Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ lâm nghiệp giải pháp nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho phát triển ngành lâm nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.8 KB, 104 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ...............................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................3
2.1. Mục tiêu tổng quát:................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể:......................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài...................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài......................................................................................3
4. Nội dung nghiên cứu......................................................................................................4
Chương 1................................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN VỐN......................................................5
HỖ TRỢ PHÁT TRIỀN CHÍNH THỨC (ODA)...................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút, quản lý, sử dụng vốn ODA.................................................5
1.1.1.Khái niệm về vốn ODA.........................................................................................5
1.1.2.1. Xây dựng và phê duyệt danh mục tài trợ..........................................................7
1.1.2.2. Chuẩn bị, thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án........................8
1.1.2.3. Đàm phán, ký kết điều ước cụ thể về ODA.......................................................8
1.1.2.4. Tổ chức thực hiện chương trình, dự án ODA...................................................9
1.1.2.5. Giám sát và đánh giá chương trình, dự án.....................................................11
1.2. Kinh nghiệm trong về thu hút và sử dụng ODA.......................................................13
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút, sử dụng ODA ở một số nước trên thế giới......................13
1.2.2. Thực trạng cam kết, ký kết và giải ngân ODA của Việt Nam...............................14
Nguồn vốn ODA cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn được giải ngân:18
* Phân bổ ODA..........................................................................................................18
1.2.3. Bài học kinh nghiệm quản lý ODA trong lĩnh vực Lâm nghiệp Việt Nam.........22
Chương 2..............................................................................................................................25


ĐẶC ĐIỂM NGÀNH LÂM NGHIỆP.................................................................................25
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................25


2.1.Tổng quan ngành Lâm nghiệp Việt Nam...................................................................25
2.1.1.Giới thiệu ngành Lâm nghiệp Việt Nam.............................................................25
2.1.2.Vai trò của Lâm nghiệp vào nền kinh tế quốc dân.............................................28
2.1.3. Đặc điểm của sản xuất Lâm nghiệp ảnh hưởng đến thu hút vốn ODA.................33
2.1.4. Ý nghĩa của việc thu hút nguồn vốn ODA để phát triển Lâm nghiệp...................33
2.2.Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................34
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát...........................................34
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu..............................................................34
Chương 3..............................................................................................................................36
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................................................36
3.1. Tình hình thu hút ODA trong Lâm nghiệp trong thời gian qua................................36
3.1.2. Tình hình thu hút vốn ODA trong ngành Lâm nghiệp.......................................37
3.1.2.1. Tổng hợp ODA theo tình trạng dự án.............................................................37
3.1.2.2. Tổng hợp ODA theo vùng...............................................................................39
3.2. Tình hình sử dụng và quản lý ODA trong Lâm nghiệp............................................40
3.2.1. Thực trạng sử dụng và quản lý vốn ODA trong trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng và
trong chế biến Lâm sản...............................................................................................40
3.2.2. Đánh giá chung.................................................................................................62
3.2.2.2. Những khó khăn, tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong việc thu hút
và sử dụng vốn ODA Lâm nghiệp................................................................................64
3.3. Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành Lâm nghiệp trong thu hút
ODA cho ngành Lâm nghiệp trong bối cảnh mới........................................................70
3.4.1. Cơ sở để định hướng và xây dựng giải pháp.....................................................73
3.4.1.3. Mục tiêu phát triển của ngành Lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020.................78
3.4.1.4. Những nguyên tắc chủ đạo nhằm thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho
ngành Lâm nghiệp.......................................................................................................81

3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA cho ngành
Lâm nghiệp trong giai đoạn tới........................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHI.......................................................................................89
1. Kết luận........................................................................................................................89
2. Khuyến nghi.................................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................95

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
ASEAN
ASOF
Ban QLDA
BV&PTR
PTLNVN
ĐBSCL
DVMTR
EC
EU
FAO
FCPF
FCPF
FLEGT

Ngân hàng Phát triển châu Á
Hiệp hội các nước Đơng Nam á
Nhóm quan chức cao cấp Lâm nghiệp ASEAN
Ban Quản lý dự án

Bảo vệ và phát triển rừng
Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020
Đồng bằng sông Cửu Long
Dich vụ môi trường rừng
Ủy ban châu Âu
Liên minh Châu Âu
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực
Quĩ Đối tác cácbon rừng của Ngân hàng thế giới
Quỹ đối tác Carbon Lâm nghiệp
Chương trình tăng cường thực thi Lâm luật, quản tri rừng và

FSC
FSSP
GEF
GIZ
GTZ
IBRD
IDA

thương mại
Hội đồng quản tri rừng quốc tế
Đối tác hỗ trợ ngành Lâm nghiệp
Qũy mơi trường tồn cầu
Tở chức Hợp tác phát triển Đức
Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức
Ngân hàng tái thiết và Phát triển quốc tế
Hiệp hội Phát triển quốc tế

iii



IMF
ISG
IUCN
JBIC
JICA
KFW
LHQ
MBFPs
MIC
MoF
MOU
NDF
NGO
NIB
NN&PTNT
NORAD
ODA
OECD
OFID
PCCCR
PCCCR
PPP

REDD+
TCLN
TFF
UNDP
UNEP
UNESCO

UNHCR
UNICEF
UN-REED

Qũy Tiền tệ quốc tế
Chương trình Hỗ trợ Quốc tế
Tở chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
Cơ quan Phát triển quốc tế Nhật Bản
Ngân hàng tái thiết Đức
Liên hợp quốc
Ban Quản lý Dự án Lâm nghiệp
Quốc gia đang phát triển có mức thu nhập trung bình thấp
Bộ Tài chính
Bản ghi nhớ
Qũy Phát triển Bắc Âu
Các tở chức phi chính phủ
Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bộ ngoại giao Na Uy
Hỗ trợ phát triển chính thức
Tở chức hợp tác kinh tế và phát triển
Qũy Phát triển quốc tế của các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC
Phòng cháy chữa cháy rừng
Phòng cháy chữa cháy rừng
Hợp tác công tư
Quyết đinh
Giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thối rừng
Tởng cục Lâm nghiệp
Quĩ Uỷ thác Lâm nghiệp

Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc
Chương trình mơi trường LHQ
Tở chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
Cao ủy Liên hợp quốc về người tỵ nạn
Qũy Nhi đồng Liên hợp quốc
Chương trình hợp tác của LHQ về Giảm phát thải từ phá rừng và

USAID
USD
VCF
VDPF
WB
WTO

suy thoái rừng ở các nước đang phát triển
Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
Đô la Mỹ
Quĩ bảo tồn Việt Nam
Diễn đàn đối tác phát triển Việt Nam
Ngân hàng Thế giới
Tổ chức Y tế thế giới

iv


WWF

Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên

DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Tên bảng
ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực giai đoạn 2010-2015
ODA cam kết, ký kết, giải ngân giai đoạn 1993-2015
Tỷ trọng ODA và vốn vay ưu đãi so với GDP, tởng vốn đầu tư
tồn xã hội và tổng vốn đầu tư từ NSNN giai đoạn 2011-2015
Vốn ODA ký kết phân bố theo vùng giai đoạn 2010-2015

v


Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11

Tổng hợp kết quả thực hiện khối lượng các hạng mục đầu tư

chính giai đoạn 2010 - 2011
Tởng hợp kết quả giải ngân giai năm 2010
Tổng hợp kết quả thực hiện khối lượng các hạng mục đầu tư
chính giai đoạn 2011 - 2012
Tổng hợp kết quả giải ngân giai năm 2011
Tổng hợp kết quả thực hiện khối lượng các hạng mục đầu tư
chính giai đoạn 2012 - 2013
Tởng hợp kết quả giải ngân giai năm 2012
Tổng hợp kết quả thực hiện khối lượng các hạng mục đầu tư
chính giai đoạn 2013 - 2014
Tổng hợp kết quả giải ngân giai năm 2013
Tổng hợp kết quả thực hiện khối lượng các hạng mục đầu tư
chính giai đoạn 2014 – 2015
Tởng hợp kết quả giải ngân giai năm 2014
Tổng hợp kết quả thực hiện khối lượng các hạng mục đầu tư
chính giai đoạn 2015 - 2016

Bảng 3.12

Tổng hợp kết quả giải ngân giai năm 2015

Bảng 3.13

Chỉ tiêu phát triển ngành Lâm nghiệpgiai đoạn 2006-2020
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu biểu đồ

Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2

Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5

Tên biểu đồ

Cơ cấu vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết theo nhà tài
trợ giai đoạn 2010-2015 -57
Cam kết, ký kết và giải ngân trong giai đoạn 2011-2015
Dư nợ vay ODA Nhật Bản giai đoạn 2010-2015
Tỷ trọng ODA và vốn vay ưu đãi trong các lĩnh vực giai
đoạn 2010-2015
Tỷ lệ phân bố ODA giữa các vùng Việt Nam
giai đoạn 2010-2015

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù, có vi trí đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một bộ phận không thể tách rời
trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Sản phẩm của ngành không những tạo
ra Lâm sản hàng hóa và dich vụ đóng góp cho nền kinh tế quốc dân mà còn có
vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học
và an ninh quốc phòng của đất nước; góp phần quan trọng trong việc cải thiện
đời sống, xóa đói, giảm nghèo cho người dân nơng thôn và miền núi.
Phát triển Lâm nghiệp theo hướng bền vững cả về kinh tế, xã hội và
môi trường, từng bước chuyển đởi mơ hình tăng trưởng theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh đang là những ưu tiên hàng đầu của

Chính phủ Việt Nam nhằm phát huy những tiềm năng dồi dào của ngành phục
vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra với
toàn nền kinh tế nói chung và ngành Lâm nghiệp nói riêng là nguồn vốn cho
đầu tư phát triển còn hết sức hạn chế. Trong khi đó, q trình phát triển Lâm
nghiệp đòi hỏi một lượng kinh phí khơng hề nhỏ và diễn ra trong một khoảng
thời gian lâu dài. Do đó, việc thu hút vốn đầu tư cho phát triển Lâm nghiệp
trở thành chiến lược quan trọng của ngành, đặc biệt là các nguồn vốn hỗ trợ,
vốn vay ưu đãi từ nước ngoài.
Cùng với q trình hội nhập quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã bước đầu
tận dụng được những nguồn lực từ bên ngồi để phục vụ cho q trình phát
triển đất nước trong đó có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Nguồn vốn ODA đầu tư cho ngành Lâm nghiệp thời kỳ 2010 – 2015 không
ngừng tăng lên về số lượng cùng với với sự quan tâm tham gia của đông đảo
các nhà tài trợ thông qua các chương trình, dự án khác nhau đã góp phần
khơng nhỏ cho ngành Lâm nghiệp thực hiện thành cơng các chương trình mục

1


tiêu quốc gia, cải thiện thể chế và chính sách, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cho ngành. Những thành tựu mà ngành Lâm nghiệp đạt được trong
thời gian qua có phần đóng góp quan trọng của viện trợ phát triển như một
phần trong sự nghiệp phát triển của Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được, hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển
Lâm nghiệp cũng bộc lộ những điểm hạn chế như còn phụ thuộc nhiều vào ưu
tiên của nhà tài trợ, chất lượng văn kiện dự án chưa cao và chưa phù hợp với
thực tế triển khai, nhiều dự án vừa ký kết xong đã gặp khó khăn do khơng đủ
quỹ đất để trồng rừng, phải điều chỉnh tổng mức đầu tư do giá cả biến động.
Việc bố trí vốn đối ứng không đầy đủ tại một số đia phương làm trì hỗn việc
thực hiện các dự án, tỷ lệ giải ngân thấp, người dân sống cạnh rừng chưa có ý

thức bảo vệ rừng, chưa thực sự quan tâm đến các dự án trồng, bảo vệ và chăm
sóc rừng, diện tích rừng bi chặt phá hàng năm tăng.
Trước bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều thay đởi, đặc biệt là khi
Việt Nam đã và đang được cộng đồng quốc tế cơng nhận là quốc gia có mức
thu nhập trung bình thấp, đồng nghĩa với đó là các nguồn vốn vay ưu đãi ít đi
thì cơng tác vận động, thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA cho ngành Lâm
nghiệp trong giai đoạn tới cần có những thay đởi về chiến lược, chính sách và
thể chế cho phù hợp với tình hình mới. Do đó, việc phân tích, đánh giá thực
trạng công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển ngành
Lâm nghiệp là một việc hết sức cần thiết; để có một cái nhìn tởng qt về
ODA Lâm nghiệp thời gian qua, tìm ra được nguyên nhân của thành công và
những hạn chế trong việc thu hút, sử dụng nguồn vốn này, qua đó rút ra được
những bài học kinh nghiệm và đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo huy động và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho ngành Lâm nghiệp.
Xuất phát từ lý luận, thực tiễn và hướng tới những mục tiêu trên đây,
tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nhằm thu hút và nâng cao hiệu

2


quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA) cho phát triển
ngành Lâm nghiệp Việt Nam” làm Luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn
vốn ODA trong phát triển Lâm nghiệp, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm thu
hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển ngành
Lâm nghiệp Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ODA;

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu hút, quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA cho phát triển ngành Lâm nghiệp trong thời gian;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ODA trong ngành Lâm nghiệp thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc thu hút, quản
lý và sử dụng vốn ODA trong ngành Lâm nghiệp Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả các hoạt động liên quan đến công tác vận động, thu hút,
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển Lâm nghiệp.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu một số chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn ODA cho phát triển Lâm nghiệp do bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản.
+ Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2015.

3


4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút, quản lý, sử dụng vốn ODA.
- Nghiên cứu thực trạng về công tác vận động, thu hút, quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA trong ngành Lâm nghiệp thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt
động liên quan đến thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát
triển Lâm nghiệp.

4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN VỐN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỀN CHÍNH THỨC (ODA)
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút, quản lý, sử dụng vốn ODA

1.1.1. Khái niệm về vốn ODA
ODA làm cụm từ viết tắt trong tiếng Anh: Official Development
Assistance có nghĩa là hỗ trợ phát triển chính thức hay viện trợ phát triển
chính thức
Thuật ngữ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) xuất hiện từ sau chiến
tranh Thế giới lần thứ II và cùng với kế họach Marshall, để giúp các nước
Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bi chiến tranh tàn phá, kế hoạch
được thực thi trong vòng 4 năm, kể từ tháng 7 năm 1947. Để tiếp nhận viện
trợ của kế họach Marshall, các nước Châu Âu đã đưa ra một chương trình
phục hồi kinh tế có sự phối hợp và thành lập một tổ chức hợp tác kinh tế Châu
Âu, nay là (OECD).
Từ khi xuất hiện có rất nhiều đinh nghĩa khác nhau về ODA tuy nhiên
giữa các đinh nghĩa khơng có sự khác biệt lớn, ta có thể điểm qua một số khái
niệm:
Theo chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc: ODA là viện trợ
khơng hồn lại hoặc là cho vay ưu đãi của các tở chức nước ngồi, với phần
viện trợ khơng hồn lại chiếm ít nhất 25% giá tri của khoản vốn vay.
Theo khái niệm của Uỷ ban viện trợ phát triển (DAC): ODA là những
luồng tài chính chuyển tới các nước đang phát triển và tới các tổ chức đa
phương để chuyển tới các nước đang phát triển mà: (1) Được cung cấp bởi
các tổ chức chính phủ (trung ương và đia phương) hoặc bởi các cơ quan điều
hành của các tở chức này; (2) Có mục tiêu chính là thúc đảy tăng trưởng kinh

5



tế và phúc lợi xã hội của các nước đang phát triển; (3) Mang tính chất ưu đãi
và có yếu tố khơng hồn lại >= 25%( được tính với tỷ suất chiết khấu 10%)
Tại Việt Nam, theo Nghi đinh số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 thì
ODA là: Hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ Việt
Nam với nhà tài trợ, bao gồm: Chính phủ nước ngồi, các tổ chức quốc tế,
các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia; hình thức cung cấp ODA bao
gồm: ODA không hồn lại; ODA vay ưu đãi có yếu tố khơng hồn lại đạt ít
nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay
không ràng buộc”.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm về Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
là tất cả các khoản hỗ trợ khơng hồn lại và các khoản tín dụng ưu đãi (cho
vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tở chức thuộc hệ thống
Liện hợp quốc, các tở chức phi Chính phủ (NGO), các tở chức tài chính quốc
tế (IMF, ADB, WB...) giành cho các nước nhận viện trợ. ODA được thực hiện
thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ khơng hồn
lại, vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán (theo đinh nghĩa của OECD,
nếu ODA là khoản vay ưu đãi thì yếu tố cho không phải đạt 25% trở lên). Về
thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần GNP từ bên ngoài vào một quốc
gia, do vậy ODA được coi là một nguồn lực từ bên ngoài. Về đặc điểm các
nguồn vốn ODA đều mang 3 đặc tính chung đó là tính ưu đãi; tính ràng buộc
và yếu tố chính tri; khả năng gây nợ.
Dựa theo khái niệm chung và đặc điểm của vốn ODA, ta có thể đinh
nghĩa ODA Lâm nghiệp là các khoản vốn vay ưu đãi hồn lại và khơng hoàn
lại trong lĩnh vực Lâm nghiệp của các nhà tài trợ
1.1.2. Qui trình, nội dung thu hút, quản lý và sử dụng ODA
Theo Nghi đinh 38 của Chính phủ thì quy trình vận động, quản lý và sử
dụng ODA và vốn vay ưu đãi được quy đinh tại Điều 8 của Nghi đinh, bao


6


gồm các nội dung và trình tự thực hiện là: (i) Xây dựng và phê duyệt danh
mục tài trợ; (ii) Chuẩn bi, thẩm đinh, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án;
(iii) Đàm phán, ký kết điều ước cụ thể về ODA; (iv) Tở chức thực hiện
chương trình, dự án ODA; và (v) Giám sát và đánh giá chương trình, dự án.

1.1.2.1. Xây dựng và phê duyệt danh mục tài trợ
Trình tự thực hiện xây dựng và phê duyệt danh mục tài trợ được tiến
hành theo 3 bước
- Bước 1: Trên cơ sở đinh hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên của Chính
phủ và nhà tài trợ cho từng thời kỳ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo,
căn cứ nhu cầu huy động và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của mình,
cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư công văn đề nghi tài trợ kèm
theo Đề xuất khoản viện trợ phi dự án. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan xem xét và trao đổi với nhà
tài trợ lựa chọn các đề xuất phù hợp.
- Bước 2: Sau khi lựa chọn các đề xuất phù hợp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thông báo cho cơ quan chủ quản và nhà tài trợ phối hợp xây dựng Đề cương
khoản viện trợ phi dự án.
- Bước 3: Sau khi hoàn tất việc xây dựng Đề cương, cơ quan chủ quản
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan cơng

7


văn đề nghi góp ý kiến kèm theo hồ sơ theo quy đinh. Sau khi nhận được
công văn đề nghi góp ý kiến của cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về cơ

quan chủ quản.Sau khi nhận được văn bản góp ý của các cơ quan, cơ quan
chủ quản xem xét việc quyết đinh phê duyệt Danh mục tài trợ. Trường hợp
cần hoàn thiện Đề cương, cơ quan chủ quản phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và nhà tài trợ hoàn thiện Đề cương để xem xét việc quyết đinh phê
duyệt Danh mục tài trợ.
1.1.2.2. Chuẩn bị, thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án
- Kế hoạch chuẩn bi chương trình, dự án ODA: Khơng q 30 ngày làm
việc, kể từ ngày có quyết đinh thành lập Ban chuẩn bi chương trình, dự án,
Trưởng Ban chuẩn bi chương trình, dự án phải trình Cơ quan chủ quản hoặc
Chủ dự án phê duyệt Kế hoạch chuẩn bi chương trình, dự án ODA.
- Thẩm đinh chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật (HTKT): Việc
thẩm đinh các chương trình, dự án ODA HTKT thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ (a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tở
chức thẩm đinh; (b) Các cơ quan hữu quan tham gia thẩm đinh các chương
trình, dự án HTKT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư mời tham gia thẩm đinh căn cứ
vào chức năng quản lý Nhà nước về ODA và tuỳ theo tính chất của từng
chương trình, dự án cụ thể. Các cơ quan này chiu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung ý kiến đóng góp của mình đối với các chương trình, dự án HTKT;
(c) Chuẩn bi thẩm đinh các chương trình, dự án HTKT; (d)Thẩm đinh các
chương trình, dự án HTKT; (e) Sau Hội nghi thẩm đinh
1.1.2.3. Đàm phán, ký kết điều ước cụ thể về ODA
Không quá 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc đàm phán, cơ quan chủ
trì đàm phán phải có văn bản thơng báo kết quả đàm phán như nêu tại Điều 23
Quy chế theo các nội dung sau đây: (1) Cơ quan chủ trì đàm phán và các cơ

8


quan tham gia đàm phán; (2) Đia điểm và thời gian tiến hành đàm phán; (3)
Cơ sở pháp lý cho đàm phán; (4) Tóm tắt diễn biến và kết quả của q trình

đàm phán trong đó nêu rõ các thoả thuận đã đạt được và những vấn đề chưa
thống nhất giữa các bên (nếu có) và kiến nghi xử lý trong trường hợp này.
1.1.2.4. Tổ chức thực hiện chương trình, dự án ODA
- Ban quản lý chương trình, dự án ODA: Không quá 15 ngày làm việc,
kể từ ngày báo cáo nghiên cứu khả thi hay Văn kiện chương trình, dự án ODA
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan chủ quản phải ra quyết đinh
thành lập trên cơ sở đề nghi của Chủ dự án hoặc uỷ quyền cho Chủ dự án ra
quyết đinh thành lập Ban Quản lý chương trình, dự án ODA (gọi tắt là Ban
Quản lý dự án).
- Chức năng và nhiệm vụ của Ban quản lý dự án Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ dự án, Ban quản lý dự án là cơ quan đại diện cho Chủ
dự án, được toàn quyền thay mặt Chủ dự án thực hiện các quyền hạn và
nhiệm vụ được giao. Ban quản lý dự án chiu trách nhiệm với Chủ dự án và
trước pháp luật về các hành vi của mình.
- Trường hợp Ban quản lý dự án khơng được giao tồn bộ các nhiệm vụ,
quyền hạn để thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn còn lại, Cơ quan chủ
quản dự án ban hành đồng thời Quyết đinh về tở chức thực hiện chương trình,
dự án đối với các bộ phận chức năng thuộc Cơ quan chủ quản phụ trách hoặc
uỷ quyền cho Chủ dự án ban hành Quyết đinh về tổ chức thực hiện chương
trình, dự án đối với các bộ phận chức năng thuộc Chủ dự án phụ trách
- Về tổ chức của Ban quản lý dự án: Tổ chức Ban quản lý dự án bao gồm
nội dung chủ yếu: (a) Những chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án các
bộ phận trực thuộc Ban quản lý dự án và chức năng nhiệm vụ của các chức
danh chủ chốt cũng như của các bộ phận trực thuộc; (b) Mối quan hệ giữa các

9


chức danh chủ chốt với các bộ phận trong Ban quản lý dự án; Mối quan hệ
giữa các bộ phận trong Ban quản lý dự án; (c) Biên chế của Ban quản lý dự án

- Nhân sự của Ban quản lý dự án: Ban quản lý dự án phải có đủ nhân sự
để đáp ứng nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Tuỳ theo quy mơ chương trình,
dự án, nội dung và phạm vi hoạt động, trách nhiệm và quyền hạn được giao,
cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án, nhân sự của Ban quản lý dự
án được xác đinh theo nguyên tắc sau: (a) Những vi trí do Cơ quan chủ quản
quyết đinh và bở nhiệm hoặc uỷ quyền cho Chủ dự án quyết đinh và bổ nhiệm
(b) Những cán bộ, nhân viên do Trưởng Ban quản lý dự án tuyển chọn và
quyết đinh; (c) Tuyển chọn cán bộ, nhân viên cho Ban quản lý dự án. Cán bộ,
nhân viên của Ban quản lý dự án (kể cả những người được điều động từ bộ
máy của Chủ dự án và những người được tuyển dụng từ bên ngoài) đều phải
được tuyển chọn theo những tiêu chuẩn (về lĩnh vực chun mơn, trình độ,
kinh nghiệm, phẩm chất cá nhân) được xác đinh cụ thể trong "Bản mô tả công
việc" hoặc " Điều khoản giao việc" do Trưởng Ban lập và công khai trước khi
tuyển chọn.
- Đảm bảo hoạt động của Ban quản lý dự án: (a) Ban quản lý dự án phải
có trang thiết bi văn phòng, trang thiết bi thơng tin liên lạc, diện tích văn
phòng đủ đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, thực hiện chương trình, dự án;
(b) Ban quản lý dự án có kinh phí để thực hiện cơng tác quản lý dự án; kinh
phí trả lương cho cán bộ, nhân viên được quy đinh tại Quy chế tổ chức hoạt
động của Ban quản lý dự án; (c) Đối với các chương trình, dự án cho vay lại,
trong trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ dự án căn cứ vào các quy đinh hiện
hành được chủ động sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để bở sung vào kinh phí
hoạt động của Ban quản lý dự án nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ban.

10


- Quy chế tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án (a) Không quá 15
ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết đinh thành lập Ban quản lý dự án, cơ

quan chủ quản ra quyết đinh hoặc uỷ quyền cho Chủ dự án ban hành Quy chế
tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án;(b) Quy chế tổ chức hoạt động của
Ban quản lý dự án được ban hành trên cơ sở đề nghi của Ban quản lý dự án
- Quyết đinh về tổ chức thực hiện chương trình, dự án (a) Quyết đinh về
tở chức thực hiện chương trình, dự án được Cơ quan chủ quản dự án ban hành
hoặc uỷ quyền cho Chủ dự án ban hành đồng thời với Quyết đinh thành lập
Ban quản lý dự án; (b) Quyết đinh về tổ chức thực hiện chương trình, dự án
phải bao gồm những nội dung
1.1.2.5. Giám sát và đánh giá chương trình, dự án
- Ban quản lý dự án báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án
ODA: Trong quá trình thực hiện chương trình, dự án ODA, Ban quản lý dự án
phải gửi các báo cáo đinh kỳ theo quy đinh tới Cơ quan chủ quản, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và UBND cấp tỉnh liên quan, Bộ quản lý
ngành như sau:
+ Báo cáo tháng: Đối với các chương trình, dự án đầu tư do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, thuộc diện trọng điểm quốc gia, không quá 10 ngày làm
việc sau ngày kết thúc tháng, Ban quản lý dự án phải gửi báo cáo theo mẫu
như Phụ lục 6 của Thông tư này. Riêng báo cáo thực hiện của tháng đầu tiên,
ngay sau khi Hiệp đinh có hiệu lực, ngoài báo cáo như mẫu Phụ lục 6 nêu
trên, phải gửi kèm theo "Thông tin cơ bản về dự án" như mẫu Phụ lục 4 của
Thông tư này.
+ Báo cáo quý: Không quá 15 ngày làm việc sau ngày kết thúc quý, tất
cả các Ban Quản lý dự án ODA phải gửi báo cáo như mẫu Phụ lục 5 của
Thông tư này. Đối với các chương trình, dự án khơng thuộc diện trọng điểm
quốc gia, riêng báo cáo thực hiện của quý đầu tiên, ngay sau khi Hiệp đinh có

11


hiệu lực, ngoài báo cáo như mẫu Phụ lục 5 nêu trên, phải gửi kèm theo "thông

tin cơ bản về dự án" như mẫu Phụ lục 4 của Thông tư này.
+ Báo cáo năm: Không quá ngày 31 tháng 01 năm sau, Ban quản lý dự
án phải gửi báo cáo như mẫu Phụ lục 7 của Thông tư này.
+ Báo cáo kết thúc: Không quá 6 tháng sau ngày kết thúc thực hiện
chương trình, dự án ODA, Ban quản lý dự án phải gửi báo cáo như mẫu Phụ
lục 9 của Thông tư này.
- Cơ quan chủ quản báo cáo: Hàng quý, không quá 20 ngày làm việc
sau ngày kết thúc quý và 40 ngày làm việc sau ngày kết thúc năm. Cơ quan
chủ quản phải lập báo cáo tổng hợp của quý và cả năm về kết quả vận động
ODA, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án ODA thuộc
thẩm quyền quản lý gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính như mẫu
Phụ lục 8 của Thông tư này.
- Xử lý vi phạm chế độ báo cáo: Đối với các cơ quan không chấp hành
chế độ báo cáo theo quy đinh, tuỳ theo mức độ vi phạm, theo chức năng của
mình, Cơ quan chủ quản hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan có thể:
+ Yêu cầu cơ quan có trách nhiệm báo cáo phải trực trực tiếp giải trình
chi tiết về những nội dung đã được quy đinh trong chế độ báo cáo.
+ Trong quyền hạn của mình, xử lý những vi phạm đối với các cơ quan
vi phạm chế độ báo cáo hoặc thơng báo tới cơ quan có thẩm quyền để xử lý
đối với những vấn đề vượt quá quyền hạn của mình.
- Xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA việc
xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA tại các Cơ
quan chủ quản nêu tại Khoản 5 Điều 45 của Quy chế được hướng dẫn như sau:
+ Tại các Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc các UBND tỉnh, thành phố, các
Vụ Kế hoạch và Đầu tư (hay các đơn vi đầu mối về quản lý ODA) thuộc các

12



Bộ, ngành cần tổ chức bộ phận chuyên trách (hoặc kiêm nhiệm) làm đầu mối
về theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA thuộc Cơ quan chủ quản
phụ trách.
+ Chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận làm đầu mối về theo dõi và đánh
giá dự án.
1.2. Kinh nghiệm trong về thu hút và sử dụng ODA
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút, sử dụng ODA ở một số nước trên thế giới
Các nước trên thế giới được tiếp nhận vốn ODA từ rất sớm, trong khu
vực có thể kể tới Malaysia (1970), Indonesia (1965), Philippine (1970), Trung
Quốc (1980)...rộng hơn Ba Lan, Mexico
Thành công của việc tiếp cận nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng
việc thúc đẩy và phát triển kinh tế, xã hội, môi trường. Thông qua cách quản
lý sử dụng riêng biệt từng quốc gia mà hiệu quả đem lại không giống nhau.
Tại Malaysia là phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra đánh giá; Tại
Indonesia là minh bạch đối với nhà tài trợ đảm bảo tính độc lập, chủ quyền
quốc gia trong quan hệ quốc tế, tránh ảnh hưởng từ các đối tác; Tại Philippine
là các chính sách hỗ trợ tuyệt đối với các nhà tài trợ; Tại Trung Quốc là nâng
cao vai trò quản lý và giám sát, quản lý tập trung thực thi phi tập trung; Tại
Ba Lan là tập trung đầu tư vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế; Tại
Mexico là chính sách vay vốn và sử dụng vốn.
Tuy nhiên không phải quốc gia nào cũng đạt được thành công trong
việc sử dụng nguồn vốn. Việc quản lý và sự dụng nguồn vốn ODA tại mỗi
quốc gia đều vì đặc thù riêng lại mang tới nhưng nguyên nhân thất bại ảnh
hưởng sâu tới nền kinh tế. Khơng có mơ hình nào được coi là chuẩn mực và
ln ln đúng cho mọi quốc gia tại mọi thời điểm. Các nước sử dụng vốn
vay nước ngồi thành cơng (Trung Quốc, Ba Lan hay Malaysia…) là nước đã
dùng vốn vay để xây dựng cơ sở vật chất tạo đà tăng trưởng, tập trung vốn để

13



phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn, mức đầu tư cho giáo
dục lớn. Đồng thời các nước này đã linh hoạt điều chỉnh chính sách kip thời
để không Lâm vào khủng hoảng nợ. Các nước sử dụng vốn vay nước ngồi
khơng thành cơng là nước dùng vốn vay để phát triển các ngành công nghiệp
hướng nội, công nghiệp thay thế nhập khẩu, dùng vốn vay để trợ cấp cho các
ngành công nghiệp yếu kém trong nước (Mexico), hay sự tham nhũng của
Chính phủ đã đưa vốn vay vào các dự án khơng có hiệu quả (Philippine).
1.2.2. Thực trạng cam kết, ký kết và giải ngân ODA của Việt Nam
Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đã ký kết theo các điều ước quốc tế trong
giai đoạn 2010-2015 đạt trên 27,782 tỷ USD, cao hơn 31,47% so với mức của
thời ký 2005-2010 (21,131 tỷ USD), trong đó ODA vốn vay và vốn vay ưu
đãi đạt 26,527 tỷ USD chiếm khoảng 95,48% và ODA viện trợ khơng hồn lại
đạt 1,254 tỷ USD chiếm khoảng 4,52% so với tổng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi đã ký kết trong thời kỳ này.

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

BIỂU ĐỒ 1.1. CƠ CẤU VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI KÝ KẾT
THEO NHÀ TÀI TRỢ GIAI ĐOẠN 2010-2015
Đơn vị: Triệu USD

Theo biểu đồ 1.1 Cơ cấu vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết theo nhà
tài trợ thời kỳ 2010-2015 tổng giá tri vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi ký kết
14


với các nhà tài trợ đạt khoảng 26,308 tỷ USD, trong đó 4,5 tỷ USD vốn vay
kém ưu đãi của ADB, AFD và WB. Ta có thể dễ dàng nhận thấy nhóm các
ngân hàng phát triển có tỷ lệ cao WB, ADB, JICA

BẢNG 1.1. ODA KÝ KẾT THEO NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
GIAI ĐOẠN 2010-2015
Đơn vị: Triệu USD

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Từ cơ cấu vốn ODA và vốn vay ưu đãi theo ngành và lĩnh vực, cho
thấy lĩnh vực giao thông vận tải, môi trường và phát triển đô thi, năng lượng
và cơng nghiệp là những ngành có tỷ trọng ODA và vốn vay ưu đãi cao;
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo,
khoa học công nghệ, tăng cường năng lực thể chế.... có tỷ trọng thấp hơn.
Hiện này vốn ODA khơng hồn lại giảm mạnh, cùng với đó phần lớn các
chương trình và dự án trọng các ngành ít có khả năng hồn vốn, do vậy khó
sử dụng vốn vay, nhất là vốn vay ưu đãi.

15


BẢNG 1.2. ODA CAM KẾT, KÝ KẾT, GIẢI NGÂN GIAI ĐOẠN 1993-2014
Đơn vị: Triệu USD

Nguồn: Bộ Tài chính

Có thể thấy giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi trong giai đoạn
2011-2014 đã có rất nhiều biến đởi. Tởng vốn ODA và vốn vay ưu đãi giải
ngân thời kỳ này ước đạt 22,325 tỷ USD (bình quân khoảng 4,46 tỷ
USD/năm). Mức giải ngân này cao hơn từ 39,53-59,45% và cao hơn 1,6 lần
tổng số ODA giải ngân giai đoạn 2006-2010.
Theo số hiệp đinh đã ký giai đoạn này có khoảng 904 dự án dự kiến
hồn thành với tởng số vốn giải ngân đạt khoảng 21,2 USD, trong đó 556 dự

án vốn vay với tổng số vốn khoảng 19,8 tỷ USD và 348 dự án ODA khơng
hồn lại với tởng số vốn khoảng 1,4 tỷ USD.

16


Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư

BIỂU ĐỒ 1.2. CAM KẾT, KÝ KẾT VÀ GIẢI NGÂN TRONG GIAI ĐOẠN
2011-2015
Đơn vị: Triệu USD

BIỂU ĐỒ 1.3. DƯ NỢ VAY ODA NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN 2010-2015
Đơn vị: Triệu USD
Nguồn: Bộ Tài chính

Giải ngân của các nhà tài trợ quy mô vốn lớn (WB, JICA) đã có cải
thiện đáng kể. Tỷ lệ giải ngân Nhật Bản tại Việt Nam tăng dần theo các năm,

17


từ năm 2012 Nhật Bản là nước có tởng tỷ lệ giải ngân cao nhất trong các nhà
tài trợ. Đi cùng với đó là tỷ lệ dự nợ vay ODA Nhật Bản cũng tăng dần cao
nhất là năm 2012 và giảm dần các năm sau đó
Nguồn vốn ODA cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn được
giải ngân:
BẢNG 1.3. TỶ TRỌNG ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI SO VỚI GDP, TỔNG
VỐN ĐẦU TƯ TOÀN XÃ HỘI VÀ TỔNG VỐN ĐẦU TƯ TỪ NSNN
GIAI ĐOẠN 2011-2015


Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội hàng năm của Chính phủ

Theo bảng 1.3 ta có thể thấy mức giải ngân ODA và vốn vay ưu đãi
mặc dù chỉ chiểm 2,78% GPD và 8,64% tởng vốn đầu tư tốn xã hội trọng
giai đoạn 2010-2015 song trung bình hàng năm vẫn chiếm khoảng 47,37%
tởng vốn đầu tư từ NSNN. Điều này cho thấy nguồn vốn ODA và vốn vay ưu
đãi có vi trí quan trọng với đầu tư phát triển trong bối cảnh NSNN hạn hẹp
* Phân bổ ODA
- Phân bổ theo ngành, lĩnh vực
Thời kỳ 2010-2015, tổng ODA và vốn vay ưu đãi đạt 27.782,29 triệu
USD (vốn viện trợ là 1.254,34 triệu USD) phân bố chủ yếu 7 ngành và lĩnh

18


vực: Giao thông vận tải; Môi trường; Năng lượng và cơng nghiệp; Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn – Xóa đói giảm nghèo; Y tế - Xã hội; Giáo dục
và đào tạo; Ngành khác.

Nguồn: Bộ Tài chính

BIỂU ĐỒ 1.4. TỶ TRỌNG ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI
TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAI ĐOẠN 2010-2015

Trong lĩnh vực giao thông vận tải, tổn vốn ODA 9,913 triệu USD với các dự
án trọng điểm quốc gia sử dụng vống ODA và vốn vay ưu đãi như Cao tóc Nội Bài
– Lào Cai, Cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây......;
Trong lĩnh vực năng lượng và công nghiệp vốn đạt khoảng 4.762 triệu
USD và vốn vay ưu đãi đã hỗ trợ xây dựng một số nguồn và hệ thống truyền

tải và phân phối điện quan trọng như đường dây 500KV Pleiku- Mỹ Phước –
Cầu Bông, 220KV Tây Nguyên – Miền Nam, 110KV Hà Tiên – Phú Quốc,
nhiệt điện Nghi Sơn 3,6 tỷ kWh......;
Trong lĩnh vự môi trường tổng vốn ODA đạt khoảng 5.181 triệu USD
triển khai các hệ thống cấp nước sinh hoạt như Dự án cấp nước thành phố Lai
Châu, cấp nước Sông Công,...và các dự án về nước, chất thải, xử lý chất thải
tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng.....;
Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp với xóa đói
giảm nghèo tởng nguồn vốn ODA đạt khoảng 2.632 triệu USD có thể kể tới
các dự án hộ trợ phát triển hệ thống thủy lợi Phan Rí – Phan Thiết, Chương
19


×