế nào, cho ai trong
nền kinh tế thị trường. Họ sẽ tự chịu trách nhiệm đối với quyết định sản xuất của
mình dựa trên những tín hiệu do thị trường mang lại.
Có nhiều cấu trúc sở hữu trong nền kinh tế thị trường. Sở hữu tư nhân là
một nhân tố tất yếu, bắt buộc. Ngoài sở hữu tư nhân sẽ cịn có sở hữu nhà nước,
sở hữu tập thể hay các dạng đồng sở hữu như sở hữu cổ phần trong doanh nghiệp,
công ty tư bản nhà nước...
Trước pháp luật và các hoạt động trong cơng việc kinh doanh, các chủ thể

và các hình thức sở hữu sẽ ln bình đẳng với nhau. Mọi hình thức và mọi chủ sở
hữu đều có vai trị riêng và chức năng riêng trong nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, hệ thống đồng bộ hóa thị trường và thể chế
Tất cả các nền kinh tế thị trường về cơ bản đều được tạo ra bởi yếu tố thị
trường. Trong đó bao gồm hai thị trường, một là thị trường yếu tố, chẳng hạn như
thị trường thông tin công nghệ, thị trường lao động ..., hai là thị trường hàng hóa
và dịch vụ. Muốn kinh tế thị trường làm việc có hiệu quả, tất cả các yếu tố trên
phải được thực hiện đầy đủ, đồng thời thị trường phải hoạt động đồng bộ.
Việc khơng tn thủ trật tự đó sẽ dẫn đến sự vận hành kém hiệu quả. Bên
cạnh đó, các thể chế thị trường yêu cầu các nhà điều hành phải thực hiện đầy đủ
các nguyên tắc cơ bản trên cơ sở các quy định của luật pháp.

5


Thứ ba, hệ thống định giá
Tín hiệu giá cả là cơ sở khách quan để các chủ thể kinh tế có thể đưa ra các
quyết định sản xuất và điều hành kinh doanh một cách chính xác và hiệu quả nhất.
Trong nền kinh tế thị trường, việc đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận sẽ là động
lực thúc đẩy mạnh mẽ cho các doanh nghiệp. Để đạt mục tiêu đó, giá cả sẽ được
định ra trên các thơng tin thị trường và được điều tiết thông qua cơ chế cạnh tranh
tự do.
Thứ tư, cạnh tranh tự do
Cơ chế cạnh tranh thị trường (“bàn tay vơ hình”) là việc thị trường tự điều
giúp nền kinh tế lấy lại sự cân bằng mỗi khi gặp khủng hoảng, biến cố. Cơ chế
chủ yếu phân bổ các nguồn lực kinh tế trên thị trường đang diễn ra chính là cạnh
tranh. Cạnh tranh sẽ di chuyển các nguồn lực hoạt động ở nơi kém hiệu quả đến
những nơi có lợi thế phát triển tốt hơn. Thực tế xác nhận, cạnh tranh là cơ chế
phân bổ các nguồn lực hiệu quả nhất.
Thứ năm, vai trò của nhà nước trong điều tiết kinh tế

Thị trường nào cũng sẽ có những khuyết tật và gặp thất bại thị trường trong
q trình phát triển như đói nghèo, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường… Để khắc
phục điều đó, nhà nước vừa là bộ máy quản lý xã hội, vừa là một yếu tố bên trong
tác động lên kinh tế, vừa là chủ thể tham gia thị trường. Nhà nước có 3 chức năng
bao gồm quản lý, định hướng thị trường và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển; phân
phối lại thu nhập; bảo vệ mơi trường.
Từ đó mà nhà nước phải giải quyết các nhiệm vụ:
- Tạo ra khuôn khổ pháp lý rõ ràng, nghiêm minh.
- Xây dựng và bảo đảm môi trường ổn định, tạo động lực kinh doanh.
- Tạo dựng, phân bổ kết cấu hạ tầng, các dịch vụ và hàng hố cơng cộng.
- Hỗ trợ nhóm người có thu nhập thấp có điều kiện để tham gia thị trường.
Năm yếu tố trên là năm nhân tố cơ bản của khung thể chế chung mà mọi
nền kinh tế thị trường đều có. Chúng hình thành một tổng thể, hỗ trợ lẫn nhau để
đảm bảo một nền kinh tế thị trường vận hành hiệu quả nhất. Tuy nhiên, tuỳ theo
các điều kiện phát triển khác nhau, vai trị, vị trí và chức năng khác nhau sẽ hình

6


thành nên mơ hình kinh tế thị trường riêng ở mỗi nước và nền kinh tế thị trường
cũng sẽ có những đặc điểm riêng biệt.
1.1.2. Các dạng mơ hình kinh tế thị trường trong lịch sử
Có ba mơ hình kinh tế thị trường chủ yếu sau: Một là, mơ hình kinh tế thị
trường tự do; Hai là, mơ hình kinh tế thị trường - xã hội; Ba là, mơ hình kinh tế
thị trường định hướng XHCN hay kinh tế thị trường XHCN.
 Mơ hình kinh tế thị trường tự do
Anh và Mỹ là hai nước tiêu biểu mơ hình kinh tế thị trường tự do này. Điểm
đặc trưng ở mô hình này là nhấn mạnh vai trị sở hữu tư nhân, quyền tự do cá nhân
và tự do cạnh tranh. Còn sự can thiệp điều tiết của nhà nước sẽ bị hạn chế ở mức
thấp.

Quá trình phát triển kinh tế chủ yếu do sự điều tiết của “bàn tay vô hình”.
Cịn nhà nước chủ yếu bảo vệ tài sản tư nhân và các quyền tự do cá nhân, bảo đảm
ổn định kinh tế, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân và cơ chế thị trường tự do hoạt
động hiệu quả nhất có thể. Ngồi ra, nhà nước sẽ tham gia điều phối lại hệ thống
bảo trợ xã hội nhằm hạn chế tình trạng bất bình đẳng, xây dựng cơng bằng xã hội,
ngăn ngừa và giải quyết các thất bại thị trường.
 Mơ hình kinh tế thị trường xã hội
Mơ hình kinh tế thị trường xã hội hiện đang được triển khai ở khá nhiều
nước Tây Bắc Âu như là Đức, Na Uy... và đã đem đến thành công nhất định.
Trong mơ hình có 2 đặc điểm đáng chú ý:
- Mục đích chính trong q trình phát triển kinh tế thị trường là phát triển
xã hội và con người.
- Nhà nước dẫn dắt nền kinh tế thị trường phát triển tăng trưởng và hiệu
quả ở cả kinh tế và xã hội.
Mơ hình kinh tế thị trường xã hội là một dạng cải biến của nền kinh tế tư
bản chủ nghĩa. Tuy nhiên nó thể hiện xu thế phát triển tất yếu là khi phát triển
trình độ đến một mức độ nhất định, ở điều kiện cụ thể thì kinh tế thị trường sẽ khó
có thể giải quyết mọi vấn đề trong phát triển, nhất là việc phát triển liên quan đến
xã hội, con người. Trong vận hành nền kinh tế thị trường, cần có thêm những bánh

7


lái điều chỉnh phát triển đi đúng hướng, đúng mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát
triển xã hội.
Như vậy, muốn đạt hiệu quả trong quá trình phát triển kinh tế thị trường,
cần đặt xã hội và con người làm mục tiêu. Cần đặt nhà nước vào vai trò tham gia
định hướng, điều tiết sự phát triển của kinh tế thị trường với tư cách là yếu tố tạo
nên cơ chế kinh tế thay vì là gạt bỏ cơ chế thị trường.
Việc thực hiện mơ hình kinh tế thị trường - xã hội trên thực tế đã mang đến

kết quả phát triển tốt đẹp không chỉ ở một vài nước, vài thời điểm nhất định mà ở
hàng loạt nước và kéo dài trong nhiều thập niên1.
 Mơ hình kinh tế định hướng XHCN (hay kinh tế thị trường XHCN)
Mơ hình kinh tế thị trường XHCN mới chỉ được thực hiện ở hai quốc gia,
một là Việt Nam với kinh tế thị trường định hướng XHCN và hai là Trung Quốc
với kinh tế thị trường XHCN. Thời gian tồn tại của nó chưa thực sự lâu như các
mơ hình khác nhưng kết quả thực tế đã cho thấy đây là mơ hình có tiềm năng.
Sự ra đời của mơ hình này liên quan đến sự sụp đổ của CNXH hiện thực,
vốn phủ nhận vai trò của kinh tế thị trường trong quá trình quá độ từ các nước
nghèo nàn, lạc hậu lên CNXH. Sự xuất hiện của mơ hình kinh tế thị trường định
hướng XHCN đã chứng minh xu thế đi lên chủ nghĩa cộng sản như một tất yếu
khách quan của thời đại; đồng thời, khẳng định tính phổ biến của kinh tế thị trường
với tư cách là một bước đi bắt buộc trong lịch sử phát triển của mọi nền kinh tế.
1.2. Tổng quan về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của
Việt Nam
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh
tế thị trường hàng hoá đa dạng, vận hành dưới sự quản lý của Nhà nước và theo
chỉ đạo của Đảng Cộng sản. Hệ thống kinh tế thị trường còn vận hành theo quy
luật của kinh tế thị trường và chi phối bởi các nguyên tắc và quy định của chủ
nghĩa xã hội.
Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam:

1

Lịch sử tư tưởng kinh tế. Geledan chủ biên. NXB Khoa học Xã hội.1996. Tập 2. tr. 320.
8


a) Vị trí đặc thù của kinh tế thị trường

Nền kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của xã hội quở Việt Nam. Có thể
hiểu, rất khó có một nền kinh tế nào khác có thể thay thế vai trò là cơ sở kinh tế
để xây dựng CNXH ở nước ta ngoài kinh tế thị trường.
b) Mục tiêu phát triển kinh tế
Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường ở nước ta nhằm “xây dựng một xã hội
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có
nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu”2.
Muốn “dân giàu, nước mạnh” thì cần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển hiệu quả về kinh tế, hợp tác với bạn bè quốc tế. Nền kinh tế thị
trường hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần tạo ra sức mạnh to lớn
là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng XHCN.
c) Lực lượng sản xuất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế phải có lực lượng sản xuất đạt trình
độ cao hơn so với các trong quan niệm truyền thống về CNXH. Trong thời đại
ngày nay, cơng nghiệp hóa được thực hiện trên các công nghệ, kĩ thuật, khoa học
hiện đại nhằm đáp ứng những mục tiêu phù hợp với thời đại. Theo đó, cơng nghiệp
hóa chính là q trình hiện đại hóa. Đây là một trong những nội dung quan trọng
nhất của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
d) Đa dạng hình thức sở hữu
Ở Việt Nam nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế hỗn
hợp với đa dạng cách thức sở hữu, thành phần kinh tế cùng hiện diện song song
trong một thể thống nhất.
Ở nước ta hiện nay có 2 hình thức sở hữu cơ bản, đầu tiên là sở hữu công
cộng (công hữu) và thứ hai là sở hữu tư nhân (tư hữu). Có thể hiểu sở hữu hỗn
hợp được hình thành dựa trên việc kết hợp giữa nhiều hình thức sở hữu. Cơng hữu
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc cùng các hình thức sở hữu khác phát triển
mạnh mẽ, đan xen, bổ trợ lẫn nhau.
2


Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011)
9


Sau nhiều năm đổi mới, thì nền kinh tế hỗn hợp đã xuất hiện và từng bước
phát triển mạnh mẽ, chế độ cổ phần dần trở thành hình thức tổ chức chính. Vì thế,
cơng hữu khơng chỉ đơn giản là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể đơn nhất mà còn
là sở hữu của nhà nước và tập thể trong kinh tế hỗn hợp. Tương tự, tư hữu bao
gồm phần sở hữu của tư nhân trong kinh tế hỗn hợp.
e) Hình thức phân phối thu nhập đa dạng
Thu nhập của cộng đồng dân cư được phân phối theo nhiều hình thức khác
nhau trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Có phân phối theo năng suất, phân phối
theo vốn đóng góp, phân phối theo trình độ tri thức…
Lao động là hoạt động chủ yếu tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội,
cho quốc gia. Để đạt được sự cơng bằng thì hình thức phân phối dựa trên kết quả
hoạt động kinh doanh và năng suất lao động phải là hình thức phân phối chủ yếu.
Hiện nay, hình thức đánh giá theo năng lực đang rất phổ biến, ai làm việc đạt hiệu
suất cao sẽ đạt được thu nhập cao. Mặt khác, việc tạo điều kiện và xây dựng mơi
trường thích hợp nhất để mọi người đều có thể làm giàu hợp pháp bằng chính sức
lao động của mình cũng phải được chú trọng. Đồng thời mở rộng cơ hội phát triển,
sự lựa chọn đa dạng cho người dân để họ củng cố và khẳng định năng lực của
mình.
Mục tiêu và nội dung trọng yếu trong các chính sách của Nhà nước ta trong
quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay là tăng số
người giàu, giảm sự nghèo đói, thu hẹp độ chênh lệch giàu nghèo.
g) Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước
Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định: “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”3.
Kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo, cốt yếu ở một số lĩnh vực then

chốt như điện, nước, xăng.... Đó là những "đài chỉ huy", là mạch máu chính của
nền kinh tế. Đây là điều kiện cơ bản để bảo đảm phương hướng của chủ nghĩa xã
hội. Nó cho thấy sự khác biệt giữa mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với các mơ hình kinh tế thị trường xã hội hay mơ hình kinh tế thị trường
tự do.
3

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp 2013, Điều 51, khoản 1.
10


Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trước hết thể hiện rõ nét nhất ở việc
định hướng, hỗ trợ và điều tiết nền kinh tế. Ngoài ra, vai trò của kinh tế nhà nước
còn được biểu lộ ở các quy mô và sự tồn tại ở hầu hết các lĩnh vực, các ngành của
các doanh nghiệp 100% vốn của nhà nước đầu tư. Tuy nhiên không thể xem nhẹ
vai trị của các thành phần kinh tế khác, vì các thành phần này liên kết với nhau
tạo thành một thể thống nhất, không thể tách rời kinh tế nhà nước trong mọi giai
đoạn phát triển và đều là những thực thể quan trọng, không thể chối bỏ của nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Mọi chủ thể kinh tế dù có nguồn gốc sở hữu khác nhau như thế nào đều
được cổ vũ phát triển, hợp tác và cạnh tranh trong khn khổ pháp luật, tất cả đều
bình đẳng về cơ hội phát triển và lợi ích chính đáng trước pháp luật.
f) Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Yếu tố quyết định nên cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường bao gồm
thị trường và nhà nước. Nhà nước ở Việt Nam là Nhà nước pháp quyền Xã hội
Chủ nghĩa, là nhà nước của dân, do dân và vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Nhìn qua thì nhà nước Việt Nam rất khác với nhà nước của
nhiều nền kinh tế thị trường trên thế giới.
Để làm tròn sứ mệnh mà lịch sử và dân tộc Việt Nam đã định ra từ trước,
Đảng và Nhà nước phải đổi mới phương thức lãnh đạo, quản lý đất nước và xã

hội tiến bộ, văn minh, tích cực cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế dưới tác động của tồn cầu hố diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
h) Duy trì phát triển bền vững
Trong chiến lược phát triển kinh tế 2011-2020, có đề ra “Phải phát triển
bền vững về kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế. Cần
tích cực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chú trọng chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng, đặt chất lượng, năng suất, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, chú ý phải
phát triển theo chiều sâu, quan tâm phát triển kinh tế tri thức. Đồng thời, việc
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá phải kết hợp đồng đều, hài hịa, thực
hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng đời sống của
người dân. Bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu”4.

4

Đảng cộng sản Việt Nam. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020.
11


Phương hướng hiện nay ở Việt Nam là phải bảo đảm công bằng và tiến bộ
xã hội trong tất cả các giai đoạn phát triển kinh tế, đồng thời gắn liền tăng trưởng
kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội. Không chỉ quan tâm mỗi tăng trưởng kinh
tế mà việc phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục cũng phải được chú trọng đồng bộ.
Con người Việt Nam là một trong những phần quan trọng nhất của quá trình phát
triển kinh tế thị trường XHCN ở nước ta.
Tuy nhiên, có một vấn đề gây ra những bất bình đẳng xã hội là chênh lệch
giàu nghèo vẫn đang hiện diện. Vì vậy, dưới góc độ của CNXH, cần hiểu rõ: một
là cơng bằng giữ vai trị như thế nào trong nền kinh tế thị trường, hai là công bằng
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hiểu thế nào.

12



Chương 2: Những chuyển biến cơ bản trong tư duy lý luận kinh tế
của Đảng về bản chất, vai trò của kinh tế thị trường; về chủ nghĩa
xã hội
2.1. Tiền đề tư duy lý luận kinh tế, xã hội trong giai đoạn trước Đại hội VI
(1986)
Trước Đại hội VI năm 1986, nền kinh tế nước ta hết sức khó khăn. Nước
ngồi bao vây cấm vận, Đơng Âu và Liên Xơ cũng dần dần cải cách mở cửa nên
cắt giảm viện trợ đối với nước ta. Tình hình kinh tế trong nước khơng được tốt
đẹp, sản xuất đình đốn, đời sống nhân dân đói khổ. Trước tình hình đó, Tổng Bí
thư Trường Chinh đã tiến hành những cuộc khảo sát thực tế và hỏi ý kiến từ các
nhà khoa học. Từ đó nhận ra, Việt Nam đã đến lúc đổi mới về cả tư duy lý luận
cũng như tư duy kinh tế. Quan điểm của đảng là tập trung tháo gỡ những rào cản,
những yếu tố trực tiếp cản trở đến tình hình sản xuất. Việt Nam phải xóa bỏ cơ
chế quan liêu bao cấp, phải có sự tự hạch tốn, tự chủ tài chính, áp dụng nền kinh
tế có sự quản lý của nhà nước.
Thời kỳ 1945-1954 Việt Nam bước đầu xây dựng chế độ kinh tế mới. Khi đó
quốc kinh tế quốc dân trong tình trạng hết sức khó khăn. Chúng ta vừa phải kháng
chiến chống giặc ngoại xâm, vừa phải phát triển kinh tế. Lúc bấy giờ kinh tế Việt
Nam dựa vào nông thôn, quy mô kinh tế rất thấp, tiềm lực yếu kém.
Kinh tế nông thôn và sản xuất nơng nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong
giai đoạn này. Chính phủ đã thực hiện chính sách về ruộng đất như giảm tô, giảm
tức, giúp đỡ cho đời sống nhân dân đỡ bị khổ cực, mọi người có tinh thần tham
gia sản xuất tốt hơn. Mở đầu phong trào tăng gia sản xuất, chống đói, Chủ tịch Hồ
Chí Minh kêu gọi: “Tăng gia sản xuất! Tăng gia sản xuất ngay! Tăng gia sản xuất
nữa. Đó là khẩu hiệu của ta ngày nay. Đó là cách thiết thực của chúng ta để giữ
vững quyền tự do, độc lập”5 Với chính sách tồn dân tăng gia sản xuất, lại được
sự giúp đỡ tận tình của Chính phủ, các cơ quan, các đơn vị bộ đội nên nông nghiệp
trong suốt thời kỳ kháng chiến được bảo đảm ổn định và cung cấp đủ lương thực

cho kháng chiến.

5

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.4, tr.114
13


Chính sách khuyến khích mở rộng việc bn bán của Chính phủ đã làm hàng
hóa được lưu thơng tự do trong tồn quốc. Theo đó, một số văn bản pháp lý như
Nghị định của Chính phủ ngày 02/10/1945 về bãi bỏ các luật lệ hạn chế kinh
doanh dưới thời Pháp, Nhật; Sắc lệnh của Chủ tịch nước ngày 22/9/1945 về xóa
bỏ các tổ chức độc quyền kinh doanh của người Pháp, Nghị định ngày 19/9/1945
của Bộ Quốc dân Kinh tế về xóa bỏ tất cả mọi hạn chế lưu thơng hàng hóa thơng
thường cho kinh tế và đời sống như gỗ, giấy, lương thực, thực phẩm. Mặc dù hàng
hóa trong thời kỳ này khan hiếm nhưng người dân vẫn có thể mua được dễ dàng
các loại hàng hóa thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày ở các chợ. Tuy
nhiên, có thể nói đây là giai đoạn nghiêm trọng nhất về lạm phát.
Công tác tuyên truyền phát động quần chúng đã đánh thức nông dân lao
động, nâng cao khí thế cách mạng của nơng dân vùng tự do, có ảnh hưởng tới
nơng dân vùng sau lưng địch. Điều đó động viên cao độ tinh thần cách mạng của
nơng dân hăng hái sản xuất, hăng hái đóng góp, đi dân cơng phục vụ tiền tuyến.
Nó cũng động viên giúp các chiến sĩ qn đội con em nơng dân ngồi mặt trận
hăng hái giết giặc. Từ tháng 4- 1953 đến tháng 7-1954, Chính Phủ tiến hành 5 đợt
giảm tơ và một đợt cải cách ruộng đất trong kháng chiến, tuy có một số khuyết
điểm, nhưng đã góp phần đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh cuộc kháng chiến, và
vào thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954.
Thời kỳ 1955-1975 Việt Nam khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh,
đẩy mạnh thực hiện các chỉ tiêu trong Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm
lần thứ nhất. Trong thời kỳ này, Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh

tế – xã hội 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) Nhằm đẩy mạnh xây dựng cơng nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất và kĩ thuật của những ngành kinh
tế quốc dân, quan trọng như công nghiệp và nông nghiệp. Từng bước được khôi
phục và phát triển với đường lối cơng nghiệp hóa, nhiều cơ sở sản xuất công
nghiệp được phục hồi và xây dựng. Thương nghiệp quốc doanh được nhà nước
quan tâm và có sự phát triển nhanh chóng, làm nhiệm vụ hậu cần cho sản xuất và
chiến đấu.
Nhầm đẩy mạnh xây dựng công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ
sở vật chất và kĩ thuật của những ngành kinh tế quốc dân, quan trọng như công
nghiệp và nông nghiệp. Từ năm 1975, kinh tế nước ta đã bước ra khỏi khó khăn
trong chiến tranh nhưng vẫn giữ hình thái kinh tế cũ, chủ quan duy ý chí làm kìm
hãm sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
14


Thời kỳ 1976-1985 bấy giờ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp.
Thực hiện hai kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội là Kế hoạch 5 năm lần thứ hai
(1976-1980) và Kế hoạch 5 năm lần thứ ba (1981-1985), nhân dân Việt Nam đã
đạt được những thành tựu quan trọng: Khắc phục từng bước những hậu quả nặng
nề của chiến tranh; Khôi phục phần lớn những cơ sở công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông ở miền Bắc và xây dựng lại các vùng nông thôn ở miền Nam bị chiến
tranh tàn phá.
Thời kỳ này, Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành
chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt từ trên xuống dưới, bao cấp qua
giá, bao cấp qua chế độ tem phiếu, bao cấp qua chế độ cấp phát vốn. Nhà nước
có thể nhanh chóng huy động một lượng lớn vốn, tài nguyên, con người cho các
lĩnh vực thiết yếu như sản xuất vũ khí, lương thực, thuốc men y tế. Đồng thời cắt
giảm tối đa những lĩnh vực không thiết thiếu như hàng xa xỉ và mỹ phẩm. Thời
bấy giờ tình trạng phân hóa dầu nghèo rất ít, người dân sống đồn kết vì khơng
phải tranh đoạt kinh tế với nhau, không phát sinh những mâu thuẫn xã hội giữa

người giàu và người nghèo. Bí thư thứ nhất Đảng Lao động Việt Nam là Lê Duẩn
phát biểu: “Ở miền Bắc trước đây phải hợp tác hóa ngay lập tức. Nhưng miền
Nam bây giờ không thể làm như vậy... Phải có tư sản, phải cho nó phát triển phần
nào đã... Bộ Chính trị sau khi nghiên cứu thấy rằng cần phải để mấy thành phần
kinh tế là quy luật cần thiết trong giai đoạn bước đầu này…”6.
Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Nhìn chung, kinh tế chủ yếu
dựa vào độc canh trồng lúa nước, công nghiệp được dồn lực đầu tư nên có mức
tăng khá hơn nơng nghiệp. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch cấp phát vốn, vật tư
cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước. “Lỗ thì Nhà
nước bù, lãi thì Nhà nước thu.” Những hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bị cơ quan hành chính can thiệp quá sâu. Thiệt hại vật chất do các quyết
định của những cơ quan này gây ra thì ngân sách nhà nước phải gánh chịu, nhưng
không ai chịu trách nhiệm về pháp lý. Gây tình trạng gị bó, khơng có tự chủ về
sản xuất, kinh doanh.

6

Việt Nam khóa III ngày 13 tháng 8 năm 1975, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 36, 1975.
15


Quan hệ hàng hóa tiền tệ chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà
nước quản lý kinh tế qua chế độ cấp phát nên rất nhiều hàng hóa quan trọng như
sức lao động, chất xám, tư liệu sản xuất cũng rất quan trọng nhưng không được
coi là hàng hóa. Bộ máy quản lý cũng rất cồng kềnh, nhiều cấp trung gian gây nên
tình trạng kém năng suất, lại tạo ra đội ngũ quản lý kém chất lượng, cửa quyền,
quan liêu nhưng được hưởng quyền lợi cao hơn những người dân lao động.
Thương nghiệp cả nước phát triển nhanh chóng, hợp tác xã tuy ở thời kỳ đầu
xây dựng, nhưng đã có những bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường, nhờ đó hạn

chế được nạn đầu cơ, tích trữ và tình trạng hỗn loạn về giá cả. Kinh tế tăng trưởng
chậm làm mất cân đối cung – cầu (thiếu hụt nguồn cung), đồng thời do bị tác động
bởi việc cải cách tiền lương vào năm 1985, là những nguyên nhân dẫn đến chỉ số
giá bán lẻ tăng rất cao. Ở miền Bắc mặc dù thu nhập bình qn đầu người một
tháng của gia đình cơng nhân viên chức từ năm 1976 đến năm 1984 có tăng cao,
nhưng do lạm phát cao nên đời sống nhân dân hết sức khó khăn.
2.2. Nét chuyển biến cơ bản trong tư duy lý luận kinh tế giai đoạn từ Đại
hội VI (1986) đến hết Đại hội XIII (2021)
Đại hội VI của Đảng từ ngày 15-18/12/1986 đã chỉ ra thực trạng tình hình
kinh tế bất ổn và khủng hoảng nghiêm trọng nhìn chung chưa thực hiện được mục
tiêu tổng quát do Đại hội lần thứ V đề ra là về cơ bản ổn định tình hình kinh tế xã hội, ổn định đời sống nhân dân. Đại hội đã nhận định được trong những năm
qua việc đánh giá tình hình cụ thể về các mặt của đất nước có nhiều thiếu sót. Do
đó có nhiều sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế. Đại hội thẳng thắn
chỉ ra: “Những sai lầm nói trên là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ
trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện” 7, đặc
biệt là vấn đề chủ quan duy ý chí, lạc hậu về nhận thức lý luận.
Đại hội đã mở ra một thời kỳ đổi mới toàn diện, triệt để và sâu sắc về mọi
mặt đời sống của đất nước. Mặc dù chưa sử dụng thuật ngữ định hướng xã hội
chủ nghĩa nhưng Đảng ta đã nhận thức rõ: “Phải xuất phát từ thực tế của nước ta
và là sự vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành

Đảng Cộng sản Việt Nam, 2005,Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội
7

16


phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ”8. Trong giai đoạn đầu của công cuộc

đổi mới, Đảng mới nêu ra quan điểm phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đi
lên chủ nghĩa xã hội, chưa đề cập đến cơ chế thị trường và phát triển nền kinh tế
thị trường. Tuy nhiên, đây là bước ngoặt, là dấu mốc quan trọng trong quá trình
đổi mới tư duy lý luận của Đảng về con đường và phương pháp xây dựng chủ
nghĩa xã hội làm tiền đề cho sự phát triển lý luận sau này phá bỏ tư tưởng chủ
quan duy ý chí, đánh dấu bước đổi mới sáng tạo vận dụng vào tình tình thực tế
trong tư duy lý luận của Đảng.
Đại hội Đảng lần thứ VII (1991) diễn ra từ ngày 24-27/-6/1991 đại hội được
diễn ra trong một hoàn cảnh rất phức tạp. Sự khủng hoảng nghiêm trọng của chế
độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu cùng với việc các thế lực đang ra sức
chống phá về lý luận xã hội chủ nghĩa và tư tưởng Mác - Lênin và đảng cộng sản.
Đất nước ta phải đương đầu với các hoạt động chống phá cả trong và ngoài nước
trong bối cảnh kinh tế đất nước vẫn còn khủng hoảng. Tuy nhiên nhờ những đối
mới từ đại hội VI năm 1986 bước đầu đã tạo được thành tựu đáng kể nên đất nước
vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển. Đại hội cũng đánh dấu bước phát triển mới
lần đầu tiên, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội đã nêu ra khái niệm định hướng xã hội chủ nghĩa trong xây dựng nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần: “Phát triển một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước”9. Đại hội cũng xác định quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta là
một quá trình dài và lần đầu xác định những lý luận trong quá trình xây dựng đi
lên chủ nghĩa xã hội gồm 7 phương hướng. Những phát triển lý luận về nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa so với Đại hội VI thể hiện ở một số
điểm quan trọng là xác định lại cấu trúc thành phần của nền kinh tế đổi mới tồn
diện, và có những mục tiêu cũng như lý luận mới để hướng tới hình thái kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội VIII của Đảng diễn ra từ ngày 28-6 đến 1-7-1996, đại hội được diễn
ra sau 10 năm chính thức thực hiện công cuộc đổi mới và đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng Đảng đã khẳng định Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã


8

/>9
Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, Nxb. Chính trị quốc gia, tr. 22.
17


hội, nhưng một số mặt còn chưa vững chắc. Lý luận về nền kinh tế đổi mới đã
được chỉ ra đầy đủ và rõ ràng hơn cho thấy tư duy lý luận kinh tế đã tiến thêm
một bước. Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước được khẳng định hồn tồn và dứt
khốt kết hợp với đối ngoại “thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng
mở, đa phương hoá và đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam
muốn là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hồ bình,
độc lập và phát triển. Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ
chức phi chính phủ, tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân các
nước, góp phần thúc đẩy xu thế hồ bình, hợp tác, phát triển”10. Những thành tựu
do công cuộc đổi mới đem lại đã giúp khẳng định con đường đúng đắn mà Đảng
và nhân dân đang theo đuổi từ đó tiếp tục hoàn thiện và phát triển tư duy lý luận
đây là một bước tiến quan trọng đánh dấu thay đổi tư duy về lý luận kinh tế trong
thời kỳ mới.
Đại hội IX từ ngày 19-22/04/2001, Đảng ta khẳng định mơ hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa: “Đại hội xác định mơ hình kinh tế tổng quát
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa”11. Kể từ Đại hội thứ IX (4-2001), khái niệm kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa chính thức được sử dụng trong các văn kiện của
Đảng. Lý luận đã có sự thay đổi chặt chẽ hơn xác định rõ ràng “nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa” thay cho “ nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước” chúng ta đã
nhận thấy một khái niệm rõ ràng một bước tiến về lý luận xác định rõ bản chất
của mơ hình kinh tế trong thời kỳ mới này. Sau kỳ đại hội này các vấn đề về lý
luận kinh tế có bổ sung nhưng vẫn giữ nguyên tên gọi “nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội X từ ngày 18-25/04/2006, với những thành tựu sau 20 năm đổi mới
Đảng tiếp tục khẳng định tính đúng đắn mơ hình phải phát triển nền kinh tế thị

10

/>
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII tại Đại hội Đại biểu tồn quốc lần
thứ IX của Đảng
11

18


trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với định hướng đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Về ngoại giao, Đảng giữ nguyên tinh thần như đại hội trước
nhưng có mở rộng hơn để thích nghi với tình hình thế giới “Đó là đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng
mở, đa phương hóa đa dạng hóa các quan hệ quốc tế”12.
Một trong những quan điểm mới của Đảng lần này là Đảng viên làm kinh
tế tư nhân không giới hạn về quy mô. Việc Đại hội ra Nghị quyết cho phép Đảng
viên của Đảng được làm kinh tế tư nhân, kể cả kinh tế tư bản tư nhân là bước tiến
quan trọng trong nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam sau 20 năm đổi mới,
thể hiện bước đột phá trong thay đổi tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại
Hội nghị Trung ương 6 khóa X tháng 01-2008, Đảng đưa ra một số kết luận mới

về khả năng dùng kinh tế thị trường làm công cụ xây dựng chủ nghĩa xã hội và
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đồng thời xác định mục tiêu, quan
điểm, chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, hội nhập quốc
tế sâu rộng.
Đại hội XI của Đảng là một sự kiện đánh dấu nhiều đổi mới Đại hội quyết
định việc bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991; xác định Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020); đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ 5
năm (2011-2015) thông qua bản sửa đổi bổ sung Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhiều nội dung đáng chú ý về nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được làm rõ hơn: “ Kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh
tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh
tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi được khuyến khích phát triển”13.
Đại hội XI đã làm rõ bản chất kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta: nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, vừa
mang đặc điểm của kinh tế thị trường, vừa bị chi phối bởi nguyên tắc và bản chất
của chủ nghĩa xã hội. Đây là định hướng lý luận riêng của Việt Nam dựa trên sự
12

infonet.vietnamnet.vn/thoi-su/nhung-net-chinh-ve-dai-hoi-dang-x-nam-2006
Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 73-74
13

19



kế thừa và phát huy các lý luận trên thế giới và áp dụng thực tiễn vào hồn cảnh,
mơi trường cũng như thời đại. Đây là sử dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh,
chủ nghĩa Mác Lênin và thực tiễn đất nước, trải qua các kỳ đại hội lý luận ngày
càng chặt chẽ sâu rộng vị thế đất nước ngày càng thay đổi đời sống nhân dân cải
thiện rõ rệt.
Đại hội XII của Đảng diễn ra từ ngày 21-28/06/2016 về lý luận kinh tế
“Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương, công khai, minh bạch trong
quản lý kinh tế, năng lực quản lý của Nhà nước và năng lực quản trị doanh
nghiệp”14. Tại đại hội lần này Đảng đã nhấn mạnh đánh giá cao vai trò của doanh
nghiệp đối với nền kinh tế thể hiện đặc trưng của nền kinh tế thị trường đã phát
triển đi vào bản chất. Đó là nền kinh tế thị trường vận hành đầy đủ, đồng bộ theo
quy luật đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của đất nước; là nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Đại hội XIII tiếp tục khẳng định trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, Nhà nước, thị trường và xã hội có mối quan hệ chặt chẽ và tác động
lẫn nhau. Tại kỳ đại hội lần này khi các cấu trúc của nền kinh tế thị trường đã vận
hành trong một thời gian vai trò và tác động của các ngành kinh tế lên nền kinh tế
quốc dân đã dần thể hiện Đảng ta tập trung xây dựng lý luận về hoàn thiện thể chế
nhằm tạo điều kiện cho các ngành và lĩnh vực kinh tế được khai thông tiếp tục
phát triển mạnh mẽ tiếp tục đưa các thành phần kinh tế phát triển vào chiều sâu
“đổi mới mạnh mẽ mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn
thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện
đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng,
các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh”15.
Để nền kinh tế phát triển vào chiều sâu, bền vững đảng cũng xác định nhiệm
vụ kiểm sốt chặt chẽ về tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí thực hiện dân
chủ cho nhân dân; tham gia đóng góp ý kiến, phản biện luật pháp, cơ chế, chính

sách của Nhà nước để luật pháp, cơ chế, chính sách của Nhà nước được điều

14
15

tuyengiao.vn/ban-can-biet/thang-1-2016-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xii-cua-dang
tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-xiii
20


chỉnh, bổ sung kịp thời đòi hỏi của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của đất nước, lợi
ích của nhân dân, khơng bị “lợi ích nhóm” chi phối. Giám sát hoạt động của các
cơ quan và đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước trong thực thi chức năng nhiệm
vụ, bảo đảm luật pháp, cơ chế, chính sách của Nhà nước được thực thi nghiêm
túc, đúng đắn, có hiệu quả, ngăn chặn tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
Q trình đổi mới về lý luận kinh tế của đảng kể từ đại hội Đảng lần thứ VI
năm 1986 Đảng ta đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ về lý luận kinh tế, từ lúc
chấp nhận nền kinh tế thị trường nhiều thành phần tới từng bước mở cửa về ngoại
giao tới nay Đảng đã có một khung lý luận rõ ràng về hình thái kinh tế trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Qua các kỳ đại hội nhận thức của Đảng ta về
nội hàm của định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế ngày càng cụ thể
hơn, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội, với những nguyên lý của chủ
nghĩa Mác – Lenin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhìn lại tư duy lý
luận của Đảng ta trong hơn 30 năm qua có thể thấy sự đổi mới theo thời gian. Tư
duy kinh tế ngày nay là nền kinh tế phát triển cao, khơng bị gị bó vào một loại
hình sở hữu về tư liệu sản xuất, chú trọng vào quan hệ sản xuất tiến bộ, bắt kịp
quốc tế. Sự đổi mới trong nhận thức và tư duy của Đảng cịn thể hiện ở các chính
sách kinh tế, đối ngoại phù hợp ở từng thời kỳ. Cùng với những thành công to lớn
về phát triển kinh tế - xã hội, những thành cơng trong ngoại giao, chính trị, kinh
tế của nước ta từ khi đổi mới đến nay đã khẳng định phát triển nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một lựa chọn sáng suốt, tất yếu để đi lên
chủ nghĩa xã hội. Tại đại hội XIII Đảng ta đã khẳng định “Với tất cả sự khiêm
tốn, chúng ta vẫn có thể nói rằng Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm
lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay” điều đó đã khẳng định tính đúng đắn
về con đường mà Đảng ta đang theo đuổi.

21


Chương 3: Những đặc điểm cơ bản của mơ hình kinh tế tổng quát
suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3.1. Mơ hình tổng qt suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam
(được xác định tại Đại hội IX năm 2001)
Quá trình Đổi mới của nước ta đã bắt đầu từ năm 1986, 15 năm đổi mới đã
cho ta nhiều kinh nghiệm quý báu. Từ những thành tựu cũng như những hạn chế
qua một chặng đường dài, Đảng và nhà nước ta đã không ngừng đổi mới tổng kết
lý luận từ thực tiễn, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (Tháng 4-2001) đã
chính thức đưa ra khái niệm “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
“Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, đó chính là nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN”, Đảng đã nêu tại Đại hội.
Quá trình khái quát mơ hình kinh tế thị trường thể hiện tư duy hệ thống về
mơ hình kinh tế tổng qt của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên XHCN. Sự hình
thành tư duy về nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở nước ta là q trình tìm
tịi thử nghiệm, tổng kết từ thực tiễn đổi mới sinh động ở nước ta hơn 20 năm qua,
kết hợp với tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm phát triển kinh tế thị trường quốc
tế, trong đó có kinh nghiệm phát triển kinh tế thị trường đặc sắc Trung Quốc. Đây
còn là sự vận dụng sáng tạo những nguyên lý của học thuyết Mác - Lênin, quy
luật chung của phát triển kinh tế thị trường vào hoàn cảnh cụ thể Việt Nam. Đồng

thời chuyển từ nhận thức thị trường như một công cụ, một cơ chế quản lý kinh tế
sang nhận thức thị trường là một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của xã hội trong giai
đoạn tiến lên CNXH.
Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, đưa nước ta thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản
xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, phát triển huy cao nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ
động hội nhập kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc
phịng an ninh là đường lối chính trị đã được Đảng nêu rõ trong Đại hội. Cùng với
đó Đảng cũng đã khẳng định xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định
22


×