Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.12 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Năm 2022


ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Người hướng dẫn khoa học:

Năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.


Tác giả


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................3
CHƯƠNG 3..................................................................................................................73
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ.......................................................73
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN.............................................................73
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...............................................................................................73
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...............................................................................73
3.1.1. Các dự báo.........................................................................................................73
3.1.2. Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 [26].....................................74
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế TNCN.................81
3.2.4. Hồn thiện cơng tác quản lý đối tượng nộp thuế TNCN....................................82
3.2.5. Hồn thiện cơng tác tổ chức thu thuế TNCN.....................................................84
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm về
thuế TNCN....................................................................................................................87
3.2.7. Một số giải pháp khác.........................................................................................90
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................................................................91
3.3.1. Đối với Tổng Cục Thuế.......................................................................................91
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương........................................................................93
KẾT LUẬN.....................................................................................................................94


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NNT

NGUYÊN NGHĨA
Người nộp thuế


ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

CQT
NSNN
MST
TP

Cơ quan Thuế
Ngân sách Nhà nước
Mã số thuế
Thành phố

KK&KTT

Kê khai và kế tốn thuế

GDP

Tổng sản phẩm nội địa


BTC

Bộ Tài chính

TCT

Tổng cục Thuế

QLN&CCNT

Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Biểu thuế lũy tiến từng phần...........................................................24
Bảng 1.2. Biểu thuế toàn phần........................................................................24
Bảng 2.1. Kết quả lập và phân bổ dự toán thu thuế thu nhập..........................36
cá nhân 2012 - 2016........................................................................................36
Bảng 2.2. Tỷ lệ cơng chức thuộc Phịng Thuế TNCN trên tổng số công chức
năm 2017 theo đơn vị......................................................................................42
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền........................................45
Bảng 2.4. Kết quả hỗ trợ NNT........................................................................46
Bảng 2.5. Thống kê lũy kế số lượng mã số thuế TNCN được cấp giai đoạn
2012 - 2016......................................................................................................48
Bảng 2.6. Kết quả thu ngân sách và thuế TNCN giai đoạn 2012 - 2016........53
Bảng 2.7. Thống kê số lượng tờ khai quyết toán thuế TNCN.........................54
giai đoạn 2012 - 2016......................................................................................54
Bảng 2.8. Kết quả xử lý hồ sơ quyết toán thuế TNCN từ năm 2012-2016.....55
Bảng 2.9. Thống kê số lượng và số tiền hoàn thuế TNCN..............................58

giai đoạn 2012 - 2016......................................................................................58
Bảng 2.10. Thống kê số nợ thuế TNCN giai đoạn 2012 - 2016......................59
Bảng 2.11. Dự toán và kết quả thu thuế thu nhập cá nhân từ 2012 - 2016.....60
Bảng 2.12. Cơ cấu thu thuế TNCN theo sắc thuế giai đoạn 2012 - 2016.......61
Bảng 2.13. Kết quả xử lý truy thu thuế TNCN qua thanh, kiểm tra tại trụ sở
NNT giai đoạn 2012-2016...............................................................................67
Bảng 2.14. Thống kê số tiền phạt vi phạm hành chính đối với luật thuế TNCN
giai đoạn 2012 - 2016......................................................................................68


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Thủ tục đăng ký mã số thuế.............................................................22
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng.............................38
Hình 2.2. Sơ đồ mối quan hệ cơng việc của Quy trình quản lý thu thuế........51
Hình 2.3. Quy trình hồn thuế TNCN.............................................................56
Hình 2.4. Quy trình quản lý thanh tra người nộp thuế....................................63
Hình 2.5. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế...................................................64
Hình 2.6. Sơ đồ một cuộc thanh tra, kiểm tra tại cơ quan chi trả....................65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ điều tiết
vĩ mô nền kinh tế. Để đạt được điều đó địi hỏi các chính sách thuế phải đạt
được mục đích tạo nguồn thu vững chắc, đảm bảo cân đối thu chi ngân sách
nhà nước; góp phần phát huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện
công bằng xã hội. Việc quản lý thuế phải đảm bảo cơng khai, minh bạch, bình
đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Trong các

khoản thu về thuế, thuế TNCN đang ngày càng đóng vai trò quan trọng, thực
hiện chức năng điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội và động viên
nguồn thu cho ngân sách.
Ở Việt Nam, tại kỳ họp Quốc hội khóa XII ngày 21/11/2007 đã thơng
qua Luật số 04/2007/QH12 - Luật Thuế thu nhập cá nhân. Luật này có hiệu
lực thi hành chính thức từ ngày 01/01/2009. Trong giai đoạn từ 2009 đến
2017, Quốc hội đã ban hành thêm một số văn bản quy phạm pháp luật về thuế
TNCN như: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân
số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012, Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày
27/6/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2017 và nhiều văn bản
liên quan khác.
Theo quy định tại những văn bản luật trên, có thể thấy Thuế TNCN có
kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng, liên quan chặt chẽ
với hồn cảnh cá nhân chính sách xã hội cụ thể, có áp dụng phương pháp lỹ
tiến nhằm đảm bảo cơng bằng xã hội. Thêm vào đó, đây là một sắc thuế mới,
được áp dụng rộng rãi từ năm 2009 đến nay nên có rất nhiều vấn đề cần sự
quan tâm của các nhà quản lý. Cụ thể như: Việc theo dõi và quản lý thuế thu
nhập cá nhân cần tổ chức như thế nào? Cần phải làm gì để mọi tầng lớp
nhân dân có thể tiếp cận và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách dễ dàng nhất?


2

Quản lý việc cư trú và kê khai, nộp thuế của người nước ngồi như thế nào
để tránh tình trạng bỏ trốn về nước? Kiểm soát giảm trừ gia cảnh cho người
nộp thuế cách nào để khơng bị tính trùng? Cách quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế TNCN?....
Tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, số thu về thuế TNCN có xu hướng tăng cao
qua từng năm. Năm 2016, số thu thuế TNCN chiếm tỷ trọng 6,61% tổng thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn. Có thể nhận thấy tỷ lệ này là chưa cao đối

với một địa bàn có tiềm năng về thuế TNCN lớn như Đà Nẵng.
Nguyên nhân một phần là do công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
còn nhiều lỗ hổng: việc ban hành nợ thuế TNCN đối với người nộp thuế chưa
thường xuyên và thường trễ đến vài năm, dẫn đến việc thông báo số nợ khơng
kịp thời; hiện tượng trốn thuế, lách thuế cịn khá phổ biến đối với các cá nhân
hành nghề tự do hay các cá nhân người nước ngoài đến Việt Nam làm việc;
công tác tuyên truyền hỗ trợ nộp thuế chưa thường xuyên; công tác thanh tra
kiểm tra thuế TNCN chưa được chú trọng. Do vậy vấn đề đặt ra là phải bảo
đảm quản lý thuế đầy đủ, kịp thời đối với thuế TNCN, nhằm giảm thất thu
ngân sách nhà nước
Xuất phát từ chức năng, vai trò của thuế TNCN cũng như tính cấp thiết
của việc tăng cường cơng tác kiểm soát thuế TNCN trên địa bàn, tác giả đã
chọn đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng” làm đề tài nghiên cứu để viết luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng để đề xuất các giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý thuế TNCN tại thành phố Đà Nẵng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến công
tác quản lý thuế TNCN.


3

- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ở thành
phố Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN
tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu

Xuất phát mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ phải làm rõ và trả lời được các
câu hỏi sau:
- Nội hàm của cơng tác quản lý thuế TNCN là gì?
- Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn TP Đà Nẵng trong
thời gian qua như thế nào?
- Cần có những giải pháp nào để hồn thiện cơng tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân ở TP Đà Nẵng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công
tác quản lý thuế TNCN tại TP Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác
quản lý thuế TNCN tại TP Đà Nẵng.
- Về mặt không gian: Các nội dung trên được nghiên cứu trên địa bàn TP
Đà Nẵng.
- Về mặt thời gian: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại TP Đà
Nẵng được nghiên cứu trong giai đoạn 2012 -2016. Tầm xa các giải pháp có ý
nghĩa đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
 Thu thập số liệu thứ cấp:
- Sử dụng các báo cáo về công tác thu thuế hàng năm, bảng dự tốn cơng


4

tác thuế để thống kê: số lượng người nộp thuế TNCN trên địa bàn TP Đà
Nẵng, số thu hàng năm, số nợ hàng năm,...
- Sử dụng các báo cáo đề cập đến công tác triển khai các hoạt động quản
lý thuế TNCN và kết quả của quá trình thực hiện này.

- Trực tiếp phịng vấn, đối thoại với các cơng chức Thuế làm việc ở các
phòng chức năng như: Phòng thuế TNCN, Phòng quản lý nợ & cưỡng chế nợ
thuế, Phòng thanh tra kiểm tra, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ,... để tập hợp
những khó khăn vướng mắc của cơ quan Thuế trong quá trình liên lạc với
người nộp thuế và trong công tác quản lý thuế TNCN.
- Trực tiếp trao đổi với một số người nộp thuế TNCN để tập hợp những
vướng mắc của họ trong quá trình kê khai nộp thuế tại địa bàn TP Đà Nẵng.
- Sử dụng số liệu trong niên giám thống kê TP Đà Nẵng.
Bên cạnh đó, luận văn đã sử dụng kết quả khảo sát kinh nghiệm thực tế
của một số đơn vị nghiên cứu trên địa bàn trên cơ sở đó đề ra những giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế thu nhập cá nhân phù hợp với điều
kiện thực tế hiện nay.
5.1. Phương pháp phân tích
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây để phân
tích, đánh giá công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế TP Đà
Nẵng:
- Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các báo cáo về công tác tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế, việc cấp mã số thuế, số lượng hồ sơ quyết toán
thuế, kết quả thu nợ thuế TNCN,… trong giai đoạn 2012-2016 của thành phố
Đà Nẵng để phân tích thực trạng cơng tác Quản lý Thuế TNCN trên địa bàn
thành phố.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh: Thực hiện việc so sánh, đánh giá công
tác quán lý thuế thu nhập cá tại Cục thuế trong giai đoạn 2012-2016. Kết quả


5

đánh giá vai trị Cục thuế trong cơng tác qn lý thuế thu nhập cá nhân cho
phép xác định những vướng mắc, tồn tại, những vấn đề quan trọng Cục thuế
cần tập trung giải quyết trong thời gian tới nhằm nâng cao việc quản lý thuế

thu nhập cá nhân tốt hơn trong những năm tiếp theo.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tiến hành thu thập, thống kê các
số liệu, xây dựng được bảng số liệu, báo cáo đánh giá về công quản lý thuế
thu nhập cá nhân của Cục thuế trong giai đoạn 2012-2016 và sau đó tiến hành
phân tích.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- “Giáo trình Luật Thuế”, của Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí
Minh, (2017). Sách nói về lý luận chung về thuế và pháp luật thuế Việt Nam,
pháp luật về thuế thu vào hàng hóa dịch vụ, pháp luật thuế thu vào thu nhập,
Pháp luật về quản lý thu thuế,..;
- “Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam”,
tác giả Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cường, Nxb Tài chính, Hà Nội,
(2007). Sách nói về Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và chương trình cải cách,
hiện đại hóa ngành thuế của nước ta đến năm 2010. Kết quả thí điểm cơ chế
tự khai, tự nộp thuế của Việt Nam và những vấn đề phát sinh trong q trình
thí điểm. Một số kết quả khảo sát về cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Lộ trình chi
tiết và hướng giải quyết một số vấn đề phát sinh khi triển khai cơ chế tự kê
khai, tự nộp thuế ở nước ta;
- “Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn”, tác giả Bộ
Tài chính, Nxb Tài chính, Hà Nội, (2008). Trong đó có nội dung cụ thể về
Luật Thuế TNCN và các Nghị định, Thông tư liên quan;
- “Hướng dẫn kê khai, nộp và quyết toán thuế thu nhập cá nhân”, tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh, nxb Thống kê, Hà Nội (2009). Cuốn sách hướng dẫn tổng
quát việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế, tính thuế và các khoản thu


6

nhập được miễn thuế, giảm thuế hay việc xác định khoản giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc, xác định đối tượng là người phụ thuộc, đồng thời giúp

người nộp thuế, cơ quan chi trả thu nhập làm các thủ tục, hồ sơ đăng ký để
được cấp mã số thuế, thực hiện kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế,
quyết toán thuế,...;
- “Hỏi – Đáp pháp luật về thuế thu nhập cá nhân”, tác giả Tiêu Phương
Thuý, Nguyễn Thị Ly, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, (2015). Sách đề cấp
đến những quy định chung về thuế TNCN, căn cứ tính thuế TNCN, chính
sách về quản lý thuế TNCN, xử lý vi phạm trong lĩnh vực thuế TNCN;
- “Chế độ kế toán thuế 2014 hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và 100 câu hỏi
đáp về nghiệp vụ quản lý thuế”, Nxb Tài chính, Hà Nội, (2014). Sách cung
cấp các quy định mới nhất về chế độ kế toán thuế, quản lý thuế, thanh tra
thuế. Luật thuế TNCN sửa đổi, bổ sung và văn bản hướng dẫn thi hành, quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn, thuế và một số
câu hỏi đáp về quản lý thuế;
- “Triển khai ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế thu nhập cá nhân”, Tạp chí
Thuế Nhà nước, đã cho biết: Để hỗ trợ các doanh nghiệp, Tổng cục Thuế đã
nâng cấp và phát triển phần mềm Hỗ trợ kê khai sử dụng công nghệ mã vạch
phiên bản 2.0, nhằm đắp ứng yêu cầu nghiệp vụ kê khai thuế thu nhập cá nhân
(2009).
- “Cải cách thuế theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý”, web Tạp chí Thuế online, đăng ngày 28 tháng 1 năm 2013. Tác giả đã
tóm tắt lược các hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, chính
sách thuế năm 2012 và 2013: tham mưu cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
Luật Quản lý thuế và các Luật thuế cùng các văn bản hướng dẫn, ban hành
Tuyên ngôn ngành thuế Việt Nam;


7

- “Cải cách hệ thống thuế để phát triển nền tài chính cơng bền vững”,

web Tạp chí Thuế online, đăng ngày 22 tháng 9 năm 2017. Tác giả đã tóm
lược tình hình của ngành tài chính giai đoạn 2010-2016 và đề cập đến vấn đề
cải cách thuế để duy trì tăng trưởng bền vững;
- “Gần 24.000 cá nhân đăng ký tài khoản giao dịch khai thuế điện tử đối
với hoạt động cho thuê nhà”, tác giả Trung Bảo đăng trên web Tạp chí Thuế
online, đăng ngày 02 tháng 10 năm 2016. Bài viết đã nói về kết quả đạt được
của cơng tác thí điểm khai thuế GTGT, TNCN điện tử đối với cá nhân cho
thuê nhà tại Hà Nội và TP HCM;
- “Cải cách trong công tác quản lý thuế: Mạnh tay "trấn áp" hành vi
lách luật”, tác giả Hải Giang, đăng trên Báo Pháp luật Việt Nam, 2016, Số 47.
Bài viết đề cập đến một số kiến nghị, ý tưởng trong cải cách trong công tác
quản lý thuế nhằm hạn chế những hành vi lách luật thuế.
- “Góp ý vào dự thảo nghị định về thuế thu nhập cá nhân: Đơn giản,
minh bạch và phù hợp với thực tiễn” Ths. Huỳnh Huy Quế, (2008). Đề tài nói
về Luật thuế TNCN được kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XII thơng qua và có
hiệu lực thi hành từ 1/1/2009. Bài viết đưa ra những nội dung cần xem xét
trong dự thảo Nghị định Luật thuế TNCN về đối tượng nộp thuế, các nguồn
thu nhập…
- “Thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay và
phương hướng hoàn thiện” ThS. Trần Vũ Hải - Đại học Luật Hà Nội - Tạp chí
Luật học số 10/2007. Bài báo đã đưa ra được các vấn đề còn vướng mắc đối
với sắc thuế TNCN và đưa ra các giải pháp rất hữu ích đề hồn thiện chính
sách về thuế TNCN.
Ngồi ra cịn có một số đề tài nghiên cứu cơng tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân và đề ra các nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt các quy trình quản lý
thuế thu nhập cá nhân cụ thể như:


8


- “Hồn thiện quy trình quản lý thu thuế theo hướng hiện đại hoá ngành
Thuế ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thu Thuỷ, Hà Nội
(2006). Luận vă nghiên cứ quá trình quản lý thu thuế, xu hướng hiện đại hóa
trong cơng tác quản lý thuế, đề xuất các giải pháp;
- “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ngành Thuế ở Việt
Nam”, Luận văn tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Minh Ngọc, Hà Nội (2011). Luận
văn nghiên cứu hoạt động của ngành thuế và q trình ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong ngành thuế; Quá trình ứng dụng CNTT giai đoạn 2000-2010 ;
- “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN của Tổng cục Thuế”, Luận
văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Trần Thị Tuyết, (2014). Luận văn nghiên cứu
công tác quản lý thuế tại Tổng cục thuế từ khâu ban hành chính sách, tổ chức
thực hiện, kiểm sốt thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân giai đoạn
2008-2013;
- “Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Cơng Thành, (2013). Luận văn nói
về cơ sở lý luận quản lý thuế TNCN, thực trạng công tác quản lý Thuế TNCN
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2009-2012 và đề xuất các giải pháp;
- “Biện pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục Thuế huyện Kiến Thụy, Hải Phòng”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả
Trần Thị Tuyết, (2015). Luận văn nói về cơ sở lý luận quản lý thuế hộ KD,
thực trạng công tác quản lý Thuế hộ KD tại huyện Kiến Thụy giai đoạn 20102014 và đề xuất các giải pháp;
- “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN tại tỉnh Kon Tum” Luận văn
thạc sĩ kinh tế của tác giả Lê Quốc Công, (2016). Luận văn nói về cơng tác
quản lý Thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2010-2015;
Các đề tài nghiên cứu đã chỉ ra những thành công và những hạn chế
trong công tác quản lý thuế TNCN, đồng thời cũng chỉ ra nhiều giải pháp


9


nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế và các kiến nghị với cơ quan cấp nhà
nước để hoạt động quản lý thuế ngày càng được hồn thiện hơn. Có thể, trong
bài luận của tác giả, sẽ có một số phân tích trùng về vấn đề quản lý thuế thu
nhập cá nhân hiện nay, những vấn đề đó là chung cho cả quốc gia nói chung
và TP Đà Nẵng nói riêng.
Tuy nhiên cho đến nay, vẫn chưa có một cơng trình nào tập trung nghiên
cứu chun sâu, phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục
Thuế TP Đà Nẵng giai đoạn 2012 đến nay. Vì vậy đề tài luận văn tác giả đang
nghiên cứu mang tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn. Luận
văn sẽ kế thừa và vận dụng linh hoạt những kết quả của các cơng trình đã
nghiên cứu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn nhằm hoàn thành
mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng biểu và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.


10

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1

. TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ


THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1.1. Khái

quát về thuế thu nhập cá nhân

a. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp quy
định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Bất kỳ quốc gia nào có nền kinh tế vẫn
động theo cơ chế thị trường đều coi thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế có
tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và công
bằng xã hội.
Thuế TNCN trên thế giới thông thường đánh vào cá nhân kinh doanh và
cá nhân không kinh doanh. Thuế này được coi là một loại thuế đặc biệt vì có
lưu ý đến hồn cảnh của cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc
xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ thuế (2009) của Học viện Tài chính thì Thuế
TNCN được khái niệm như sau: “Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế
trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng
tháng hoặc từng lần,không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập” [16].
Hay nói cách khác, Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu
nhập phải trích nộp một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu nhập khác
vào ngân sách Nhà nước. Đây là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi cơng dân góp
phần cho sự phát triển phồn vinh của đất nước. Hiểu luật và chấp hành tốt các
quy định của luật thuế là một trong những cách để tiết kiệm chi phí thuế cho
chính mình một cách hữu hiệu.


11


Thuế thu nhập cá nhân động viên một phần thu nhập của cá nhân, thể
hiện nghĩa vụ cụ thể của công dân đối với đất nước. Công dân được hưởng
những thành quả của đất nước như cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật
tự… thì đồng thời có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã
hội thơng qua việc nộp thuế.
Thuế thu nhập cá nhân được xây dựng trên nguyên tắc công bằng và khả
năng nộp thuế: người có thu nhập thấp thì chưa nộp thuế, người có thu nhập
cao thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hồn cảnh
khác nhau thì mức nộp thuế cũng khác nhau. Thực hiện nộp thuế thu nhập cá
nhân cũng góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng
lớp dân cư.
Thuế TNCN lần đầu tiên ra đời ở Anh (1841) sau đến Nhật (1887), Đức
(1889), Mỹ (1913) và Mỹ trở thành quốc gia có tỷ suất thuế TNCN lớn nhất
thế giới chiếm tới 35-60% tổng thu từ thuế vào ngân sách nhà nước. Trung
Quốc, thuế TNCN ra đời vào năm 1941 nhưng đến năm 1955 mới trở thành
một sắc thuế độc lập. Ở Pháp, thuế TNCN ra đời năm 1961, Liên Xô năm
1922, Hàn Quốc năm 1974 và cho đến nay theo thống kê đã có khoảng 180
nước áp dụng thuế TNCN.
Tại Việt Nam, ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp
lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và được uỷ ban Thường vụ
quốc hội thơng qua, pháp lệnh có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/1991. Để
cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, từ năm 1991 đến năm 2004 đã có 06 lần sửa đổi, bổ sung
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: Lần thứ nhất vào
ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 01/6/1994, lần thứ ba vào ngày
06/2/1997, lần thứ tư vào ngày 30/6/1999, lần thứ năm vào ngày 13/6/2001
(có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2001) và lần thứ 6 là pháp lệnh sửa đổi, bổ



12

sung số 14/2004/PL-UBTVQH11 ban hành năm 2004 (có hiệu lực từ ngày
01/7/2004 đến 31/12/2008). Thông tư 81/2004/TT-BTC và thông tư số
12/2005/TT-BTC là những văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh này.
Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển của đất nước trong
giai đoạn mới, tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khố XII đã thơng qua Luật số 04/2007/QH12 – Luật thuế thu nhập
cá nhân. Luật này có hiệu lực thi hành chính thức từ ngày 01/01/2009; sau đó
ban hành Luật sửa đổi bổ sung số 26/2012/QH13; Luật số 71/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2015.
Thuế thu nhập cá nhân chủ yếu đánh vào thu nhập của cá nhân nhằm
thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân vào
ngân sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế
thông qua việc khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi, thơng qua việc thu hay
không thu thuế đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, đầu tư, vv…
b. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân thuộc loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế
cũng đồng thời là đối tượng nộp thuế. Xác định đối tượng nộp thuế là một
trong những nội dung quan trọng của thuế thu nhập cá nhân, từ đó mới có thể
vận dụng cách tính thuế cho phù hợp. Khi tiến hành xác định đối tượng nộp
thuế, người ta thường dựa vào hai tiêu thức là “nơi cư trú” và “nguồn phát
sinh thu nhập”.
Theo tiêu thức “nơi cư trú", một cá nhân được xác định là cư trú ở một
nước phải nộp thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi
trên thế giới, còn một cá nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ
phải nộp thuế cho phần thu nhập phát sinh tại nước đó.
Theo tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” lại quy định: một cá nhân



13

phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở một nước đối với mọi khoản thu nhập của
cá nhân phát sinh tại nước đó.
Trên cơ sở kế thừa, học hỏi, Luật thuế TNCN ở Việt Nam quy định, đối
tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát
sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân khơng cư trú có thu nhập
chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch
hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường
trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân cư trú phải nộp thuế TNCN đối với tất cả các khoản thu nhập
chịu thuế phát sinh bất kể trong và ngồi lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân khơng cư trú là người không đáp ứng những điều kiện của cá
nhân cư trú nêu trên, họ chỉ phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập chịu
thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. [6]
Trên cơ sở kế thừa, học hỏi, Luật thuế TNCN ở Việt Nam quy định, đối
tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát
sinh trong và ngồi lãnh thổ Việt Nam và cá nhân khơng cư trú có thu nhập
chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch
hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường
trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân cư trú phải nộp thuế TNCN đối với tất cả các khoản thu nhập
chịu thuế phát sinh bất kể trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.



14

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng những điều kiện của cá
nhân cư trú nêu trên, họ chỉ phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập chịu
thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau:
- Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt buộc
trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá
nhân gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
- Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng là
người chịu thuế.
- Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có
thu nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngồi cư trú thường
xun hay khơng thường xun tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có
được của các cá nhân đều phải tính thuế khơng kể nguồn thu nhập phát sinh
trong nước hay ngoài nước.
- Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp khơng hồn trả trực tiếp cho
người nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp
thuế phải trả cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
- Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc
gia. hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số
chính sách xã hội khác (như phúc lợi cơng cộng, chăm sóc sức khỏe…).
- Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế
suất lũy tiến từng phần.
- Thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hố, dịch vụ. Thuế TNCN
khơng cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó
khơng tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hố dịch vụ. Chính vì vậy thuế TNCN

tăng hay giảm không ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế.


15

1.1.3. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân
a. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng là lĩnh vực quản
lý chuyên ngành. Vì vậy, để làm rõ khái niệm quản lý thuế và quản lý thuế
TNCN, trước hết cần tìm hiểu khái niệm quản lý.
Theo từ điển Tiếng Việt, “Quản lý là trông coi và điều khiển các hoạt
động nào đó theo những yêu cầu nhất định”. Trong cuốn giải thích thuật ngữ
pháp lý Việt Nam thì giải thích: “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
đến các đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức. Nó
nhằm chỉ một tập hợp các hoạt động cần thiết phải được thực hiện nhằm đạt
được những mục tiêu chung”. Các khái niệm đều chỉ ra rằng quản lý là nói
đến hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu đã định thông
qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và
thúc đẩy hoạt động của những con người trong tổ chức đó.
Quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao gồm việc tổ
chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói cách khác đó là hoạt
động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống
cơ quan quản lý thuế từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, nộp
thuế cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác
định trong các Luật thuế. [16]
b. Khái niệm về quản lý Thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ
quan chức năng trong bộ máy Nhà nước đối với q trình tính và thu thuế thu
nhập cá nhân để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và
đạt được các mục tiêu Nhà nước đặt ra. Theo đó:

- Chủ thể quản lý Thuế TNCN là: cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà
cụ thể là hệ thống cơ quan thuế các cấp từ trung ương đến địa phương.


16

Trung ương: Tổng cục Thuế ;
Tỉnh, Thành phố thuộc Trung ương : Cục Thuế các tỉnh;
Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc Tỉnh: Chi cục Thuế. Dưới các
Chi cục Thuế có các đội thuế xã, phường, thị trấn (gọi chung là đội thuế).
- Đối tượng quản lý của Luật Thuế TNCN là: các tổ chức, cá nhân chi trả
thu nhập; cá nhân nộp thuế trực tiếp trong quá trình đăng ký thuế; tính thuế,
khấu trừ thuế; thu thuế, nộp thuế; quyết tốn thuế; hồn thuế.
- Mục tiêu của cơng tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân:
+ Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho ngân sách
nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu;
+ Tăng cường công tác kiểm soát, tái phân phối thu nhập và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế- xã hội;
+ Đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách thuế và tạo điều kiện cho
người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế;
+ Phát huy vai trò của thuế thu nhập cá nhân trong nền kinh tế.
1.1.4. Vai trò của quản lý thuế thu nhập cá nhân [40]
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu người nộp thuế đồng nhất với
người chịu thuế; có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ
thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội;
ln gắn với chính sách xã hội; thường được tính theo biểu thuế lũy tiến từng
phần và khơng tác động nhiều đến giá cả hàng hóa dịch vụ.
Dựa vào những đặc điểm nêu trên của thuế TNCN, công tác quản lý thu
thuế TNCN cần đảm bảo vai trò của mình nhằm phát huy được những ưu
điểm của loại thuế này trong thực tiễn:

+ Thông qua quản lý thu thuế TNCN, Nhà nước sẽ tạo lập nguồn thu tài
chính cho ngân sách nhà nước. Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả
năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn chính vì vậy cơng tác quản lý thu


17

thuế TNCN góp phần giúp Chính phủ điều hành nền kinh tế vĩ mơ, đồng thời
góp phần ổn định nguồn thu ngân sách.
+ Góp phần đảm bảo cơng bằng an ninh xã hội, rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo: Sự công bằng được biểu thị bởi biểu thuế luỹ tiến từng phần, mức
điều tiết về thuế tăng dần đều, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều.
Chính sách xã hội thể hiện thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số
khoản giảm trừ trước khi tính thuế. Qua tài liệu, số liệu về thuế thu nhập cá
nhân giúp cho Chính phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu
nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh tế - xã
hội phù hợp.
+ Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực hiện tốt công tác
quản lý thu thuế TNCN sẽ góp phần phát hiện ra các khoản thu nhập bất hợp
pháp như: tham ô, nhận hối lộ, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của
cơng dân và của Nhà nước… Do đó cần phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện
pháp trong quản lý thu thuế TNCN để ngăn chặn và chống lại những hành vi
trên.
+ Góp phần hạn chế sự thất thu thuế Thu nhập doanh nghiệp: Thông qua
công tác quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân góp phần khắc phục sự thất thu
thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay
giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao
hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính
thuế của doanh nghiệp nhằm trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân
nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân

đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh
nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân và thuế
thu nhập doanh nghiệp.


18

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.2.1. Lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân
Lập dự tốn thu thuế là khâu đầu tiên của chu trình ngân sách nhằm xây
dựng khả năng huy động nguồn thu của địa phương trong một năm ngân sách
phục vụ nhu cầu chi tiêu cho phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương. Từ đó
giao nhiệm vụ thu ngân sách phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và chức
năng, nhiệm vụ của từng ngành, từng cấp, từng đơn vị đảm bảo đúng quy định
của pháp luật.
Lập dự toán thu thuế là việc xác định các chỉ tiêu dự toán thu thuế và xây
dựng các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu đề ra. Xét về mặt kỹ thuật nghiệp
vụ, lập dự tốn thu thuế chính là q trình dự báo, tính tốn mức độ và các
biện pháp tổ chức động viên nguồn thu thuế cho NSNN.
Dự toán thu thuế thường chia làm ba loại: dự toán năm, dự toán quý, và
dự toán tháng. Các bước lập dự toán:
Bước 1: Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự toán năm trước: Căn
cứ vào kết quả ước thực hiện thu thuế của năm báo cáo, tốc độ tăng thu của
năm trước đối với từng loại sắc thuế của thuế TNCN để lập dự tốn thu thuế.
Bước 2: Phân tích tình hình đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh để tính
đúng và đủ các khoản thu ngân sách theo các chính sách, chế độ hiện hành,
đồng thời quan tâm đến các chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành trong năm
dự toán.
Bước 3: Dự kiến khả năng tăng số thu thuế do tăng thêm đối tượng chịu
thuế theo quy định mới đồng thời phải dự kiến được số hụt thu do áp dụng các

chính sách giảm, miễn thuế để kích cầu đầu tư, tiêu dùng của Nhà nước đối
với từng giai đoạn.
Bước 4: Đề ra các biện pháp và lộ trình cụ thể để xử lý các khoản nợ
đọng thuế; chống thất thu, trốn và gian lận thuế; tăng cường thanh tra, kiểm


×