Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Th s báo chí học thông tin khoa học công nghệ trên sóng VTV2 đài truyền hình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.03 KB, 124 trang )

MỤC LỤC


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

KH&CN: Khoa học và Cơng nghệ
Đài THVN: Đài truyền hình Việt Nam
BCT: Bộ Chính trị
BCH TW: Ban chấp hành Trung Ương
TW: Trung Ương
Bộ KH & CN: Bộ Khoa học & Công nghệ
BTV: Biên tập viên
PV Phóng viên
MC Người dẫn chương trình
VD Ví dụ
CNTT Cơng nghệ thông tin


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoa học, cơng nghệ ln giữ vai trị quan trọng, có ý nghĩa quyết định
đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đường lối đổi mới đúng đắn của
Đảng “Ưu tiên phát triển khoa học công nghệ”, hay “ Khoa học công nghệ là
quốc sách” đã khơi dậy và tạo động lực to lớn , làm nên những thành tựu
quan trọng, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Theo quan niệm của triết học:
Ngay từ khi bước vào công cuộc đổi mới, Đảng ta đã xác định khoa học
và công nghệ giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển lực lượng sản xuất và
nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm tốc độ và sự phát triển của nền kinh tế.


Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh, khoa học công nghệ phải trở thành “quốc
sách hàng đầu”.
Nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghị quyết trung ương II của ban chấp hành trung
ương Đảng khóa VII đã xác định rõ: “ Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước phải dựa vào khoa học cơng nghệ” “ Khoa học công nghệ phải trở thành
nền tảng và động lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Chỉ bằng con
đường cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển khoa học cơng nghệ mới có
thể đưa nước ta từ nghèo nàn lạc hậu trở thành một nước giàu mạnh, văn
minh. Việc đưa khoa học công nghệ, trước hết là phổ cập những tri thức khoa
học và công nghệ cần thiết vào sản xuất và đời sống xã hội là một nhu cầu cấp
thiết hiện nay. Nghị quyết trung ương II cũng nhấn mạnh “Phải thật sự coi sự
phát triển của khoa học công nghệ là sự nghiệp cách mạng của toàn dân, phát
huy cao độ khả năng sáng tạo của quần chúng. Bởi lẽ dù chúng ta có tiến hành
cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ, có đưa trang thiết bị tân tiến nhất,
những quy trình cơng nghệ hiện đại nhất vào nước ta thì cũng khơng có gì đẩy


2

mạnh được cơng nghiệp hóa hiện đại hóa. Do đó xã hội hóa tri thức khoa học
và cơng nghệ là một trong những nhu cầu thiết thực và cấp bách nhất để đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Các phương tiện truyền thơng đại chúng nói chung và báo chí nói riêng
đã góp một phần tích cực vào việc tuyên truyền đường lối, chủ trương chính
sách của Đảng về công cuộc phát triển các vấn đề của đất nước trên nhiều lĩnh
vực trong đó có khoa học cơng nghệ. Đây là một mảng đề tài rộng, và phong
phú trên các phương tiện truyền thông đại chúng và được đơng đảo cơng
chúng quan tâm.

Có thể thấy thơng tin về khoa học và công nghệ xuất hiện hàng ngày,
hàng giờ, trên các tờ báo, trang báo hiện nay. Bên cạnh những tờ báo chuyên
về mảng đề tài này ví dụ như: Báo khoa học và đời sống, E chip tạp chí cơng
nghệ thơng tin, tạp chí thiết bị khoa học, thì hầu hết các tờ báo đều có trang
thơng tin khoa học công nghệ. Các trang báo mạng điện tử, đài phát thanh đều
có những chuyên mục khoa học và cơng nghệ.
Trên sóng truyền hình Việt Nam có khá nhiều các chương trình, chuyên
mục tuyên truyền về vấn đề khoa học cơng nghệ ví dụ như: “ Cơng Nghệ và
đời sống”, “ Mỗi ngày một ý tưởng”, hay các , tin , bài lĩnh khoa học công
nghệ trong các bản tin thời sự của Đài Truyền Hình Việt Nam phát sóng trên
VTV1, và VTV6…
Ban Khoa Giáo - Đài Truyền hình Việt Nam có chức năng thơng tin sản
xuất các Chương trình khoa học và giáo dục, trong có các chương trình
chun về khoa học và cơng nghệ đã được khẳng định vị thế của mình trong
lịng khán giả… Để góp phần xây dựng đất nước bước vào thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc thì việc thơng tin về khoa học cơng nghệ ,
nâng cao trình độ dân trí, thúc đẩy sự phát triển của xã hội là điều tất yếu
khách quan.


3

Từ năm 2004 , Đài Truyền hình Việt Nam – Ban Khoa Giáo đã thực hiện
các chương trình chuyên về mảng đề tài khoa học công nghệ bao gồm các thể
loại, bản tin cơng nghệ, tạp chí câu chuyện khoa học, tạp chí chuyên về điện
tử, máy tính, tin học, chương trình khám phá khoa học, phim tài liệu khoa học
về thế giới động vật, tọa đàm sự kiện khoa học cơng nghệ nổi bật trên sóng
kênh VTV2. Nhiều chương trình thu hút được sự quan tâm theo dõi của khán
giả, nhận được sự phản hồi rất tốt từ đông đảo cơng chúng. Tuy nhiên bên
cạnh đó cịn một số các chương trình có chất lượng, hiệu quả thấp,nội dung

thơng tin trong các chương trình về lĩnh vực này cịn khơ khan, nghèo nàn,
mang tính chun ngành, cách thức thể hiện cịn đơn điệu…
Vì vậy việc nghiên cứu, phân tích thực trạng, đánh giá hiệu quả, tìm ra
những thành cơng và hạn chế , tìm ra đặc trưng của phóng viên viết về lĩnh
vực khoa học công nghệ là rất cần thiết.
Tôi xin đưa vấn đề Thông tin Khoa học Cơng nghệ trên sóng VTV2 Đài
Truyền hình Việt Nam làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về “Thơng tin khoa học
cơng nghệ trên sóng VTV2 Đài truyền hình Việt Nam”. Tuy nhiên gần đây đã
có một số cơng trình ít nhiều liên quan như sau:
- Đề tài: “Thông tin khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế nơng
thơn trên báo chí Hưng n hiện nay” của tác giả luận văn Thạc sỹ Báo chí
của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh báo Hưng Yên thực hiện năm 2011. Đề tài
này khảo sát về báo chí Hưng Yên, thông tin trang Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp, phân tích những ưu và nhược điểm, những nội dung thơng tin phục vụ
phát triển kinh tế vùng nông thôn của tỉnh Hưng Yên. Tuy cũng là nghiên cứu
về thông tin khoa học, nhưng tác giả đặt đối tượng và phạm vi nghiên cứu là
một tờ báo viết, báo Hưng Yên, và đối tượng tác động là những người dân
nông thôn tỉnh Hưng Yên.


4

- Đề tài: “ Nghiên cứu nhu cầu thông tin khoa học công nghệ tại Trung
tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia” của tác giả Nguyễn Thị
Chung, trường Đại Học khoa học Xã hội và Nhân văn. Đề tài phân tích thực
trạng nhu cầu tin khoa học công nghệ của người dùng tin, về nội dung, về
phương thức và tập quán khai thác sử dụng thông tin, qua đó nhận ra những
thơng tin có định hướng...

- Đề tài “ Tác động của khoa học và công nghệ hiện đại đến con người
Việt Nam hiện nay” Luận văn Thạc sỹ năm 2005 của nghiên cứu Lê Thị Thắm
trường ĐH KHXH & NV. Đề tài này khái quát tình hình phát triển khoa học
cơng nghệ ở Việt Nam. Đồng thời phân tích sự tác động của cách mạng khoa
học hiện đại đến con người Việt Nam. Từ đó đưa ra các đề xuất dưới dạng
phác thảo xây dựng con người Việt Nam phù hợp với thời đại khoa học và
công nghệ, đáp ứng yêu cầu công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước
ta hiện nay
- Đề tài: “ Vấn đề giáo dục kiến thức trên VTV2” Luận văn thạc sỹ báo
chí của tác giả Trần Tiến – Học viện báo chí và Tuyên truyền năm 2002. Tác
giả đi sâu khảo sát các chương trình của kênh VTV2 theo cơ cấu tiểu ban, một
số các chương trình điển hình, tác động của kênh VTV2 với đời sống xã hội,
từ đó tìm ra nét đặc thù của kênh VTV2.
- Đề tài : “Giáo dục sức khỏe trên sóng Đài truyền hình Việt Nam qua
khảo sát chuyên mục Sức khỏe cho mọi người phát sóng trên kênh VTV2”
năm 2006, luận văn Thạc sỹ truyền thông đại chúng của tác giả Phạm Việt
Tiến, người hướng dẫn TS Nguyễn Trí Nhiệm – Học viện Báo Chí và Tuyên
truyền. Đề tài nghiên cứu chuyên biệt những thông tin Giáo Dục – Sức khỏe
trên sóng VTV2.
- Đề tài “ Nâng cao chất lượng chương trình nơng nghiệp của Đài
Truyền hình Việt Nam” , luận văn Thạc sỹ báo chí của tác giả Nguyễn Hồi
Hương trường Đại Học Khoa học Xã hội và Nhân văn năm 2002. Đề tài cũng


5

chọn phạm vi nghiên cứu là kênh VTV2 nhưng các chương trình chun biệt
về nơng nghiệp.
Như vậy đây là cơng trình khoa học nghiên cứu đầu tiên về “ Thơng tin
khoa học cơng nghệ trên sóng VTV2 – Đài Truyền hình Việt Nam”

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Đề tài tìm hiểu thực trạng chất lượng, nguyên nhân thành cơng,
hạn chế các chương trình tun truyền về lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ trên
sóng VTV2 Đài truyền hình Việt Nam , từ đó rút ra những khuyến nghị góp phần
nâng cao chất lượng hiệu quả các chương trình trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Luận văn sẽ làm rõ cơ sở lý thuyết của những vấn đề cần nghiên cứu
- Khảo sát 2 trong số nhiều chương trình chun viết về lĩnh vực Khoa
học, Cơng nghệ trên Kênh VTV2 đài truyền hình Việt Nam từ tháng 1 năm
2013 đến tháng 6 năm 2013 ví dụ như: Chương trình “ 7 ngày cơng nghệ”,
chương trình “ Nhà sáng chế”.
- Đánh giá tổng thể cả hai mặt về nội dung và hình thức của những
chương trình đó, xem ưu nhược điểm ở chỗ nào từ đó đề xuất một số giải
pháp cần thiết để nâng cao chất lượng chương trình.
- Tìm hiểu mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa lý luận và thực tiễn,
đánh giá chất lượng, hoạt động nghề nghiệp của phóng viên tác nghiệp trong
lĩnh vực khoa học công nghệ.
- Luận văn cũng chỉ ra những đặc trưng của phóng viên và ảnh hưởng
của nó tới chất lượng chương trình từ đó rút ra kinh nghiệm cần thiết , đề xuất
những giải pháp cụ thể để hồn thiện hơn hoạt động của phóng viên viết về
lĩnh vực này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khảo sát một số chương trình tuyên truyền về lĩnh vực khoa học, cơng nghệ
trên kênh VTV2 Đài Truyền Hình Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2013.


6

5. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận:

- Cơ sở lý luận của triết học Duy vật biện chứng Duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mac LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Cơ sở lý luận về báo chí, các quan điểm tư tưởng, chủ trương của Đảng
về Khoa học, Công nghệ. Quan điểm của bộ, ban, ngành về vấn đề khoa học
công nghệ.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu bao gồm :
- Phương pháp tổng hợp, khảo sát và thống kê , phân tích để tìm hiểu các
chương trình khoa học cơng nghệ
- Tiếp xúc trao đổi trực tiếp với các phóng viên viết về nội dung này để
lấy ý kiến quan điểm nghề nghiệp, kinh nghiệm, mà họ đúc rút ra từ mỗi
chương trình
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Qua nghiên cứu này, đề tài hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo cho
những người quan tâm đến vấn đề này, nhất là những phóng viên chun viết
mảng khoa học cơng nghệ của các báo.
- Hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài có thể tham khảo để ứng dụng
trong thực tiễn ở Đài truyền hình Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng nội
dung chương trình tuyên truyền lĩnh vực Khoa học cơng nghệ.
8. Kết cấu khóa luận
Chương 1: TUN TRUYỀN VỀ LĨNH VỰC KHOA HỌC CƠNG
NGHỆ TRÊN BÁO CHÍ – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1 Khoa học và cơng nghệ
1.2 Quan điểm của Đảng chính sách của Nhà nước về Khoa học
Cơng nghệ
1.3 Báo chí với lĩnh vực khoa học công nghệ


7


Chương 2: THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRÊN KÊNH
VTV2 ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về kênh VTV2 Đài Truyền Hình Việt Nam
2.2 Các chương trình Khoa học cơng nghệ trên sóng VTV2
2.2.1 Chương trình “7 Ngày cơng nghệ”
2.2.2 Chương trình “Nhà sáng chế”
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHƯƠNG TRÌNH THƠNG TIN KHOA HỌC CƠNG NGHỆ TRÊN
KÊNH VTV2 - THVN
3.1 Những thành cơng và hạn chế
3.2 Một số kiến nghị và giải pháp cải tiến và nâng cao chất lượng
chương trình
3.2.1 Giải pháp về đầu tư nguồn lực và chất lượng phóng viên,
biên tập viên
3.2.2 Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất
3.2.3 Giải pháp về công tác tổ chức
Kết cấu luận văn
Luận văn được chia thành 3 chương, 8 mục


8

Chương 1: TUYÊN TRUYỀN VỀ LĨNH VỰC KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ TRÊN BÁO CHÍ – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1 Khoa học và công nghệ
1.1.1 Khái niệm về khoa học:
Theo quan điểm của triết học thì:
Khoa học là hệ thống những tri thức về mọi loại quy luật của vật chất
và sự vận động của vật chất, những qui luật của tự nhiên , xã hội, tư duy.
Khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm tịi, phát hiện qui luật của

sự vật và hiện tượng và vận dụng các qui luật ấy để sáng tạo ra nguyên lý các
giải pháp tác động vào các sự vật và hiện tượng nhằm biến đổi trạng thái của
chúng.
Khoa hoc là một hình thái ý thức xã hội, tồn tại mang tính độc lập tương
đối với các hình thái ý thức xã hội khác (ở đối tượng và hình thức và hình
thức phản ánh và mang một chức năng xã hội riêng biệt).
Thuật ngữ “khoa học” xuất hiện từ rất sớm, nó phản ánh một hình thức
hoạt động sáng tạo đặc biệt, một lĩnh vực hoạt động có vị trí hết sức quan
trọng trong đời sống xã hội của con người.
Từ lâu, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về khoa
học. Tổng hợp lại, có thể rút ra một số nội dung tương đối bao quát về
“ Khoa học”
Khoa học là một hình thái ý thức xã hội
Như các hình thái ý thức xã hội khác, sự hình thành, phát triển của khoa
học được quy định chủ yếu và trước hết bởi các yếu tố của tồn tại xã hội.
Ngược lại, khoa học có sự tác động mạnh mẽ trở lại đối với sự phát triển của
đời sống kinh tế, xã hội, của tồn tại xã hội nói chung.
Sự tác động của khoa học đối với các yếu tối hợp thành tồn tại xã hội của
con người rất phong phú, đa dạng, có thể là trực tiếp có thể là gián tiếp, khoa
học đều có ảnh hưởng ngày càng lớn đối với đời sống xã hội.


9

Là một hình thái ý thức xã hội có quan hệ biện chứng với tồn tại xã hội
và với các hình thái ý thức xã hội khác. Tuy nhiên, điều khác nhau căn bản
giữa khoa học và các hình thái ý thức xã hội khác là ở chỗ: trong các hình thái
ý thức xã hội khác, nhận thức lý tính về sự tồn tại xã hội và về thế giới nói
chung được sắp xếp một cách có hệ thống là mục đích thứ yếu, thì trong khoa
học đó lại là mục đích chủ yếu. Khoa học đóng vai trị như tiền đề, cơ sở cho

việc hình thành và phát triển các hình thái ý thức xã hội khác. Các hình thái ý
thức xã hội khác lại có tác động quan trọng ở những mức độ khác nhau đối
với việc khám phá, truyền bá, ứng dụng các tri thức khoa học. Nhờ đó mà tác
động đến khoa học nói chung.
Khoa học là một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp xã hội đặc thù
Cùng với sự phát triển của xã hội, hoạt động khoa học từ chỗ chỉ là hoạt
động đơn lẻ, mang tính cá biệt của một hay một nhóm các nhà khoa học, đến
chỗ nó ngày càng trở thành nhu cầu không thể thiếu của sản xuất, của hoạt
động xã hội nói chung của nhân loại. Xã hội phát triển, đội ngũ ngày càng
đông đảo những người lao động khoa học đã được hình thành. Việc đào tạo,
đào tạo lại và sử dụng đội ngũ lao động sáng tạo đó hiện là quốc sách hàng
đầu đối với mọi quốc gia trên thế giới. Lao động khoa học đã thực sự trở
thành một lĩnh vực hợp thành của đời sống xã hội, mà ở đó lao động và sáng
tạo “ sản xuất” ra các tri thức mới về quy luật của thế giới, về giải pháp, về
những con đường, những biện pháp tác động ngày càng có hiệu quả vào thế
giới khách quan...đã thực sự trở thành một nghề nghiệp xã hội đặc thù.
Tính đặc thù trong lao động khoa học do chính những đặc trưng vốn có của
hoạt động nghiên cứu khoa học quy định. Đồng thời, tính đặc thù đó cũng
biểu hiện rất rõ trong q trình đào tạo, sử dụng và đào tạo lại đội ngũ các nhà
khoa học và những người lao động khác trong lĩnh vực này.
Khoa học là một hệ thống tri thức của nhân loại về tự nhiên, xã hội,
và con người, được tích lũy trong quá trình lịch sử.


10

Trước đây, những biểu hiết ban đầu của con người về thế giới khách
quan thường mới chỉ thu được các kiến thức dưới dạng kinh nghiệm về từng
mặt, từng thuộc tính riêng lẻ của từng sự vật, từng hiện tượng. Trải qua quá
trình lịch sử lâu dài, do nhu cầu của hoạt động thực tiễn, nhất là nhu cầu của

sản xuất vật chất và sự phân công lao động xã hội, những kiến thức, kinh
nghiệm đó ngày càng được tích lũy, bổ sung, được nâng lên và được khái quát
thành một tập hợp các tri thức. Cùng với sự phát triển của lịch sử, tập hợp đó
cũng khơng ngừng được bổ sung, hoàn chỉnh, dần dần trở thành một hệ thống
các tri thức ngày càng chân thực về thế giới khách quan dưới dạng trừu tượng,
logic. Tập hợp tri thức đó dần dần có quan hệ mật thiết với nhau, và khoa học
– với tư cách là một hệ thống chỉnh thể các tri thức của nhân loại – đã ra đời.
Với ý nghĩa đó, khoa học trở thành sản phẩm của nhân loại mà mục đích
phương hướng phát triển của nó là do đời sống xã hội quy định.
Khoa học được chia thành hai lĩnh vực lớn và cơ bản là khoa học tự
nhiên, và khoa học xã hội nhân văn. Hai lĩnh vực này liên quan mật thiết và
tác động qua lại lẫn nhau. Nếu xét trong mối quan hệ giữa khoa học và đời
sống xã hội thì khoa học cịn bao hàm trong nó một lĩnh vực cơ bản quan
trọng nữa là khoa học – kỹ thuật và công nghệ.
“Năm 1936 hai nhà khoa học Ba Lan Maria Ơtsơvootxki và Stanixlap
Ơtsơvootxki đã chính thức đề nghị gọi bộ mơn khoa học mới đó là “ Khoa
học về khoa học”.
Trong cuốn sách có tự đề Khoa học về khoa học của mình, các tác giả
chia khoa học về khoa học thành năm nhóm ( giống như chuyên ngành) của
môn khoa học này như sau:
-

Triết học về khoa học: Chuyên nghiên cứu những vấn đề liên quan đến

phạm trù khoa học, sự phân ngành các khoa học và các giả thuyết khoa học.


11

-


Tâm lý học – khoa học: Chuyên nghiên cứu về vấn đề thuộc tâm lý

các nhà khoa học, phân loại các nhà khoa học theo các tiêu chuẩn về tâm lý có
liên quan đến năng suất lao động, hiệu quả hoạt động sáng tạo của họ.
-

Xã hội học khoa học: Nghiên cứu sự tác động vai trò của các thiết chế,

các tổ chức xã hội đối với sự phát triển của khoa học.
-

Tổ chức khoa học: Nghiên cứu vị trí và mối quan hệ của tổ chức lao

động khoa học với các tổ chức thiết chế xã hội.
-

Lịch sử khoa học và kỹ thuật” [1]

“ Khoa học là hệ thống các tri thức về tự nhiên, xã hội, và tư duy. Về
những quy luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội, và tư duy, hệ
thống tri thức này được hình thành trong lịch sử và khơng ngừng phát triển
trên cơ sở của thực tiễn xã hội” [2]
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Wikipedia tiếng anh định nghĩa:
“ Khoa học theo nghĩa rộng là bất kỳ hệ thống với cố gắng mơ hình hóa
thực tế khách quan bằng cách sử dụng phương pháp luận, thủ thuật để đưa ra
dự báo chắc chắn và định lượng, cho các sự vật hiện tượng tương lai. Với
nghĩa hẹp hơn khoa học cung cấp một hệ thống kiến thức dựa vào phương
pháp khoa học, cũng như tổ chức sắp xếp toàn bộ hệ thống kiến thức thu
được từ nghiên cứu.

Các lĩnh vực khoa học nói chung thường phân chia thành hai loại. Khoa
học tự nhiên nghiên cứu các sự vật hiện tượng bao gồm đời sống sinh vật.
Khoa học xã hội bao hàm hành vi của con người và xã hội. Khái niệm khoa
học nói trên đối khi chỉ là giới hạn thuần túy. Thực tế hơn là khoa học ứng
dụng nhằm nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu của con người” Tham khảo Web:
/>Hoặc theo định nghĩa Wikipedia tiếng Việt:
“Khoa học là hệ thống kiến thức kinh nghiệm của loài người do cộng
đồng các nhà khoa học tìm ra. Khoa học bao gồm khoa học thuần túy và


12

khoa học ứng dụng. Theo định nghĩa chung, khoa học là cơ sở, phương pháp
có lý luận,tư duy và chứng minh.Khoa học thuần túy là các môn học bao gồm
các phương diện triết lý, tơn giáo, khoa học, tín ngưỡng, xã hội học, nhân
chủng học, chính trị học, luận lý học, đạo đức học, tâm lý học, phân tâm học,
thần kinh bệnh học, ngôn ngữ học, tôn giáo...
Khoa học ứng dụng là khoa học chính xác sử dụng các kiến thức thuộc
một hay nhiều lĩnh vực của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội để giải
quyết những vấn đề thực tế. Nó có liên hệ mật thiết hoặc đồng nhất với kỹ
nghệ. Khoa học ứng dụng có thể sử dụng để phát triển công nghệ”
Tham khảo website: />Tất nhiên dưới sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng và phong phú của tri thức
khoa học ngày nay thì sự phân loại trên chỉ là tương đối.
Từ những phân tích trên chúng ta có thể tham khảo các khái niệm về
khoa học:
“ Khoa học là hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư tưởng tích
lũy trong quá trình lịch sử, có mục đích phát hiện những quy luật khách
quan của các hiện tượng, và giải thích các hiện tượng đó”
1.1.2 Khái niệm về cơng nghệ
Trong ngày đầu của cơng nghiệp hóa người ta sử dụng phổ biến thuật

ngữ, kỹ thuật “ Technique” với ý nghĩa là các giải pháp để thực hiện một loại
cơng việc. Ví dụ trong nơng nghiệp có giải pháp kỹ thuật lâm sinh làm giàu
rừng, gieo ươm...Tuy khái niệm kỹ thuật trong nhiều trường hợp khơng đủ
bao hàm các hoạt động có tính chu trình, hệ thống. Vì vậy khái niệm “ Cơng
nghệ” ( Technology) xuất hiện và được hiểu theo nghĩa rộng hơn.
Kỹ thuật: ( Technic) thường được hiểu là một tập hợp những máy móc,
thiết bị, phương tiện và cơng cụ...được con người tạo ra và sử dụng để tác
động vào đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm phục vụ con người.


13

Công nghệ: ( Technology) trước hết là một tập hợp tri thức ( tương ứng,
phù hợp với một tập hợp kỹ thuật nào đó), bao gồm những tri thức về phương
pháp, kỹ năng, kinh nghiệm, bí quyết...được sử dụng theo một quy trình hợp
lý tác động vào đối tượng lao động tạo ra sản phẩm để phục vụ con người.
Công nghệ và kỹ thuật có liên quan mật thiết với nhau. Trong nhiều
trường hợp, về phương diện thuật ngữ, chúng có thể được coi là đồng nhất.
Tuy nhiên, cũng có thể và cần phải coi công nghệ như một khái niệm rộng
hơn, hàm chứa trong nó những nội hàm nói về tập hợp kỹ thuật, phần cứng và
tập hợp các tri thức ( Phần mềm). Cũng có thể tiếp cận khái niệm công nghệ
dựa theo sự phân biệt các yếu tố vật chất, khả năng sáng tạo, chứa đựng và sử
dụng tập hợp các tri thức như là những nguồn lực to lớn, cần khai thác. Theo
ý nghĩa đó, cơng nghệ bao hàm nguồn lực kỹ thuật, nguồn lực con người,
nguồn lực thông tin và nguồn lực tổ chức.
Khoa học và cơng nghệ gắn bó chặt chẽ với nhau dù rằng trong lịch sử
chúng đã từng tách rời ( hay có quan hệ lỏng lẻo) với nhau. Ngày nay, khơng
thể tách rời công nghệ khỏi khoa học cũng như không thể nói đến khái niệm
khoa học mà lại khơng bao hàm trong nó khái niệm cơng nghệ. Song, điều đó
hồn tồn khơng có nghĩa là bất cứ nền khoa học tiên tiến sẽ có một trình độ

cơng nghệ tiên tiến xét trong phạm vi từng khu vực, từng quốc gia, từng
ngành cụ thể.
Theo định nghĩa của Trung tâm chuyển giao cơng nghệ Châu á Thái
bình Dương đề xướng, thì “cơng nghệ sản xuất là tất cả những gì liên quan
đến việc biến đổi tài nguyên ở đầu vào thành hàng hóa ở đầu ra của q
trình sản xuất”
Hệ thống cơng nghệ sản xuất bao gồm:
Phần kỹ thuật: Hệ thống máy móc, thiết bị của dây chuyền sản xuất
Phần thơng tin, kiến thức, bí quyết: Thơng tin về quy trình sản xuất, kiến
thức, các bí quyết kỹ thuật quan trọng và cần thiết cho một hệ sản xuất.


14

Phần con người: Trình độ tay nghề, kỹ năng của người lao động trực tiếp
Phần tổ chức quản lý: Trình độ tổ chức, quản lý, điều hành, vận hành bộ
máy sản xuất
Với khái niệm này, thuật ngữ “công nghệ” được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực, không chỉ về sản xuất mà cịn về xã hội, quản lý. Ví dụ cơng nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ quản lý, công nghệ giáo dục, công
nghệ bảo vệ môi trường.
Theo từ điển Bách khoa tồn thư Wikipedia thì
"
Cơng nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết,
cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Như
vậy công nghệ là việc phát triển và ứng dụng của các dụng cụ, máy
móc, nguyên liệu và quy trình để giúp đỡ giải quyết những vấn đề của con
người. Với tư cách là hoạt động con người, cơng nghệ diễn ra trước khi
có khoa học và kỹ nghệ. Nó thể hiện kiến thức của con người trong giải quyết
các vấn đề thực tế để tạo ra các dụng cụ, máy móc, ngun liệu hoặc quy

trình tiêu chuẩn. Việc tiêu chuẩn hóa như vậy là đặc thù chủ yếu của công
nghệ. Khái niệm về kỹ thuật Kỹ thuật được hiểu là bao gồm toàn bộ những
phương tiện lao động và nhưng phương pháp tạo ra cơ sở vật chất”
1.2 Quan điểm của Đảng chính sách của Nhà nước về Khoa học
Cơng nghệ
Đảng ta đã có rất nhiều nghị quyết về nhiệm vụ phát triển khoa học và
công nghệ của đất nước, như Nghị quyết 37 – BCT ( Khóa IV), Nghị quyết 26
– BCT ( Khóa VI), Nghị quyết 01 – BCT của Bộ Chính Trị và Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương ( Khóa VII). Nghị quyết Hội nghị
lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương ( Khóa VIII)...
Việc thực hiện các nghị quyết trên đây của Đảng đã bước đầu nâng cao
tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước, thúc đẩy việc đưa các tiến bộ


15

khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, góp phần đưa nước ta ra
khỏi tình trạng khủng khoảng kinh tế, xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để
bước vào thời kỳ đảy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2.1 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung Ương
Đảng về Khoa học Công nghệ
“ Khoa học xã hội và nhân vǎn đã góp phần bổ sung, lý giải và làm rõ
thêm những quan điểm của Đảng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam và làm rõ thêm những quan điểm của Đảng về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam; làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc lấy chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng của Đảng. Các
vấn đề về mối quan hệ giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hội, tǎng
trưởng kinh tế và cơng bằng xã hội, vǎn hố và phát triển... cũng đã được
nghiên cứu sâu hơn. Việc nghiên cứu các di sản lịch sử, vǎn hoá, vǎn minh và
con người Việt Nam tiếp tục có những phát hiện mới. Việc tổng kết kinh

nghiệm chiến tranh và phát triển lý luận nghệ thuật quân sự Việt Nam đã đạt
một số kết quả.
Nhiều kết luận khoa học đã được dùng làm cơ sở để soạn thảo các nghị
quyết, hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp
phần vào thành cơng của cơng cuộc đổi mới.
Khoa học tự nhiên có những thành tựu trong nghiên cứu, điều kiện tự
nhiên, tài ngun thiên nhiên và mơi trường, góp phần tạo luận cứ cho việc
xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, tạo cơ sở cho quá
trình tiếp thu và làm chủ công nghệ mới. Một số nghành nghiên cứu cơ bản
đã xây dựng được đội ngũ cán bộ khoa học có khả nǎng tiép cận trình độ
hiện đại trên thế giới.
Các nghành khoa học và công nghệ gắn bó hơn với sản xuất và đời
sống. Nhiều thành tựu khoa học và công nghệ mới đã được ứng dụng, góp
phần rất quan trọng vào việc nâng cao nǎng suất , chất lượng và hiệu quả


16

trong các nghành sản xuất nông nghiêp, y tế, bưu chính viễn thơng, giao
thơng vận tải, xây dựng, nǎng lượng, dầu khí, hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu..., xây dựng và củng cố quốc phòng - an ninh.
Việc nghiên cứu về chính sách, biện pháp bảo vệ và cải thiện mơi trường
bước đầu được quan tâm, Luật Môi trường đã được ban hành.
Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có bước trưởng thành, được tập
hợp, có thêm điều kiện để phát huy khả nǎng và công hiến cho sự nghiệp
chung. Đây là một yếu tố quan trọng cho sự phát triển của đất nước”[3]
Có được những thành tựu trên đây, trước hết là do đường lối đúng đắn
của Đảng, do nhu cầu phát triển kinh tế đòi hỏi đưa tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất, nhờ sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, khoa học và công
nghệ. Mặt khác đội ngũ cán bộ khoa học và cơng nghệ đã trưởng thành một

bước và có nhiều cố gắng và thích nghi với cơ chế mới; quan hệ đối ngoại,
hợp tác quốc tế về kinh tế, khoa học và công nghệ được mở rộng.
1.2.2 Nghị quyết lần thứ 6 Ban chấp hành Trung Ương Đảng về
Khoa học và Công nghệ
Đặc biệt nghị quyết hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng ký
gần đây nhất cho thấy rõ quan điểm và mục tiêu, nhiệm vụ và những giải
pháp định hướng của Đảng và Nhà nước về Khoa học và Công Nghệ từ năm
2020 tầm nhìn đến năm 2030 .
1.2.2.1 Quan điểm
“ Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu,
là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ Tổ quốc; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một
bước trong hoạt động của các ngành, các cấp. Sự lãnh đạo của Đảng, năng
lực quản lý của Nhà nước và tài năng, tâm huyết của đội ngũ cán bộ khoa


17

học và cơng nghệ đóng vai trị quyết định thành công của sự nghiệp phát
triển khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ
chế hoạt động, công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học
và công nghệ; phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ, cơ
chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đầu tư cho nhân lực khoa học và công nghệ là đầu tư cho phát triển
bền vững, trực tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc. Đảng và Nhà

nước có chính sách phát triển, phát huy và trọng dụng đội ngũ cán bộ khoa
học và công nghệ.
- Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học
và cơng nghệ. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia phát triển hạ tầng, nâng cao đồng bộ tiềm lực khoa học xã
hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ. Chú trọng nghiên
cứu ứng dụng và triển khai; coi doanh nghiệp và các đơn vị dịch vụ công là
trung tâm của đổi mới ứng dụng và chuyển giao công nghệ, là nguồn cầu
quan trọng nhất của thị trường khoa học và công nghệ. Quan tâm đúng mức
đến nghiên cứu cơ bản, tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến của thế giới
phù hợp với điều kiện Việt Nam.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để cập nhật tri thức khoa học và
công nghệ tiên tiến của thế giới, thu hút nguồn lực và chuyên gia, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia các dự án khoa học
và cơng nghệ của Việt Nam. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để sinh
viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh sau khi được đào tạo ở nước ngoài về
nước làm việc...
1.2.2.2 Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công
nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất


18

hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ mơi trường, bảo đảm quốc phịng, an
ninh, đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020 và là nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ
nghĩa vào giữa thế kỷ XXI.

Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020, khoa học và cơng nghệ Việt Nam đạt trình độ phát
triển của nhóm các nước dẫn đầu ASEAN; đến năm 2030, có một số lĩnh vực
đạt trình độ tiên tiến thế giới; tiềm lực khoa học và công nghệ đáp ứng các
yêu cầu cơ bản của một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
b) Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa
học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Bảo đảm cung cấp luận cứ
khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển
đất nước. Xây dựng được nền tảng khoa học tự nhiên hiện đại cho khoa học
và cơng nghệ nói chung; phấn đấu đạt trình độ hàng đầu của khu vực và thứ
hạng cao trên thế giới ở một số lĩnh vực; làm chủ, ứng dụng và phát triển các
cơng nghệ có ảnh hưởng quyết định đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng của
nền kinh tế, tạo ra các sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao.
Đến năm 2020, thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) hoạt động
khoa học và công nghệ đóng góp khoảng 35% tăng trưởng kinh tế. Xây dựng
được một số sản phẩm quốc gia mang thương hiệu Việt Nam. Giá trị sản
phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 40%
tổng giá trị sản xuất công nghiệp; tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt
khoảng 20%/năm; giá trị giao dịch của thị trường khoa học và cơng nghệ
tăng trung bình khoảng 15%/năm.
c) Hình thành đồng bộ đội ngũ cán bộ khoa học và cơng nghệ có trình
độ cao, tâm huyết, trung thực, tận tụy. Phát triển các tổ chức, tập thể khoa
học và công nghệ mạnh, các nhà khoa học đầu ngành. Số cán bộ khoa học và


19

công nghệ nghiên cứu và phát triển đạt mức 11 người trên một vạn dân; tăng
nhanh số lượng các công trình được cơng bố quốc tế và số lượng các sáng
chế được bảo hộ trong nước và ở nước ngoài. Phát triển mạnh các doanh

nghiệp khoa học và công nghệ.
1.2.2.3 Nhiệm vụ và Giải pháp
Đổi mới tư duy, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền
về vai trị của khoa học và cơng nghệ trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Xác định việc phát huy và phát triển khoa học và công
nghệ là một nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền; là một
trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu cấp ủy đảng,
chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ
khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của từng ngành và từng cấp; kế hoạch ứng dụng và phát triển khoa học và
công nghệ là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa
phương.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động
khoa học và công nghệ
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế
tài chính
Đổi mới cơ chế xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách đối với hoạt
động khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của lĩnh vực khoa học
và công nghệ và nhu cầu phát triển của quốc gia, ngành, địa phương; bảo
đảm đồng bộ, gắn kết giữa định hướng phát triển dài hạn, chương trình
phát triển trung hạn với kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ hằng năm.


20

Điều chỉnh phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và
công nghệ theo hướng căn cứ vào kết quả, hiệu quả sử dụng kinh phí khoa

học và cơng nghệ của bộ, ngành, địa phương, khắc phục tình trạng đầu tư
dàn trải, kém hiệu quả.
Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa
học và cơng nghệ và cơ chế khốn kinh phí đến sản phẩm khoa học và công
nghệ cuối cùng theo kết quả đầu ra. Xây dựng cơ chế đặc thù trong quản lý,
sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân chủ
trì nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ. Mở rộng áp dụng cơ chế tài chính của
quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát; hình thành cơ chế đánh giá độc lập, tư vấn, phản biện, giám định xã hội
đối với các hoạt động khoa học và cơng nghệ.
Có cơ chế thúc đẩy đổi mới công nghệ theo hướng ứng dụng công nghệ
mới, công nghệ hiện đại; hỗ trợ nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao,
mua thiết kế, thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài thuộc các lĩnh vực ưu
tiên, doanh nghiệp mua công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường đại học
trong nước. Nhà nước chủ động mua kết quả khoa học và cơng nghệ trong
trường hợp có nhu cầu. Chấm dứt và ngăn chặn có hiệu quả việc nhập công
nghệ lạc hậu, công nghệ gây nguy hại đến sức khoẻ con người, tài nguyên,
môi trường, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Thực hiện cơ chế đầu tư đặc biệt để triển khai một số dự án khoa học và
công nghệ quy mô lớn phục vụ quốc phịng, an ninh hoặc có tác động mạnh
mẽ đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm quốc gia.
Huy động mạnh mẽ nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu
tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Nâng tổng đầu tư xã hội cho khoa
học và công nghệ đạt 1,5% GDP vào năm 2015, trên 2% GDP vào năm 2020
và khoảng 3% GDP vào năm 2030. Tăng đầu tư của Nhà nước cho khoa học


21


và công nghệ bảo đảm tối thiểu 2% tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm.
Có cơ chế sử dụng vốn sự nghiệp kinh tế hỗ trợ đổi mới và chuyển giao cơng
nghệ. Khuyến khích tư nhân thành lập hoặc liên kết với Nhà nước thành lập
các quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ
mới, công nghệ cao.
Nghiên cứu ban hành quy định về việc doanh nghiệp trong nước lập quỹ
phát triển khoa học và công nghệ; coi đây là yêu cầu bắt buộc đối với doanh
nghiệp nhà nước và là hoạt động được khuyến khích đối với các doanh
nghiệp khác.
Đổi mới hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ
Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ, các
trường đại học, bảo đảm hoạt động có hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu và
định hướng nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ trong từng giai đoạn.
Xây dựng các trung tâm nghiên cứu hiện đại, làm hạt nhân cho việc nghiên
cứu, phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ ở các lĩnh vực được ưu
tiên. Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học và
công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Đổi mới cơ chế hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ
Thực hiện triệt để cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa
học và công nghệ công lập về nhân lực, kinh phí hoạt động dựa trên kết quả
và hiệu quả hoạt động.
Tăng cường liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ với doanh
nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công
nghệ, đào tạo nhân lực. Thí điểm thực hiện cơ chế hợp tác cơng - tư, đồng tài
trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Giao quyền sở hữu các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ khoa học và cơng
nghệ, đồng thời có cơ chế phân chia hợp lý lợi ích giữa Nhà nước, cơ quan chủ



22

trì và tác giả. Tạo điều kiện để các tổ chức khoa học và công nghệ được vay vốn
từ các quỹ dành cho khoa học và công nghệ hoặc các tổ chức tín dụng.
Đổi mới quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, cơ chế, chính sách sử
dụng và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ
Quy hoạch phát triển nhân lực khoa học và công nghệ phải gắn kết chặt
chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đáp ứng nhu cầu phát triển của
đất nước tới năm 2020 và tầm nhìn năm 2030.
Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi
ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là các chuyên gia
giỏi, có nhiều đóng góp. Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất để cán
bộ khoa học và công nghệ phát triển bằng tài năng và hưởng lợi ích xứng
đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình. Nâng cao năng lực, trình độ và
phẩm chất của cán bộ quản lý khoa học và cơng nghệ ở các ngành, các cấp.
Có chính sách trọng dụng đặc biệt đối với cán bộ khoa học và công
nghệ đầu ngành, cán bộ khoa học và công nghệ được giao chủ trì nhiệm vụ
quan trọng của quốc gia, cán bộ khoa học và công nghệ trẻ tài năng.
Chủ động phát hiện và đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường
phổ thông, cao đẳng, đại học.
Sử dụng hiệu quả đội ngũ sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh,
chuyên gia khoa học và công nghệ học tập và làm việc ở nước ngồi. Có
chính sách hỗ trợ cán bộ khoa học và công nghệ đi làm việc và thực tập có
thời hạn tại các tổ chức khoa học và cơng nghệ, doanh nghiệp ở nước ngồi
để giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có ý nghĩa quốc gia.
Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của tác giả các cơng trình khoa học
và cơng nghệ; có chính sách đãi ngộ, khen thưởng đối với tác giả các cơng
trình được cơng bố quốc tế, các sáng chế được bảo hộ trong và ngoài nước.
Ðổi mới cơng tác tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa
học và cơng nghệ. Có chính sách tiếp tục sử dụng cán bộ khoa học và công



23

nghệ trình độ cao đã hết tuổi lao động có tâm huyết và cịn sức khoẻ làm việc
vào cơng tác nghiên cứu khoa học.
Hoàn thiện hệ thống chức danh, chức vụ khoa học và công nghệ. Cải
tiến hệ thống giải thưởng khoa học và công nghệ, danh hiệu vinh dự Nhà
nước cho cán bộ khoa học và cơng nghệ.
Kiện tồn, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về khoa học
và cơng nghệ
Kiện tồn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
theo hướng tinh gọn, tập trung vào việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, cơ chế, chính sách; tăng cường điều phối liên ngành, liên vùng. Phân
định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ ở Trung ương và địa phương; gắn với trách nhiệm của người
đứng đầu các bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương.
Điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ quản lý khoa học và cơng
nghệ của các bộ, ngành, địa phương. Trong đó, tăng cường phân công, phân
cấp, quyền chủ động xây dựng và phê duyệt kế hoạch, quyền đề xuất phân bổ
ngân sách khoa học và công nghệ, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt
động nghiên cứu, sáng tạo, tư vấn, phản biện của các nhà khoa học.
Tiếp tục phát huy mạnh mẽ vai trò của Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong các hoạt động
tư vấn, phản biện xã hội, vai trị xung kích của đồn thanh niên, các tổ
chức và cá nhân trong phong trào thi đua sáng tạo, ứng dụng tiến bộ
khoa học và cơng nghệ .”[ 4]
1.3 Báo chí với lĩnh vực Khoa học Công nghệ

Trong lý luận cũng như trong hoạt động thực tiễn, Đảng Cộng Sản và
Nhà nước Việt Nam đánh giá cao vai trò, sức mạnh to lớn của Báo chí. Đảng


×