Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam – Giá trị lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.86 KB, 21 trang )

lOMoARcPSD|11572185

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ

trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam – Giá trị lý
luận và thực tiễn

Giảng viên hướng dẫn: Kiều Thị Yến
Sinh viên thực hiện: Hà Phương Linh
Mã sinh viên: 22A4010186
Nhóm tín chỉ: PLT06A30

Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2021

1


lOMoARcPSD|11572185

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………3
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………….3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………..4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………...4
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu……………………..4


5. Ý nghĩa của tiểu luận……………………………………………………...5
6. Cấu trúc bài tiểu luận……………………………………………………...5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ DẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1.1. Một số khái niệm có liên quan đến thời kỳ quá độ……………………..5
1.2. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam………………………………………6
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VỀ ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ TRONG THỜI
KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 ĐẾN NAY
2.1. Một số thành tựu nổi bật về việc nhìn nhận những đặc điểm, thực hiện
nhiệm vụ lịch sử trong thời kỳ quá độ lên CNXH giai đoạn 2018 đến nay…10
2.2. Những thách thức, hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ lịch sử trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam giai đoạn 2018 đến nay………………….14
2.3. Một số giải pháp cụ thể để việc thực hiện nhiệm vụ lịch sử trong thời kỳ
quá độ lên CNXH một cách có hiệu quả trong giai đoạn 2018 đến nay…….16
2.4. Vai trò của thanh niên trong việc thực hiện nhiệm vụ lịch sử thời kỳ quá
độ lên CNXH………………………………………………………………...19
KẾT LUẬN…………………………………………………………………20
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………20

2


lOMoARcPSD|11572185

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hơn 90 năm, kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, Chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn luôn là nền tảng tư tưởng và kim
chỉ nam cho mọi hành động. Đó quả thực là sự lựa chọn đúng đắn mà minh

chứng là những chiến thắng vẻ vang của dân tộc ta trước thực dân Pháp và đế
quốc Mĩ, sau này là công cuộc tiến lên xây dựng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Tuy nhiên, cho đến tận hôm nay, Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Điều này, có thể thấy công cuộc xây dựng xã hội mới
chưa bao giờ là dễ dàng. Chính vị lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh cũng từng khẳng
định “Cơng cuộc đổi mới xã hội cũ thành xã hội mới gian nan phức tạp hơn
việc đánh giặc”. Tiến lên chủ nghĩa xã hội từ hai bản tay trắng, mâu thuẫn giữa
cái cũ đã tồn tại hàng nghìn năm và một nền văn minh mới chắc chắn là vơ
cùng phức tạp, khó khăn. Và việc đánh giá đúng về đặc điểm, nhìn nhận nhiệm
vụ lịch sử trong thời kỳ quá độ là một vấn đề vơ cùng quan trọng, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tiến trình phát triển của xã hội Việt Nam.
Hơn nữa, hiện nay, trong quá trình Việt Nam quá độ lên xã hội chủ nghĩa,
hàng loạt những yêu cầu lại đặt ra. Trước tiên, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
đã và đang tác động mạnh mẽ đến tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã
hội, nó địi hỏi Việt Nam phải có sự chuyển mình kịp thời và mạnh mẽ để theo
kịp tiến trình phát triển tồn cầu. Thêm vào đó, các thế lực thù địch với CNXH
ln tìm cách điên cuồng chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam
gây khơng ít xáo trộn về tâm trạng, tư tưởng trong xã hội. Và vẫn còn nhiều
những vấn đề khác đặt ra đòi hỏi chúng ta phải nhìn nhận khách quan để đưa
ra những giải pháp kịp thời. Một câu hỏi đặt ra đó là: những đặc điểm, nhiệm
vụ trong thời kỳ quá độ lên CNXH theo tư tưởng Hồ Chí Minh đã thực sự hồn
thành?

3


lOMoARcPSD|11572185

Trên những cơ sở đó, để góp phần làm sáng tỏ tính lý luận và thực tiễn
của tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng với việc đánh giá q trình vận dụng vào Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tư tưởng Hồ
Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam – giá trị lý luận và thực tiễn”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích: Làm rõ những khái niệm có liên quan, nội dung tư tưởng Hồ
Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam; từ đó soi chiếu vào thực tiễn những đặc điểm, nhiệm vụ mà nước ta
đã đạt được và đang hướng tới trong tương lai.
* Nhiệm vụ:
- Trên cơ sở tìm hiểu một số khái niệm liên quan đến chủ đề này, làm rõ
nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội.
- Đánh giá những đặc điểm, nhiệm vụ mà Việt Nam đã và đang thực hiện
được trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu
* Đối tượng nghiêm cứu: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam – giá trị lý luận và thực tiễn.
* Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2018 cho đến nay.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Bài tiểu luận dựa trên lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ nội dung “đặc điểm, nhiệm vụ trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở Việt Nam”.
* Cơ sở thực tiễn: Căn cứ vào những nhận định, đánh giá của Đảng ta về
đặc điểm, nhiệm vụ của nước ta trong thời kỳ q độ lên CNXH, cũng như dựa
trên những cơng trình khoa học đã nghiên cứu về đề tài này.

4


lOMoARcPSD|11572185


*Phương pháp nghiên cứu: Bài tiểu luận dựa vào phương pháp logic,
lịch sử của chuyên ngành tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngồi ra, cịn có một số
phương pháp nghiên cứu cụ thể cũng được lựa chọn và sử dụng như: tổng hợp,
so sánh, đối chiếu,…
5. Ý nghĩa của tiểu luận
Bài tiểu luận góp phần làm sáng tỏ thêm các quan điểm Hồ Chí Minh về
đặc điểm, nhiệm vụ của nước ta trong thời kỳ quá độ lên XNCH, cũng như thực
trạng và một số giải pháp để hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra một cách nhanh
chóng, hiệu quả trong giai đoạn hiện nay.
6. Cấu trúc bài tiểu luận
Bài tiểu luận gồm: Mở đầu, 2 chương, Kết luận và Danh mục tài liệu tham
khảo.
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CNXH Ở VIỆT NAM THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1.1. Một số khái niệm có liên quan về thời kỳ quá độ.
*Khái niệm về thời kỳ quá độ.
Nghiên cứu về vấn đề này, quan điểm thời kỳ quá độ được C.Mác nêu ra
trong tác phẩm Phê phán Cương lĩnh Gôta: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và
xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang
xã hội kia. Thích ứng với thời kì ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước
của thời kỳ ấy khơng thể là cái gì khác hơn là nền chun chính cách mạng của
giai cấp vơ sản.”
C.Mác đã phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa thành 2
giai đoạn: giai đoạn thấp (Thời kỳ quá độ) và giai đoạn cao (Cộng sản chủ
nghĩa). Thời kỳ quá độ hay còn gọi là giai đoạn thấp, theo ơng là: Xã hội vừa
thốt thai từ xã hội tư bản chủ nghĩa, do đó, mọi mặt của nó đều mang dấu ấn
sâu sắc của xã hội TBCN; thời kỳ cải biến cách mạng một cách sâu sắc từ xã


5


lOMoARcPSD|11572185

hội TBCN sang xã hội CSCN; công cụ để thực hiện sự cải biến đó là nhà nước,
nhà nước chuyên chính cách mạng của giai cấp vơ sản.
Phát triển tư tưởng của C.Mác về thời kỳ quá độ, V.I.Lênin là người đầu
tiên dùng khái niệm “thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
V.I.Lênin đã phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa thành các
giai đoạn nho, gồm: Giai đoạn những cơn đau đẻ kéo dài (Thời kỳ quá độ), giai
đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa (CNXH) và giai đoạn cao của xã hội
cộng sản chủ nghĩa (Chủ nghĩa cộng sản).
*Khái niệm thời kỳ quá độ lên CNXH theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Vận dụng lý luận cách mạng về thời kỳ quá độ lên CNXH của chủ nghĩa
Mác – Lênin, xuất phát từ đặc điểm thực tiễn của cách mạng Việt Nam, Hồ Chí
Minh khẳng định: “Con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng
dân tộc, hồn thành cách mạng dân tơc dân chủ nhân dân, tiến dần lên CNXH”.
Đây là loại hình quá độ gián tiếp, phù hợp với đặc điểm của Việt Nam.
Từ cách tiếp cận ở trên ta có thể đưa ra khái niệm: Tư tưởng Hồ Chí Minh
về thời kỳ quá độ ở Việt Nam là thời kỳ chuyển giao từ xã hội tiền tư bản chủ
nghĩa lên chủ nghĩa xã hội; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển
chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể ở nước ta.
1.2. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm
vụ trong thời kỳ quá độ lên XHCN ở Việt Nam.
a) Đặc điểm trong thời kỳ quá độ lên XHCN ở Việt Nam.
Một quan điểm quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh đó là: Từ một nước
nơng nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Theo Hồ Chí Minh, đó là “đặc điểm to nhất”
của nước ta khi bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH. Đặc điểm đó chi phối mọi

chương trình, kế hoạch, biện pháp, bước đi của Việt Nam phải sao cho phù hợp
để xây dựng CNXH có kết quả. Đặc điểm đó cũng cho thấy rõ mọi mâu thuẫn,
khó khăn, phức tạp, chi phối tồn bộ tiến trình q độ lên CNXH ở nước ta.

6


lOMoARcPSD|11572185

Không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa nên cái thiếu hụt lớn nhất
của chúng ta là thiếu hụt về cơ sở vật chất – kĩ thuật, về trình độ phát triển kinh
tế - xã hội, văn hóa,…mà lồi người đạt được trong thời đại tư bản chủ nghĩa.
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, lại mạnh
dạn để bỏ qua chế độ tư bản, Hồ Chí Minh cũng nhận thấy những khó khăn
ngay thời điểm đó “cơng cuộc đổi xã hội cũ thành xã hội mới gian nan phức
tạp hơn cả việc đánh giặc”. Lên xã hội chủ nghĩa từ hai bàn tay trắng, chúng ta
phải giải quyết mâu thuẫn lớn nhất trong thời kỳ quá độ ở nước ta là mâu thuẫn
giữa yêu cầu xây dựng một chế độ mới có kinh tế cơng – nơng nghiệp hiện đại,
văn hóa và khoa học – kĩ thuật tiên tiến với tình trạng lạc hậu, kém phát triển
cùng bao thế lực cản trợ, phá hoại chúng ta. Vì vậy, “Cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa là một cuộc biến đổi khó khăn nhất và sâu sắc nhất.
Với đặc điểm đó, Hồ Chí Minh xác định quá độ lên CNXH ở nước ta là
một thời kỳ lâu dài chứ không thể “một sớm một chiều”. Phải kinh qua các
bước quá độ từ thấp đến cao, khơng chủ quan, nơn nóng, khơng đốt cháy giai
đoạn mà nhất thiết phải tuân theo quy luật khách quan. Đồng thời, Hồ Chí Minh
cũng nhấn mạnh quá độ dần dần gắn liền với tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững
chắc lên CNXH và điều này hồn tồn khơng mâu thuẫn nhau. Tiến thẳng là
phương thức của sự vận động; còn tiến tuần tự, tiến nhanh, tiến mạnh là muốn
chỉ độ dài thời gian giữa các giai đoạn vận động. Điều này cho thấy tư duy biện
chứng của Hồ Chí Minh trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.

b) Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam theo tư
tưởng Hồ Chí Minh
Theo Hồ Chí Minh thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là
quá trình cải biến nền sản xuất lạc hậu thành một nền sản xuất tiên tiến, hiện
đại. Hơn nữa, thực chất quá trình cải tạo và phát triển nền kinh tế quốc dân cũng
là cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp trong điều kiện mới, khi mà nhân
dân ta đã hoàn thành cơ bản cách mạng dân tộc dân chủ, so sánh lực lượng

7


lOMoARcPSD|11572185

trong nước và quốc tế đã có những biến đổi. Đây là một q trình vơ cùng khó
khăn, phức tạp và lâu dài.
**Để phù hợp với những đặc điểm và tính chất nêu trên, nhiệm vụ lịch sử
của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam bao gồm hai nội dung lớn:
 Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho CNXH, xây dựng các
tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho CNXH.
Về Kinh tế, Hồ Chí Minh định hướng xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần
với nhiều loại hình sở hữu, trong đó chủ yếu là sở hữu tồn dân và sở hữu
tập thể. Về chính trị, là xây dựng một chế độ dân chủ với hệ thống chính trị
do dân cử và dân tổ chức, trong đó Nhà nước là Nhà nước pháp quyền, của
dân, do dân và vì dân, một nhà nước đoàn kết dân tộc. Về văn hóa – tư tưởng,
là xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học, đại chúng, thi hành chính sách
xã hội vì tồn dân, bình đẳng và thực hiện sự phân phối theo lao động. Như
vậy, theo Hồ Chí Minh, nhiệm vụ của chế độ dân chủ mới phản ánh đầy đủ
tính chất, mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ mà Mác –
Lênin đã nêu và nó được định hướng để tiến lên CNXH, một kiểu tổ chức
xã hội trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

 Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây
dựng, trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất,
chủ chốt, lâu dài.
**Do đặc điểm hoàn cảnh thực tiễn ở Việt Nam mà hai nhiệm vụ lịch sử đã
nêu trên phải mang tính chất tuần tự, dần dần. Tính chất phức tạp và khó
khăn của q trình q độ lên CNXH đó được Người lý giải trên các điểm
sau:
-Thứ nhất đây là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt của đời sống
xã hội, cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Nó đòi hỏi chúng ta phải đồng loạt giải quyết những mâu thuẫn
khác nhau. Cũng trong Di chúc, Hồ Chí Minh khẳng định sự nghiệp xây dựng

8


lOMoARcPSD|11572185

xã hội chủ nghĩa là một cuộc chiến đấu khổng lồ của toàn Đảng, toàn dân Việt
Nam.
-Thứ hai, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng, Nhà nước
và nhân dân ta hồn tồn chưa có kinh nghiệm, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế
thì việc xây dựng cơ cấu nhiều thành phần là tương đối mới mẻ với một đất
nước thuần nơng từ trước đến nay. Cũng chính vì vậy, đã có một thời gian, nền
kinh tế Việt Nam dường như ngưng trệ bởi Đảng và Nhà nước định hướng xã
hội theo chế độ quan liêu, bao cấp. Từ đây, có thể thấy, xây dựng xã hội mới
bao giờ cũng khó khăn, phức tạp hơn là việc đánh đổ một xã hội cũ lỗi thời.
-Thứ ba, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta luôn ln bị
các thế lực phản động trong và ngồi nước chống phá.
Từ việc tiếp cận trên, chúng ta có thể thấy nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá
độ lên CNXH ở Việt Nam được tập trung chủ yếu vào 2 vấn đề chính. Nhưng

đây đều là những vấn đề được đặt ra và hoàn thiện trong lâu dài do tính chất
phức tạp của hồn cảnh xã hội đặt ra. Tuy nhiên cũng khơng vì vậy mà trì trệ,
khơng phải “cứ ngồi mà chờ” là sẽ có được CNXH. Mà bản thân các chủ thể
phải biết tạo ra cơ hội và chớp lấy chúng để có được những bước tiến nhanh,
mạnh, và chắc trong q trình hồn thiện sứ mệnh lịch sử đặt ra và tiến lên xã
hội chủ nghĩa.
Tiểu kết chương 1: Qua việc làm rõ những khái niệm về thời kỳ quá độ
lên CNXH cũng như việc nghiên cứu về những đặc điểm, nhiệm vụ lịch sử;
chúng ta có thể thấy cơng cuộc xây dựng xã hội mới là một q trình lâu dài,
phức tạp nó địi hỏi sự đảm bảo về tất cả mọi mặt: nền tảng vật chất – kĩ thuật;
tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa – tư tưởng. Đồng thời, qua đây một lần nữa
chúng ta phải khẳng định tầm tư tưởng Hồ Chí Minh, cũng như sự am hiểu sâu
sắc của Người về thời cuộc để đưa ra những nhiệm vụ căn bản nhưng vơ cùng
quan trọng đối với tiến trình phát triển của Việt Nam, đưa nước ta ngày một
tiến dần hơn đến xã hội dân chủ - bình đẳng – văn minh.

9


lOMoARcPSD|11572185

Chương 2
THỰC TIỄN VỀ ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN XHCN Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 ĐẾN NAY
2.1. Một số thành tựu nổi bật về việc nhìn nhận những đặc điểm, thực
hiện nhiệm vụ lịch sử trong thời kỳ quá độ lên CNXH giai đoạn 2018-2021.
Việt Nam là một nước đi theo con đường quá độ gián tiếp, từ một nước
tiền tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, con đường
đi lên CNXH ở nước ta phải trải qua một trạng thái xã hội mang tính trung gian,
chuyển tiếp giữa hình thái kinh tế xã hội cũ và hình thái kinh tế xã hội mới,

trong đó nền kinh tế là nền kinh tế quá độ gồm nhiều thành phần. Những thành
tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại, cùng với sự hợp tác
kinh tế quốc tế đa phương, cho phép chúng ta tận dụng đại công nghiệp của cả
thế giới để có thể “rút ngắn” quá trình phát triển kinh tế đất nước. Sự phát triển
này có nghĩa là đẩy nhanh một cách tương đối quá trình phát triển lịch sử tự
nhiên bằng những khâu trung gian, những hình thức, bước đi quá độ - điều mà
được coi là cực kỳ cần thiết và có tác dụng sắc bén đối với những nước là sản
xuất nhỏ là phổ biến đi lên CNXH.
2.1.1. Những thành tựu về công cuộc xây dựng nền tảng vật chất và kỹ
thuật – một trong những nhiệm vụ lịch sử theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Cách mạng 4.0 đã tạo cơ hội tốt cho Việt Nam để có thể khẳng định vị trí
của mình trên thị trường quốc tế về mọi lĩnh vực. Nhưng đó đồng thời cũng sẽ
là thách thức lớn, khi Việt Nam phải biết nắm bắt các cơ hội đó. Dưới đây, là
một số thành tựu về kỹ thuật ấn tượng, giúp Việt Nam có thể khẳng định vị thế
của mình trên thị trường quốc tế:
 Những ngày đầu tiên của năm 2019, một sự kiện được coi như một dấu
mốc quan trọng trong lịch sử phát triển ngành cơng nghệ vũ trụ của Việt
Nam, đó chính là lần đầu tiên, vệ tinh do kỹ sư Việt Nam thiết kế bay
vào vũ trụ. Vệ tinh này được đặt tên là Micro Dragon, mang theo ước mơ

10


lOMoARcPSD|11572185

vươn tới không gian của các nhà khoa học trong nước. Đây cũng là cơ
hội để các kỹ sư Việt Nam học cách đưa vệ tinh lên quỹ đạo, điều khiển,
lắp đặt đưa vệ tinh về trạng thái làm việc ngồi khơng gian.
 Một trong những thành tựu của Việt Nam trong năm 2020 đó là nghiên
cứu thành cơng kit test nhanh virus Corona. Với cơng trình này, Việt

Nam đã là quốc gia đầu tiên nghiên cứu thành công bộ kit test nhanh
virus nguy hiểm này. Điều này, đã làm thay đổi bộ mặt Việt Nam trong
công nghệ sinh học, nó đánh dấu sự vươn mình mạnh mẽ, sự nỗ lực
không ngừng nghỉ để bắt kịp tốc độ phát triển của các quốc gia khác trên
thế giới.
2.1.2. Thành tựu về kinh tế, văn hóa – xã hội trong giai đoạn 2018-2021.
*Quy mô nền kinh tế tăng nhanh.
Trong suốt những năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng
khá ấn tượng. Giai đoạn 2018-2019 đạt mức bình quân 6,8%. Mặc dù năm 2020
kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh COVID-19 nhưng tốc độ tăng
GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực,
thế giới.
Quy mơ, trình độ nền kinh tế được nâng lên, đến năm 2020 đã đạt khoảng
268,4 tỷ USD/năm. Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được cải
thiện rõ rệt bình quân thu nhập đầu người năm 2020 đạt khoảng 2.750
USD/năm. Các cân đối lớn của nền kinh tế về ti ́ch luỹ-tiêu dùng, tiết kiêm-đâ
̣
̀u
tư, năng lươ ̣ng, lương thực, lao đô ̣ng-viêc̣ làm… tiếp tu ̣c đươ ̣c bảo đảm, góp
phần củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vi ̃ mô.
Những nỗ lực đổi mới trong 35 năm qua đã giúp cho môi trường đầu tư liên tục
được cải thiện, nhờ đó đã thu hút ngày càng nhiều hơn vốn đầu tư cho phát
triển. Tính riêng năm 2019, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá
hiện hành đạt 2.046,8 nghìn tỷ đồng; tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
đạt 38,02 tỷ USD, cao nhất trong vòng 10 năm lại đây. Năm 2020, trong bối

11


lOMoARcPSD|11572185


cảnh đại dịch COVID-19, Việt Nam vẫn là một điểm đến tin cậy cho các nhà
đầu tư với tổng vốn FDI đạt 28,5 tỷ USD.
Ngoài ra, tại Việt Nam đã hình thành các vùng kinh tế trọng điểm để làm
động lực cho phát triển kinh tế vùng, miền và cả nước; phát triển các khu kinh
tế, khu công nghiệp tập trung nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển, đồng thời
hình thành các vùng chun mơn hố cây trồng, vật ni gắn với chế biến cơng
nghiệp... Nhìn chung, các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có bước phát
triển mạnh mẽ.
Qua 35 năm từ thời kỳ đổi mới, từ chỗ thiếu ăn, Việt Nam đã trở thành
một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Kim ngạch xuất
khẩu của nhiều mặt hàng nông sản, như: cà phê, gạo, hạt điều, rau quả, tôm, gỗ
và sản phẩm từ gỗ... ln duy trì ở mức cao. Các mặt hàng xuất khẩu khác cũng
có bước tiến lớn. Đặc biệt, trong bối cảnh bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch
COVID-19 khiến hoạt động thương mại và đầu tư thế giới suy giảm, các nước
nhập khẩu ngày càng siết chặt hàng rào phi thuế quan, bảo hộ trong nước gia
tăng, thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2020 vẫn
đạt 543,9 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm 2019; xuất siêu 19,1 tỷ USD - cao nhất
trong 5 năm liên tiếp xuất siêu kể từ năm 2016. Với kim ngạch xuất nhập khẩu
ấn tượng đã đưa Việt Nam xếp thứ 22 thế giới về quy mô kim ngạch và năng
lực xuất khẩu, đứng thứ 26 về quy mơ thương mại quốc tế. Đây chính là bước
tạo đà, tạo lực bứt phá cho hoạt động xuất nhập khẩu trong giai đoạn tới.
*Sự phát triển của văn hóa, xã hội.
Song hành cùng việc tăng trưởng kinh tế là việc phát triển văn hóa, xây
dựng con người, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước phát triển. Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết
việc làm đã dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành
phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm; từ chỗ không chấp


12

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

nhận có sự phân hóa giàu - nghèo đã đi đến khuyến khích mọi người làm giàu
hợp pháp đi đơi với tích cực xóa đói giảm nghèo. Đặc biệt, cơng tác giảm nghèo
của Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng. Tỷ lệ hộ nghèo trên cả
nước đã giảm còn dưới 3% năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa chiều).
Công tác giáo dục đạt được nhiều thành tựu. Quy mô giáo dục tiếp tục
được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất lượng đào tạo từng bước
đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực. Nhiều chỉ số về Giáo dục phổ thông của
Việt Nam được đánh giá cao trong khu vực, như: Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào
lớp 1 đạt 99% (đứng thứ 2 trong khu vực ASEAN, sau Singapore); Tỷ lệ học
sinh đi học và hồn thành Chương trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08%, đứng
ở tốp đầu của khối ASEAN. Vị thế các trường đại học của Việt Nam đã được
nâng lên trong bảng xếp hạng châu Á và thế giới, năm 2019 xếp thứ 68/196
quốc gia trên thế giới, tăng 12 bậc so với năm 2018. Lần đầu tiên, Việt Nam có
4 cơ sở giáo dục đại học được vào top 1.000 trường đại học tốt nhất thế giới.
Việt Nam đang là điểm đến được lựa chọn của nhiều sinh viên quốc tế trong
những năm gần đây…
Năng lực của hệ thống các cơ sở y tế được củng cố và phát triển. Nhờ
đó, người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế hơn. Bên cạnh đó, cơ sở vật
chất, trang thiết bị y tế cũng được chú trọng đầu tư, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
khám, chữa bệnh của nhân dân… Việt Nam là một trong số ít quốc gia có hệ
thống y tế hồn chỉnh, tổ chức rộng khắp tới tận thôn, bản; làm chủ được nhiều
kỹ thuật công nghệ cao mang tầm thế giới như: ghép chi, tim, gan, thận...; kiểm
soát được nhiều dịch bệnh nguy hiểm, trong đó có COVID-19; chủ động sản

xuất được nhiều loại vaccine phòng bệnh, mới đây nhất là vaccine phòng
COVID-19...
Bên cạnh đó, cơng tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà
nước quan tâm thực hiện. Đến nay, diện thụ hưởng chính sách an sinh xã hội
ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần

13

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

của người dân, đặc biệt là người ngheò , đồng bào dân tộc thiểu số. Ngoài ra,
các phong trào “Tương thân tương ái”, “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ
nguồn” do các cấp và các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và
toàn thể nhân dân thực hiện và hưởng ứng tham gia trong những năm qua cũng
đã phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đóng góp đáng kể vào nâng cao
sách an sinh xã hội cho nhân dân, nhất là người nghèo, vùng khó khăn.
Như vậy, nhận thấy những đặc điểm của thời đại mới, Đảng và Nhà nước đã
tích cực thực hiện những nhiệm vụ lịch sử. Điều này hoàn toàn là phù hợp với
từng bước đi của xã hội Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
cho thấy những bước chuyển mình tích cực để chúng ta tiến gần hơn với xã hội
cộng sản chủ nghĩa.
2.2. Những thách thức, hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ lịch sử
trong thời kỳ quá độ lên XHCN ở Việt Nam giai đoạn 2018 đến nay.
*Một là, sự chống phá của các thế lực thù địch.
Trong những năm gần đây, âm mưu, thủ đoạn chống phá Việt Nam trên
lĩnh vực tư tưởng của các thế lực thù địch ngày càng tinh vi, xảo quyệt và nguy
hiểm. Một trong những biểu hiện chủ yếu là phủ nhận chủ nghĩa Mác – Lênin

và tư tưởng Hồ Chí Minh mà thực chất đó là phủ nhận vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Chúng địi thay vào đó bằng hệ tư tưởng tư sản, xố
bỏ vị trí thống trị của hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa trong Đảng và trong xã hội
ta. Chúng phủ định đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước khi cho rằng:
“Kinh tế thị trường sẽ từng bước làm thay đổi bản chất chế độ xã hội chủ nghĩa
còn non trẻ và ốm yếu ở Việt Nam. Nếu Mỹ chờ đợi thêm ít lâu nữa thì sẽ tới
một ngày Chính phủ Việt Nam chỉ cịn là cộng sản trên danh nghĩa”.
Những quan điểm sai trái mà các thế lực thù địch đã tung ra, nhìn chung
có sự thống nhất căn bản về bản chất và mục đích, nhưng hình thức thể hiện
khá đa dạng. Có quan điểm công khai trắng trợn, thể hiện rõ sự thù địch, hằn
học với Đảng, với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; có quan điểm thừa nhận

14

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

giá trị lịch sử nhưng lại phủ nhận giá trị thời sự của Đảng Cộng sản Việt Nam
hiện nay; có quan điểm xuyên tạc trắng trợn rằng: “Việt Nam hiện nay đang bế
tắc về phát triển kinh tế của đất nước nên đến lúc phải có một lực lượng chính
trị mới lãnh đạo đất nước, chứ không phải là Đảng Cộng sản Việt Nam”. Trong
các quan điểm sai trái trên, quan điểm cố tình phủ định mục tiêu lý tưởng, con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta lựa chọn, từ đó đề cao
một cách giả tạo chuyển đổi thể chế chính trị nhằm tính ngụy biện, dễ làm cho
một số người ngộ nhận, tin theo.
Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ lịch sử trong thời
kỳ quá độ, bởi nó đơi khi làm lung lay ý chí của một bộ phận nhỏ trong nhân
dân, từ đó khiến cho tiến trình phát triển của xã hội bị trì trệ, con đường tiến

lên xã hội chủ nghĩa bởi thế mà bị gián đoạn.
*Hai là nguồn nhân lực hạn chế về chất lượng và bất cập về cơ cấu.
Trên thực tế, với nhiều nước trên thế giới và cả ở khu vực Đông Nam Á,
con người và lao động Việt Nam hiện tại còn thấp về nhiều chỉ số: thể chất, sức
khỏe, tay nghề, trình độ lao động, khả năng hội nhập, ý thức pháp luật,…Mà
với mục tiêu theo đuổi nền kinh tế thị trường gắn với xây dựng con người mới
ở nước ta thì đây là một bất cập vơ cùng lớn. Hơn nữa, cơ cấu “dân số vàng”
nếu không được sử dụng, phát huy tốt sẽ là gánh nặng cho kinh tế và xã hội.
*Ba là, nền kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2018 đến nay phát triển thiếu
bền vững.
Những năm gần đây, kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng khá nhanh so với
các nước trong khu vực. Chỉ trong năm 2018, GDP đạt mức 7,08% - mức cao
nhất kể từ năm 2011 cho đến nay. Thế nhưng, vấn đề đặt ra đó là: liệu tăng
trưởng nóng có thực sự đem lại hiệu quả cho nền kinh tế? Trả lời cho câu hỏi
này, chúng ta hãy nhìn vào một ví dụ cụ thể: trong năm 2018, ngành du lịch đã
đóng góp khoảng 7% cho GDP của tồn nền kinh tế, vươn lên là 1 trong 10
quốc gia có tốc độ tăng trưởng du lịch nhanh nhất thế giới. Tăng trưởng cao là

15

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

vậy nhưng khả năng cạnh tranh vẫn còn kém, khi một số chỉ số bị đánh giá rất
thấp: mức độ bền vững về môi trường (hạng 129/136 quốc gia), chất lượng hạ
tầng dịch vụ,…
Như vậy, nhìn vào thực tế, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề
chưa thực sự được giải quyết tốt. Sự tăng trưởng cao thì đáng nhận được sự

hưởng ứng thế nhưng song hành với nó phải là sự đảm bảo về mơi trường, sự
tự chủ trong nền kinh tế không phụ thuộc quá nhiều vào đầu tư nước ngồi. Có
vậy thì nền kinh tế Việt Nam mới thực sự hoạt động hiệu quả, nhiệm vụ lịch sử
mới từng bước hoàn thiện.
2.3. Một số giải pháp cụ thể để việc thực hiện nhiệm vụ lịch sử trong
thời kì q độ lên CNXH một cách có hiệu quả trong giai đoạn 2018 đến
nay.
*Kiên trì con đường XHCN trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Đi theo con đường chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn đúng đắn của Hồ Chí
Minh và của Đảng, nhân dân ta. Sự lựa chọn đúng đắn đó được chứng minh
bằng thực tiễn thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam mấy thập kỷ qua dưới
sự lãnh đạo của Đảng. Trong giai đoạn hiện nay, trước diễn biến phức tạp của
tình hình thế giới, chủ nghĩa xã hội đang đứng trước những khó khăn, thách
thức lớn, song đối với nước ta khơng có sự lựa chọn nào khác ngoài con đường
tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Trong điều kiện mới, trước sự phát triển của cách mạng khoa học - cơng
nghệ và xu thế tồn cầu hóa, trước sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù
địch, chúng ta kiên định con đường xã hội chủ nghĩa mà Hồ Chí Minh, Đảng
và nhân dân ta đã lựa chọn. Sự kiên định đó khơng phải chỉ là tình cảm cách
mạng, khơng chỉ là sự trung thành với truyền thống lịch sử cách mạng của dân
tộc, mà dựa trên sự đánh giá phân tích bối cảnh trong nước và quốc tế một cách
nghiêm túc, khoa học. Kiên định con đường xã hội chủ nghĩa, đi tiếp con đường

16

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185


đó là giải pháp tổng quát duy nhất đúng, tối ưu nhất, nhanh nhất và hiệu quả
nhất để xây dựng một nước Việt Nam thực sự giàu mạnh, văn minh, nhân dân
Việt nam thực sự tự do, ấm no, hạnh phúc.
Kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay còn đòi hỏi mỗi
chúng ta phải thường xuyên xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; kiên định chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh , khảng định vai trị lãnh đạo cách mạng
của Đảng cộng sản Việt Nam; kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ
đoạn của các thế lực thù địch hòng phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh , mưu toan làm chệch hướng con đường xã hội chủ nghĩa ở nước
ta.
*Phát huy tiềm lực con người trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
Khác với các nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, từ khi mới bắt đầu
chấp nhận nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị
trường đến khi khẳng định nhất quán xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta kiên định chủ trương phát triển
kinh tế phải đi liền với việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Đây là một tiêu chí
hết sức quan trọng làm nổi bật hơn nữa định hướng xã hội chủ nghĩa của nền
kinh tế thị trường của chúng ta. Muốn vậy, trước hết phải nâng cao được trình
độ của lực lượng sản xuất, trong đó đặc biệt là trình độ nguồn nhân lực phục
vụ cho sự phát triển kinh tế và luôn gắn với mục tiêu vì sự phát triển tồn diện
của con người.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng
ta đặt con người lên hàng đầu, coi con người là động lực nhưng cũng là mục
tiêu của sự phát triển. Bởi vậy, Đảng và Nhà nước ta chủ trương không đợi đến
khi kinh tế phát triển cao rồi mới thực hiện các mục tiêu xã hội. Từ rất sớm,
Đảng và Nhà nước đã chủ trương “tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ


17

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển”.
Chủ trương này xuyên suốt các kỳ đại hội của Đảng và ngày càng được cụ thể
hóa trên tất cả các mặt của đời sống xã hội nhằm phục vụ cho sự phát triển con
người một cách tốt nhất. Đây là sự lựa chọn đúng đắn, khoa học, táo bạo, sáng
tạo và đầy tính nhân văn. Sự lựa chọn tất yếu ấy dựa trên cơ sở đúc rút kinh
nghiệm, kế thừa có chọn lọc những điểm mạnh trong thực tiễn phát triển của
nền kinh tế thị trường đã có trong lịch sử, đồng thời cũng là xuất phát từ bản
chất nhân văn của chủ nghĩa xã hội để khẳng định đường lối xây dựng nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa lấy con người làm động lực và mục
tiêu phát triển, nghĩa là tất cả là do con người và vì con người.
*Phát triển nền kinh tế bền vững.
Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đã đáp ứng cơ bản những yêu cầu
về cơ sở hạ tầng, thì việc phát triển nền kinh tế bền vững là hết sức cần thiết.
Muốn vậy, thì ngồi các biện pháp tăng trưởng, chúng ta cần có giải pháp cho
các vấn đề về mơi trường, tránh tăng trưởng nóng. Đảng và nhà nước phải có
những biện pháp mạnh hơn nữa, để các doanh nghiệp không cịn xả thải các
chất độc hại ra mơi trường.
Một vấn đề cũng cần được quan tâm đó là việc tự chủ, tự lực nền kinh tế.
Theo ông Lê Thanh Hải – giám đốc Trung tâm Tư vấn ứng dụng kinh tế
TP.HCM nhìn nhận một cách thận trọng: “Giai đoạn 2019 - 2020, Việt Nam
vẫn còn những rủi ro khi tăng trưởng kinh tế ngày càng phụ thuộc nhiều hơn
vào khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI. Nếu xảy ra xung đột
thương mại trong khu vực các mặt hàng mà doanh nghiệp FDI của chúng ta

đang tập trung sản xuất, thì tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ bị ảnh hưởng rất lớn”.
Như vậy, để phát triển bền vững thì Việt Nam cần bộc phát những tiềm lực kinh
tế, chứ không phải là việc phụ thuộc vào vốn đầu tư. Điều này, yêu cầu Đảng
và nhà nước phải đưa ra biện pháp đúng đắn, kịp thời như việc: phát triển những

18

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

ngành thế mạnh của nước ta, tăng cường chất lượng sản phẩm để đẩy mạnh
xuất khẩu nước ngồi,…
2.4. Vai trị của thanh niên trong việc thực hiện nhiệm vụ lịch sử thời
kỳ quá độ lên CNXH.
Trong nhiều năm trở lại đây, Đảng Cộng sản ln đánh giá vai trị, vị trí
quan trọng của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
Đảng xác định: thanh niên là chủ hiện tại và tương lại của đất nước, là đội qn
xung kích cách mạng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Chính
vì vậy mà thanh niên cũng đang đứng trước một thách thức lớn đó là: Kinh tế
đất nước chưa thực sự phát triển, chưa đủ điều kiện để đáp ứng đủ nhu cầu cho
sinh viên trong các lĩnh vực học tập, việc làm, nhu cầu giải trí, vui chơi; sự
chuyển dịch về cơ cấu kinh tế khiến sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia
tăng; sự chống phá của các thế lực bên ngoài, các âm mưu xóa bỏ thành quả
của chế độ XHCN;…
Trong vai trò là tầng lớp thế hệ trẻ, chúng ta phải nhận thức được trách
nhiệm của bản thân về việc thực hiện những nhiệm vụ lịch sử mà thời kỳ quá
độ đưa ra, từ đó học tập rèn luyện, tích lũy kiến thức; tiếp thu những tinh hoa,
hiện đại của khoa học kĩ thuật để thúc đẩy sự phát triển về kinh tế, xã hội của

nước. Mỗi chúng ta đều không nằm ngồi cơng cuộc gây dựng sự nghiệp đổi
mới, mà là mỗi tế bào để tạo nên một quốc gia vững mạnh, phát triển, văn minh.
Tiểu kết chương 2: Qua việc tìm hiểu thực tiễn về đặc điểm, nhiệm vụ trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam giai đoạn 2018 đến nay, chúng ta có thể
thấy nước ta vẫn đang trong quá trình xây dựng xã hội mới, con người mới.
Trước bối cảnh thế giới như hiện nay nó vừa tạo ra những cơ hội nhưng đồng
thời cũng là thách thức để chúng ta nắm bắt và vượt qua, vươn đến một xã hội
cơng bằng – bình đẳng – văn minh, thực hiện tốt những nhiệm vụ lịch sử được
đề ra.

19

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

KẾT LUẬN
Việc làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là vấn đề quan trọng và có ý nghĩa to
lớn đối với sự nghiệp xây dựng XHCN ở nước ta. Tuy nhiên, thời kỳ quá độ
lên CNXH dài hay ngắn tùy thuộc một phần quan trọng vào chủ động của chúng
ta trong việc thực hiện sứ mệnh, nhiệm vụ lịch sử đặt ra. Xuất phát từ thực tiễn,
vận dụng lý luận, tổng kết thực tiễn, vững vàng nguyên tắc, sẽ là một trong
những chìa khóa đưa sự nghiệp xây dựng CNXH của Đảng và nhân dân ta đến
thành công.
Cho đến nay, Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển, vì vậy chúng ta
có tiềm lực và tiềm năng rất lớn để phát triển mạnh mẽ khi nhìn nhận, học hỏi
điểm mạnh của những nước đi trước cũng như tìm ra điểm yếu và khắc phục
trong tương lai. Điều quan trọng mà Đảng và Nhà nước cần làm là tích cực đẩy

mạnh tiến độ kinh tế và tập trung đào tạo, rèn luyện lớp thế hệ trẻ - thế hệ dẫn
đầu trong tương lai của đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Tư tưởng Hồ Chí Minh” Học viện Ngân hàng.
2. PGS, TS Phạm Văn Chúc (2018), “Thời kỳ quá độ lên CNXH: lý luận của
chủ nghĩa Mác – Lê nin và thực tiễn trên thế giới một thế kỉ qua”
/>3. PGS, TS Lê Xuân Thủy (2019), “Tư tưởng Hồ CHí Minh về thời kỳ quá độ
lên CNXH ở Việt Nam – Giá trị và những luận điểm cần bổ sung phát triển”
/>
20

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

4. TTXVN (2021), “Những thành tựu nổi bật của đất nước sau 35 năm đổi
mới”
/>5. Báo điện tử VTV (2020), “Ấn tượng về khoa học và công nghệ Việt Nam
2019: Những điểm nhấn nổi bật về bức tranh công nghệ”
/>6. GS, TS Nguyễn Trọng Chuẩn (2020), “Nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và vấn đề con người – tiếp cận từ mục tiêu và động lực của sự
phát triển”
/>
21

Downloaded by út bé ()




×