Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Phân tích thiết kế phần mềm quản lý tuyển sinh đại học tại trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.11 KB, 32 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
4
Chơng I: khái quát chung
I. Giới thiệu chung
6
II. Giới thiệu chung về ngôn ngữ lập trình visual foxpro 12
III. Giới thiệu về bài toán quản lý tuyển sinh hệ chính quy của trờng
Đại học Kinh tế quốc dân hà nội
1. Cơ chế quản lý tuyển sinh đại học 14
2. Quy trình tuyển sinh hệ chính quy tại trờng Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội . ...16
Chơng II: Thiết kế và phân tích cấu trúc dữ Liệu
A. Thiết kế cấu trúc dữ liệu
I. Phân tích các bảng và mối quan hệ giữa chúng 16
II. Sơ đồ quan hệ thực thể . ....19
III. Mô hình tổ chức dữ liệu: .20
IV. Mô hình vật lý dữ liệu .. .. 20
B. Phân tích chơng trình
1. Sơ đồ phân rã chức năng .. ... 24
2. Thiết kế lôgic của HT quản lý điểm .. . 24
3. Một số giao diện chính trong chơng trình.. ... 27
Kết luận .
37
1
Lời nói đầu
Hệ thống thông tin tin học là một ứng dụng đầy đủ và toàn diện nhất
các thành tựu của công nghệ thông tin vào tổ chức. Ngày nay, không một tổ
chức hay một đơn vị nào là không có nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin.
Không những nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin tăng lên mà quy mô và
mức độ của chúng cũng tăng lên không ngừng. Do đặc thù của các hệ thống


thông tin là sản phẩm đơn chiếc( không giống bất kỳ một hệ thống nào trớc
đó), với quy mô và độ phức tạp ngày càng tăng, lại là sản phẩm không nhìn
thấy nên phân tích và thiết kế trở thành một yêu cầu bắt buộc để có một hệ
thống tốt.
Bộ giáo dục và đào tạo đã và đang áp dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động của mình từ việc xử lý, cập nhật đến các hoạt động cao hơn
đặc biệt là công tác tuyển sinh.
Hiện nay tất cả các trờng đại học và cao đẳng nớc ta đã tin học hoá
hầu hết các công đoạn của tuyển sinh đại học và đạt đợc những kết quả
đáng kể đặc biệt là giảm thiểu mức độ sai sót trong điểm số, hồ sơ của thí
sinh, làm tăng độ tin cậy của hệ thống tuyển sinh.
Trờng Đại học Kinh tế quôc dân đã áp dụng tin học hoá trong công
tác tuyển sinh ở tất cả các hệ đào tạo từ hệ chính quy, văn bằng hai đến tại
chức Hàng năm có hàng ngàn thí sinh tham gia dự tuyển các hệ do nhà
trờng tổ chức.
2
Công nghệ thông tin và vấn đề tin học hoá thay đổi từng ngày, cùng
với tốc độ đó nhu cầu quản trị nói chung và quản trị hệ thống thông tin các
trờng đại học nói riêng cũng tăng nhanh và mở rộng tiến dần tới việc đại
học của nớc ta có thể tơng đơng với các trờng bạn ở Pháp, Mỹ, Nhật...
Xuất phát từ nhu cầu đó, chúng em chọn đề án Phân tích thiết kế
phần mềm quản lý tuyển sinh đại học tại trờng Đại học Kinh Tế Quốc dân
Hà Nội với mục tiêu xây dựng một hệ thống tuyển sinh cho riêng trờng
đại học kinh tế quốc dân đáp ứng những yêu cầu đặc thù của hệ thống
tuyển sinh tại trờng. Nội dung đề án đề cập đến một phần trong công tác
tuyển sinh đó là Tuyển sinh hệ chính quy với thiết kế kiểu cấu trúc và cài
trong môi trờng Visual foxpro7.0.
Do trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế và thời gian có hạn
nên việc thực hiện chơng trình còn gặp nhiều thiếu sót rất mong nhận đợc
sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô và những ngời quan tâm đến

vấn đề này.
Chơng trình đợc thực hiện dới sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo
Ths Trịnh Hoài Sơn, phòng đào tạo trờng đã tạo điều kiện giúp đỡ để đề án
đợc hoàn thiện .
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Chơng I: khái quát chung
I. Giới thiệu chung
Trờng đại học Kinh tế quốc dân đợc thành lập theo nghị định số 678/TTg
ngày 25/1/1956 do Thủ tớng Phạm Văn Đồng ký gọi là trờng đại học Kinh tế
- Tài chính. Theo nghị định này trờng đợc đặt trong hệ thống Đại học nhân
dân Việt Nam trực thuộc phủ thủ tớng.
Ngày 22/5/1958 thủ tớng chính phủ ra Nghị định số 252/TTG chuyển tr-
ờng đại học Kinh tế Tài chính trực thuộc bộ giáo dục. Tháng 1/1965 trờng
đợc đổi tên là trờng Kinh tế Kế hoạch. Ngày 22/10/1985 bộ trởng bộ đại
học và trung học chuyên nghiệp ra quyết định số 1443/QĐ-KH đổi tên trờng
thành trờng Đại học Kinh Tế Dân, là một trong 6 trờng trọng điểm của cả n-
ớc.
Nhiệm vụ của trờng là đào tạo bồi dỡng cán bộ kinh tế, quản trị kinh
doanh từ cử nhân đến thạc sỹ, tiến sỹ: nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu các
ứng dụng khoa học kinh tế nhằm phục vụ cho việc hoach định kinh tế vĩ mô
của Đảng và Nhà nớc, làm t vấn cho các ngành, các địa phơng và các doanh
nghiệp.
Gần 50 năm qua kể từ ngày thành lập, lịch sử trờng Đại học kinh tế
quốc dân không chỉ đo bằng thời gian mà còn bằng cả những dấu son, những
thành tựu và những đóng góp của nhà trờng đối với xã hội, đã làm nên một tr-
ờng đại học có bề dày truyền thống, một trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa
học và t vấn kinh tế quản trị kinh doanh hàng đầu của nớc ta.
4
Trong thời kỳ từ năm nay đến năm 2010, chiến lợc phát triển của nhà

trờng là trở thành trờng đại học đa ngành, chuẩn bị các điều kiện cần thiết
từng bớc tiến tới đa lĩnh vực, giữ vững vị thế là trờng đầu ngành có chất lợng
cao trong các lĩnh vực đào tạo, t vấn, nghiên cứu khoa học và triển khai cung
cấp dich vụ liên quan đến lĩnh vực kinh tế, quản lý và kinh doanh nhằm đáp
ứng nhu cầu của xã hội tiến tới ngang tầm với một số nớc trong khu vực và
trên thế giới. Để thực hiện đợc mục tiêu này việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác đào tạo, nghiên cứu và quản lý là một yêu cầu tối quan
trọng, hoàn toàn phù hợp với chủ trơng đẩy mạnh và phát triển công nghệ
thông tin của Đảng và Nhà nớc và chỉ thị của bộ giáo dục và đào tạo giai
đoạn 2001-2010, phù hợp với xu hớng phát triển công nghệ thông tin trong
công tác đào tạo nghiên cứu và quản lý tại các trờng đại học trong khu vực và
trên thế giới.
Trong giai đoạn 2000-2010, chiến lợc phát triển của trờng Đại học
Kinh tế quốc dân và chiến lợc phát triển giai đoạn 2001-2005 chỉ rõ tính tất
yếu của ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ các hoạt động đào tạo,
nghiên cứu và quản lý của nhà trờng. ứng dụng công nghệ thông tin đợc coi
là đòn bẩy và động lực thúc đẩy quá trình phát triển của nhà trờng: Trở
thành trờng đầu ngành trong khối các trờng kinh tế, tiến tới đa ngành,
đa lĩnh vực với trình độ tơng đơng với các trờng đại học trong khu vực
và thế giới.
Chiến lợc phát triển trung hạn về công nghệ thông tin từ 2001-2010
của trờng đại học kinh tế quốc dân đợc chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1 : Tạo động lực ứng dụng công nghệ thông tin .
Giai đoạn 2: Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
Giai đoạn 3: ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo ra sự biến đổi sâu
rộng trong tất cả các lĩnh vực đào tạo nghiên cứu và quản lý theo định h-
ớng của ngành và chiến lợc phát triển của nhà trờng. Tạo động lực cho các
5
hoạt động đổi mới và cải cách của nhà trờng theo mục tiêu chiến lợc đã đề
ra.

Giai đoạn 4 : Quản lý chất lợng và biến đổi một cách hiêu quả nhằm đảm
bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu t. Tiến hành cải tiến mô hình quản lý
và ứng dụng IT phù hợp với yêu cầu thực tế.
Trong 49 nm qua, tr ng đã o t o c trên 65.000 sinh viên,
trong đó có 25.000 c nhân d i h n t p trung, 20.000 c nhân t i ch c,
5.000 c nhân b ng II, 3.500 c nhân h chuyên tu, 320 c nhân KV, 580
ti n s , 1.800 th c s , 103 c nhân cho b n l L o v C mpuchia v m 12
khoá o t o c nhân t i C mpuchia.
Chi n l c phát tri n c a nh tr ng trong th i gian t i l ti p t c
ph n u tr th nh tr ng a ng nh, a l nh v c, gi v ng v th l tr ng
h ng u có ch t l ng cao trong l nh v c o t o, t v n, nghiên c u
khoa h c v tri n khai, cung c p các d ch v có liên quan n l nh v c
kinh t , qu n lý v kinh doanh nh m áp ng nhu c u c a xã h i, ti n t i ! " #
ngang t m v i m t s n # " $ c trong khu v c v th gi i. Th c hi n chi n %
l c phát tri n, b t & ' u t k tuy n sinh b c ( ) & * i h c h chính quy khóa+ ,
46 (nm 2004), t 5( ng nh truy n th ng: Ng nh Kinh t (401), ng nh Qu n - .
tr kinh doanh (402), ng nh T i chính Ngân h ng (403), ng nh K toán
(404), ng nh H th ng thông tin kinh t (405), tr % . ng i h c Kinh t+ ,
Qu c dân b t $ ' u o t o thêm 2 ng nh m i: Khoa h c máy tính (101) v i
chuyên ng nh Công ngh thông tin v ng nh Lu t h c (501) v i chuyên %
ng nh Lu t kinh doanh.
Sơ l ợc về công tác tuyển sinh các hệ đào tạo
6
Với hệ đào tạo tại chức: Căn cứ vào kế hoạch và chỉ tiêu tuyển sinh đại học
tại chức, hàng năm trờng tổ chức tuyển sinh theo phơng thức không chính
quy với các hệ đào tạo sau
- Hệ đào tạo đại học dài hạn tại chức thời gian đào tạo 5 năm,
tốt nghiệp khoá học đợc cấp bằng đại học, danh hiệu cử nhân
kinh tế.
- Hệ đào tạo văn bằng II.

- Hệ hoàn chỉnh kiến thức từ cao đẳng lên đại học khoá
1(2005-2006) với đầy đủ các hệ đào tạo nh hệ chính quy.
Căn cứ vào chỉ tiêu của Bộ duyệt, số lợng thí sinh dự thi, chất lợng thí
sinh và những vấn đề liên quan khác, nhà trờng sẽ quyết định điểm chuẩn cho
từng chuyên ngành. Mỗi kỳ thi có thể quy định điểm chuẩn chung kết hợp
với điểm chuẩn theo chuyên ngành hay lấy điểm chuẩn riêng cho từng
chuyên ngành đào tạo.
Với hệ đào tạo văn bằng hai
- Cn c quy t nh s 22/2001/Q/ $ -BGD&T ng y 26 tháng 6 n m
2001 c a B tr! " ng B Giáo d c v 0 o t o quy nh v / 1 o t o c p&
b ng t t nghi p $ i h c th hai;+ ,
- Cn c quy t nh s 8622/Q/ $ -BGD&T-KHTC ng y 31 tháng 12
nm 2004 c a B tr! " ng B BGD&2 " T v vi c giao ch tiêu k ho ch v- % 3
d toán ngân sách nh n c n# m 2005 cho tr ng i h c Kinh t qu c+ , $
dân i v i h $ # o t o v n b ng th hai.
- Cn c kh n 4 ng o t o c a nh tr ng.
7
Nhà trờng tổ chức tuyển sinh hệ văn băng thứ hai với hai loại hình:
Đào tạo tại trờng và đào tạo liên kết với các bộ, các địa phơng và các đơn vị
khác.
Với hệ đào tạo chính quy
Nhà trờng tổ chức thi tuy n sinh & t 1 với ba môn thi: Toán, Lý, Hoá
(Kh i A , theo chung c a B ). i m tuy n theo t ng ng nh k t h p 5
v i # i m s n v o tr ng. N u thí sinh ! i m s n v o tr ng nh ng
không ! i m tuy n v o ng nh (có chuyên ng nh ó ng ký) thì c
ng ký v o ng nh còn ch tiêu. Tr 3 ng s g i h 6 ng d n # 7 ng ký xét
tuy n cùng v i gi y báo k t qu tuy n sinh cho thí sinh thu c di n n y. 0 %
- Sau khi các thí sinh trúng tuyển n p h s" 8 nh p h c theo ng nh,
cn c v o ch tiêu t ng chuyên ng nh c th v nguy n v ng 3 5 % ng ký
ban u c a thí sinh, tr ! ng s s p x p các thí sinh này v o các chuyên 9 :

ng nh c th .
Trong tr ng h p, s thí sinh $ ng ký v o chuyên ng nh l n h n ch;
tiêu c a chuyên ng nh đó thì c n c v o k t qu tuy n sinh, tr ng s l y 6
t cao xu ng th p ( $ n h t ch tiêu. ;
Với những thành tích của trờng trong gần 50 năm qua, Trờng Đại học
Kinh Tế quốc dân đã đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng: Huân chơng lao động
hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chơng Độc Lập hạng Nhất năm 1996, hạng Nhì,
hạng Ba và nhiều huân chơng, Huy chơng, Bằng khen, danh hiệu cao quý
khác. Đặc biệt năm 2000 Nhà nớc phong danh hiệu Anh Hùng Lao Động
trong thời kỳ đổi mới cho tập thể nhà trờng và cá nhân Anh hùng Lao
động, Nhà giáo nhân dân, GS.TS Vũ Đình Bách.
8
Thế giới đang bớc vào thiên niên kỷ mới mà tri thức đợc đặt lên hàng
đầu, vì vậy nhu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có chất lợng cao
đợc đặt ra hết sức cấp bách. Nhận thức rõ vấn đề đó, Trờng Đại học Kinh Tế
Quốc Dân đang phấn đấu xây dựng trờng thành trờng trọng điểm quốc gia,
mở rộng quy mô hợp lý, tập trung nâng cao chất lợng đào tạo để xứng đáng
với niềm tin yêu của Đảng, của Nhà nớc, nhân dân và bạn bè quốc tế.
Để đi đến đợc mục tiêu lớn lao đó điều quan trọng phải làm là xây
dựng một nền tảng hệ thống thông tin và công nghệ thông tin mới nhất, linh
hoạt nhất, tạo sức bật cho trờng trong thế kỷ mới thế kỷ tri thức và công
nghệ thông tin. Đề án Phân tích thiết kế phần mềm quản lý tuyển sinh đại
học chính quy tại trờng Đại học Kinh tế Quốc dân đi sâu phân tích một
phần trong hệ thống tuyển sinh tại trờng. Dựa trên hệ thống tuyển sinh của bộ
đại học, đề án muốn xây dựng một chơng trình quản lý giải quyết những yêu
cầu đặc thù cho hệ thống tuyển sinh của trờng.
Qúa trình phân tích thiết kế HTTT gồm bốn giai đoạn:
- Khảo sát hiện trạng của hệ thống
- Xác định mô hình nghiệp vụ
- Phân tích hệ thống và đặc tả yêu cầu

- Phân tích hệ thống
Khảo sát hệ thống: Trình bày các bớc thực hiện quá trình khảo sát và các
công cụ đợc sử dụng để thu thập thông tin, dữ liệu.
Xác định mô hình nghiệp vụ của hệ thống: Phần này tiến hành mô tả các
thông tin dữ liệu của tổ chức ở dạng trực quan và có tính hệ thống hơn. Nhờ
vậy, ngời sử dụng có thể hiểu đợc và qua đó có thể bổ xung và làm chính xác
hoá hoạt động nghiệp vụ của tổ chức hiện thời.
Các công cụ đợc sử dụng : Biểu đồ ngữ cảnh, biểu đồ phân rã chức
năng, ma trận các yếu tố quyết định thành công, ma trận thực thể chức năng,
9
bảng danh sách các hồ sơ dữ liệu, mô tả chi tiết các chức năng nghiệp vụ. Các
công cụ này giúp làm rõ hơn thực trạng của tổ chức, xác định phạm vi miền
nghiên cứu phát triển hệ thống. Từ đó đi đến quyết định xây dựng một dự án
về phát triển HTTT, đa ra đợc các yêu cầu cho hệ thống cần xây dựng.
Phân tích làm rõ yêu cầu và đặc tả yêu cầu: Phần này làm rõ yêu cầu bằng
cách sử dụng các mô hình và công cụ hình thức hoá hơn, nh các mô hình
luồng dữ liệu để mô tả các tiến trình xử lý, mô hình dữ liệu thực thể và các
mối quan hệ của nó, đặc tả các giao diện và báo cáo. Đây ta có đợc mô hình
khái niệm của hệ thống. Với mô hình này, một lần nữa ngời sử dụng có thể
bổ sung để làm đầy đủ hơn các yêu cầu về HTTT cần xây dựng.
Thiết kế hệ thống lôgic và hệ thống vật lý: Trong bớc này cần tìm các giải
pháp công nghệ cho các yêu cầu đã đợc xác định ở bớc phân tích. Các công
cụ sử dụng mang tính hình thức hoá các cho phép đặc tả các bản thiết kế để
có thể ánh xạ thành các cấu trúc chơng trình, các chơng trình, các cấu trúc dữ
liệu và các giao diện tơng tác. Các công cụ bao gồm mô hình dữ liệu quan hệ,
mô hình luồng hệ thống, các phơng pháp đặc tả nội dung xử lý của mỗi tiến
trình, các hớng dẫn thiết kế cụ thể.
II. Giới thiệu chung về ngôn ngữ lập trình visual foxpro
Bằng việc sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro - một hệ quản trị cơ
sở dữ liệu có nhiều công cụ giúp tổng hợp, truy xuất thông tin một cách

nhanh chóng, thuận tiện và một bộ lệnh lập trình rất phong phú đã giảm bớt
đợc khối lợng lập trình nặng nhọc mà bạn phải thực hiện khi xây dựng ứng
dụng đồng thời nó lại là những phơng thức tổ chức, xử lý, mang tính hiện đại
tơng tự nh Microsoft Access.
* Việc sử dụng Visual Foxpro đã áp dụng triệt để thành tựu của tin
học hiện đại, cụ thể:
10
- Visual Foxpro có thể tạo ra các ứng dụng làm cho việc liên lạc giữa
các phòng chức năng trở nên dễ dàng và đáp ứng đợc nhu cầu thực tế về việc
giao dịch trực tiếp với khách hàng.
- Visual Foxpro là một ngôn ngữ có thể sử dụng rất nhiều dạng cơ sở dữ
liệu nên ta có thể dùng các dữ liệu của Access để giao tiếp giữa các phân hệ
chơng trình đồng thời có thể sử dụng dữ liệu của chính nó hay của các chơng
trình phần mềm khác.
- Visual Foxpro cung cấp nhiều công cụ đợc sử dụng để thiết kế những
ứng dụng có giao diện đồ hoạ rất đẹp, tạo cảm giác thân thiện, dễ hiểu, dễ sử
dụng cho ngời dùng.
- Visual Foxpro là ngôn ngữ lập trình hớng đối tợng nên dễ viết, dễ bảo
trì và dễ phát triển trong tơng lai.
* Lập trình nhập dữ liệu:
Khả năng kết hợp các đoạn chơng trình hiện có, Visual Foxpro cho
phép tạo ra màn hình nhập dựa trên màn hình bảo trì đó cho phép ngời lập
trình dễ dàng kết hợp các phần tử của ứng dụng đã đợc viết trớc đó.
* Báo cáo:
Visual Foxpro cho phép xây dựng các báo cáo một cách dễ dàng bằng
một chơng trình tạo báo biểu báo cáo mang tính chuyên nghiệp. Thông tin có
thể lấy từ các tệp CSDL tạo ra các trờng tính và đặc tả chúng. Có thể tính
tổng theo nhóm và tổng toàn biểu. Cách tạo báo cáo trong Visual Foxpro dễ
hội nhập với yêu cầu chung. Đồng thời lại có thể cho thẳng ra máy in các báo
cáo với tiêu đềvà các dòng phức tạp.

* Tạo thực đơn:
Visual Foxpro có một hệ công cụ thực đơn rất mạnh, ngời sử dụng có
thể truy nhập dễ dàng đến bất kỳ đối tợng nào đã đợc tạo ra trong ứng dụng.
* Triển khai:
11
Đây là bớc cung cấp sản phẩm tới ngời sử dụng. Yêu cầu đặt ra là tốc
độ thực hiện chơng trình, dung lợng đĩa sẽ phải dành cho nó cũng nh cấu
thành phần cứng mà chơng trình đòi hỏi, cuối cùng là khả năng tạo lập mã
nguồn của hệ thống.
III. Giới thiệu về bài toán quản lý tuyển sinh hệ chính quy của trờng Đại
học Kinh tế quốc dân hà nội
1. Cơ chế quản lý tuyển sinh đại học
Chơng trình quản lý đợc thực dựa trên quy chế mới nhất hiện nay của
Bộ Giáo Dục và Đào tạo về tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2005 và thực
tế về công tác tổ chức tuyển sinh tại trờng ĐHKTQD.
Theo quy chế chung về tuyển sinh Đại học, Cao đẳng của Bộ GD&ĐT
quy định là: Mỗi thí sinh đều phải thi 3 môn. Tuỳ theo khối thi mà các môn
và hệ số môn thi tơng ứng là khác nhau. Mỗi thí sinh đăng ký thuộc 1 khu
vực xác định, thuộc đối tợng u tiên hoặc không u tiên mà thí sinh đợc cộng
thêm điểm vào kết quả thi hay không. Mỗi khối bao gồm nhiều ngành và mỗi
ngành có chỉ tiêu tuyển sinh riêng.
Sau khi công tác chấm thi kết thúc, các cán bộ chấm thi sẽ tổng hợp
điểm của từng môn cho trởng bộ môn để bàn giao cho Ban Th Ký chuẩn bị
cho quá trình nhập điểm và xét tuyển với quy chế nh sau:
+ Đề thi của các trờng sẽ theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT
+ Thang điểm chấm thi là thang điểm 10.
+ Đề thi của Bộ GD&ĐT phê duyệt (đối với các tr ờng dùng chung
đề thi của Bộ GD&ĐT). Khi chấm bài thi, cán bộ chấm thi không quy tròn
điểm.
12

+Tổng điểm mà thí sinh có đợc bằng tổng điểm của 3 môn sau khi đã
nhân hệ số +điểm cộng.
* Chính sách u tiên theo khu vực
- Khu vực 1 (KV1) gồm:
Các xã, thị trấn thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo, trong đó có
các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy
định của Chính phủ.
- Khu vực 2 - nông thôn (KV2-NT) gồm: Các xã, thị trấn không thuộc
KV1, KV2, KV3
- Khu vực 2 (KV2) gồm: Các thành phố trực thuộc tỉnh (không trực
thuộc trung ơng); các thị xã; các huyện ngoại thành của thành phố trực
thuộc trung ơng.
- Khu vực 3 (KV3) gồm: Các quận nội thành của thành phố trực thuộc
trung ơng. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện h ởng u tiên khu vực.
Chênh lệch các khu vực liên tiếp nhau đợc u tiên là 0,5 điểm
Các tr ờng căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh đ ợc giao, sau khi trừ số thí sinh
đ ợc tuyển thẳng (kể cả số sinh viên dự bị của tr ờng và sinh viên các
tr ờng dự bị đại học dân tộc Trung ơng đ ợc phân về tr ờng), căn cứ vào
thống kê điểm do máy tính cung cấp đối với các đối t ợng và khu vực dự thi,
căn cứ vào quy định về khung điểm u tiên và vùng tuyển; Căn cứ điểm sàn
do Bộ GD&ĐT quy định, Ban Th ký trình HĐTS tr ờng xem xét quyết
định ph ơng án điểm trúng tuyển theo bảng mẫu tại Phụ lục của quy chế này
để tuyển đủ chỉ tiêu đ ợc giao. Thí sinh có thể chuyển đổi từ ngành này sang
ngành khác nếu không đậu với điều kiện thí sinh đó đạt đuợc điểm sàn của
nganh muốn chuyển sang.
2. Quy trình tuyển sinh hệ chính quy tại trờng Đại học kinh tế
quốc dân Hà Nội.
13
Các thí sinh đăng ký dự thi vào trờng sẽ phải nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển.
Sau khi đã có đợc hồ sơ đăng ký, toàn bộ dữ liệu tuyển sinh từ hồ sơ ĐKDT

của thí sinh sẽ nhập và truyền dữ liệu cho Bộ GD&ĐT và các tr ờng. Các
cán bộ quản lý tuyển sinh của trờng sẽ đánh số báo danh và lập danh sách thí
sinh dự thi. Các thí sinh tiếp tục đợc đa lên danh sách phòng thi căn cứ tên thí
sinh theo vần A, B, C... theo từng khối, ngành và in giấy báo thi cho từng thí
sinh (kết hợp dùng làm thẻ dự thi). Sau khi kết thúc mùa thi, các cán bộ chấm
thi bắt tay vào việc chấm thi cho các thí sinh. Kết qủa chấm thi hoàn tất sau
khi đã qua xử lý và lu vào sơ, các cán bộ lập thống kê điểm theo đối t ợng,
khu vực, ngành học để xây dựng điểm trúng tuyển. Tiếp đó sẽ công bố kết
quả của thí sinh, in giấy báo trúng tuyển và giấy báo điểm cho từng thí sinh.
Cuối cùng in danh sách thí sinh trúng tuyển.
Chơng II: phân tích thiết kế hệ thống thông tin
A. Thiết kế cấu trúc dữ liệu
I. Phân tích các bảng và mối quan hệ giữa chúng
Qua khảo sát tại trờng Đại học Kinh tế quốc Dân, các thông tin gắn
liền với công tác quản lý kết quả điểm thi tuyển sinh đại học bao gồm:
+Số báo danh
+Họ và tên thí sinh dự thi
+Ngày sinh
+Giới tính
+Địa chỉ thờng trú
+Chỉ tiêu của từng ngành
+Môn thi
+Điểm thi thực tế từng môn trong 3 môn thi
14
+Điểm thởng đối với đối tợng là học sinh giỏi
+Điểm khu vực dựa theo khu vực mà thí sinh học
+Kết quả của thí sinh dự thi
Bên cạnh đó để đảm bảo cho việc quản lý kết quả tuyển sinh đại học
Ban tuyển siuh đã dựa vào việc quy định cụ thể của nhà trờng về từng ngành
xác định và chỉ tiêu cụ thể của ngành đó. Đồng thời nhà trờng cũng quy định

về khối mà thí sinh sẽ đăng ký dự thi (cụ thể là khối A với 3 môn Toán, Lý,
Hoá). Vì vậy cần đa ra các tiêu thức: Mã ngành, Mã khối để phân biệt các
ngành, các khối khác nhau mà thí sinh dự thi.
Số lợng thí sinh dự thi thờng rất lớn nên không thể phân biệt các thí
sinh qua họ và tên đợc vì họ hoặc tên của thí sinh có thể trùng nhau. Dó đó
cần có phải có một tiêu thức không thể thiếu đó chính là Số báo danh.
Thí sinh dự thi có thể tham gia dự thi với một khối thi có thờng có
khoảng 3 môn để phân biệt các môn này ta phải sử dụng tiêu thức Mã môn
học.
Mỗi thí sinh đều thuộc về một khu vực và đối tợng xác định hoặc
không thuộc đối tợng u tiên ngời ta sử dụng tiêu thức: Mã khu vực (viết tắt là:
khu vực) và Mã đối tợng (viết tắt là: đối tợng).
Tóm lại, với các tiêu thức đã khai thác ở trên và các yếu tố liên quan ta
có danh sách các thuộc tính cha chuẩn hoá và các bớc thực hiện việc chuẩn
hoá sau
15

×