Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.98 KB, 110 trang )

MỤC LỤC
M C L C  ............................................................................................1
L I NÓI U  ......................................................................................4
CH NG I : M T S V N L LU N CHUNGÍ      ....................6
I. L LU N CHUNG V U TÍ    .........................................................6
1. Khái ni m v u t   .......................................................................................6
2. c i m c a u t phát tri n       ...................................................................7
3. Vai trò c a u t phát tri n    .........................................................................8
II. KH I NI M V C S H T NG V VAI TRÒ C A VI CÁ À       
U T PH T TRI N C S H T NGÁ       ........................................13
1. Khái ni m v phân lo i c s h t ngà      ........................................................13
2. Khái ni m c s h t ng giao thông v n t i       ..............................................14
3. Vai trò c a c s h t ng trong vi c phát tri n kinh t         ...........................14
III. V N U T    .................................................................................16
1. Khái ni m .......................................................................................................16
2. Các ngu n v n có th u t cho c s h t ng giao thông v n t i           .......17
IV. M T S V N V NGU N V N H TR PH T TRI NÁ         
CH NH TH C ( ODA)Í  ...........................................................................19
1. Khái ni m v phân lo i ngu n v n ODAà    .....................................................19
2. c i m c a ODA    ......................................................................................20
3. Hình th c ti p nh n ODA   ............................................................................24
4. Các i tác cung c p ODA.  ..........................................................................25
5. Vai trò c a ODA ............................................................................................28

1
CH NG II : TH C TR NG C S H T NG GIAO      
THÔNG V N T I VI T NAM V TÌNH HÌNH S D NG ODAÀ    
TRONG PH T TRI N C S H T NG GIAO THÔNG V NÁ      
T I ......................................................................................................36
I.TÌNH HÌNH THU H T V S D NG V N T I VI T NAMÚ À     
TRONG NH NG N M G N YÂ! "   ......................................................36


1. Môi tr ng t i tr ODA nói chungà  ...............................................................36
2. Tình hình thu hút...........................................................................................39
3.T×nh h×nh sö dông............................................................................................41
II. TH C TR NG THU H T V S D NG V N ODA TRONGÚ À#    
PH T TRI N C S H T NG GIAO THÔNG V N T I VI TÁ         
NAM..........................................................................................................49
1. Th c tr ng c s h t ng giao thông v n t i Vi t Nam t n m 1990 n          
nay.......................................................................................................................49
2. Tình hình thu hút v s d ng v n ODA cho phát tri n CSHT GTVT. à ! "  # .....55
3. Các ngu n v n ODA cho phát tri n c s h t ng giao thông v n t i         ...57
4. Tình hình phân b v n ODA cho t ng l nh v c$   %  .........................................64
III. NH GI TÌNH HÌNH TH C HI N S D NG V N ODAÁ Á #    
TRONG PH T TRI N CSHT GTVT N C TA TRONG TH IÁ   $ %
GIAN QUA...............................................................................................71
1. ánh giá hi u qu s d ng v n ODA trong phát tri n CSHT GTVT t   & '   
n m 1990 n nay.  ............................................................................................71
2. Nh ng h n ch (   .............................................................................................76

2
CH NG III : M T S GI I PH P N NG CAO HI U QUÁ Â     
S D NG V N ODA CHO PH T TRI N C S H T NGÁ       
GIAO THÔNG V N T I.& .................................................................89
I. C C U TIÊN C A NG NH GTVTÁ À  .................................................89
II. NH H NG S D NG V N ODA T I N M 2010 VÀ' $    $ "
PH NG H NG PH T TRI N CSHT-GTVT VI T NAMÁ $  
TRONG C C TH P K T IÁ  ( $ ................................................................92
1. nh h ng s d ng v n ODA t i n m 2010) * & '  * .............................................92
2. Ph ng h ng phát tri n CSHT GTVT *  .......................................................93
III. M T S GI I PH P CH Y U S D NG CÓ HI U QU Á    )    
V N ODA CHO GTVT ..........................................................................96

1. M t s gi i pháp nh m t ng c ng thu hút v s d ng có hi u quà+  , - .  ! "  ,
ngu n v n ODA nói chung.  ...............................................................................96
2. Các gi i pháp nh m t ng c ng thu hút v s d ng có hi u qu ngu nà, - .  ! "  , 
v n ODA trong ng nh GTVT.à ..........................................................................101
2.7. T ng c ng công tác theo dõi v ánh giá d án.à.  / 0 .................................106
K T LU N* & ......................................................................................109

3
LỜI NÓI ĐẦU
Dưới ánh sáng của đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền kinh
tế Việt Nam trong những năm qua đã đạt được nhũng thành tựu hết sức quan trọng.
Từ một nền kinh tế khép kín dưới chế đô tập trung quan liêu bao cấp, Việt Nam đã
chuyển sang một nền kinh tế mở, tăng cường quan hệ giao lưu kinh tế với tất cả các
nước, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Đây là một nền tảng hết sức quan trọng để
chúng ta đưa nền kinh tế ngày một phát triển trở thành một nước công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Tuy nhiên để phát triển, nền kinh tế Việt Nam phải vượt qua nhiều tồn
tại và bất cập, trong đó sự yếu kém của cơ sở hạ tầng (CSHT) đã và đang là rào cản
lớn cho sự phát triển kinh tế.
Theo nguyên tắc của sự phát triển: Muốn có một nền kinh tế phát triển, cơ sở
hạ tầng phải đi trước một bước và phát triển với một nhịp độ cao hơn nhịp độ phát
triển chung của nền kinh tế. Đứng trước thực tế này, yêu cầu cấp bách đặt ra cho
chúng ta là phải đầu tư cho CSHT, tạo điều kiện cho CSHT phát triển. Một trong
những lĩnh vực được ưu tiên hiện nay là đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.
Hiểu rõ tầm quan trọng của CSHT GTVT và vốn đầu tư cho lĩnh vực này,
Chính phủ Việt Nam đã đặc biệt ưu tiên cho mọi hình thức để phát triển nhanh lĩnh
vực này. Tuy nhiên với đặc điểm là những dự án đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian thu
hồi vốn chậm, lợi ích đem lại là lợi ích công cộng, khó bù đắp kinh phí đầu tư... thì
nguồn vốn trong nước sẽ không đủ để đầu tư. Trong điều kiện vốn ngân sách hạn hẹp
như vậy thì việc kết hợp nguồn vốn trong nước và ngoài nước là hết sức quan trọng và
cần thiết.


4
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một trong những trợ thủ đắc
lực cho sự nghiệp phát triển CSHT GTVT. Nguồn ODA đầu tư cho xây dựng công
trình giao thông ngày càng lớn đã phát huy vai trò và tính tối ưu của nó trong quá
trình nâng cấp phát triển hệ thống CSHT Việt Nam đặc biệt là CSHT GTVT. Vốn
ODA ngày càng có vị trí xứng đáng trong việc củng cố và phát triển nền kinh tế xã
hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên việc quản lý và xây dựng còn xuất hiện nhiều vướng mắc cần tháo
gỡ để sử dụng có hiêụ quả nguồn vốn ODA đầu tư vào ngành giao thông vận tải Việt
Nam. Chính vì vậy, em chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải”
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung.
Chương II: Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển CSHT GTVT
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ODA trong phát triển
CSHT GTVT.
Do sự hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức, bài viết đã không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

5
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG
I. LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
1. Khái niệm về đầu tư
Thuật ngữ “đầu tư” có thể tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Chẳng hạn,
trên góc độ tài chính đầu tư là chuỗi hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư thu về một chuỗi
các dòng thu và sinh lời. Trên góc độ tiêu dùng, đầu tư được hiểu là hình thức hạn chế
tiêu dùng hiện tại để thu được một mức tiêu dùng lớn hơn trong tương lai...

Tất cả những hành động bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động trên đây đều
nhằm mục đích chung là thu được lợi ích nào đó về tài chính, về cơ sở vật chất, nâng
cao trình độ, bổ sung kiến thức... trong tương lai lớn hơn những chi phí bỏ ra. Và vì
vậy nếu xét trên góc độ từng cá nhân hoặc đơn vị thì các hành động này đều được gọi
là đầu tư.
Tuy nhiên nếu xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả các
hành động trên đây đêù đem lại lợi ích cho nền kinh tế và được coi là đầu tư của nền
kinh tế. Ví dụ như các hoạt động gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ
không hề làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này thực chất chỉ là việc
chuyển giao quyền sử dụng tiền, quyền sở hữu cổ phần từ người này sang người khác,
do đó chỉ làm số tiền thu về của người đầu tư lớn hơn số tiền mà họ bỏ ra tuỳ thuộc
vào lãi suất tiết kiệm, lợi ích cổ phần hoặc giá hàng vào dịp tết... Tài sản của nền kinh
tế trong trường hợp này không có sự thay đổi một cách trực tiếp.

6
Như vậy đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hi sinh giá trị hiện tại gắn với
việc tạo ra những tài sản mới cho nền kinh tế và ta coi đó là hoạt động đầu tư phát
triển.
Đầu tư phát triển là quá trình sử dụng vốn đầu tư để tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kĩ thuật thông qua các hoạt động xây dựng nhà
cửa, kiến trúc hạ tầng, mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị, các công tác xây dựng cơ
bản và thực hiện các chi phí phục vụ cho sự phất huy tác dụng trong một chu kì hoạt
động của các cơ sở vật chất kĩ thuật này.
2. Đặc điểm của đầu tư phát triển
Xuất phát từ khái niệm và bản chất của đầu tư phát triển, ta thấy hoạt động
này có những đặc điểmkhác biệt với các loại hình đầu tư khác.
Thứ nhất, do đây là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế nên
bao giờ cũng đòi hỏi một lượng vốn lớn, lao động lớn và lượng vốn này nằm khê
đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư, không sinh lời. Song song với chi phí về
vốn là chi phí về lao động. Lao động ở đây cũng đòi hỏi số lượng lớn, có kinh

nghiệm, trình độ chuyên môn và để đáp ứng yêu cầu này đòi hỏi phải có chi phí. Hậu
quả sẽ không tránh khỏi nếu đầu tư không hiệu quả, kế hoạch đầu tư không rõ ràng.
Thứ hai thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của
nó phát huy tác dụng thường kéo dài trong nhiều năm tháng có khi là vĩnh viễn và
trong khoảng thời gian này việc thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều biến động.
Một dự án đầu tư có lượng vốn lớn, qui mô lớn thì cũng cần lượng thời gian đủ lớn để
hạn chế những yếu điểm của dự án, tối thiểu hoá chi phí, tránh thất thoát về mọi mặt
và hơn hết là đảm bảo chất lượng công trình.

7
Thứ ba, sản phẩm của đầu tư phát triển thường là sản phẩm công cộng, lợi ích
là lợi ích công cộng vì thế sản phẩm của đầu tư phát triển cần thời gian hoạt động để
thu hồi vốn bỏ ra và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt của các yếu tố không
ổn định về tự nhiên, chính trị, kinh tế xã hội... Điều này lí giải tại sao có những công
trình công cộng vĩnh viễn không có khả năng thu hồi vốn. Hơn nữa, các công trình
này là sản phẩm phục vụ lợi ích công cộng nên nó còn có thêm đặc điểm nữa đó là
các thành quả của nó có giá trị sử dụng lâu dài, có khi là vĩnh viễn.
Thứ tư, các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ tồn
tại ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó, cá điều kiện địa lí, địa hình tại đó sẽ có
ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như quá trình vận hành kết quả đầu tư
Thứ năm, do thời gian thực hiện và vận hành kết quả đầu tư thường kéo dài
nên đầu tư phát triển bao giờ cũng chịu một mức rủi ro cao, những rủi ro này là không
thể tránh khỏi vì có thể là do chủ quan, có thể là do khách quan. Chính vì vậy, kết
quả, thành quả hoạt động đầu tư có độ trễ về mặt thời gian tức là đầu tư tại thời điểm
này nhưng sau một thời gian mới phát huy tác dụng, mang lại những ảnh hưởng vừa
tiêu cực vừa tích cực đến dự án.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản nhất của đầu tư phát triển, nó vừa là ưu
điểm vừa là nhược điểm. Do vậy, để đảm bảo cho công cuộc đầu tưđạt hiệu quả cao
thì cần phải đầu tư theo dự án.
3. Vai trò của đầu tư phát triển

Xuất phát từ việc xem xét bản chất của đầu tư phát triển, các lí thuyết kinh tế
(bao gồm lí thuyết kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lí thuyết kinh tế thị trường) đều
coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự

8
tăng trưởng. Chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của đầu tư phát triển qua một
số mặt sau:
• Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế :
Thứ nhất, đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu của
toàn bộ nền kinh tế.
Về mặt cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tổng cầu
của nền kinh tế. Theo số liệu của ngân hàng thế giới: Đầu tư chiếm từ 24-28% trong
tổng cơ cấu cầu của tất cả các nước trên thế giới. Trên góc độ tổng cầu thì tác động
của đầu tư là ngắn hạn. Trong thời gian thực hiện đầu tư và trong khi cung chưa thay
đổi (các kết quả đầu tư chưa phát huy tác dụng), sự tăng của cầu làm cho sản lượng
cân bằng tăng theo và giá cả của các đầu vào tăng.
Về mặt cung: Tác động của đầu tư phát triển là dài hạn: khi các thành quả của
đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là
tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lượng tiềm năng tăng lên và do đó giá cả sản
phẩm giảm xuống.
Thứ hai, đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định nền kinh tế.
Bất cứ một vấn đề nào có liên quan đến lĩnh vực kinh tế bao giờ cũng có hai
mặt của nó, mặt tiêu cực và mặt tích cực:
+ Tăng đầu tư: góp phần tạo việc làm, nâng cao đời sống của người lao động,
giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội. Nhưng tăng đầu tư quá mức sẽ gây ra lạm phát,
giá cả nguyên vật liệu tăng cao sẽ làm cho sản xuất bị đình đốn, trì trệ.
+ Giảm đầu tư: Giảm lạm phát, giá cả đi vào ổn định. Nhưng giảm đầu tư sẽ
giảm việc làm, thất nghiệp tăng lên, gây nhiều tệ nạn xã hội.

9

Thứ ba, đầu tư tác động đến tăng trưởng (tăng GDP).
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ được tốc độ tăng
trưởng kinh tế ở mức độ trung bình, tỷ lệ của đầu tư so với GDP phải đạt từ 15-25%
tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước (ICOR là sức đầu tư tính cho một đơn vị
GDP tăng thêm).
Nếu hệ số ICOR là không đổi thì mức tăng GDP phụ thuộc vào vốn đầu tư.
ICOR của mỗi nước khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, trình độ sử
dụng vốn đầu tư (trình độ áp dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng lao động có tay
nghề...).
Những nước phát triển có ICOR lớn: 5-7 là do thừa vốn thiếu lao động, vốn
được sử dụng nhiều thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao.
Đối với những nước chậm phát triển, ICOR thấp chỉ từ 2-3. Đây là những quốc gia
thiếu vốn thừa lao động nên phải sử dụng nhiều lao độngthây thế vốn, công nghệ
được sử dụng kém hiện đại giá rẻ.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, ICOR phụ thuộc nhiều vào
cơ cấu kinh tếvà hiệu quả đầu tư trong các ngành, các vùng lãnh thổ và hiệu quả của
các nền kinh tế nói chung. Thông thường ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế
chủ yếu là do tận dụng năng lực sản xuất sẵn có nên ICOR thấp. Ở các nước phát triển
nếu đầu tư ít thì tốc độ tăng trưởng thấp.
Đối với các nước đang phát triển, vấn đề phát triểnvề bản chất được coi là vấn
đề bảo đảm nguồn vốn đầu tư đủ để đạt mức tăng trưởng dự kiến và trong hầu hết các
nước này đầu tư đóng một vai trò như một cú huých ban đầu tạo đà cho sự cất cánh
của nền kinh tế.
Thứ tư, đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

10
Kinh tế của các nước trên thế giới cho thấy để có thể đạt tốc độ tăng trưởng
kinh tế như mong muốn (9-10%) cần tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển
nhanh ở khu công nghiệp và dịch vụ vì những ngành này có thể đạt tốc độ tăng trưởng
cao nhờ sử dụng những tiềm năng và trí tuệ (vô hạn). Đối với công nghiệp và dịch vụ,

để đạt tốc độ 15-20% là không khó khăn, nhưng đối với nông, lâm, ngư nghiệp, do
điều kiện hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt được mục tiêu tăng trưởng
5-6% là rất khó khăn.
Do đó, để dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tập trung cho các ngành có tốc độ tăng
trưởng cao thì phải có vốn đầu tư.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa cá vùng lãnh thổ, đưa các vùng kém phát triển thoát khỏi cảnh nghèo đói,
phát huy tối đa lợi thế so sánh về kinh tế, chính trị, tài nguyên của các vùng có khả
năng phát triển nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy các vùng khác phát triển.
Thứ năm, đầu tư tác động đến việc tăng cường khả năng công nghệ và khoa
học của các nước.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư lầ điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của đất nước ta hiện nay. Theo
đánh giá của các chuyên gia công nghệ thế giới, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc
hậu nhiều thế kỉ so với cá nước trên thế giới và trong khu vực.
Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển công nghệ thành 7 giai đoạn thì
năm 1990, trình độ công nghệ Việt Nam đứng ở giai đoạn 1 và 2. Việt Nam là một
trong 90 quốc gia kém phát triển nhất về công nghệ trên thế giới. Quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, chúng ta cần đề ra chiến

11
lược phát triển công nghệ nhanh và vững chắc. Để phát triển công nghệ có hai con
đường tự nghiên cứu và chuyển giao công nghệ:
+ Nếu tự nghiên cứu, chúng ta sẽ được độc quyền công nghệ của mình trên thế
giới. Tuy nhiên, để tự nghiên cứu chúng ta cần phải có thời gian, phương tiện, nhân
tài, đặc biệt là có vốn và độ mạo hiểm của con đường này là rất cao.
+ Nếu mua cộng nghệ sẵn có trên thị trường thế giới, chúng ta sẽ nhanh chóng
có được công nghệ mà mình mong muốn. Song theo con đường này, trình độ công
nghệ của chúng ta sẽ phải dưới tầm của người khác, phải chịu sự khống chế của bên
bán, công nghệ chưa phải hiện đại nhất do đó hàng hoá sản xuất ra bị cạnh tranh, kém

hiệu quả.
• Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Đầu tư quyết định ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ.
• Đối với cơ sở sản xuất vô vị lợi:
Cơ sở vô vị lợi là các tổ chức không hoạt động vì lợi ích cá nhân của đơn vị
mình. Các cơ sở vô vị lợi đang tồn tại để duy trì sự hoạt động bình thường, ngoài việc
phải định kì tiến hành sửa chữa lớn các cơ sở vật chất kĩ thuật này. Đối với cơ sở vô
vị lợi, những chi phí thường xuyên được tính vào vốn đầu tư.

12
II. KHÁI NIỆM VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Khái niệm và phân loại cơ sở hạ tầng
1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng ngày càng được sử dụng nhiều hơn với thuật ngữ khoa học trong
các công trình nghiên cứu và các kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội cao cấp. Nhìn
nhận một cách tổng quát chúng ta có thể hiểu cơ sở hạ tầng theo quan niệm sau:
Cơ sở hạ tầng là một hệ thống các công trình vật chất kỹ thuật được tổ chức
thành các đơn vị sản xuất và dịch vụ, các công trình sự nghiệp có chức năng đảm bảo
các luồng thông tin, các luồng vật chất nhằm phục vụ nhu cầu có tính xã hội của sản
xuất và đời sống của dân cư.
Cơ sở hạ tầng chủ yếu được phân thành hai nhóm chính:
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Cơ sở hạ tầng xã hội
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm các công trình và phương tiện là điều kiện vật
chất cho sản xuất vật chất và sinh hoạt của xã hội. Đó là các công trình của hệ thống
giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cung cấp điện nước, công viên cây xanh, xử
lý ô nhiễm môi trường, phòng cháy chữa cháy, thiên tai bão lụt...
Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm các công trình và phương tiện là điều kiện để

duy trì và phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện (các cơ sở giáo dục đào tạo,
các cơ sở khám chữa bệnh, văn hoá nghệ thuật, phòng chống dịch bệnh...) và đảm bảo
đời sống tinh thần của các thành viên trong xã hội (các cơ sở đảm bảo đời sống tinh

13
thần của các thành viên trong xã hội (các cơ sở đảm bảo an ninh xã hội, nhà tù, cơ sở
tang lễ...)
2. Khái niệm cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là một lĩnh vực có phạm vi nghiên cứu rộng
và phức tạp do đó trong thời gian hạn hẹp không thể trình bày hết những vấn đề có
liên quan. Vì vậy theo định nghĩa trong bản luận văn: CSHT GTVT là một hệ thống
các công trình và phương tiện vật chất kỹ thuật có chức năng phục vụ nhu cầu sản xuất
và sinh hoạt của xã hội bao gồm các công trình và phương tiện của mạng lưới giao
thông vận tải đường bộ, đường biển, đường sông, giao thông nông thôn, giao thông đô
thị.
Hiện nay, CSHT GTVT là một trong những nhân tố giúp cho Việt Nam duy trì
và đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế với tốc độ cao, cân đối với các
vùng.
Giao thông vận tải là một ngành dịch vụ sản xuất, là sự tiếp tục của quá trình
sản xuất trong lĩnh vực lưu thông.
3. Vai trò của cơ sở hạ tầng trong việc phát triển kinh tế
Cơ sở hạ tầng chi phối tất cả các giai đoạn phát triển, làm cơ sở cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vai trò của nó được thể hiện qua các mặt sau:
+ Quyết định sự tăng trưởng và phát triển nhanh của các ngành, các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
Kết cấu hạ tầng cung cấp dịch vụ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các yếu tố
đầu vào và đầu ra, đảm bảo cho qui trình sản xuất của đất nước được tiến hành một

14
cách thường xuyên, liên tục với qui mô ngày càng mở rộng. Trên cơ sở đó làm tăng

ngân sách và đưa nền kinh tế thoát khỏi trì trệ, bế tắc, đi đến tăng trưởng và phát triển.
+ Tạo ra sự thay đổi căn bản trong cơ cấu của nền kinh tế.
Cơ sở hạ tầng hiện đại là điều kiện cơ bản cho nhiều ngành nghề mới ra đời và
phát triển, đặc biệt trong sản xuất công nghiệp và trong hoạt động dịch vụ. Sự phát
triển của nông thôn trong những năm gần đây là một minh chứng rõ ràng. Trước đây,
ở nông thôn không phát triển, điện thiếu thốn, hệ thống thông tin liên lạc lạc hậu...
nên mọi hoạt động sản xuất ở nông thôn chậm phát triển. Những năm gần đây, nhờ
hiện đại hoá cơ sở hạ tầng ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp được thay đổi theo
chiều hướng tích cực, làm cho cơ cấu nông nghiệp trong GDP ngày càng giảm, tỉ
trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên.
+ Tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong nước.
Nước ta có 7 vùng kinh tế lớn: vùng trung du miền núi phía bắc, vùng ĐBSH,
khu bốn cũ, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, đồng bằng Nam bộ, và ĐBSCL.
Trong số này có những vùng có đô thị lớn, có cơ sở hạ tầng tốt thì phát triển nhanh,
còn những vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng thiếu thốn thì phát triển
chậm làm mất cân đối nền kinh tế của cả nước. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay,
chúng ta chỉ có thể giảm bớt chứ không thể xoá bỏ sự phát triển không đồng đều giữa
các vùng.
+ Tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong những năm trở lại đây có rất nhiều dự án nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam. Đa số các dự án đầu tư vào các thành phố lớn có cơ sở hạ tầng tốt như: thành
phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng... Muốn thu hút thành công đầu tư nước ngoài
thì chúng ta cần phải tạo môi trường đầu tư trong đó có cơ sở hạ tầng là một yếu tố

15
quan trọng. Ở có mối liên hệ tác động qua lại, xây dựng và tạo ra cơ sở hạ tầng tốt để
thu hút vốn đầu tư nước ngoài và sử dụng chính vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng
kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho các ngành sản xuất vật chất hoạt động có hiệu quả
hơn.
+ Tạo điều kiện để giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người dân từ đó

làm tăng tích luỹ cho nền kinh tế.
Cơ sở hạ tầng phát triển cho phép chúng ta tạo ra nhiều cơ sở sản xuất vật chất
mới, tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế văn hoá giữa các khu vực, góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời phân bố nguồn lao động hợp lý.
Hơn nữa, sự xuất hiện của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ mới với công nghệ
kỹ thuật cao sẽ hoạt động hiệu quả hơn, mang lại nhiều lợi nhuận hơn, mang lại thu
nhập cao hơn cho người lao động.
III. VỐN ĐẦU TƯ
1. Khái niệm
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, là tiền huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau như liên doanh,
liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài... để:
- Tái sản xuất các tài sản cố định để duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất,
kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ,
cũng như thực hiện các chi phí cần thiết, tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của
các cơ sở vật chất kỹ thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi mới.

16
- Tạo ra tài sản lưu động lần đầu gắn liền với sự tạo ra các tài sản cố định vừa
mới tạo ra ở trên.
2. Các nguồn vốn có thể đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
Trên cơ sở phân loại nguồn vốn đầu tư, qui định của nghị định 42/CP, 92/CP
về quản lý đầu tư, các văn bản của chính phủ và chiến lược huy động vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào phát triển cơ sở hạ tầng ta có các nguồn vốn có thể đầu tư cho cơ
sở hạ tầng GTVT như sau:
2.1. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:
Sử dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch của Nhà nước cho các dự án đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh mà không
có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn chậm. Còn các công trình giao thông được
ưu tiên sử dụng vốn ngân sách là các dự án giao thông quan trọng ở các vùng kinh tế

trọng điểm, các đô thị lớn, các khu công nghiệp và ưu tiên vốn đối ứng cho các dự án
có vốn vay nước ngoài.
2.2. Vốn tín dụng ưu đãi từ Nhà nước:
Nguồn vốn này do Nhà nước huy động từ vốn vay dân cư, thu nợ cũ và một
phần từ nguồn vốn ODA cho vay lại.
Dùng để đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, các dự án
đầu tư quan trọng của Nhà nước và một số dự án khác của ngành có khả năng thu hồi
vốn đã được xác định trong cơ cấu kế hoạch của Nhà nước. Bộ GTVT được Chính
phủ cho phép sử dụng vốn tín dụng ưu đãi với lãi suất quy định từng năm và thời hạn
cho vay 5-10 năm tuỳ tính chất dự án.

17
2.3. Vốn thuộc quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các qũy khác của Nhà nước
dùng cho đầu tư phát triển như Quỹ hỗ trợ quốc gia phát triển giao thông...
2.4. Vốn do chính quyền địa phương cấp tỉnh, huyện huy động từ sự đóng
góp của các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của
địa phương trên nguyên tắc tự nguyện.
2.6. Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI): là vốn của các cá nhân hay tổ
chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam dưới dạng trực tiếp. Hiện nay, theo qui định
của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào
Việt Nam dưới các hình thức sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
2.7. Vốn thuộc các khoản vay tín dụng với lãi suất thấp của các nguồn viện
trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển. Trong vài năm gần đây, nguồn vốn này đóng
góp phần lớn vào phát triển GTVT trong điều kiện vốn ngân sách quá hạn hẹp. Vì
vậy, ta nên tập trung nguồn vốn để đầu tư khôi phục, nâng cấp các công trình có vai
trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước như các trục xuyên quốc gia, các
trục giao thông đối ngoại, cơ sở hạ tầng các khu kinh tế trọng điểm.

Trong thời gian qua, nguồn vốn ODA đã tăng dần lên, tập trung chủ yếu cho
việc tăng cường thể chế, phát huy nguồn nhân lực, phục hồi và phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội. Do đó, để nghiên cứu về nguồn vốn ODA ta đã phải hiểu rõ bản
chất của nó.

18
IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH
THỨC ( ODA)
1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn ODA
ODA (oficial Development assistance) là một dạng đầu tư gián tiếp dưới hình
thức viện trợ phát triển của các nước công nghiệp phát triển cho các nước đang phát
triển. Vốn ODA thường là những khoản đầu tư lớn nên có tác dụng mạnh và nhanh
đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư.
ODA bao gồm ODA không hoàn lại và ODA vay ưu đãi có yếu tố không hoàn
lại đạt ít nhất 25% trị giá khoản vay. ODA là nguồn quan trọng của ngân sách Nhà
nước và được ưu tiên sử dụng cho những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng cho các công trình và dự án thuộc
các lĩnh vực: y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình, giáo dục đào tạo, các vấn đề xã
hội (xoá đói giảm nghèo, phát triển nông thôn và miền núi, cấp nước sinh hoạt...), bảo
vệ môi trường môi sinh, nghiên các chương trình dự án phát triển, hỗ trợ phát triển
ngân sách nhà nước và một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
- ODA cho vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng cho các dự án và chương trình xây
dựng hoặc cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực: năng lượng, GTVT,
thông tin liên lạc, thuỷ lợi , cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, xã hội (các công trình
phúc lợi công cộng, y tế, giáo dục và đào tạo, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường...) và
một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trong một số chương
trình dự án cụ thể có thể kết hợp sử dụng một phần ODA không thời hạn và một phần
ODA Cho vay ưu đãi.


19
Vay ưu đãi thể hiện: Lãi suất thấp (hoặc không phải trả lãi mà phải trả phí dịch
vụ); thời hạn trả dài, có thời gian ân hạn ( thời giân này chỉ phải trả lãi mà không phải
trả gốc).
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần GDP từ các nước phát triển
sang các nước đang phát triển. Đại hội đồng Liên hợp quốc kêu gọi các nước phát
triển dành 1% GDP để cung cấp ODA cho các nước đang phát triển và chậm phát
triển.
2. Đặc điểm của ODA
2.1. Với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển, ODA mang tính ưu đãi
cao hơn bất cứ hình thức nào.
Vốn ODA có thời gian cho vay dài, có thời gian ân hạn dài. Vốn ODA cuâ
ngân hàng thế giới và ngân hàng phát triển châu Á có thời gian hoàn trả là 40 năm và
thời gian ân hạn là 10 năm.
Thông thuờng, trong ODA có một phần là viện trợ không hoàn lại. đây chính
là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Yếu tố cho không được xác
định vào thời gian ân hạn và so sánh với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi
ở đây là so sánh với tín dụng thương mại trong tập quán quốc tế. Cho vay ưu đãi còn
gọi là cho vay mềm. Các nhà tài trợ thường áp dụng nhiều hình thức khác nhau để
làm mềm khoản vay, chẳng hạn kết hợp một phần ODA không hoàn lại với một phần
tín dụng gần với điều kiện thương mại tạo thành tín dụng hỗn hợp.
Tính ưu đãi của ODA còn được thể hiện ở chỗ nó chỉ dành riêng cho các nước
phát triển và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển.

20
Thông thường ở các nước cung cấp viện trợ đều có chính sách riêng của mình,
tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng. Đồng thời mục tiêu
ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy
nắm được xu hướng ưu tiên của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
2.2 Các nước viện trợ nói chung đều không quên mưu cầu lợi ích của mình,

vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa đem lại lợi nhuận cho hàng hoá dịch vụ tư vấn
trong nước.
Bỉ, Đức, Đan mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá và dịch
vụ của nước mình, Canada yêu cầu cao nhất khoảng 65%. Thuỵ Sỹ yêu cầu 1,7%, Hà
Lan 2,2% - đây là hai nước có tỷ lệ yêu cầu thấp. Thấp hơn cả là Niudilân với 0%.
Nhìn chung 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ
của các quốc gia viện trợ. Ngoài ra mỗi nước viện trợ đều có ràng buộc riêng nhiều
khi cũng rất chặt chẽ (Nhật yêu cầu vốn ODA của họ đều phải thực hiện bằng đồng
Yên Nhật).
Kể từ khi ra đời cho đến nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại
song song.
Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm đói nghèo ở
những nước đang phát triển. Động cơ nào thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này?
Bản thân các nước phát triển thấy được lợi ích của mình trong việc hỗ trợ và giúp đỡ
các nước đang phát triển để mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu
tư. Viện trợ thường gắn với điều kiện kinh tế. Mỹ cũng như nhiều nhà tài trợ khác quy
định phải dùng khoản viện trợ của họ để mua hàng hoá của mình hoặc trực tiếp lấy
hàng hoá dư thừa của Mỹ thay thế cho các khoản viện trợ. Mỹ còn đòi các nước nhận
viện trợ cung cấp vật tư trọng yếu, dành cho Mỹ những điều kiện ưu đãi đầu tư thuân

21
lợi. Xét về mặt lâu dài các nhà tài trợ sẽ có lợi về mọi mặt an ninh kinh tế, chính trị
khi các nước nghèo tăng trưởng.
Mối quan tâm mang tính cá nhân được kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính
cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu như sự bùng nổ dân số, bảo vệ môi
trường, dịch bệnh, các cuộc xung đột sắc tộc và tôn giáo... đòi hỏi sự hợp tác nỗ lực
của cả cộng đồng quốc tế không phân biệt nước giàu nước nghèo.
Mục tiêu thứ hai là tăng cường lợi ích chính trị cho các nước tài trợ. Các nước
phát triển sử dụng ODA như một công cụ chính trị, xác định vị trí và ảnh hưởng của
mình tại các nước các khu vưc tiếp nhận ODA. Mỹ là một trong những nước như vậy.

Chính sách viện trợ của Mỹ một mặt nhằm một mặt dùng viện trợ kinh tế để bày tỏ sự
thân thiện tiến tới gần gũi thân thiết về chính trị. Mặt khác tiếp cận với quan chức cấp
cao của nước sở tại để mở đường cho hoạt động ngoại giao trong tương lai. Mỹ lái các
nước nhận viện trợ theo một lập trường nào đó của Mỹ trong ngoại giao và tác động
can thiệp vào sự phát triển chính trị tại nước đang phát triển.
Viện trợ kinh tế cũng là thủ đoạn chính trong việc tiến hành thâm nhập văn hoá
tư tưởng đối với nước nhận viện trợ. Chẳng hạn, đòi các nước nhận viện trợ đề cao
vai trò kinh tế tư nhân, tiếp nhận tư tưởng, lối sống của các nước tài trợ.
Viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là trợ giúp hữu nghị mà
là công cụ lợi hại để kiếm lời cả về kinh tế lẫn chính trị cho nước tài trợ. Những nước
cấp viện trợ gò ép các nước nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với
lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận viện trợ các nước nhận nên cân nhắc kĩ lưỡng các
điều kiện của các nhà tài trợ. Không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất lợi ích lâu dài.
Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của
nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, chung
sống hoà bình.

22
Nhật bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ biết sử
dụng ODA như là công cụ ngoại giao lợi hại. Hỗ trợ phát triển chính thức của Nhật
đưa lại lợi ích cho nước nhận đồng thời mang lại lợi ích tốt nhất cho nước Nhật.
Rơi vào tình trạng kiệt quệ sau chiến tranh và là nước nghèo tài nguyên thiên
nhiên. Nhật đã đẩy mạnh con đường phát triển kinh tế bằng đẩy mạnh xuất khẩu. Do
vậy, Nhật rất muốn mở rộng thị trường ra nước ngoài để thúc đẩy các ngành sản xuất
trong nước phát triển và tăng quan hệ bị gián đoạn trong chiến tranh, đặc biệt là khu
vực Đông Nam Á. Thời kỳ đầu viện trợ của Nhật chủ yếu bằng hàng hoá. Như vậy
thông qua chiến tranh Nhật đã thu được những lợi ích to lớn để phát triển kinh tế. Cho
vay bằng hàng hoá là cách giới thiệu tốt nhất về hàng hoá của mình trên thị trường
nước ngoài. Hiện nay, Đông Nam Á là thị trường tiêu thụ sản phẩm hết sức an toàn
cho Nhật.

2.3. Bản chất của ODA phải ghi nhớ rằng đó là nguồn vốn có khả năng gây
nợ.
Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần
thường không thấy ngay. Một số nước do sử dụng không có hiệu quả nên có thể tạo ra
sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần, do không
có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư
trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu, trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất
khẩu thu ngoại tệ. Do đó trong khi hoạch định chính sách phải phối hợp với các loại
nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
Theo ngân hàng thế giới và quỹ tiền tệ quốc tế, xác định một quốc gia có khả
năng trả nợ nước ngoài là khi nước nàycó thể thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ
nước ngoài hiện tại và tương lai mà không cần dựa vào việc giảm hay bố trí lại lịch trả
hoặc chồng chất thêm nợ và không làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Tuy vậy

23
có rất ít các nước đang phát triển thoả mãn yêu cầu này, thông thường các nước này
đang phải đối mặt với gánh nặng trả nợ trong hàng chục năm tới thậm chí là không có
khả năng trả nợ. Có ý kiến cho rằng bình quân mỗi người châu Phi nợ phương Tây
379$ và trung bình cứ 10 đồng đô la thì có 9 đồng đô la quay trở lại dưới dạng trả nợ.
Tuy tương quan 1-9 này chưa phải là tính toán chính thức nhưng nó cũng khiến các
nước nhận viện trợ phải thận trọng mỗi khi nhận một khoản ODA.
3. Hình thức tiếp nhận ODA
3.1. Hỗ trợ cán cân thanh toán
Thường có nghĩa là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ). Nhưng đôi
khi lại là hiện vật (hỗ trợ hàng hoá). Ngoại tệ, hàng hoá chuyển vào trong nước qua
hình thức cán cân thanh toán có thể chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách (chủ yếu cho
chính phủ).
3.2. Viện trợ chương trình (viện trợ phí dự án):
Là viện trợ khi đạt được một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một
khối lượng ODA cho một mục đích tổng quát với một mục đích nhất định.

3.3. Hỗ trợ thực hiện dự án:
Là hình thức chủ yếu của ODA, hình thức này có liên quan tới hỗ trợ cơ bản
hoặc hỗ trợ kỹ thuật (trên thực tế thường có hai yếu tố này). Các dự án cần phải được
chuẩn bị hết sức chi tiết trước khi thực hiện.
2.4. Hỗ trợ kỹ thuật:
Thường chủ yếu tập trung chuyển giao công nghệ, tăng cường có cơ sở lập kế
hoạch, tư vấn, nghiên cứu tình hình cơ bản, nghiên cứu khi đầu tư quy hoạch, lập các

24
nghiên cứu khả thi...,chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật, phân tích kinh tế, quản
lý thống kê...
4. Các đối tác cung cấp ODA.
Cho đến gần đây, trên thế giới có bốn nguồn cung cấp ODA chủ yếu :
Các thành viên của uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC).
+ Liên Xô (cũ) và các nước đông âu.
+ Một số nước ảrập.
+ Một số nước đang phát triển: Nhật Bản gồm có nguồn vốn JBIC và JICA,
Đức, Anh...
Trong các nguồn trên, ODA từ các nước thành viên của DAC là lớn nhất. Năm
1992 DAC cung cấp 62,711 tỷ USD chiếm 0,34% GNP của các nước này. Năm 1997
DAC cung cấp 48,324 tỷ USD bằng 0,22% tổng GNP.
Bên cạnh việc cung cấp ODA trực tiếp (đóng vai trò của nhà tài trợ song
phương), các nước cung cấp ODA còn chuyển giao cho các nước đang phát triển
thông qua các tổ chức viện trợ đa phương. Các tổ chức đó là :
♦ Các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc như : Chương trình phát triển
liên hợp quốc (UNDP), Quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF), Chương
trình lương thực thế giới(WFP), Quỹ dân số liên hợp quốc(UNFPA), Tổ
chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức nông nghiệp và lương thực
(FAO)...Hầu hết viện trợ của các tổ chức này đều được thực hiện dưới hình
thức viện trợ không hoàn lại, ưu tiên cho các nước đang phát triển có thu

nhập thấp và không có điều kiện chính trị ràng buộc một cách lộ liễu.
♦ Liên minh châu âu (EU).

25

×