Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Phân tích và đánh giá hệ thống thông tin quản lý dịch vụ quảng cáo tại Đài Tiếng nói Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.9 KB, 49 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích và đánh giá hệ thống
thông tin quản lý dịch vụ quảng cáo tại Đài Tiếng nói Việt Nam” ngoài sự cố gắng của
bản thân qua quá trình học tập còn có sự giúp đỡ rất nhiều của Nhà trường, của thầy
cô, cùng ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên trong Đài Tiếng nói Việt Nam.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô Khoa
Hệ thống thông tin kinh tế cùng toàn thể thầy cô giáo trong Trường Đại học Thương
Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô Ths. Nguyễn Hằng Giang đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban giám đốc cùng toàn thể
nhân viên, các phòng ban của Đài Tiếng nói Việt Nam đã cung cấp đầy đủ thông tin và
tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để em có thể nắm bắt được
những kiến thức thực tế và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
1
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
1
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đinh Mạnh Cương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên Bảng biểu, sơ dồ hình vẽ
1 Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống
2
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang


2 Hình 2.2. Luồng thông tin.
3 Hình 2.3. Quá trình tạo lập thông tin
4 Hình 2.4. Sơ đồ chức năng của hệ thống thông tin
5 Hình 2.5. Các thành phần của hệ thống thông tin
6 Hình 2.6. Mô hình hệ thống thông tin quản lý
7 Hình 2.7. Mô hình mối quan hệ các hệ thống thông tin quản lý thông dụng
8 HÌNH 2.8. Sơ đồ tổ chức phòng ban
9 Hình 2.9. Sơ đồ phân cấp chức năng
10 Hình 2.10. Sơ đồ ngữ cảnh hệ thống
11 Hình 2.11. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
12 Hình 2.12. Chức năng giao dịch khách hàng
13 Hình 2.13. Chức năng xây dựng và thực hiện dịch vụ
14 Hình 2.14. Chức năng thanh toán và kết thúc hợp đồng
15 Hình 2.15. Chức năng tra cứu, báo cáo
16 Hình 2.16. Sơ đồ liên kết thực thể
17 Hình 2.17. Giao diện form đăng nhập
18 Hình 2.18. Giao diện đổi mật khẩu
19 Hình 2.19. Giao diện nhân viên
20 Hình 2.20. Giao diện khách hàng
21 Hình 2.21. Giao diện hợp đồng
22 Hình 2.22. Giao diện chi tiết hợp đồng
23 Hình 2.23. Giao diện chương trình
24 Hình 2.24. Giao diện hóa đơn
25 Hình 2.25. Giao diện dòng hóa đơn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
TNVN Tiếng Nói Việt Nam
CQTT Cơ quan thường trú
CNTT Công nghệ thông tin
HTTT Hệ Thống Thông Tin

3
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
HT Hệ thống
CSDL Cơ sở dữ liệu
4
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
LỜI MỞ ĐẦU
Quảng cáo là một công cụ rất phổ biến trong thế giới thương mại ngày nay. Được
sử dụng nhằm thu hút sự chú ý, lôi kéo sự quan tâm của khách hàng, tạo ra những
mong muốn sở hữu sản phẩm hay dịch vụ, và sau đó là kích thích khách hàng bỏ ra chi
phí để sở hữu sản phẩm hay dịch vụ quảng cáo. Có rất nhiều hình thức để thực hiện
quảng cáo phục vụ cho các hoạt động thương mại của doanh nghiệp, và những phương
pháp mới đang ngày càng được phát triển mạnh mẽ. Những mẫu quảng cáo có thể thực
hiện trên các tạp chí, nhật báo, và ngày càng xuất hiện nhiều hơn trên internet. Ngoài
ra doanh nghiệp cũng có thể thiết kế và thực hiện những hoạt động quảng cáo trên
radio, tivi…
Đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam, khi nói tới quảng cáo trên radio thì Đài
Tiếng nói Việt Nam luôn là một sự lựa chọn tối ưu đối với các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân muốn quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ cũng như quảng bá hình ảnh, thương
hiệu của họ tới rộng rãi người nghe đài. Chính vì vậy mà số lượng đăng ký quảng cáo
trên radio tại Đài Tiếng nói Việt Nam ngày càng gia tăng, số lượng công việc không
ngừng tăng và phức tạp hơn. Nhận biết được tình hình trên mà lãnh đạo của Đài Tiếng
nói Việt Nam đã cho xây dựng một Hệ thống quản lý dịch vụ quảng cáo để phục vụ
công việc của các nhân viên chuyên trách phòng quảng cáo, cũng như giúp ban lãnh
đạo có thể dễ dàng hơn trong công tác quản lý, phê duyệt các chương trình quảng cáo.
Và với đề tài:”Phân tích và đánh giá hệ thống quản lý dịch vụ quảng cáo tại Đài Tiếng

nói Việt Nam.” Em sẽ giúp quý thầy, cô và các bạn có một cái nhìn tổng quát về Hệ
thống trên.
5
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
Phần 1. Tổng quan về vấn đề phân tích, đánh giá hệ thống quản lý dịch
vụ quảng cáo tại Đài TNVN.
1.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của hệ thống quản lý dịch vụ quảng cáo.
1.1.1 Tầm quan trọng của hệ thống quản lý dịch vụ quảng cáo.
Cùng với sự phát triển của xã hội ngày nay quảng cáo là một trong những nhu cầu
và phương tiện hết sức cần thiết trong quá trình hình thành, phát triển và tồn tại của
một sản phẩm nói riêng và của một doanh nghiệp nói chung. Nhờ vào quảng cáo mà
có thể giúp cho nhà sản xuất tạo ra nhu cầu đối với sản phẩm, tăng sức mua, nâng cao
thị phần. Thông tin nhanh chóng cho thị trường về đặc điểm, tính năng của sản phẩm.
Góp phần hỗ trợ cho việc bán hàng, giảm chi phí phân phối vì khách hàng tự tìm đến
sản phẩm là chính. Trang bị cho khách hàng những kiến thức tốt nhất để lựa chọn sản
phẩm cho phù hợp với nhu cầu của mình. Tăng giá thành sản phẩm mà khách hàng
vẫn vui lòng chi trả vì nó đã giúp cho khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm
và yên tâm hơn khi sử dụng. Điều này làm tăng doanh thu vì có nhiều khách hàng biết
đến và lựa chọn. Quảng cáo kích thích nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, làm tăng thị phần ở
giai đoạn phát triển bảo vệ thị phần khi thị trường đã ổn định.Đã từ lâu chiến lược
Quảng cáo được xem là thế mạnh để thành công trong kinh doanh. Vì vậy nhu cầu
quảng cáo từ doanh nghiệp tăng cao. Song song theo đó là sự ra tăng ào ạt các công
việc liên quan đến quảng cáo.
Quản lý dịch vụ quảng cáo giữ vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng được các
nhà lãnh đạo quan tâm nghiên cứu, phân tích và áp dụng, xem đây là một trong những
chức năng cốt lõi và quan trọng của tiến trình quản lý. Quản lý dịch vụ quảng cáo là
một bộ phận phức tạp, khó khăn trong công tác quản lý, lãnh đạo, có quan hệ lớn đến
sự hưng, suy, thành, bại đối với các doanh nghiệp, các tổ chức đơn vị.
Việc nghiên cứu quản lý dịch vụ quảng cáo là hết sức cần thiết. Nền kinh tế nước

ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, do đó đặc trưng nổi
bật là tính cạnh tranh. Các tổ chức nói chung và doanh nghiệp nói riêng buộc phải cải
thiện tổ chức,sản phẩm, dịch vụ của mình hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Trong đó yếu tố quảng cáo là một trong những vấn đề quyết định. Sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của nền kinh tế mở buộc những người
tham gia công tác quản lý phải biết thích ứng. Nghiên cứu chu trình quản lý dịch vụ
6
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
quảng cáo sẽ giúp cho người quản lý học được cách giao dịch với người khác, biết
cách đặt câu hỏi, biết lắng nghe, biết tìm ra ngôn ngữ chung với khách hàng.
1.1.2 Ý nghĩa của hệ thống quản lý dịch vụ quảng cáo.
Quản lý dịch vụ quảng cáo có ý nghĩa quan trọng cho sự thành công của doanh
nghiệp. Bởi vì sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả trong công
tác xúc tiến bán hàng và quảng cáo là một trong số đó. Góp phần vào tăng doanh số
hoặc thị phần bằng cách cung cấp thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng.
Thông báo cho khách hàng mọi thay đổi như cải tiến chất lượng dịch vụ khách hàng
hoặc đưa ra sản phẩm mới. Thông báo cho mọi người về những sản phẩm độc đáo
hoặc lợi ích đặc thù mà sản phẩm của bạn mang lại…
Quản lý dịch vụ quảng cáo vừa là nghệ thuật vừa là khoa học làm cho những
mong muốn của doanh nghiệp và mong muốn của khách hàng tương hợp với nhau và
cùng đạt đến mục tiêu chung của cả hai bên. Người quản lý với tư cách là chủ luôn
mong muốn đem đến cho khách hàng của mình những sản phẩm dịch vụ tốt nhất, chất
lượng nhất, đáp ứng sự mong mỏi nhu cầu của khách hàng. Cùng với các chính sách
kinh doanh, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ, đóng góp sáng kiến của khách hàng vào các
mục tiêu về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Quản lý dịch vụ quảng cáo là những hoạt động (một chu trình) mà người làm công
tác quản lý và nhóm quản lý dịch vụ quảng cáo tiến hành triển khai sắp xếp các công
việc nhằm đạt được các mục tiêu của khách hàng đề ra.
1.2. Tổng quan về phân tích, đánh giá hệ thống dịch vụ quảng cáo.

Trong thế giới kinh doanh ngày nay, việc áp dụng CNTT đã trở thành một nhu cầu
cấp bách cho các công ty tìm cách nâng cao năng suất và hiệu suất hàng ngày để có thể
tồn tại và đứng vững trên thị trường. Trên thực tế, việc sử dụng các phương tiện khoa
học và công nghệ hiện đại ngày càng trở nên phổ biến. Quan trọng hơn, phần lớn các
DN cũng bày tỏ ý muốn được quản lý nguồn thông tin sẵn có một cách nhanh chóng
hơn, từ đó có thể đạt được những kết quả kinh doanh có lợi nhất, giảm chi phí và công
sức lao động. Bài khóa luận của em với định hướng chính về phân tích, đánh giá hệ
thống quản lý dịch vụ quảng cáo tại Đài Tiếng nói Việt Nam sẽ đi sâu làm rõ, phân
tích những yếu tố liên quan từ đó đưa ra các đánh giá chính xác về hệ thống, cuối cùng
7
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
đề ra những giải pháp, kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống hơn. Trong quá trình làm
bài, em đã có sự tham khảo tìm hiểu một số quy trình quản lý.
Đầu tiên em xem xét về nghiệp vụ quản lý dịch vụ quảng cáo của các doanh
nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp nước ngoài có trình độ kỹ thuật, công nghệ
thông tin cao, cơ sở hạ tầng phát triển, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần có để vận hành
một hệ thống và phần lớn các hệ thống quản lý sẽ gắn bó với công việc đó lâu dài.
Trong quy trình quản lý dịch vụ quảng cáo thì các quyền sẽ được phân chia một cách
rõ ràng. Quản lý có sự kiểm tra, giám sát, chặt chẽ còn các công việc được hoàn thành
với thời gian và độ chính xác cao. Ứng dụng hệ thống giám sát kiểm tra hiện đại vào
trong quá trình quản lý dịch vụ quảng cáo của tổ chức. Hệ thống này đã hỗ trợ một
cách thiết thực và mang lại hiệu quả cao trong việc sử dụng, quản lý, đáp ứng các yêu
cầu về dịch vụ quảng cáo của tổ chức.
Trên thực tế công tác quản lý dịch vụ quảng cáo ở các doanh nghiệp trong nước
hiện nay vẫn còn gặp rất nhiều thách thức lớn. Khó khăn và thách thức lớn nhất đối
với các doanh nghiệp trong nước hiện nay không phải là thiếu vốn hay trình độ kỹ
thuật mà là làm thế nào để quản trị một cách có hiệu quả. Quản lý thủ công, áp dụng
khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý chưa đồng bộ và chưa đem lại hiệu quả thực sự
rõ rệt. Hệ thống hỗ trợ cho công tác quản lý dịch vụ quảng cáo chưa được khai thác hết

các tính năng, các tài nguyên sẵn có.
Với Hệ thống quản lý dịch vụ quảng cáo tại Đài Tiếng nói Việt Nam nói chung thì
cũng đã giải quyết được tương đối các yêu cầu công việc đề ra. Tuy nhiên, chu trình
này cũng có phần chưa được tốt Chính vì vậy, cần phải có sự phân tích, đánh giá một
cách tổng quát cũng như chi tiết hơn về chu trình quản lý dịch vụ quảng cáo này từ đó
sẽ tìm ra hướng phát triển, giải pháp hoàn thiện giải quyết các vướng mắc còn tồn tại
cho Hệ thống đang ứng dụng tại Đài TNVN.
1.3. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Giúp hiểu rõ hơn về Hệ thống quản lý dịch vụ quảng cáo và lợi ích mà nó mang lại
trong hoạt động dịch vụ quảng cáo.
Đưa ra những phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của chu trình quản lý dịch
vụ quảng cáo của Đài TNVN để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, phân tích nguyên
8
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
nhân, từ đó nêu lên định hướng phát triển và một số giải pháp nhằm hoàn thiện chu
trình quản lý của Đài TNVN. Kết quả đem lại từ quá trình phân tích, đánh giá sẽ nâng
cao hiệu quả trong hoạt động quản lý cho Đài TNVN và hỗ trợ thực hiện các nội dung
mục tiêu đã đề ra.
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu được đặt ra đó là Hệ thống quản lý dịch vụ quảng cáo tại
Đài Tiếng nói Việt Nam
1.3.3 Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu được đặt ra trên thực trạng của Hệ thống quản lý dịch vụ quảng
cáo tai Đài Tiếng nói Việt Nam. Thực tế quản lý, sử dụng, hướng phát triển và đưa ra
giải pháp hoàn thiện cho Hệ thống quản lý dịch vụ quảng cáo tại Đài Tiếng nói Việt
Nam.
1.4. Phương pháp thực hiện.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá: Các bộ phận của chu trình sẽ được

phân tích thành các bộ phận riêng biệt, vận dụng phương pháp đánh giá tổng hợp kết
hợp với hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung, để
đánh giá thực trạng của chu trình quản lý nhân sự trong thời điểm hiện tại và định
hướng phát triển trong tương lai.
Phương pháp so sánh đối chiếu: Đối chiếu giữa lý luận và thực tiển để tìm ra và
giải quyết những khó khăn thách thức còn tồn tại bên trong chu trình. Qua đó giúp ta
đánh giá được năng lực hiện tại của chu trình sử dụng.
Ngoài ra còn vận dụng phương pháp thống kê, thu thập số liệu để làm rõ những
nội dung liên quan.
1.5. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài danh mục bảng biểu sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, kết luận và phần tài
liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận gồm ba phần:
Phần 1. Tổng quan về vấn đề phân tích, đánh giá hệ thống quản lý dịch vụ quảng cáo
tại Đài TNVN.
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực trạng của hệ thống quản lý dịch vụ quảng cáo tại Đài
TNVN.
9
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
Phần 3. Định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
quản lý dịch vụ quảng cáo tại Đài TNVN.
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực trạng của hệ thống quản lý dịch vụ quảng
cáo tại Đài TNVN.
2.1. Cơ sở lý luận chung về hệ thống quản lý dịch vụ quảng cáo.
2.1.1 Khái niệm cơ bản.
- Dịch vụ
Dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung cấp
cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu. Dịch vụ có
thể gắn liền hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất.
- Quảng cáo

Quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp nhằm đề cao
những ý tưởng, sản phẩm và dịch vụ và được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng
cáo, chủ thể quảng cáo phải trả chi phí.
- Hệ thống
Hệ thống là một tập hợp các phần tử có mối qua lại, tác động lẫn nhau, cùng hoạt
động để hướng tới mục tiêu chung thông qua việc tiếp cận dữ liệu vào và sản sinh ra
dữ liệu ra nhờ một quá trình chuyển đổi.

Input Output
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống
Một số mô hình hệ thống:
Mô hình logic: Mô tả hệ thống làm gì, dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải
thực hiện, các kho để chứa kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông
tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời các câu hỏi cái gì? và để làm gì?. Mô
10
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Hệ thống
(system)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
hình hệ thống gắn ở quầy tự động dịch vụ khách hàng do giám đốc dịch vụ mô tả
thuộc mô hình logic này.
Mô hình vật lý ngoài: Mô hình vật lý ngoài chú ý đến những khía cạnh nhìn thấy
được của hệ thống như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình
thức của đầu vào và của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ,
bộ phận, con người và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng
như những yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn phím
được sử dụng.
Mô hình vật lý trong: Liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống tuy nhiên
nó không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là của nhân viên kỹ thuật. Chẳng hạn
đó là những thông tin liên quan đến loại trang thiết bị được dùng để thực hiện hệ

thống, dung lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của dữ liệu
trong kho chứa, cấu trúc của chương trình và ngôn ngữ thể hiện. Mô hình này giải đáp
câu hỏi như thế nào?
Mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình logic là kết quả của
góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là của góc nhìn sử dụng và mô hình vật lý trong
là góc nhìn của kỹ thuật. Ba mô hình trên có ổn định khác nhau, mô hình logic là ổn
định nhất và mô hình vật lý trong là mô hình hay biến đổi nhất.
- Thông tin.
Được biểu thị theo nghĩa thông thường là thông báo hay tin nhận được làm tăng sự
hiểu biết của đối tượng nhận tin về một vấn đề nào đó, là sự thể hiện các mối quan hệ
giữa các sự kiện và hiện tượng. Nói đến thông tin là phải nói đến hai chủ thể: Chủ thể
phản ánh (truyền tin) và đối tượng nhận sự phản ánh đó (tiếp nhận thông tin).
thông tin

Hình 2.2. Luồng thông tin.
11
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Đối tượng tiếp nhậnChủ thể phản ánh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
Các tính chất của thông tin: Tính tương đối, tính định hướng, tính thời điểm, tính
cục bộ.
Quá trình tạo lập thông tin:

Hình 2.3. Quá trình tạo lập thông tin
- Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống là tìm hiểu cấu trúc và sự vận hành của hệ thống, xác lập các
mô hình mô tả chúng.
- Đánh giá hệ thống
Đánh giá hệ thống là quá trình hình thành những nhận định, phân đoán về kết quả
làm việc của hệ thống, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với

những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải
tạo thực trạng, điều chỉnh năng cao chất lượng và hiệu quả công việc của hệ thống.
- Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp các phần cứng, phần mềm, hệ mạng truyền
thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo, tái tạo, phân phối và chia sẻ dữ liệu,
thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ chức.
12
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Dữ liệu
Quá trình xử lý
Thông tin
 Các kí tự, số hiệu
 Dữ liệu thô
 Thông tin không
định dạng
 Dữ liệu chung
 Phân loại
 Sắp xếp
 Tổng hợp
 Tính toán
 Chọn lựa
 Tài liệu đã xử lý
 Thông tin có
định dạng
 Dữ liệu trong
ngữ cảnh
 Giá trị hữu hình
 Giá trị vô hình
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
Hệ thống thông tin là một hệ thống mà mục tiêu tồn tại của nó là cung cấp thông

tin phục vụ cho hoạt động của con người trong một tổ chức.
Có thể hiểu hệ thống thông tin là 1 hệ thống mà mối liên hệ giwuax các thành
phần của nó cũng như mối liên hệ giữa nó và cá hệ thống khác là sự trao đổi thông tin.
Hệ thống thông tin bao gồm các chức năng thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối và
phẩn hồi thông tin nhằm phục vụ mục đích sử dụng của con người.
Hình 2.4. Sơ đồ chức năng của hệ thống thông tin
Các thành phần của hê thống thông tin:
 Phần cứng
Phần cứng là các thiết bị vật lý cụ thể của máy tính hay hệ thống máy tính như là
màn hình, chuột, bàn phím, máy in,… Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng máy tính mà
chúng ta có những lựa chọn cần thiết nhất.
Dựa trên chức năng và cách thức hoạt động người ta còn phân biệt các thiết bị
phần cứng ra thành:
+ Thiết bị nhập(input)/ Thiết bị xuất(output)
+ Thiết bị xử lý(Processing Decies)
+ Thiết bị lưu trữ(Stogare Devies)
 Phần mềm
Phần mềm được coi là tất cả các kỹ thuật ứng dụng để thực hiện những dịch vụ
chức năng cho mục đích nào đó bằng phần cứng, làm cho sử dụng phần cứng máy tính
đạt hiệu quả cao.
 Dữ liệu
13
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
CSDL: là một HT các thông tin có cấu trúc được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ
thông tin thứ cấp (như băngtừ, đĩa từ,…) để có thể thỏa mãn yêu cầu khai thác thông
tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với nhiều
mục đích khác nhau.
Tài nguyên về dữ liệu gồm các CSDL. Các CSDL phải được thu thập, lựa chọn và
tổ chức một cách khoa học theo một mô hình có cấu trúc xác định, tạo điều kiện cho

người sử dụng có thể truy cập một cách dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
 Mạng
HT truyền thông là HT mà các thông tin, dữ liệu được truyền bằng các phương
tiện diện tử từ khoảng cách xa
Các dịch vụ truyền thông cho phép trao đổi thông tin giữa những người sử dụng ở
các vị trí địa lý khác nhau.
Mạng máy tính là một HT gồm hai hay nhiều máy kết nối với nhau thông qua
đường truyền vật lý cho phép chúng chia sẻ dữ liệu và tài nguyên.
 Con người
Con người là chủ thể điều hành và sử dụng HTTT. Gồm hai nhóm chính: những
người xây dựng và bảo trì HTTT.
Con người là thành phần rất quan trọng của HTTT nên tổ chức phải có kế hoạch
đào tạo đội ngũ lao động tri thức, có tay nghề cao để sử dụng HTTT.
Bảo trì HT: phân tích viên, lập trình viên, kỹ thuật viên…
Sử dụng HT: lãnh đạo, kế toán, tài vụ.,,
14
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
Hình 2.5. Các thành phần của hệ thống thông tin
2.1.2 Hệ thống thông tin quản lý.
Có nhiều cách khác nhau để phân loại HTTT như theo chức năng hoặc theo cấu
trúc của nó và khi phân loại theo chức năng của HTTT ta có HTTT quản lý.
- Khái niệm hệ thống thông tin quản lý (MIS - Managerment Information System)
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần
thiết phục vụ cho việc quản lý điều hành một tổ chức. Thành phần chiếm vị trí quan
trọng trong HTTT quản lý là một cơ sở dữ liệu hợp nhất chứa các thông tin phản ánh
cấu trúc nội tại của hệ thống và các thông tin về các hoạt động diễn ra trong hệ thống.
15
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang

Hình 2.6. Mô hình hệ thống thông tin quản lý
Mô hình tổng quát các thành phần của hệ thống thông tin quản lý biểu diễn trong
Hình 2.6 cho ta thấy hệ thống bao gồm bốn thành phần mà người ta thường gọi là các
tài nguyên của hệ thống, đó là: Tài nguyên về phần mềm, tài nguyên về nhân lực, tài
nguyên về phần cứng, tài nguyên về dữ liệu.
Qui trình xử lý thông tin là khâu trung tâm của các hệ thống thông tin quản lý.
Người ta thường áp dụng hai phương pháp xử lý thông tin cơ bản là: xử lý theo lô và
xử lý thời gian thực.
- Khái quát về hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý
của tổ chức. Nó bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá
và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo
các quyết định trong tổ chức.
Đây cũng là tên gọi của một chuyên ngành khoa học. Ngành khoa học này thường
được xem là một phân ngành của khoa học quản lý và quản trị kinh doanh. Ngoài ra,
do ngày nay việc xử lý dữ liệu thành thông tin và quản lý thông tin liên quan đến công
16
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
nghệ thông tin, nó cũng được coi là một phân ngành trong toán học, nghiên cứu việc
tích hợp hệ thống máy tính vào mục đích tổ chức.
 Các loại thông tin quản lý:
Thông tin quản lý là những dữ liệu được xử lý và sẵn sàng phục vụ công tác quản
lý của tổ chức. Có ba loại thông tin quản lý trong một tổ chức, đó là thông tin chiến
lược, thông tin chiến thuật và thông tin điều hành.
Thông tin chiến lược: Là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ chức,
chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai. Loại thông tin này
đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra loại thông tin này thường là từ
bên ngoài tổ chức. Đây là loại thông tin được cung cấp trong những trường hợp đặc
biệt.

Thông tin chiến thuật: Là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ yếu
phục vụ cho các nhà quản lý phòng ban trong tổ chức. Loại thông tin này trong khi cần
mang tính tổng hợp vẫn đòi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất định dạng thống kê. Đây
là loại thông tin cần được cung cấp định kỳ.
Thông tin điều hành (thông tin tác nghiệp): Sử dụng cho công tác điều hành tổ
chức hàng ngày và chủ yếu phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp của tổ
chức. Loại thông tin này cần chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý các dữ liệu trong tổ
chức. Đây là loại thông tin cần được cung cấp thường xuyên.
 Cấu trúc HTTT quản lý:
Một hệ thống thông tin quản lý được thiết kế cấu trúc tốt gồm bốn hệ thống con,
đó là các hệ thống ghi chép nội bộ, hệ thống tình báo, hệ thống nghiên cứu và hệ thống
hỗ trợ quyết định.
Hệ thống ghi chép nội bộ: Đảm bảo cung cấp những số liệu hiện thời, nhiều tổ
chức đã phát triển những hệ thống ghi chép nội bộ tiên tiến có sử dụng máy tính để có
thể cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ hơn.
17
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
Hệ thống tình báo: Cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin hàng ngày, tình
hình đang diễn ra về những diễn biến của môi trường bên ngoài.
Hệ thống nghiên cứu thông tin: Thu thập những thông tin liên quan đến một vấn
đề cụ thể đặt ra trước tổ chức, đặc điểm của việc nghiên cứu thông tin tốt là có phương
pháp khoa học, sử dụng nhiều phương pháp, xây dựng mô hình, lượng định tỷ lệ chi
phí trên lợi ích của giá trị của thông tin.
Hệ thống hỗ trợ quyết định: Gồm các phương pháp thống kê và các mô hình quyết
định để hỗ trợ các nhà quản lý ban hành các quyết định đúng đắn hơn.
 Phân loại HTTT quản lý:
Một tổ chức có thể có nhiều cấp, và mỗi cấp có thể cần có một hệ thông thông tin
quản lý riêng của mình. Một tổ chức điển hình có thể có bốn cấp là chiến lược, chiến
thuật, chuyên gia và tác nghiệp. Vì thế, trong một tổ chức có thể có bốn hệ thống

thông tin quản lý cho bốn cấp này. Các cấp có thể có những bộ phận chung.
 Các nguồn HTTT:
Thông tin quản lý có thể lấy từ bên trong tổ chức hoặc từ bên ngoài tổ chức.
Thông tin nội tại tổ chức thường được lấy từ các báo cáo, sổ sách của tổ chức. Thông
tin bên ngoài có thể lấy từ đối tác, đối thủ cạnh tranh, tổ chức có liên quan, các nhà
cung cấp, chính phủ…
 Các loại HTTT quản lý thông dụng:
Có nhiều cách khác nhau để phân loại HTTT, dưới đây là phân loại HTTT theo
lĩnh vực ngành nghề hoạt động mà HTTT được ứng dụng.
Hệ thống thông tin kế toán AIS (Accounting System Information): Là một cấu
phần đặc biệt của hệ thống thông tin quản lý. Nhằm thu thập, xử lý và báo cáo các
thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tài chính.
Hệ thống thông tin bán hàng, marketing: Là hệ thống hỗ trợ các nghiệp vụ trong
bán hàng và maketing của doanh nghiệp như thông tin khuyến mại, giảm giá, thông tin
khách hàng…
Hệ thống thông tin sản xuất: Là hệ thống sử dụng trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Hỗ trợ quản lý đầu vào, đầu ra của sản phẩm, quản lý giám sát sản xuất…
18
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
Hệ thống thông tin tài chính: Là một hệ thống thực hiện quản lý, phân tích, đánh giá,
lữu trữ, dự đoán… về tất cả các hoạt động tài chính. Đối tượng quản lý là thông tin tài
chính trong và ngoài nước, nội bộ tổ chức hoặc môi trường bên ngoài tổ chức.
Hệ thống thông tin nhân sự: Là hệ thống bao gồm tất cả những quyết định và hoạt
động quản lý (tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động, và sa thải
nhân viên trong doanh nghiệp…) có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và
đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.
.
Hình 2.7. Mô hình mối quan hệ các hệ thống thông tin quản lý thông dụng
- Các chức năng của hệ thống thông tin quản lý.

Quản lý thông tin theo ba cấp: Cấp chiến lược, cấp chiến thuật và cấp tác
nghiệp.
Những người chịu trách nhiệm ở mức lập kế hoạch chiến lược có nhiệm vụ xác
định mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức. Từ đó họ thiết lập các chính sách
chung và hoạch định những đường lối phát triển.
Những trách nhiệm chiến thuật là thuộc mức kiểm soát quản lý, có nghĩa là dùng
các phương tiện cụ thể để thực hiện các mục tiêu chiến lược đặt ra ở mức cao hơn.
19
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
Cuối cùng ở mức tác nghiệp, quản lý việc sử dụng sao cho có hiệu quả và hiệu lực
những phương tiện và nguồn lực để tiến hành tốt các hoạt động của tổ chức nhưng
phải tuân thủ các ràng buộc về tài chính, thời gian và kĩ thuật.
2.1.3 Phương pháp phân tích, đánh giá.
Có nhiều phương pháp phân tích thiết kế khác nhau (phương pháp phân tích
hướng đối tượng…) và phân tích thiết kế hướng cấu trúc là một trong số đó. Đây là
một trong những phương pháp được phổ biến nhất trong phân tích thiết kế hệ thống.
Các giai đoạn của phương pháp này bao gồm:
 Khảo sát nghiệp vụ và thu thập về hồ sơ dữ liệu có liên quan.
 Xây dựng biểu đồ ngữ cảnh.
 Liệt kê những hồ sơ, tài liệu dùng cho hệ thống.
 Xây dựng chức năng nghiệp vụ.
 Sơ đồ thực thể liên kết.
 Vẽ biểu đồ luồng dữ liệu các mức.
 Xác định sơ đồ chức năng chương trình.
 Thiết kế các giao diện cho chương trình.
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý dịch vụ quảng cáo.
2.2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Đài TNVN.
2.2.1.1. Thông tin chung về đài tiếng nói việt nam
Tên địa điểm: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM.

Tên tiếng Anh: THE VOICE OF VIETNAM.Tên viết tắt: VOV.
Loại hình: Là một cơ quan trực thuộc Hội Đồng chính phủ.
Trụ sở chính: 58 Phố Quán Sứ, Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: 04 38255694 - 04 38265367.
Fax: 04.8265875.
Website:
Mã số thuế: 0100774310.
Ngày thành lập: 11h30 phút ngày 7/9/1945.
Giấy phép hoạt động: số 385/GP-BVHTT cấp ngày 24/12/2003.
Tổng giám đốc: Nguyễn Đăng Tiến.
Đài Tiếng nói Việt Nam (tên giao dịch tiếng Anh là The Voice of Vietnam - viết
tắt là VOV) là đài phát thanh quốc gia trực thuộc Chính phủ Việt Nam, với chức năng
thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp
20
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
luật của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, góp phần giáo dục, nâng cao
dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình phát thanh,
phát thanh trên Internet, phát thanh có hình và báo viết. Đài phát chủ yếu bằng tiếng
Việt.Đài Tiếng nói Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Thông tin Và Truyền
thông về hoạt động báo chí, tần số, truyền dẫn và phát sóng.
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Đài TNVN
Để phù hợp với sự phát triển và lớn mạnh của Đài TNVN, nhằm không ngừng
hoàn thiện để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng đa dạng và chuyên sâu của
quý thính giả, Đài TNVN được tổ chức theo hướng năng động và chuyên môn hóa về
công tác nghiệp vụ, công nghệ, giải pháp và dịch vụ theo mô hình sau:
21
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
BAN LÃNH ĐẠO
Khối biên tập

Khối kỹ thuật
Khối quản lý
HÌNH 2.8. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG BAN
1. Hệ Thời sự - Chính trị - Tổng hợp (VOV1).
2. Hệ Văn hoá - Đời sống - Khoa giáo (VOV2).
3. Hệ Âm nhạc - Thông :n - Giải trí (VOV3).
4. Hệ Phát thanh Dân tộc (VOV4).
5. Hệ Phát thanh Đối ngoại (VOV5).
6. Kênh Truyền hình VOV (VOVTV).
7. Báo Điện tử VOVonline.
8. Báo Tiếng nói Việt Nam.
9. Trung tâm Tin.
1. Trung tâm Kỹ thuật Phát thanh.
2. Trung tâm Âm thanh.
3. Trung tâm Ứng dụng :n học và Phát triển Công nghệ phát thanh (RITC).
1. Ban Thư ký Biên tập và thính giả.
2. Ban Tổ chức cán bộ.
3. Ban Kế hoạch - Tài chính.
4. Ban Hợp tác Quốc tế.
5. Ban Kiểm tra.
6. Văn phòng Đài.
1. Tổng công ty Emico.
2. Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh (VOVas).
Khối DN
1. Trường Cao đẳng phát thanh - truyền hình I.
2. Trường Cao đẳng phát thanh - Truyền hình II.
Khối đào tạo
Khối CQTT
I. Cơ quan thường trú trong nước.
II. Cơ quan thường trú tại nước ngoài

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
22
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
 Chức năng và cơ cấu tổ chức của các phòng ban:
- Ban lãnh đạo: gồm có một Tổng giám đốc và hai Phó tổng giám đốc. Trong đó
Tổng giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động
của Đài TNVN. Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam ban hành các văn bản cá biệt,
văn bản quy phạm nội bộ thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý của Đài TNVN và
không được ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các Phó tổng giám đốc giúp việc
cho TGĐ giải quyết các vấn đề chủ yếu trong lĩnh vực chuyên môn và phụ trách các
phòng ban có liên quan. Trong đó: TGĐ: Nguyễn Đăng Tiến. Phó TGĐ: Vũ Hải. Phó
TGĐ: Vũ Minh Tuấn.
- Khối biên tập: Tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ
chức và cá nhân phán ánh đến , hướng dẫn và phối hợp với cán bộ các cơ quan, đơn vị
và đoàn thể trong việc thu thập, biên tập và cung cấp thông tin, dữ liệu để xử lý, biên
tập, xét duyệt, cập nhật và xuất bản, viết tin, bài, ảnh, các chương trình nhằm thông
tin, phản ảnh kịp thời về các mặt hoạt động đang diễn ra trong nước và trên thế giới.
Quyết định chương trình, thời lượng, phương án và địa điểm sản xuất, phát sóng của
Đài Tiếng nói Việt Nam theo quy định của pháp luật. Tổ chức sản xuất các chương
trình và thực hiện truyền dẫn, phát song, thu thập tin tức, tư liệu, sản phẩm nghe -
nhìn, sản phẩm truyền thông đa phương tiện, thực hiện quy định của pháp luật về lưu
trữ quốc gia các tư liệu phát thanh.
- Khối kỹ thuật: Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng, áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào các hoạt động của Đài TNVN. Khai thác và sử dụng
có hiệu quả hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài Tiếng nói Việt Nam.Tổ chức, chỉ
đạo việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phát thanh.
- Khối quản lý: là bộ phận đảm nhiệm công tác giúp lãnh đạo Đài TNVN trong điều
hành, quản lý các hoạt động chung, đảm bảo mọi phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ
tốt cho mọi hoạt động của Đài TNVN.

+ Ban Thư ký Biên tập và thính giả: Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả hệ thống
kỹ thuật chuyên dùng của Đài Tiếng nói Việt Nam.
+ Ban Tổ chức cán bộ: Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng, thực
hiện chế độ tiền lương, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
23
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Đài TNVN.
+ Ban Kế hoạch - Tài chính: Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách hàng năm của Đài
Tiếng nói Việt Nam sau khi được phê duyệt, quản lý tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật.
+ Ban Hợp tác Quốc tế: Thực hiện hợp tác quốc tế về phát thanh theo quy định của pháp
luật.
+ Ban Kiểm tra: Kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật và nhiệm vụ được giao
đối với tổ chức, cá nhân, cán bộ, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền của
Đài TNVN, phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, viên chức
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Tổ chức phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, quan liêu, hách dịch đối với cá nhân và các đơn vị thuộc Đài TNVN.
+ Văn phòng Đài TNVN: Tổ chức các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Ban hành, hướng dẫn thực hiện các quy định liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ áp
dụng trong nội bộ tổ chức, đơn vị thuộc Đài TNVN theo quy định của pháp luật.
- Khối doanh nghiệp: có chức năng quản lý các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc:
+ Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của
Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam theo quy
định của pháp luật.
+ Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các đề án thành lập, sắp xếp lại, giải thể hoặc cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Đài Tiếng nói Việt Nam sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Phê duyệt điều lệ và bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán

trưởng đối với doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hoá thuộc phạm vi quản lý của
Đài Tiếng nói Việt Nam.
- Khối đào tạo: Hướng dẫn các đài phát thanh, đài phát thanh - truyền hình địa
phương về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành phát thanh, tư
vấn và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ phát thanh.
- Khối CQTT: Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao hoặc theo quy định của pháp luật. Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.2.3 Phân tích thực trạng hệ thống quản lý dịch vụ quảng cáo tại Đài TNVN.
24
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang
Giao dịch khách hàng: khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ quảng cáo tại Đài
TNVN thì sẽ gửi yêu cầu sử dụng dịch vụ tới phòng quảng cáo củaĐài TNVN, phòng
quảng cáo sẽ xử lý và tổng hợp các yêu cầu gửi lên Giám đốc xin chỉ thị. Nếu Giám
đốc ra chỉ thị không cung cấp dịch vụ thì gửi thông tin từ chối tới khách hàng. Nếu
Giám đốc ra chỉ thị cung cấp dịch vụ thì gửi thông tin hồ sơ hợp đồng tới khách hàng.
Hồ sơ được lập sẽ được lưu vào kho danh mục hợp đồng và thông tin về khách hàng sẽ
được lưu lại kho danh mục khách hàng. Thông tin từ kho danh mục hợp đồng và kho
danh mục khách hàng sẽ được dùng để in các báo cáo theo yêu cầu về thông tin hồ sơ
hợp đồng và thông tin khách hàng của Giám đốc Đài TNVN hoặc của các phòng ban
liên quan.
Xây dựng và thực hiện dịch vụ: khách hàng đưa ra các yêu cầu về dịch vụ mình
mong muốn tới phòng xây dựng chương trình. Phòng xây dựng chương trình sẽ tồng
hợp, xử lý các yêu cầu, sau đó xây dựng chương trình quảng cáo. Sau khi hoàn thành
thì gửi sản phẩm cho khách hàng, và nhận lại thông tin phản hồi để hoàn thiện chương
trình quảng cáo. Quy trình sẽ được lặp lại cho đến khi khách hàng hài lòng với sản
phẩm. Sau đó, chương trình quảng cáo sẽ được gửi đến bộ phận kiểm duyệt chương
trình. Nếu chương trình cần chỉnh sửa thì bộ phận kiểm duyệt sẽ gửi lại chương trình
cho bộ phận xây dựng để thay đổi lại. Nếu không thì chương trình quảng cáo sẽ được

gửi tới bộ phận phát để phát chương trình. Các thông tin về chương trình sẽ được lưu
lại kho danh mục chương trình và sẽ được dùng để in các báo cáo theo yêu cầu về
thông tin chương trình quảng cáo của Giám đốc Đài TNVN hoặc của các phòng ban
liên quan. Tất cả các hoạt động của các bộ phận xây dựng, bộ phận kiểm duyệt, bộ
phận phát đều phải xin chỉ thị của giám đốc.
Thanh toán và kết thúc hợp đồng: sau khi đã hoàn thành quá trình cung cấp dịch
vụ thì phòng quảng cáo sẽ gửi thông tin thanh toán tới khách hàng. Khách hàng gửi
thông tin đã chuyển khoản lại cho phòng quảng cáo. Phòng quảng cáo gửi thông tin
yêu câu xác nhận chuyển khoản tới ngân hàng. Ngân hàng gửi lại thông tin về tài
khoản cho phòng quảng cáo. Sau khi quá trình thanh toán hoàn thành hợp đồng với
khách hàng sẽ kết thúc. Các thông tin về hóa đơn sẽ được lưu lại kho danh mục hóa
đơn và sẽ được dùng để in các báo cáo theo yêu cầu về thông tin hóa đơn của Giám
đốc Đài TNVN hoặc của các phòng ban liên quan.
25
SVTH: Đinh Mạnh Cương Lớp: K45S1

×