Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

TỔNG QUAN các CÔNG TRÌNH NGHIÊN cứu, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu về kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.59 KB, 114 trang )

1

CHƯƠNG1:TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương được sử dụng như một địn bẩy
kinh tế để khuyến khích tinh thần lao động, động viên người lao động gắn bó
với cơng việc, phát huy sáng tạo trong lao động, thúc đẩy sản suất phát triển. Vì
vậy, cơng tác tổ chức quản lý sản xuất, quản lý lao động hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương thực hiện đúng nguyên tắc chế độ hạch
tốn, quản lý phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp là địn bẩy kinh tế
khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất
lao động - quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Với mỗi người lao động thì tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu giúp chọ
lo cho cuộc sống lâu dài của bản thân và gia đình, đảm bảo được những nhu cầu
thiết yếu cần thiết nhất, nên tiền lương có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Tiền
lương chính là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ
được trả đúng với công sức mà họ bỏ ra, nhưng cũng có thể làm giảm hiệu quả
cơng việc khiến cho q trình sản xuất bị chậm lại, khơng đạt hiệu quả chất
lượng nếu tiền lương được trả thấp hơn so với công sức của người lao động bỏ
ra. Do đó việc xây dựng mức lương phù hợp, hạch tốn đúng, đủ và lựa chọn
hình thức thanh tốn lương hợp lý, kịp thời sao cho tiền lương vừa là khoản thu
nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả về vật chất, tinh thần, đồng thời trở
thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả tốt hơn, có tinh
thần trách nhiệm với cơng việc thực sự là việc làm cần thiết có ý nghĩa to lớn cả
về mặt kinh tế cũng như chính trị.



2

Bên cạnh đó, các khoản thanh tốn thể hiện tình hình tài chính và khả
năng thanh tốn của cơng ty đối với người lao động và với các bên liên quan là
một vấn đề cấp thiết có tầm quan trọng trong toàn bộ nền sản xuất của nước ta
hiện nay và các doanh nghiệp nói riêng. Từ cơng tác hạch tốn kế tốn thanhtốn
giúp cho nhà quản lý phân tích, đánh giá được thực trạng khả năng thanh
tốn và tình hình cơng nợ của doanh nghiệp để có giải pháp đối với nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, từng bước nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Việc thanh toán lấy thu bù chi sao cho có lãi vừa là động lực vừa là mục
tiêu của các nhà quản trị, chính vì vậy các nhà quản trị ln phải quan tâm tới
các khâu trong q trình sản xuất, đặc biệt các yếu tố chi phí liên quan tới nhân
công lao động là yếu tố được chú ý hàng đầu. Bởi vì đó là một trong những chi
phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm và chiếm tỷ lệ khá lớn. Việc sử dụng
lao động hợp lý, quản lý phân cơng có khoa học và phù hợp sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, tăng doanh thu cho
doanh nghiệp, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, củng cố tinh thần cho người
lao động.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp
muốn không ngừng phát triển và phát triển bền vững thì nhân tố con người phải
được đặt lên hàng đầu, là vấn đề cần quan tâm của những người làm công tác
quàn lý trong doanh nghiệp. Mặt khác chính sách tiền lương của mỗi doanh
nghiệp khơng những phải phù hợp với chính sách của Nhà nước mà cịn cần
phải linh hoạt, điều này phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản
xuất kinh doanh và loại hình, tính chất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý doanh nghiệp,
sau một thời gian thực tập em quyết định đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu về

cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Điều này
giúp em rất nhiều trong việc vận dụng những kiến thức đã được học ở trường


3

vào thực tế, củng cố thêm những kỹ năng cần thiết cho cơng việc sau này mà
trong q trình học tập em chưa có cơ hội và điều kiện để được áp dụng thực
hành.


4

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Nghiên cứu thực trạng hạch tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Xí nghiệp tập thể cổ phần Hồi Bắc. Để từ đó có thể hiểu sâu hơn
về lý thuyết thực tế đã biết được trong quá trình học tập tại trường và có cái nhìn
thực tế hơn về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương. Nhằm đánh giá
thực trạng, tình hình, đặc điểm tính chất và tầm quan trọng của kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp tập thể cổ phần Hồi Bắc.
Cụ thể:
-Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương: làm
rõ khái niệm, bản chất của tiền lương, nghiên cứu sâu các quan điểm về tiền
lương và các khoản trích theo lương cùng các chính sách và phương pháp thanh
tốn lương của Cơng ty.
-Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
doanh nghiệp qua việc phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác tính lương, hạch

tốn và thanh tốn lương cho người lao động tại Cơng ty. Nêu lên những ưu
điểm và tồn tại, hạn chế trong công tác kế tốn tiền lương tại đơn vị để tìm ra
nguyên nhân của vấn đề.
-Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng
tác hạch tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương sao cho phù hợp
với yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp.


5

Nhìn chung quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về đề tài đều nhằm mục đích
cuối cùng là tổng hợp và khái qt những vấn đề có tính chất tổng quan về kế
tốn tiền lương qua đó đánh giá tình hình thanh tốn lương và hạch tốn lương
để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu sau đó có những biện pháp khắc phục giúp
hồn thiện hơn cơng tác kế tốn tiền lương. Qua đó đảm bảo sự cơng bằng, tạo
thêm động lực thúc đẩy tồn bộ cán bộ cơng nhân viên, người lao động trong
doanh nghiệp phát huy hết năng lực của bản thân, không ngừng sáng tạo trong
lao động sản xuất. Khơng những thế cịn tổng hợp được tồn bộ thông tin, cung
cấp kịp thời cho các nhà quản trị của cơng ty nắm rõ được tình hình của
doanhnghiệp mình để đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với thực trạng
của

đơn

vị mình nhằm thu được hiệu quả cao nhất về mọi mặt.
1.3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

*Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính là về kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương của Xí nghiệp tập thể cổ phần Hồi Bắc.
*Phạm vi nghiên cứu:
Tìm hiểu, nghiên cứu, thu nhập và xử lý thơng tin về thực trạng hoạch
tốn kế tốn tiền lương và điều khoản trích theo lương Xí nghiệp tập thể cổ phần
Hoài Bắc.
Thời gian được chọn đề tài là tháng 04 năm 2014 và số liệu được dùng để
nghiên cứu là của tháng 03 năm 2014.
1.4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Đầu tiên là cần phải tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp những tài liệu cần
thiết cho việc nghiên cứu. Những tài liệu này cung cấp những gợi ý giúp xác
định chính xác vấn đề và hình thành cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là dùng phương pháp phỏng vấn, điểu
tra, phân tích, tìm hiểu về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương của
Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc. Cụ thể:


6

-Phương pháp điều tra: Theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài để tiền hành
điều tra, thu thập số liệu liên quan đến tình hình lao động, thực tế kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương của Cơng ty.
-Phương pháp quan sát: Qua trao đổi, phỏng vấn với ban lãnh đạo trong
cơng ty để nắm được tình hình nhân sự và hình thức cũng phương pháp tính
lương, thanh toán lương của Doanh nghiệp đã thật sự phù hợp và chính xác
chưa.



7

-Phương pháp thống kế: Tiến hành phân tích các sổ liệu thu thập được. Từ
số liệu thu thập được và phương pháp tính lương, thanh tốn lương của đơn
vịxem đã chính xác, hợp lý với nhau hay khơng để có những đánh giá đúng thực
tế
nhất.
Ngồi ra em cịn tham khảo ý kiến của cơ chú trong phịng kế tốn và
giảng viên hướng dẫn, tham khảo sách, tài liệu liên quan tới đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt là thu thập thông tin từ phịng hành chính và phịng kế tốn của Cơng
ty.
1.5.

TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN

QUAN
TỚI ĐỀ TÀI
Qua q trình tìm hiểu tài liệu nghiên cứu có liên quan tới đề tài “Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp tập thể cổ phần Hồi
Bắc” em đã tìm hiểu một số khóa luận cùng đề tài tương tự khác sau:
*Năm 2007, Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Trường Minh về đề tài:
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần LILAMA
10”, trong khóa luận của mình, tác giải Nguyễn Trường Minh có đưa ra giải
pháp: “Thực hiện việc trích tiền lương nghỉ phép cho cơng nhân trực tiếp sản
xuất, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ”. Điều này là hợp lý đối với
một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lắp máy và xây dựng như Công ty
cổ phần LILAMA 10.



8

Cũng trong khóa luận của mìh, tác giả Nguyễn Trường Minh có đưa ra
giải pháp: “Cơng ty nên khuyền khích cán bộ cơng nhân viên đi học nâng cao,
có thể là học tại chức, học văn bằng hai hoặc học cao học...Công ty nên tăng
cường hơn nữa công tác trẻ hóa đội ngũ cơng nhân viên. Đồng thời vẫn nên
trọng dụng những thợ bậc cao, những cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực,
trình độ, cơng tác lâu năm trong nghề”. Giải pháp này mà tác giả đưa ra đã phần
nào giải quyết được những hạn chế tại Công ty cổ phần LILAMA 10 mà tác giả
đã trình bày: “Nguồn lao động trực tiếp có tay nghề cao trong tổng số lao động
của công ty là chưa cao, mặt khác số lao động trẻ trong biên chế là tương đối ít.
Do đó, trong thời gian tới cơng ty sẽ gặp khóa khăn về nguồn lao động do số
lượng của các cơng trình thi cơng ngày càng tăng”. Tuy nhiên, trong khóa
luậncủa mình tác giải Nguyễn Trường minh đã chú trọng đến việc khắc phục
những
hạn chế về nguồn nhân lực hơn là khắc phục những hạn chế về công tác kế tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương.
*Năm 2009, Khóa luận tốt nghiệp của Trương Văn Minh về đề tài: “Kế
tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần Việt Thụng”,
trong khóa luận của mình tác giả có đưa ra giải pháp: “Thiết lập mức lương hợp
lý cho công nhân: Khảo sát mức lương hiện hành, việc khảo sát này có thể trực
tiếp hoặc gián tiếp, công ty chỉ khảo sát mức lương của các công ty khác cùng
ngành đem ra đối chiếu với công việc sản xuất chủ yếu của công ty chứ không
khảo sát tất cả các loại lương của công ty khác”. Giải pháp mà tác giả đưa ra
nhằm thiết lập mức lương hợp lý cho công nhân là cần thiết, tuy nhiên cách thức
triển khai thực hiện giải pháp này như thế nào lại chưa được tác giả trình bày rõ
ràng. Trong khóa luận tốt nghiệp tốt nghiệp của minhg, tác giải Trương Văn
Minh chưa mạnh dạn trong đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương.
* Năm 2012, Khóa luận tốt nghiệp của Trần Minh Đức về đề tài “Kế toán

tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần Hóa chất và Cơng


9

nghệ nước Quốc Tế”. Qua tìm hiểu, em nhận thấy khóa luận có những ưu điểm
và hạn chế sau:
- Những ưu điểm: Khóa luận đã chỉ ra được một số nhược điểm mà cơng
tác kế tốn cơng ty đang gặp phải:
Phương pháp tính lương cho khối hành chính rắc rối, phức tạp, nhiều
chứng từ đi kèm, trong khi đó tính lương cho công nhân sản xuất lại chưa chặt
chẽ; Việc thanh toán lương thường bị chậm chễ hoặc chỉ thanh tốn trước lương
cơng việc.


10

Đã đánh giá đúng được thực trạng của công tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần Hóa chất và Cơng nghệ nước Quốc
Tế và đưa ra được một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện hợp lý. Một số
giải pháp tốt như: Nên thực hiện trích trước lương cho cơng nhân nghỉ phép vàcó
sự thống nhất cách tính lương chung hợp lý giữa các bộ phận. Áp dụng TK
kế toán phải hướng tới sự phù hợp với hệ thống kế toán, giữa hạch toán tổng hợp
với hạch toán chi tiết. Quan trọng nhất là doanh nghiệp luôn phải áp dụng đúng
các chính sách, quy định ban hành của Nhà nước về chế độ tiền lương và các
khoản trích theo lương. Sau khi đưa ra được các giải pháp hoàn thiện, đã xác
định được điều kiện thực hiện rõ ràng và khá hợp lý.
- Bên cạnh những ưu điểm trên, khóa luận vẫn còn một số hạn chế cần
khắc phục, cụ thể: Đánh giá về cơng tác kế tốn của đơn vị, nhưng chủ yếu khóa
luận đi sâu vào cơng tác quản lý lao động, quản lý hoạt động kế toán mà chưa

nêu bật lên được những ưu điểm và hạn chế về kế tốn lương của Cơng ty. Chưa
đảm bảo được tính phù hợp với đặc trưng kinh doanh của Cơng ty và đi sát vào
nghiên cứu theo mục tiêu cần đạt được của đề tài. Các giải pháp đưa ra chưa rõ
ràng và khơng đạt được tính thực tế khi áp dụng vào cơng tác kế tốn. Điều kiện
áp dụng lại chỉ phù hợp khi sử dụng cho các nhà quản trị trong việc quản lý và
điều hành công tác kế tốn trong đơn vị.
Qua việc tìm hiểu khóa luận này, em nhận thấy tuy khóa luận có nhiều ưu
điểm tốt nhưng không phù hợp với đơn vị em đang thực tập nên khó để áp dụng
học hỏi vào đề tài mình nghiên cứu. Tuy vậy nhưng từ những hạn chế mà khóa
luận gặp phải em sẽ cố gắng khắc phục và tránh mắc phải khi đi vào thực hiện
đề tài mình. Chính vì vậy khóa luận này giúp em định hướng tốt hơn cho đề tài
mình nghiên cứu sao cho phù hợp với đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị, làm sao để có thể đưa ra các giải pháp thiết thực và ứng dụng cao
hơn.
* Năm 2013, Khóa luận tốt nghiệp của Trịnh Thị Hương về “Kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp tại Công ty cổ phần


11

Đầu tư Thương mại Giải pháp Tổng thể Việt Nam”.


12

Khóa luận đưa ra những đề xuất một số kiến nghị để duy trì, ổn định và
phát triển trong cơng ty: Cơng ty cần có những chính sách khen thưởng động
viên kịp thời, quan tâm hơn nữa về vấn đề an tồn cho người lao động cho
cơngnhân. Thường xun bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật chun mơn cho
CBCNV. Phải luôn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào cơng tác tài chính, kế

tốn. Để giúp cho bộ máy kế tốn trong Cơng ty ngày càng hồn thiện và làm
việc có hiệu quả. Cơng ty phải ln ln đổi mới trang thiết bị cơ sở vật chất, kỹ
thuật và mở rộng thị trường để nắm được vị trí vững chắc trên thị trường.
Bên cạnh đó Khóa luận này vẫn cịn nhiều hạn chế, cụ thể: Các giải pháp
hồn thiện đưa ra vẫn đứng trên góc độ của một nhà quản lý nhiều hơn là trên
lập trường của người làm kế toán. Các phương hướng, điều kiện thực hiện để
hồn thiện khơng sát với những giải pháp và hạn chế đã đưa ra, không sát với
mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Giải pháp về việc áp dụng TK kế tốn khơng
theo đúng quy định tài khoản kế tốn hiện hành. Có sự nhầm lẫn giữa sổ kế tốn
chi tiết với các biện pháp quản lý lao động và cách tính tiền lương của đơn vị.
Điều kiện thực hiện nêu ra tương tự như giải pháp thực hiện, nên không hợp lý
và đúng với yêu cầu của giải pháp hồn thiện.
Sau khi tìm hiểu về khóa luận trên, cùng với những nhận xét, đánh giá để
đưa ra kiến nghị giúp cho Cơng ty này ngày càng hồn thiện cơng tác kế tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương hơn, em nhận thấy những điều này rất
có ích cho đề tài em đang tìm hiểu tại cơng ty mình thực tập. Giúp em định
hướng, vận dụng vào thực tế của vấn đề mà công ty đang gặp phải trong công
tác quản lý CBCNV, quản lý nguồn lao động của đơn vị. Vì đây là những vấn đề
cơ bản mà nhà quản trị bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải chú trọng, quan
tâm và không ngừng cải thiện tốt hơn cho đơn vị mình. Nhưng cũng cần tránh
mắc phải những nhược điểm khơng tốt mà khóa luận này gặp phải để cho cho đề
tài nghiên cứu đi đúng hướng hơn.
* Năm 2011, Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Ngọc Anh về đề tài “Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty sản xuất và Thương


13

mại Phú Bình”, Khóa luận này của tác giả có những ưu điểm và hạn chế sau:
Những ưu điểm của khóa luận: Đã đưa ra được một số đề xuất giải pháp

khắc phục để cơng tác kế tốn tiền lương ngày càng hoàn thiện hơn.


14

Hạch tốn chi phí QLDN: Sử dụng tách biệt TK 641 và TK 642 trong
hạch toán tiền lương của từng nhóm, loại lao động từ đó đánh giá mức độ hiệu
quả sử dụng quỹ lương để có những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Chi các quỹ cho hoạt động Cơng đồn: Cơng ty có một số nguồn kinh phí
cho phong trào công nhân viên chức lao động và quyền lợi của đoàn viên như
qũy khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ cơng đồn. Việc sử dụng các quỹ này
thường xun chồng chéo lẫn nhau gây lãng phí, nên cần có cách sử dụng và
quản lý quỹ theo đúng quy định, hợp lý hơn.
Hình thức trả lương và thưởng cho cán bộ công nhân viên: Hiện nay
công ty đang trả lương theo thời gian tháng để tính và thanh tốn lương cho
nhân viên trong cơng ty. Hình thức này chưa đảm bảo được nguyên tắc tiền
lương được hưởng dựa trên số lượng cơng việc, mang tính chất bình qn nên
khơng khuyến khích được người lao động làm việc. Bên cạnh đó chưa có chế
độ thưởng cho các cá nhân có thành tích bán hàng tốt nên khơng làm nhân viên
nhiệt tình với công việc. Nên Công ty cần đưa ra các hình thức thưởng phạt
thích hợp kết hợp với hình thức trả lương như hiện nay.
Công ty nên trang bị thêm hệ thống máy tính hiện đại ở các phịng ban,
đặc biệt là tại các bộ phận có liên quan chuyên mơn kế tốn thống kê tài chính.
Cơng ty cần kiểm tra, giám sát sát sao hơn nữa việc chấm công hạch tốn
lương cho từng phịng ban, bộ phận để tạo cho người lao động có tâm lý thoải
mái, yên tâm lao động sản xuất trong công việc. Công ty cần chú ý tăng cường
thỏa đáng cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là đưa ra những chính sách đãi
ngộ kịp thời đối với những lao động có kinh nghiệm, đây chính là biện pháp
khuyến khích vật chất tinh thần với người lao động. Cơng ty nên có hình thức
thưởng phạt rõ ràng và có tính chất thường xun trong các quyết tốn lương

Cơng ty, mặc dù đã có thưởng cho cán bộ cơng nhân viên song chỉ mang tính
chất tượng trương hoặc theo lượng đơn đặt hàng thời gian phải hồn thành
cơng việc.


15

Trong thời gian thực tập tại Cơng ty Xí nghiệp tập thể cổ phần Hồi Bắc,
tìm hiểu về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị,
nhận thấy vấn đề mà Công ty gặp phải như: hình thức thưởng của Cơng ty chưa
rõ ràng và chỉ có thưởng vào cuối năm, hình thức trả lương chưa thật hợp lý,...
Qua khóa luận này đã giúp em định hướng được giải pháp cần thực hiện tại đơn
vị mình thực tập, để giúp cơng tác kế tốn của đơn vị ngày càng tốt hơn nữa.
* Năm 2012, Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Văn Chiến về đề tài “Tổ
chức hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tân
Trường Thành”. Sau khi tìm hiểu về khóa luận này em thấy những vấn đề đã
được nghiên cứu xử lý và định hướng các biện pháp tốt như:
-Cách trả lương: Công ty áp dụng chế độ lương theo sản phẩm và lương
thời gian và lương theo sản phẩm cho từng phịng ban, cơng việc khác nhau.
Theo cách này đã kích thích người lao động tìm tịi, sáng tạo, nâng cao năng
suất lao động và gắn được trách nhiệm vật chất của người lao động với lợi ích
chất lượng sản phẩm mà họ làm ra.
-Về chứng từ lương: Áp dụng các biểu mẫu thống nhất của Nhà nước
trong việc lập chứng từ lương và sử dung hệ thống máy tính trong việc lập bảng
biểu, theo dõi lưu trữ bảng lương cho toàn đơn vị. Nên giảm nhẹ lao động của kế
toán tiền lương, đảm bảo chính xác, nhanh gọn hiệu quả cao và việc chi trả
lương cho cán bộ CNV kịp thời
-Trong việc quản lý lao động: cần giám sát chặt chẽ và cao hơn nữa việc
chấm cơng, hạch tốn cho từng bộ phận, để tránh được những tổn thất, khó khăn
trong việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

-Chú trọng đào tạo nhân lực thông qua quỹ đầu tư phát triển đặc biệt là
việc đào tạo, đặc biệt là bộ phận kế toán.


16

Bên cạnh việc nghiên cứu theo đúng hướng đi, mục tiêu của đề tài thì
khóa luận vẫn mắc phải những nhược điểm: Các giải pháp hoàn thiện chưa thật
phù hợp với những hạn chế mà cơng tác kế tốn đang mắc phải, hơn nữa những
biện pháp này chỉ phù hợp cho công tác quản lý trong doanh nghiệp. Chỉ
chútrọng vào giải pháp về lao động, quản lý lao động, đào tạo nhân lực mà chưa
nêu
được việc tính lương, chấm cơng sao cho hợp lý hơn.
Qua các biện pháp mà anh Nguyễn Văn Chiến đã đề xuất tại Công ty
TNHH Tân Trường Thành giúp em định hướng tốt hơn cho đề tài mình đang
nghiên cứu của Cơng ty Xí nghiệp tập thể cổ phần Hoài Bắc. Phát huy những ưu
điểm và tránh lặp lại những hạn chế mà khóa luận đã mắc phải. Để từ đó có thế
tìm ra những hạn chế, khắc phục những hạn chế đó và đưa ra các biện pháp khắc
phục tốt nhất phù hợp khi áp dụng vào cơng ty mình.
*Năm 2010, Khóa luận tốt nghiệp của Phạm Thị Ánh Phượng về đề tài:
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Xây dựng
và Thương mại vật liệu Vĩnh Cửu”. Khóa luận này đã nêu lên được các ưu,
nhược điểm cùng các kiến nghị về kế tốn tiền lương trong Cơng ty như sau:
-Ưu điểm:
+ Hình thức trả lương theo doanh thu với mức lương ổn định và tăng dần
của Công ty đã làm cho CBCNV thực sự tin tưởng và gắn bó với Cơng ty cùng
với sự điều hành của ban lãnh đạo cũng là việc lao động hiệu quả của phịng kế
tốn, các cơng việc kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ln đảm
bảo sự cơng bằng, hợp lý, chính xác đã làm cho CBCNV yên tâm lao động,
nhiệt tình hăng say cho cơng việc.

+ Đội ngũ kế tốn có nhiều kinh nghiệm, có thời gian công tác lâu năm,
nắm vững được các quy chế, chế độ kế tốn hiện hành.
+ Cơng ty trang bị hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác kế tốn
nên việc thu thập thơng tin, quản lý dữ liệu được dễ dàng, chính xác và nhanh
chóng hơn.


17

-Nhược điểm: Văn phịng đại diện của cơng ty ở xa nên việc cập nhật
chứng từ còn chậm và sự quản lý, giám sát các văn phịng cịn bng lỏng do
vậy các chứng từ về tiền lương, BHXH đôi khi cũng chưa thật chính xác, chưa
thật đầy đủ. Cơng tác kế tốn vẫn cịn chủ quan, thiếu chặt chẽ. Cơng ty vẫnchưa
có được các quy chế về quản lý lao động một cách chặt chẽ do đó vẫn có
trường hợp nghỉ làm tự do, đi muộn làm ảnh hưởng đến cơng việc chung.
Một số kiến nghị đề xuất mà khóa luộn đưa ra để khắc phục những hạn
chế trong công tác kế toán của đơn vị:
+ Xây dựng đồng bộ các quy chế nội bộ khi triển khai công tác tiền lương,
các cơ quan chức năng và các đơn vị chủ động thực hiện, tránh vi phạm các quy
định về cơng tác quản lý.
+ Để tăng quỹ lương thì doanh nghiệp cần phải: Mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh. Khai thác mọi tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp. Phát huy những
lợi thế về kinh doanh, về máy móc thiết bị, lao động, năng lực tổ chức quản lý
trên cơ sở phát triển chun mơn hóa kết hợp với kinh doanh tổng hợp, tăng
nguồn thu cho công ty.
+Sắp xếp lao động đúng chức danh, phục vụ theo đúng tay nghề chuyên
môn đào tạo để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Bố trí hợp lý số lao động có chun mơn được cập nhật với tình hình
thực tế.
-Khóa luận này tuy nghiên cứu về kế tốn tiền lương và các khoản trích

theo lương nhưng lại chủ yếu đi sâu vào khắc phục và đưa ra các biện pháp hồn
thiện hơn cơng tác quản lý lao động của doanh nghiệp. Cịn cơng tác kế tốn
chung thì lại chưa nêu ra được những nhược điểm của kế toán tiền lương của
Cơng ty. Bên cạnh đó các biện pháp chưa giải quyết được những nhược điểm đã
nêu ra nên chưa giải quyết được vấn đề mà đề tài yêu cầu, mục tiêu cần nghiên
cứu trong đề tài. Trong đề tài nghiên cứu của mình em sẽ cố gắng khắc phục
những nhược điểm mà khóa luận này mắc phải và tập trung hơn vào yêu cầu,
mục tiêu cần nghiên cứu của đề tài.


18

*Năm 2013, Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Quỳnh Nga về đề tài
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần du lịch
xanh VNECO” đã đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương để phù hợp với Công ty:


19

-Xây dựng lại đơn giá tiền lương và hệ thống tiền lương để nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động cũng như khuyến khích được người lao động phấn đấu
tăng năng suất lao động. Công ty nên kết hợp việc trả lương theo thời gian và
việc trả lương theo sản phẩm.
-Hạch tốn thu chi được chính xác hơn và đánh giá kịp thời các khoản chi
phí cho đối tượng sử dụng lao động trong cơng ty, kế tốn nên phân loại chi phí
cụ thể hơn và tổ chức phân bổ tiền lương hợp lý hơn.
- Thống nhất và hoàn thiện sổ sách kế toán gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo đẩy
đủ thông tin cần thiết theo đúng quy định và nguyên tắc kế toán tránh để lặp làm
tăng khối lượng cơng việc khơng cần thiết.

-Khơng ngừng nghiên cứu các chính sách của Đảng và Nhà nước về công
tác tiền lương và các khoản trích theo lương để áp dụng vào Cơng ty của mình
một cách khoa học và hợp lý phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Không ngừng nâng cao công tác quản lý lương và các khoản
trích theo lương.
-Để thơng tin trên thẻ chấm cơng được chính xác một cách tuyệt đối Công
ty nên lắp đặt hệ thống máy dập thẻ hay chấm công vân tay đang được rất nhiều
doanh nghiệp áp dụng hiệu quả.
-Ngồi tiền thưởng định kỳ, cơng ty nên nghiên cứu hình thức thưởng
thường xun để khuyến khích người lao động tích cực hơn nữa.
-Xây dựng hệ thống kiểm soát số lượng và chất lượng lao động chặt chẽ
để có những quyết định đúng đắn đối với những nhân viên làm việc theo hợp
đồng ngắn hạn, đảm bảo tận dụng thị trường lao động dồi dào của nước ta.


20

Qua tìm hiểu về khóa luận này, em nhận thấy khóa luận đã nêu bật lên
được những ưu điểm, nhược điểm của kế tốn tiền lương tại Cơng ty CP du lịch
xanh VNECO và đưa ra các biện pháp khắc phục hợp lý. Trong khi thực tập tại
Cơng ty Xí nghiệp tập thể cổ phần Hồi Bắc em thấy cơng ty cũng đang gặp
phải những tồn tại: Công ty vẫn thực hiện chấm cơng bằng tay bên cạnh đó hiện
nay các doanh nghiệp đa số đều thực hiện hình thức chấm công bằng máy
(sửdụng thẻ, vân tay...); Công ty chỉ có thưởng định kỳ, chưa xây dựng mức
thưởng
thường xuyên để khuyến khích người lao động,... Nên khóa luận này giúp em có
hướng khắc phục những tồn tại mà Cơng ty mình đang thực tập gặp phải, đưa ra
biện pháp hiệu quả, phù hợp với đơn vị.
*Năm 2013, Khóa luận tốt nghiệp của Phạm Lan Hương về đề tài “Hoàn
thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần Kỹ

thuật Cơng nghiệp NARIME”. Trong khóa luận này, tuy đã đưa ra được những
tồn tại nhưng biện pháp khắc phục chưa thật hợp lý:
-Hình thức kế tốn: cần tổ chức sổ sách kế tốn nói chung và phần hành
kế tốn nói riêng cho việc tính lương và hạch toán lương ngay khi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh kế toán tiến hành ghi sổ để tránh thiếu sót sao cho phù hợp với
chế độ kế tốn hiện hành.
-Phịng kế tốn nên lập thêm quỹ dự phịng phải trả CNV. Khi lập quỹ này
nếu cơng ty có sự giảm sút về kinh tế, khơng có khả năng thanh tốn lương cho
cơng nhân viên trong cơng ty thì quỹ này sẽ được sử dụng.
-Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian và kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi
phí nhân cơng đúng đối tượng sử dụng lao động.
-Hình thức sổ phù hợp với đặc điểm của Công ty, các loại sổ, kết cấu và
phương pháp ghi sổ là hợp lý, đầy đủ, công ty cần duy trì và phát huy.
-Cơng ty nên lập các báo cáo về lao động tiền lương. Phân tích tình hình
quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân cơng, năng suất lao động, đề


21

xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng
lao động có sẵn trong doanh nghiệp.


22

Khi tìm hiểu về khóa luận của Chị Phạm Lan Hương, em thấy một số vấn
đề có thể tham khảo vận dụng vào Cơng ty Xí nghiệp tập thể cổ phần Hồi Bắc:
Cơng ty cần lập thêm quỹ dự phịng phải trả CNV vì hiện nay Cơng ty cũng
chưa xậy dựng quỹ này. Nhưng cần phải xem xét, đi sâu vào tìm hiểu thêm để từ

đó đưa ra biện pháp phù hợp với cơng ty hơn. Bên cạnh đó cần chú ý tìm
hiểuxem cơng ty có cần phải lập báo cáo về lao động tiền lương hay khơng, vì
hiện
tại cơng ty cũng chưa chú ý tới vấn đề này, để từ đây có thể sử dụng hiệu quả
hơn mọi tiềm năng lao động sẵn có của đơn vị.
*Năm 2013, Khóa luận tốt nghiệp của Phạm Thị Thu Hằng về đề tài “Kế
tốn tiền lương và phân tích lương tại Cơng ty cổ phần chuyển phát nhanh Tín
Thành” có những ưu điểm và hạn chế sau:
-Khóa luận đã nêu lên được những điểm mạnh của Cơng ty Tín Thành
như: Cơng ty chấp hành đầy đủ các chính sách về chế độ Nhà nước về kế tốn
tài chính cũng như tn thủ pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Áp
dụng hình thức trả lương cho nhân viên hợp lý với hình thức lương theo thời
gian cho nhân viên văn phịng và theo sản phẩm cho nhân viên giao nhận thư,
hàng hóa và bộ phận nhập liệu, góp phần tăng khả năng làm việc của mỗi bộ
phận. Trích lập các quỹ đảm bảo cho việc khuyến khích sản xuất, làm việc của
CBCNV, đây là việc làm hết sức thiết thực đối với các Công ty cần chú ý, để thể
hiện sự quan tâm của người sử dụng lao động với hiện tại và tương lai của
CBCNV. Đã chỉ ra được điểm tốt, hiệu quả của việc tính lương theo thời gian
với hệ số quy định cho từng cá nhân, hình thức này hiện nay được nhiều doanh
nghiệp sự dụng vì mang lại sự hiệu quả và chính xác khi trả lương cho người lao
động. Đặc biệt khi tính tốn tiền lương, Cơng ty đã có sự phân cơng cơng việc rõ
ràng, khoa học cho các phòng ban, bộ phận đã đảm bảo tính gọn nhẹ và linh
hoạt mà chặt chẽ của khâu tính lương và thanh tốn lương trong đơn vị.
Bên cạnh đó nêu ra được các nhược điểm trong cơng tác kế tốn của Cơng
ty như: Do đặc điểm về đặc điểm kinh doanh của đơn vị nên việc chưa trích


23

trước tiền lương nghỉ phép cho bộ phận giao nhận làm ảnh hưởng tới việc tính

giá thành sản phẩm. Hiện tại đơn vị chưa có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho người
lao động, cụ thể ngoài việc thưởng vào cuối năm dựa vào thành tích làm việc và
các dịp lễ tết thì khơng có hình thức khuyến khích gì trong quá trình làm việc.
Chỉ theo dõi được người lao động qua chấm công, chưa theo dõi được về số thời
gian làm việc của họ.


24

Cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương của đơn vị cịn
nhiều hạn chế, nhưng khóa luận đã chỉ ra được và đưa ra các giải pháp hồn
thiện hợp lý, cụ thể: Cơng ty nên áp dụng hình thức lương kèm theo thưởng sáng
kiến kỹ thuật, kèm năng suất làm việc, thưởng thi đua hay bồi dưỡng khi làm
thêm giờ. Duy trì việc trả lương 2 lần trong tháng để đảm bảo nhu cầu sinh hoạt,
chi tiêu của người lao động. Khơng nên thanh tốn các khoản phụ cấp, thưởng
khác trực tiếp để tránh gây phức tạp cho phịng tại vụ và kế tốn tiền mặt. Cần
trích trước tiền lương nghỉ phép cho CBCNV để tránh biến động của quỹ lương
trong trường hợp lượng công nhân nghỉ phép nhiều trong 1 thời điểm. Do có
khoản ứng trước nên cơng ty có thể áp dụng thêm TK 136 - Phải thu nội bộ,
trong đó coi các bộ phận như 1 đơn vị nội bộ cần xác định cơng.
-Ngồi những ưu điểm trên Khóa luận vẫn cịn có những hạn chế như:
Các biện pháp xử lý chưa thật phù hợp, vẫn mang nặng hình thức quản lý hơn là
về cơng tác kế tốn lương và chỉ nói chung chung mà không đưa ra cụ thể là
phải xử lý như thế nào. Một số hạn chế về công tác kế tốn của Cơng ty đã nêu
ra, nhưng chưa đưa ra được giải pháp xử lý phù hợp hoặc đưa ra giải pháp xử lý
trong khi phần hạn chế lại không nhắc tới. Chưa đi sát vào mục tiêu nghiên cứu
của đề tài, phương pháp nghiên cứu đề tài mới được nêu ra mà khơng trình bày
áp dụng các phương pháp vào đề tài ra sao.
Tuy khóa luận này đã đưa ra được những đánh giá và kiến nghị khá hợp
lý với Cơng ty Chuyển phát nhanh Tín Thành, nhưng do đặc điểm kinh doanh

khác với Công ty em đang thực tập nên không vận dụng và định hướng được
nhiều. Bên cạnh đó khóa luận này chủ yếu là đi vào phân tích về số lượng, chất
lượng, tình hình sử dụng lao động nên chưa có những đánh giá đúng nhất về
thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị. Nhưng
khóa luận cũng đã giải quyết được những vấn đề về lao động mà công ty đang
gặp phải khá tốt. Từ những điểm mạnh và hạn chế này, giúp em khi đi vào tìm
hiểu về kế tốn tiền lương tại Cơng ty mình được tốt hơn, tránh mắc phải những
hạn chế và phát huy tốt điểm mạnh của khóa luận trên.

Sau các
khi
tìm
hiểu,
nghiên
cứu
về
các
khóa
luận
trên,
nhìn
chung
đã
lên
được
của
các
thành
tựu
cùng

những
tồn
tại
trong
cơng
tác
kếthực
tốn
tiền
lương
đơn

vị
khác
nhau.
Mỗi
đơn
vị
kinh
doanh

đặc
điểm
loại
hình
kinh
doanh,
cấu
doanh
tổ

chức
nghiệp
khác
đó.
nhau
Nên
khi
nên
tìm
các
hiểu
về
pháp
đơn
hồn
vị
mình
thiện
đang
cũng
phải
tập
phù
sẽnêu
hợp
giúp
với
khắc
em
phục

những
nhược
điểm
vàgiải
phát
huy
thành
tựu,
tìm
ra
các
biện
pháp,
phương
hướng
sao
cho
phù
hợp
hơn
với
doanh
nghiệp.


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN


TRÍCH
THEO LƯƠNG
2.1.1.

Khái niệm tiền lương

Khái niệm về tiền lương rất đa dạng với nhiều tên gọi khác nhau như: tiền
công, thù lao lao động, thu nhập lao động,... Theo tổ chức Lao động Quốc tế
(JLO) tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập biểu hiện bằng tiền và được ấn
định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động theo một hợp đồng được viết
ra hay miệng truyền đạt cho một công việc đã thực hiện hay sẽ làm.
-Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả
của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Ở
Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một bộ
phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước
phân phối cho cơng nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ phù hợp với quy luật
phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam
quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
-Tiền lương là bộ phận cơ bản duy nhất trong thu nhập của người lao
động đồng thời là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
+Tiền lương danh nghĩa: là thu nhập mà người lao động nhận được khi
làm việc dưới hình thức tiền tệ.
Tiền lương thực tế: là khối lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người
lao động có thể mua bằng tiền lương danh nghĩa.
Nhưng cái mà người lao động quan tâm không phải là tiền lương danh
nghĩa mà là tiền lương thực tế, vì chỉ có tiền lương thực tế mới phản ánh chính
xác mức sống của người lao động.



×