Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HOÀNG PHƢƠNG

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HOÀNG PHƢƠNG

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

N ƣ

ƣ n

ẫn



o

ọ : TS. NINH THỊ THU THỦY

Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Hoàn P ƣơn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN ............................................................................................................... 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ........................................................................ 9
1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân ................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân ............................................ 13
1.1.3. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân ..................................... 14
1.1.4. Vai trò của quản lý thuế thu nhập cá nhân [40] ............................ 15
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ....................... 17
1.2.1. Lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân ......................................... 17
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN ............................................ 18
1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế TNCN .......................... 19
1.2.4. Quản lý đối tƣợng nộp thuế TNCN .............................................. 20
1.2.5. Tổ chức thu thuế TNCN................................................................ 22
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về thuế TNCN ................ 27
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ TNCN ......... 28
1.3.1. Các yếu tố kinh tế - xã hội ............................................................ 29


1.3.2. Các yếu tố từ phía ngƣời nộp thuế ............................................... 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................... 32
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN ....................................................................................................... 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 33
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA
BÀN TP ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA ......................................... 35
2.2.1. Công tác lập dự toán thu thuế TNCN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng 35
2.2.2. Tổ chức bộ máy thu thuế TNCN của TP Đà Nẵng ....................... 37
2.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế TNCN
......................................................................................................................... 43

2.2.4. Thực trạng quản lý đối tƣợng nộp thuế TNCN............................. 47
2.2.5. Thực trạng công tác tổ chức thu thuế TNCN ................................ 51
2.2.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý các vi
phạm về thuế TNCN ....................................................................................... 62
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TRÊN
ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG ............................................................................... 68
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................ 68
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. 70
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 71
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..... 73
3.1. CƠ SỞ ĐÈ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................... 73
3.1.1. Các dự báo..................................................................................... 73


3.1.2. Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 [26]................. 73
3.1.3. Quan điểm, mục tiêu quản lý thuế TNCN trong thời gian đến..... 75
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG .................................................................... 76
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu thuế TNCN ......................... 76
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
quản lý thuế TNCN ......................................................................................... 77
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế TNCN
......................................................................................................................... 79
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý đối tƣợng nộp thuế TNCN .............. 80
3.2.5. Hoàn thiện công tác tổ chức thu thuế TNCN................................ 82
3.2.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý các vi
phạm về thuế TNCN ....................................................................................... 84
3.2.7. Một số giải pháp khác ................................................................... 86
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 87

3.3.1. Đối với Tổng Cục Thuế ................................................................ 87
3.3.2. Đối với chính quyền địa phƣơng .................................................. 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NNT

NGUYÊN NGHĨA
Ngƣời nộp thuế

ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

CQT
NSNN


Cơ quan Thuế
Ngân sách Nhà nƣớc

MST

Mã số thuế

TP

Thành phố

KK&KTT

Kê khai và kế toán thuế

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

BTC

Bộ Tài chính

TCT

Tổng cục Thuế

QLN&CCNT

Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Biểu thuế lũy tiến từng phần
Biểu thuế toàn phần
Kết quả lập và phân bổ dự toán thu thuế thu nhập cá
nhân 2012 - 2016
Tỷ lệ công chức thuộc Phòng Thuế TNCN trên tổng số
công chức năm 2017 theo đơn vị
Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền
Kết quả hỗ trợ NNT
Thống kê lũy kế số lƣợng mã số thuế TNCN đƣợc cấp
giai đoạn 2012 - 2016
Kết quả thu ngân sách và thuế TNCN giai đoạn 2012 2016
Thống kê số lƣợng tờ khai quyết toán thuế TNCN giai
đoạn 2012 - 2016
Kết quả xử lý hồ sơ quyết toán thuế TNCN từ năm
2012-2016
Thống kê số lƣợng và số tiền hoàn thuế TNCN giai
đoạn 2012 - 2016
Thống kê số nợ thuế TNCN giai đoạn 2012 - 2016
Dự toán và kết quả thu thuế thu nhập cá nhân từ 2012 2016
Cơ cấu thu thuế TNCN theo sắc thuế giai đoạn 2012 2016
Kết quả xử lý truy thu thuế TNCN qua thanh, kiểm tra

tại trụ sở NNT giai đoạn 2012-2016
Thống kê số tiền phạt vi phạm hành chính đối với luật
thuế TNCN giai đoạn 2012 - 2016

23
23

bảng
1.1.
1.2.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.

36
42
45
46
48

53
54
55
58
59
60
61
66
68


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ

Trang

1.1.

Thủ tục đăng ký mã số thuế

21

2.1.

Tổ chức bộ máy Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng


38

Sơ đồ mối quan hệ công việc của Quy trình quản lý

51

2.2.

thu thuế

2.3.

Quy trình hoàn thuế TNCN

56

2.4.

Quy trình quản lý thanh tra ngƣời nộp thuế

62

2.5.

Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế

63

2.6.


Sơ đồ một cuộc thanh tra, kiểm tra tại cơ quan chi trả

64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc, là công cụ điều tiết
vĩ mô nền kinh tế. Để đạt đƣợc điều đó đòi hỏi các chính sách thuế phải đạt
đƣợc mục đích tạo nguồn thu vững chắc, đảm bảo cân đối thu chi ngân sách
nhà nƣớc; góp phần phát huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện
công bằng xã hội. Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình
đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế. Trong các
khoản thu về thuế, thuế TNCN đang ngày càng đóng vai trò quan trọng, thực
hiện chức năng điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội và động viên
nguồn thu cho ngân sách.
Ở Việt Nam, tại kỳ họp Quốc hội khóa XII ngày 21/11/2007 đã thông
qua Luật số 04/2007/QH12 - Luật Thuế thu nhập cá nhân. Luật này có hiệu
lực thi hành chính thức từ ngày 01/01/2009. Trong giai đoạn từ 2009 đến
2017, Quốc hội đã ban hành thêm một số văn bản quy phạm pháp luật về thuế
TNCN nhƣ: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân
số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012, Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày
27/6/2013, Thông tƣ số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2017 và nhiều văn bản
liên quan khác.
Theo quy định tại những văn bản luật trên, có thể thấy Thuế TNCN có
kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng, liên quan chặt chẽ
với hoàn cảnh cá nhân chính sách xã hội cụ thể, có áp dụng phƣơng pháp lỹ
tiến nhằm đảm bảo công bằng xã hội. Thêm vào đó, đây là một sắc thuế mới,

đƣợc áp dụng rộng rãi từ năm 2009 đến nay nên có rất nhiều vấn đề cần sự
quan tâm của các nhà quản lý. Cụ thể nhƣ: Việc theo dõi và quản lý thuế thu
nhập cá nhân cần tổ chức như thế nào? Cần phải làm gì để mọi tầng lớp nhân
dân có thể tiếp cận và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách dễ dàng nhất? Quản


2

lý việc cư trú và kê khai, nộp thuế của người nước ngoài như thế nào để tránh
tình trạng bỏ trốn về nước? Kiểm soát giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế
cách nào để không bị tính trùng? Cách quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
TNCN?....
Tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, số thu về thuế TNCN có xu hƣớng tăng cao
qua từng năm. Năm 2016, số thu thuế TNCN chiếm tỷ trọng 6,61% tổng thu
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn. Có thể nhận thấy tỷ lệ này là chƣa cao đối
với một địa bàn có tiềm năng về thuế TNCN lớn nhƣ Đà Nẵng.
Nguyên nhân một phần là do công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
còn nhiều lỗ hổng: việc ban hành nợ thuế TNCN đối với ngƣời nộp thuế chƣa
thƣờng xuyên và thƣờng trễ đến vài năm, dẫn đến việc thông báo số nợ không
kịp thời; hiện tƣợng trốn thuế, lách thuế còn khá phổ biến đối với các cá nhân
hành nghề tự do hay các cá nhân ngƣời nƣớc ngoài đến Việt Nam làm việc;
công tác tuyên truyền hỗ trợ nộp thuế chƣa thƣờng xuyên; công tác thanh tra
kiểm tra thuế TNCN chƣa đƣợc chú trọng. Do vậy vấn đề đặt ra là phải bảo
đảm quản lý thuế đầy đủ, kịp thời đối với thuế TNCN, nhằm giảm thất thu
ngân sách nhà nƣớc
Xuất phát từ chức năng, vai trò của thuế TNCN cũng nhƣ tính cấp thiết
của việc tăng cƣờng công tác kiểm soát thuế TNCN trên địa bàn, tác giả đã
chọn đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng” làm đề tài nghiên cứu để viết luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng để đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thuế TNCN tại thành phố Đà Nẵng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến công
tác quản lý thuế TNCN.


3

- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ở thành
phố Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN
tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu
Xuất phát mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ phải làm rõ và trả lời đƣợc các
câu hỏi sau:
- Nội hàm của công tác quản lý thuế TNCN là gì?
- Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn TP Đà Nẵng trong
thời gian qua nhƣ thế nào?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân ở TP Đà Nẵng?
4. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công
tác quản lý thuế TNCN tại TP Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác
quản lý thuế TNCN tại TP Đà Nẵng.
- Về mặt không gian: Các nội dung trên đƣợc nghiên cứu trên địa bàn TP
Đà Nẵng.

- Về mặt thời gian: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại TP Đà
Nẵng đƣợc nghiên cứu trong giai đoạn 2012 -2016. Tầm xa các giải pháp có ý
nghĩa đến năm 2020.
5. P ƣơn p áp n

ên ứu

Dựa trên phƣơng pháp mô tả, phân tích tỷ lệ, thống kê, kiểm tra, đối
chiếu so sánh và tổng hợp để phân tích thực trạng công tác quản lý thuế
TNCN đối với các đơn vị do Cục Thuế TP Đà Nẵng trực tiếp quản lý.


4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện nay thuế TNCN đã trở thành loại thuế phổ biến trên Thế giới. Có
thể nói đối với hầu hết các quốc gia thuế thu nhập cá nhân đƣợc xem nhƣ là
“vua” của các loại thuế. Không chỉ bởi nguồn thu khổng lồ của nó trong tổng
ngân sách để phục vụ cho việc vận hành bộ máy hành chính nhà nƣớc, đảm
bảo an ninh quốc gia, chính sách xã hội, mà sự ra đời của sắc thuế TNCN còn
góp phần quan trọng trong việc điều tiết phân phối lại thu nhập trong xã hội
trên cơ sở xem xét đến hoàn cảnh cụ thể của ngƣời nộp thuế.
Diện điều chỉnh của sắc thuế TNCN rất rộng, đối tƣợng điều chỉnh đa
dạng và phức tạp. Từ sự gánh vác các loại thuế một cách gián tiếp, nay gánh
thêm thuế thu nhập cùng với lạm phát, “bão” giá… vô hình chung trở thành
“giọt nƣớc tràn ly” khiến cho đời sống của ngƣời lao động thêm bấp bênh,
mức trƣợt giá của đồng tiền cùng với giá trị thực tế của mức khởi điểm chịu
thuế sẽ khiến thuế thu nhập cá nhân bộc lộ “tính tận thu” của nó mà hậu quả
là làm gia tăng động cơ trốn thuế. Điều đó đặt ra cho các nhà quản lý hàng
loạt các câu hỏi đó là: Theo dõi và quản lý thu nhập nhƣ thế nào? Quản lý đối

tƣợng nộp thuế ra sao? Sửa đổi, bổ sung chính sách thuế TNCN nhƣ thế nào
để đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cƣ? Làm
thế nào để mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội có thể hiểu rõ chính sách thuế và
thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế TNCN? Công tác kiểm tra, thanh tra đƣợc
thực hiện thế nào vừa gọn nhẹ vừa hiệu quả?
Vấn đề quản lý thu thuế thu nhập cá nhân nhằm đạt mục tiêu, yêu cầu đã
đề ra khi ban hành Luật đƣợc khá nhiều ngƣời quan tâm và thực tế đã có một
số công trình nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện chính sách thuế thu nhập
cá nhân, có thể nêu ra đây một số công trình nghiên cứu tiêu biểu mà tác giả
đã có điều kiện tham khảo, đó là:
Đề tài khoa học cấp Bộ “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở


5

Việt Nam trong điều kiện hiện nay”, Nguyễn Thị Bất (2003). Đề tài thống hóa
những lý thuyết cơ bản về Quản lý thuế và phân tích thực trạng Quản lý thuế
ở Việt Nam. Đồng thời, đề tài đã đƣa ra các giải pháp mang tính đột phá, tình
hình thực tiễn ở Việt Nam. Tuy nhiên nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại mốc
thời gian năm 2003.
Đề tài khoa học cấp Viện của Viện Khoa học Tài chính “Đổi mới và
hoàn thiện hệ thống thu thuế ở Việt Nam”, Nguyễn Thị Mai Phƣơng (2003).
Đóng góp chủ yếu của đề tài là đã khái quát thực trạng công tác Quản lý thuế
Việt Nam và đánh giá thực trạng công tác Quản lý thuế trên 2 góc độ: Thực
trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng công tác hành thu. Từ
phân tích kinh nghiệm Quản lý thuế của một số nƣớc trên thế giới và thực
trạng của Việt Nam, đề tài rút ra một số bài học kinh nghiệm và nêu ra các
giải pháp phù hợp với Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài chƣa có những giải pháp
đột phá để cải thiện về công tác quản lý thuế ở Việt Nam, đồng thời đề tài
nghiên cứu cũng chƣa chuyên sâu đến lĩnh vực công tác thu thuế thu nhập cá

nhân và chỉ dừng lại đến năm 2003.
- “Giáo trình Luật Thuế”, của Trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí
Minh, (2017). Sách nói về lý luận chung về thuế và pháp luật thuế Việt Nam,
pháp luật về thuế thu vào hàng hóa dịch vụ, pháp luật thuế thu vào thu nhập,
Pháp luật về quản lý thu thuế,..;
- “Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam”,
tác giả Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cƣờng, Nxb Tài chính, Hà Nội,
(2007). Sách nói về Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và chƣơng trình cải cách,
hiện đại hóa ngành thuế của nƣớc ta đến năm 2010. Kết quả thí điểm cơ chế
tự khai, tự nộp thuế của Việt Nam và những vấn đề phát sinh trong quá trình
thí điểm. Một số kết quả khảo sát về cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Lộ trình chi
tiết và hƣớng giải quyết một số vấn đề phát sinh khi triển khai cơ chế tự kê


6

khai, tự nộp thuế ở nƣớc ta;
- “Hướng dẫn kê khai, nộp và quyết toán thuế thu nhập cá nhân”, tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh, nxb Thống kê, Hà Nội (2009). Cuốn sách hƣớng dẫn
tổng quát việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế, tính thuế và các khoản
thu nhập đƣợc miễn thuế, giảm thuế hay việc xác định khoản giảm trừ gia
cảnh cho ngƣời phụ thuộc, xác định đối tƣợng là ngƣời phụ thuộc, đồng thời
giúp ngƣời nộp thuế, cơ quan chi trả thu nhập làm các thủ tục, hồ sơ đăng ký
để đƣợc cấp mã số thuế, thực hiện kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế,
quyết toán thuế,...;
- “Hỏi – Đáp pháp luật về thuế thu nhập cá nhân”, tác giả Tiêu Phƣơng
Thuý, Nguyễn Thị Ly, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, (2015). Sách đề cấp
đến những quy định chung về thuế TNCN, căn cứ tính thuế TNCN, chính
sách về quản lý thuế TNCN, xử lý vi phạm trong lĩnh vực thuế TNCN;
- “Chế độ kế toán thuế 2014 hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập

doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và 100 câu hỏi đáp
về nghiệp vụ quản lý thuế”, Nxb Tài chính, Hà Nội, (2014). Sách cung cấp
các quy định mới nhất về chế độ kế toán thuế, quản lý thuế, thanh tra thuế.
Luật thuế TNCN sửa đổi, bổ sung và văn bản hƣớng dẫn thi hành, quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn, thuế và một số câu hỏi
đáp về quản lý thuế;
- “Cải cách thuế theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý”, web Tạp chí Thuế online, đăng ngày 28 tháng 1 năm 2013. Tác giả đã
tóm tắt lƣợc các hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, chính
sách thuế năm 2012 và 2013: tham mƣu cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
Luật Quản lý thuế và các Luật thuế cùng các văn bản hƣớng dẫn, ban hành
Tuyên ngôn ngành thuế Việt Nam;
- “Cải cách hệ thống thuế để phát triển nền tài chính công bền vững”,


7

web Tạp chí Thuế online, đăng ngày 22 tháng 9 năm 2017. Tác giả đã tóm
lƣợc tình hình của ngành tài chính giai đoạn 2010-2016 và đề cập đến vấn đề
cải cách thuế để duy trì tăng trƣởng bền vững;
Ngoài ra còn có một số đề tài nghiên cứu công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân và đề ra các nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt các quy trình quản lý
thuế thu nhập cá nhân cụ thể nhƣ:
- “Hoàn thiện quy trình quản lý thu thuế theo hướng hiện đại hoá ngành
Thuế ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thu Thuỷ, Hà Nội
(2006). Luận vă nghiên cứ quá trình quản lý thu thuế, xu hƣớng hiện đại hóa
trong công tác quản lý thuế, đề xuất các giải pháp;
- “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ngành Thuế ở Việt
Nam”, Luận văn tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Minh Ngọc, Hà Nội (2011). Luận
văn nghiên cứu hoạt động của ngành thuế và quá trình ứng dụng công nghệ

thông tin trong ngành thuế; Quá trình ứng dụng CNTT giai đoạn 2000-2010 ;
- “Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN của Tổng cục Thuế”, Luận
văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Trần Thị Tuyết, (2014). Luận văn nghiên cứu
công tác quản lý thuế tại Tổng cục thuế từ khâu ban hành chính sách, tổ chức
thực hiện, kiểm soát thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân giai đoạn
2008-2013;
- “Biện pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục Thuế huyện Kiến Thụy, Hải Phòng”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả
Trần Thị Tuyết, (2015). Luận văn nói về cơ sở lý luận quản lý thuế hộ KD,
thực trạng công tác quản lý Thuế hộ KD tại huyện Kiến Thụy giai đoạn 20102014 và đề xuất các giải pháp;
- “Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại tỉnh Kon Tum” Luận văn
thạc sĩ kinh tế của tác giả Lê Quốc Công, (2016). Luận văn nói về công tác
quản lý Thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2010-2015;


8

Các đề tài nghiên cứu đã chỉ ra những thành công và những hạn chế
trong công tác quản lý thuế TNCN, đồng thời cũng chỉ ra nhiều giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế và các kiến nghị với cơ quan cấp nhà
nƣớc để hoạt động quản lý thuế ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn. Có thể, trong
bài luận của tác giả, sẽ có một số phân tích trùng về vấn đề quản lý thuế thu
nhập cá nhân hiện nay, những vấn đề đó là chung cho cả quốc gia nói chung
và TP Đà Nẵng nói riêng.
Tuy nhiên cho đến nay, vẫn chƣa có một công trình nào tập trung nghiên
cứu chuyên sâu, phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục
Thuế TP Đà Nẵng giai đoạn 2012 đến nay. Vì vậy đề tài luận văn tác giả đang
nghiên cứu mang tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn. Luận
văn sẽ kế thừa và vận dụng linh hoạt những kết quả của các công trình đã
nghiên cứu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn nhằm hoàn thành

mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng biểu và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng


9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1 . TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân
a. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nƣớc do luật pháp quy
định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tƣợng chịu thuế nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Bất kỳ quốc gia nào có nền kinh tế vẫn
động theo cơ chế thị trƣờng đều coi thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế có
tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và công
bằng xã hội.
Thuế TNCN trên thế giới thông thƣờng đánh vào cá nhân kinh doanh và
cá nhân không kinh doanh. Thuế này đƣợc coi là một loại thuế đặc biệt vì có
lƣu ý đến hoàn cảnh của cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc
xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.

Theo Giáo trình Nghiệp vụ thuế (2009) của Học viện Tài chính thì Thuế
TNCN đƣợc khái niệm nhƣ sau: “Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực
thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng tháng
hoặc từng lần,không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập” [16].
Hay nói cách khác, Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà ngƣời có thu
nhập phải trích nộp một phần tiền lƣơng, hoặc từ các nguồn thu nhập khác
vào ngân sách Nhà nƣớc. Đây là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi công dân góp
phần cho sự phát triển phồn vinh của đất nƣớc. Hiểu luật và chấp hành tốt các
quy định của luật thuế là một trong những cách để tiết kiệm chi phí thuế cho
chính mình một cách hữu hiệu.


10

Thuế thu nhập cá nhân động viên một phần thu nhập của cá nhân, thể
hiện nghĩa vụ cụ thể của công dân đối với đất nƣớc. Công dân đƣợc hƣởng
những thành quả của đất nƣớc nhƣ cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật
tự… thì đồng thời có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã
hội thông qua việc nộp thuế.
Thuế thu nhập cá nhân đƣợc xây dựng trên nguyên tắc công bằng và khả
năng nộp thuế: ngƣời có thu nhập thấp thì chƣa nộp thuế, ngƣời có thu nhập
cao thì nộp thuế nhiều hơn, ngƣời có thu nhập nhƣ nhau nhƣng có hoàn cảnh
khác nhau thì mức nộp thuế cũng khác nhau. Thực hiện nộp thuế thu nhập cá
nhân cũng góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng
lớp dân cƣ.
Thuế TNCN lần đầu tiên ra đời ở Anh (1841) sau đến Nhật (1887), Đức
(1889), Mỹ (1913) và Mỹ trở thành quốc gia có tỷ suất thuế TNCN lớn nhất
thế giới chiếm tới 35-60% tổng thu từ thuế vào ngân sách nhà nƣớc. Trung
Quốc, thuế TNCN ra đời vào năm 1941 nhƣng đến năm 1955 mới trở thành
một sắc thuế độc lập. Ở Pháp, thuế TNCN ra đời năm 1961, Liên Xô năm

1922, Hàn Quốc năm 1974 và cho đến nay theo thống kê đã có khoảng 180
nƣớc áp dụng thuế TNCN.
Tại Việt Nam, ngày 27/12/1990, Chủ tịch nƣớc đã ký lệnh công bố Pháp
lệnh Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao và đƣợc uỷ ban Thƣờng vụ
quốc hội thông qua, pháp lệnh có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/1991. Để
cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội của đất nƣớc, từ năm 1991 đến năm 2004 đã có 06 lần sửa đổi, bổ sung
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao: Lần thứ nhất vào
ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 01/6/1994, lần thứ ba vào ngày
06/2/1997, lần thứ tƣ vào ngày 30/6/1999, lần thứ năm vào ngày 13/6/2001
(có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2001) và lần thứ 6 là pháp lệnh sửa đổi, bổ


11

sung số 14/2004/PL-UBTVQH11 ban hành năm 2004 (có hiệu lực từ ngày
01/7/2004 đến 31/12/2008). Thông tƣ 81/2004/TT-BTC và thông tƣ số
12/2005/TT-BTC là những văn bản hƣớng dẫn thực hiện Pháp lệnh này.
Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển của đất nƣớc trong
giai đoạn mới, tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XII đã thông qua Luật số 04/2007/QH12 – Luật thuế thu nhập
cá nhân. Luật này có hiệu lực thi hành chính thức từ ngày 01/01/2009; sau đó
ban hành Luật sửa đổi bổ sung số 26/2012/QH13; Luật số 71/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2015.
Thuế thu nhập cá nhân chủ yếu đánh vào thu nhập của cá nhân nhằm
thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân vào
ngân sách nhà nƣớc và có thể đƣợc sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế
thông qua việc khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu hay
không thu thuế đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, đầu tƣ, vv…

b. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân thuộc loại thuế trực thu nên đối tƣợng chịu thuế
cũng đồng thời là đối tƣợng nộp thuế. Xác định đối tƣợng nộp thuế là một
trong những nội dung quan trọng của thuế thu nhập cá nhân, từ đó mới có thể
vận dụng cách tính thuế cho phù hợp. Khi tiến hành xác định đối tƣợng nộp
thuế, ngƣời ta thƣờng dựa vào hai tiêu thức là “nơi cƣ trú” và “nguồn phát
sinh thu nhập”.
Theo tiêu thức “nơi cƣ trú", một cá nhân đƣợc xác định là cƣ trú ở một
nƣớc phải nộp thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi
trên thế giới, còn một cá nhân đƣợc xác định là không cƣ trú ở một nƣớc chỉ
phải nộp thuế cho phần thu nhập phát sinh tại nƣớc đó.
Theo tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” lại quy định: một cá nhân


12

phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở một nƣớc đối với mọi khoản thu nhập của
cá nhân phát sinh tại nƣớc đó.
Trên cơ sở kế thừa, học hỏi, Luật thuế TNCN ở Việt Nam quy định, đối
tƣợng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cƣ trú có thu nhập chịu thuế phát
sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cƣ trú có thu nhập
chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó, cá nhân cƣ trú là ngƣời đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dƣơng lịch
hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thƣờng xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thƣờng
trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân cƣ trú phải nộp thuế TNCN đối với tất cả các khoản thu nhập
chịu thuế phát sinh bất kể trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân không cƣ trú là ngƣời không đáp ứng những điều kiện của cá

nhân cƣ trú nêu trên, họ chỉ phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập chịu
thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. [6]
Trên cơ sở kế thừa, học hỏi, Luật thuế TNCN ở Việt Nam quy định, đối
tƣợng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cƣ trú có thu nhập chịu thuế phát
sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cƣ trú có thu nhập
chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó, cá nhân cƣ trú là ngƣời đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dƣơng lịch
hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thƣờng xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thƣờng
trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân cƣ trú phải nộp thuế TNCN đối với tất cả các khoản thu nhập
chịu thuế phát sinh bất kể trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.


13

Cá nhân không cƣ trú là ngƣời không đáp ứng những điều kiện của cá
nhân cƣ trú nêu trên, họ chỉ phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập chịu
thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2. Đặ đ ểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau:
- Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt buộc
trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá
nhân gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nƣớc.
- Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, ngƣời nộp thuế cũng là
ngƣời chịu thuế.
- Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có
thu nhập bao gồm: công dân nƣớc sở tại và ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú thƣờng
xuyên hay không thƣờng xuyên tại nƣớc đó và hầu nhƣ tất cả số thu nhập có

đƣợc của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh
trong nƣớc hay ngoài nƣớc.
- Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho
ngƣời nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà ngƣời nộp
thuế phải trả cho Nhà nƣớc do đƣợc hƣởng các dịch vụ Nhà nƣớc cung cấp.
- Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc
gia. hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số
chính sách xã hội khác (nhƣ phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…).
- Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thƣờng áp dụng theo nguyên tắc thuế
suất lũy tiến từng phần.
- Thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ. Thuế TNCN
không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó
không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá dịch vụ. Chính vì vậy thuế TNCN
tăng hay giảm không ảnh hƣởng đến cơ cấu kinh tế.


14

1.1.3. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân
a. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng là lĩnh vực quản
lý chuyên ngành. Vì vậy, để làm rõ khái niệm quản lý thuế và quản lý thuế
TNCN, trƣớc hết cần tìm hiểu khái niệm quản lý.
Theo từ điển Tiếng Việt, “Quản lý là trông coi và điều khiển các hoạt
động nào đó theo những yêu cầu nhất định”. Trong cuốn giải thích thuật ngữ
pháp lý Việt Nam thì giải thích: “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
đến các đối tƣợng bị quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra của tổ chức. Nó
nhằm chỉ một tập hợp các hoạt động cần thiết phải đƣợc thực hiện nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu chung”. Các khái niệm đều chỉ ra rằng quản lý là nói
đến hoạt động của con ngƣời nhằm thực hiện những mục tiêu đã định thông

qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và
thúc đẩy hoạt động của những con ngƣời trong tổ chức đó.
Quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nƣớc về thuế, bao gồm việc tổ
chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói cách khác đó là hoạt
động chấp hành của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống
cơ quan quản lý thuế từ trung ƣơng đến địa phƣơng trong quản lý thu, nộp
thuế cho nhà nƣớc từ các tổ chức, cá nhân là đối tƣợng nộp thuế đã đƣợc xác
định trong các Luật thuế. [16]
b. Khái niệm về quản lý Thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ
quan chức năng trong bộ máy Nhà nƣớc đối với quá trình tính và thu thuế thu
nhập cá nhân để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và
đạt đƣợc các mục tiêu Nhà nƣớc đặt ra. Theo đó:
- Chủ thể quản lý Thuế TNCN là: cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền mà
cụ thể là hệ thống cơ quan thuế các cấp từ trung ƣơng đến địa phƣơng.


15

Trung ƣơng: Tổng cục Thuế ;
Tỉnh, Thành phố thuộc Trung ƣơng : Cục Thuế các tỉnh;
Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc Tỉnh: Chi cục Thuế. Dƣới các
Chi cục Thuế có các đội thuế xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là đội thuế).
- Đối tƣợng quản lý của Luật Thuế TNCN là: các tổ chức, cá nhân chi trả
thu nhập; cá nhân nộp thuế trực tiếp trong quá trình đăng ký thuế; tính thuế,
khấu trừ thuế; thu thuế, nộp thuế; quyết toán thuế; hoàn thuế.
- Mục tiêu của công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân:
+ Tăng cƣờng tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho ngân sách
nhà nƣớc trên cơ sở không ngừng nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu;
+ Tăng cƣờng công tác kiểm soát, tái phân phối thu nhập và điều tiết vĩ

mô nền kinh tế- xã hội;
+ Đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách thuế và tạo điều kiện cho
ngƣời nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế;
+ Phát huy vai trò của thuế thu nhập cá nhân trong nền kinh tế.
1.1.4. Vai trò của quản lý thuế thu nhập cá nhân [40]
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu ngƣời nộp thuế đồng nhất với
ngƣời chịu thuế; có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ
thể của ngƣời nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội;
luôn gắn với chính sách xã hội; thƣờng đƣợc tính theo biểu thuế lũy tiến từng
phần và không tác động nhiều đến giá cả hàng hóa dịch vụ.
Dựa vào những đặc điểm nêu trên của thuế TNCN, công tác quản lý thu
thuế TNCN cần đảm bảo vai trò của mình nhằm phát huy đƣợc những ƣu
điểm của loại thuế này trong thực tiễn:
+ Thông qua quản lý thu thuế TNCN, Nhà nƣớc sẽ tạo lập nguồn thu tài
chính cho ngân sách nhà nƣớc. Thuế TNCN đƣợc tính với diện rộng, khả
năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn chính vì vậy công tác quản lý thu


16

thuế TNCN góp phần giúp Chính phủ điều hành nền kinh tế vĩ mô, đồng thời
góp phần ổn định nguồn thu ngân sách.
+ Góp phần đảm bảo công bằng an ninh xã hội, rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo: Sự công bằng đƣợc biểu thị bởi biểu thuế luỹ tiến từng phần, mức
điều tiết về thuế tăng dần đều, ngƣời có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều.
Chính sách xã hội thể hiện thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số
khoản giảm trừ trƣớc khi tính thuế. Qua tài liệu, số liệu về thuế thu nhập cá
nhân giúp cho Chính phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu
nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập dân cƣ để đề ra các chính sách kinh tế - xã
hội phù hợp.

+ Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực hiện tốt công tác
quản lý thu thuế TNCN sẽ góp phần phát hiện ra các khoản thu nhập bất hợp
pháp nhƣ: tham ô, nhận hối lộ, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của
công dân và của Nhà nƣớc… Do đó cần phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện
pháp trong quản lý thu thuế TNCN để ngăn chặn và chống lại những hành vi
trên.
+ Góp phần hạn chế sự thất thu thuế Thu nhập doanh nghiệp: Thông qua
công tác quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân góp phần khắc phục sự thất thu
thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay
giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp kê khai cao
hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính
thuế của doanh nghiệp nhằm trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân
nhận đƣợc những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân
đối với phần thu nhập nhận đƣợc kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh
nghiệp tăng thƣờng kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân và thuế
thu nhập doanh nghiệp.


×