Lời mở đầu
Hàng không dân dụng là ngành giao thông hiện đại nhất trong hệ thống các ngành
giao thông vận tải chung của quốc gia. Trong những năm gần đây, cùng với trào lu đổi
mới của đất nớc, ngành Hàng không dân dụng Việt nam đã có những bớc tiến đáng kể.
Với đội tàu bay đang đợc hiện đại hoá, các dịch vụ quản lý bay không ngừng đợc hoàn
thiện và mạng đờng bay ngày càng đợc mở rộng, sự phát triển của ngành Hàng không
ngày càng tác động một cách có hiệu quả vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc
dân. Với lợi thế là phơng tiện giao lu nhanh nhất, ngành Hàng không dân dụng đóng
vai trò là chiếc cầu nối giữa Việt nam với thế giới bên ngoài cũng nh giữa các địa
phơng trong cả nớc. Ngoài ra, Hàng không dân dụng là lực lợng dự trữ chiến lợc quan
trọng về Quốc phòng khi đất nớc có chiến tranh. Với các lý do trên hàng không dân
dụng Việt nam đợc Nhà nớc xác định là ngành kinh tế - kỷ thuật mũi nhọn của đất n-
ớc và u tiên phát triển.
Xuất phát từ sự phát triển, lãnh đạo Tổng công ty ngày càng nhận thức sâu sắc tính
phức tạp của công tác quản lý hành chính doanh nghiệp, khả năng hạn chế của các hệ
thống thông tin hiện có và sự đầu t phát triển CNTT trong Tổng công ty thiếu tính
nhất quán và hệ thống. Cái có ý nghĩa nhất mà ai cũng có thể nhìn thấy là đầu t cho
CNTT sẽ mang lại hiệu quả cao, tăng chất lợng dịch vụ khách hàng. Từ thực tế đó, vận
dụng những kiến thức đã học cùng với sự kèm cặp giúp đỡ của cô giáo Gvc Phạm Thị
Thêu và các cô chú anh chị trong Ban KH&ĐT, em đã chọn đề tài Thực trạng và
giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu t cho công nghệ thông tin ở Tổng công ty
Hàng không Việt nam
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về đầu t và công nghệ thông tin
Chơng 2: Thực trạng hoạt động đầu t công nghệ thông tin Tổng công ty hàng
không Việt nam
Chơng 3: Dự báo và những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu t cho công
nghệ thông tin của Tổng công ty hàng không Việt nam
3
Hi vọng rằng chuyên đề này sẽ giúp chúng ta có đợc một cái nhìn tổng quát
nhất về tình hình hoạt động đầu t cũng nh những kết quả mà Tổng công ty Hàng không
đã đạt đợc trong thời gian vừa qua.
Chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em mong nhận đợc ý
kiến đóng góp của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày tháng năm 2003
4
Chơng I
Lý luận chung về đầu t và công nghệ thông tin
I. Lý luận về đầu t
1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hoạt động đầu t.
1.1 Khái niệm
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm đầu t.
Dới góc độ tài chính: Đầu t là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu t
nhận về một chuỗi các dòng thu, hoàn vốn và sinh lời.
Dới góc độ tiêu dùng: Đầu t là hình thức hạn chế tiêu dùng hoặc hy sinh tiêu
dùng ở hiện tại để thu về một mức tiêu dùng nhiều hơn trong tơng lai.
Dới góc độ các nhà đầu t: Đầu t là việc bỏ vốn hay chi dùng vốn, cùng với các
nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về
các kết quả có lợi trong tơng lai.
Trong phạm vi doanh nghiệp:
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế, đầu t là một dòng vốn dùng thay đổi quy
mô dự trữ đang có (dự trữ ở đây đợc hiểu bao gồm cả tồn kho và dự trữ thuần tuý).
- Theo quan điểm của các nhà kế toán, nếu sản phẩm hoặc dịch vụ đợc sử dụng
trong nhiều chu kỳ sản xuất và nếu doanh nghiệp là chủ sở hữu thì có khái niệm
đầu t của doanh nghiệp. Đó là chủ doanh nghiệp bỏ tiền ra đầu t vào máy móc thiết
bị công nghệ, hàng tồn trữ nguồn nhân lực của doanh nghiệp, vào tài sản vô hình.
- Đối với nhà quản lý thì đầu t hoặc chi phí của doanh nghiệp tạo ra đợc những
dòng lợi ích mới.
Nh vậy, cách hiểu về đầu t ở từng lĩnh vực là khác nhau, cùng xem xét đầu t ở
các khía cạnh khác nhau. Để có một khái niệm về đầu t một cách thống nhất thì rất
khó bởi tuỳ từng trờng hợp mà đầu t đợc hiểu ở những góc độ khác nhau. Nhng
nhìn chung đầu t cùng đợc hiểu là việc bỏ ra một cái gì đó ở hiện tại để thu đợc
một cái gì đó ở tơng lai nhng lớn hơn cái đã bỏ ra.
Do vậy, ta cùng đa ra khái niệm chung nhất về đầu t:
5
Đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Các nguồn lực dành cho việc gia tăng thu nhập và tiêu dùng trong tơng lai là
nguồn lực tài chính vốn, lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên Đầu t phải dẫn
đến kết quả là tạo ra nguồn lực mới hoặc nâng cao chất lợng của những nguồn lực
hiện có.
Đầu t phát triển là bộ phận của đầu t là quá trình chuyển hoá vốn bằng tiền
thành vốn, bằng hiện vật, là quá trình chi dùng vốn nhằm tạo ra những yếu tố cơ
bản của sản xuất kinh doanh dịch vụ đời sống, tạo ra những tài sản mới và duy trì
những tiềm lực sẵn có của nền kinh tế.
1.2 Đặc điểm
- Đầu t phát triển đòi hỏi một lợng vốn lớn, vật t lao động lớn và để nằm khê
đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu t. Do đó đối với các dự án có vốn lớn thì
lập kế hoạch, tiến độ sử dụng vốn đầu t phù hợp với tiến độ thi công, quản lý giám
sát thi công và chi phí, có kế hoạch tuyển dụng lao động hợp lý, phù hợp, so sánh
tìm phơng án tạo nguồn vốn, khả năng trả nợ, tiết kiệm, sử dụng vật t phù hợp, có
kế hoạch quản lý rủi ro, phải có kế hoạch sắp xếp tạo công ăn việc làm, thu nhập,
đào tạo lại.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến các thành quả của nó
phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
Vốn đầu t, lao động lớn, khê đọng lâu do vậy cần phân kỳ đầu t, chia dự án thành
những hạng mục nhỏ và tiến hành thực hiện từng hạng mục, có kế hoạch đầu t hợp
lý để đảm bảo tiến độđầu t, giám sát thi công đảm bảo chất lợng của công trình để
nâng cao hiệu quả vốn dầu t,quản lý lao động, nguyên liệu, thiết bị trong quá
trình đầu t.
- Thời gian vận hành các kết quả đầu t cũng kéo dài có khi vĩnh viễn. Trên ph-
ơng diện quản lý cần dự báo thị trờng chính xác, có kế hoạch sữa chữa thờng
xuyên, định kỳ để nâng cao chất lợng sử dụng, có kế hoạch vận hành phù hợp theo
chu kỳ sản phẩm.
- Các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng có vị trí cố
định, hoạt động ngay tại nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do vậy kết quả đầu t chịu
6
ảnh hởng của đIều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nh: phong tục tập quán, thị trờng,
nguồn nguyên vật liệu. Vì thế cần có kế hoạch để đối phó kịp thời.
- Ngoài ra, các yếu tố rủi ro đầu t luôn tồn tại. Để tránh rủi ro cần nhận dạng
ác rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro, có kế hoạch quản lý rủi ro.
1.3 Phân loại hoạt động đầu t
- Tuỳ theo tính chất, chức năng, quan điểm lĩnh vực mà chúng ta phân loại các
hoạt động đầu t nh sau:
1.3.1 Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại
- Đầu t tài chính: là loại hình đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá trị để hởng lãi suất định trớc (gửi tiết kiệm, mua
trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty phát hành. Đầu t tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế. Với sự hoạt động của hình thức đầu t tài chính, vốn bỏ ra đợc lu chuyển dễ dàng
khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng.
- Đầu t thơng mại: là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua hàng
hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua
và khi bán. Loại đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu
không xét đến ngoại thơng) mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu t trong
quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa ngời bán với ng-
ời đầu t và ngời đầu t với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu t thơng mại có tác
dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển tạo ra, từ đó
thúc đẩy đầu t phát triển, tăng thu ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản
xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung.
- Đầu t tài sản vật chất và sức lao động: là hoạt động đầu t trong đó ngời có
tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,
làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện
chủ yếu để tạo việc làm nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Vậy đầu
t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất,
nguồn lực hoạt động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo nguồn nhân
lực, thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này
nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho
7
nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã
hội.
1.3.2 Theo ngành đầu t
- Đầu t phát triển cơ sở hạ tầng là hoạt động đầu t phát triển nhằm xây dựng cơ
sở hạ tầng kỷ thuật nh: giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện nớc, trờng học,
bệnh viện Đối với các n ớc đang phát triển cơ sở hạ tầng cần đợc đầu t phát triển
đi trớc một bớc tạo tiền đề phát triển các lĩnh vực khác.
- Đầu t phát triển công nghiệp là hoạt động đầu t phát triển nhằm xây dựng các
cơ sở công nghiệp. Trong công cuộc phát triển ở Việt nam theo hớng công nghiệp
hoá hiện đại hoá thì đầu t vào lĩnh vực công nghiệp là một trong những nhiệm vụ
chủ yếu.
- Đầu t phát triển nông nghiệp là hoạt động đầu t phát triển các cơ sở vật chất
kỷ thuật của nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Đối với Việt nam xuất phát từ
một nớc nông nghiệp lạc hậu thì đầu t phát triển nông nghiệp có ý nghĩa chiến lợc
lâu dài, nhằm bảo đảm an toàn lơng thực cho quốc gia.
- Đầu t phát triển dịch vụ là hoạt động đầu t phát triển nhằm xây dựng các cơ
sở hoạt động dịch vụ ( thơng mại, khách sạn-du lịch, các dịch vụ khác ). Trong
bối cảnh quốc tế hoá nền kinh tế ngày càng cao, đầu t dịch vụ là xu thế phát triển,
nhằm gia tăng tỷ trọng giá trị dịch vụ trong GDP ở Việt nam.
1.3.3 Theo quan hệ đối với việc trực tiếp làm tăng tiềm lực của đất nớc
- Đầu t phát triển là phơng thức đầu t trực tiếp trong đó việc bỏ vốn nhằm gia
tăng giá tri tài sản. Sự gia tăng giá trị tài sản trong đầu t phát triển nhằm tạo ra
những năng lực mới hoặc cải tạo, mở rộng, nâng cấp năng lực hiện có vì mục tiêu
phát triển. Đối với các nớc đang phát triển, đầu t phát triển có vai trò quan trọng
hàng đầu, là phơng thức cơ bản để tái sản xuất mở rộng tăng thu nhập quốc dân,
tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động.
- Đầu t dịch chuyển là phơng thức đầu t trực tiếp trong đó việc bỏ vốn nhằm
dịch chuyển quyền sở hữu giá trị tài sản. Nó không làm tăng giá trị tài sản nó chỉ
có ý nghĩa quan trọng trong hình thành và phát triển thị trờng vốn, nó hỗ trợ cho
hoạt động đầu t phát triển.
1.3.4 Theo mức độ quan hệ đối với việc quản trị vốn đầu t
8
- Đầu t trực tiếp là phơng thức đầu t, trong đó ngời bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu t.
- Đầu t gián tiếp là phơng thức đầu t, trong đó chủ đầu t không trực tiếp tham
gia điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu t . Đó là việc
các Chính phủ thông qua các chơng trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại
với lãi suất thấp cho các Chính phủ của các nớc khác vay để phát triển kinh tế xã
hội; là việc các cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá nh cổ phiếu, trái
phiếu...để hởng lợi tức.
2. Hoạt động đầu t trong doanh nghiệp
2.1 Khái niệm đầu t trong doanh nghiệp
Đầu t trong doanh nghiệp là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để duy trì và
tăng cờng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hi sinh nguồn lực hiện tại đó là tiền, sức lao động mà họ có
để tiến hành các hoạt động đầu t nh xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua
sắm thiết bị máy móc hay đào tạo công nhân hoặc mua bán các loại chứng khoán
(nếu có) Chẳng hạn để tạo dựng cơ sở vật chất-kỷ thuật cho sự ra đời của bất kỳ
cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt
máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi
phí khác gắn liền với sự hoạt độngtrong một chu kỳ của các cơ sở vật chất- kỷ
thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ đang tồn tại: sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật
chất-kỷ thuật của các cơ sở này hao mòn, h hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình
thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa hoặc thay mới các cơ sở vật chất-kỷ thuật đã
h hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của
sự phát triển khoa học-kỷ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải
mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời và thực
hiện các chi phí thờng xuyên (nếu có) cũng có nghĩa là phải đầu t .
2.2 Nội dung cơ bản của đầu t trong doanh nghiêp
Doanh nghiệp là một phạm trù chỉ các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh
trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Trong mỗi lĩnh vực, hoạt động đầu t của doanh
nghiệp có những đặc thù kinh tế-kỷ thuật khác nhau nhng tựu trung chúng gồm các
nội dung sau:
9
2.2.1 Đầu t vào máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, cơ sở hạ tầng xây
dựng
Đây là hoạt động đầu t đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động đầu t của
doanh nghiệp bởi vì:
- Thứ nhất, chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu t.
- Thứ hai, đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm-hoạt động chính của doanh
nghiệp.
Để thực hiện tốt hoạt động đầu t này, trớc tiên phải tính đến các điều kiện thuận
lợi, khó khăn của vị trí địa lý, địa hình, địa chất đồng thời phải căn cứ vào yêu
cầu về đặc tính kỷ thuật của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, cách tổ chức
điều hành, nhu cầu dự trữ, số lợng công nhân Mặt khác, trong điều kiện sự phát
triển của khoa học công nghệ nên có nhiều tầng công nghệ, nhiều cơ hội để lựa
chọn đảm bảo phù hợp trên nhiều mặt. Với lý do đó, việc đầu t này phải sản xuất ra
các sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khai thác và sử dụng có hiệu quả các lợi thế
so sánh của doanh nghiệp, của vùng nh lao động, nguyên liệu giá cả và trình độ
công nghệ phải phù hợp xu thế phát triển và năng lực của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, khi mua sắm các trang thiết bị hoặc xây dựng các công trình, cơ sở đ ợc nh
mong muốn, thông thờng các doanh nghiệp dùng phơng thức đấu thầu.
Ngoài ra, đổi mới công nghệ còn là nhân tố đóng vai trò quyết định đối với sự
phát triển của các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là một hình thức của đầu t
phát triển nhng có nội dung đi sâu vào mặt chất của đầu t. Mục tiêu của đổi mới
công nghệ là việc tạo ra các yếu tố mới của công nghệ nhằm nâng cao chất lợng
sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh. Đầu t đổi mới công nghệ trong
doanh nghiệp đợc thực hiện theo cách nh: cải tiến, hiện đại hoá công nghệ truyền
thống hiện có, tự nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ mới tiên tiến từ nớc
ngoài thông qua mua sắm trang thiết bị và chuyển giao công nghệ. Công nghệ nào
cũng chỉ phát triển trong một giai đoạn nhất định theo chu kỳ: xuất hiện- tăng tr-
ởng- trởng thành- bão hoà. Chu kỳ ấy đợc gọi là vòng đời công nghệ.
2.2.2 Đầu t phát triển nguồn nhân lực
Lực lợng sản xuất là nhân tố quyết định và thể hiện trình độ văn minh của nền
sản xuất xã hội. Lênin đã khẳng định rằng lực lợng sản xuất hàng đầu của nhân
loại là công nhân, là ngời lao động. Do đó, trong quá trình phát triển, mỗi doanh
10
nghiệp phải phát huy đợc hiệu quả của nguồn nhân lực của mình đồng thời ngày
càng nâng cao số lợng cũng nh chất lợng nguồn nhân lực.
Hoạt động quản lý nhân lực của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động: tuyển
dụng, đào tạo, sử dụng, đào tạo lại, đào tạo nâng cao Các hoạt động này có thể
xen kẽ, có thể tách biệt, có thể trớc, có thể sau tuỳ vào đặc điểm nghề nghiệp, quy
mô của doanh nghiệp.
- Thứ nhất, đó là công tác tuyển dụng. Công việc này không đòi hỏi nhiều chi
phí nhng lại đòi hỏi khâu chuẩn bị hết sức chu đáo, tỉ mỉ bởi mức độ ảnh hởng của
nó đén hoạt động tơng lai của doanh nghiệp. Việc chuẩn bị bắt đầu từ thông báo
tuyển dụng, ấn định các tiêu chuẩn tuyển lựa đến việc lựa chọn các phơng thức phụ
trợ cho việc tuyển lựa, lựa chọn ban tham mu tuyển dụng
- Thứ hai, đó là công tác đào tạo. Đây là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của hoạt đầu t nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Đào tạocó thể lựa
chọn ; đào tạo bên ngoài do các tổ chức chuyên về đào tạo đảm trách hay tổ chức
các khoá đào tạo nội bộ. Về đối tợng đào tạo, có ba đối tợng, đó là: đào tạo cho lực
lợng cán bộ quản lý cán bộ chuyên môn,dầo tạo cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu
khoa học công nghệ và đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Thứ ba, đó là công tác sử dụng. Đây là hoạt động ảnh hởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp biết sử dụng đúng
ngời làm việc và phát huy hết khả năng của ngời lao động thì chắc sẽ đem lại kết
quả tốt.
Trong giai đoạn hiện nay tại Việt nam, ngoài những tập đoàn kinh tế lớn, nhữnh
dự án, chơng trình đặc biệt thì lực lợng công nhân mang đặc trng tự đào tạo. Các
doanh nghiệp chỉ mất thời gian tuyển dụng còn chi phí đào tạo đều do Nhà nớc và
xã hội chi trả. Đây là một bất cập lớn- công tác đào tạo và sử dụng không đợc gắn
liền.
2.2.3 Đầu t vào hàng tồn trữ
Trớc đây, ngời ta ít coi trọng đến đầu t hàng tồn trữ và coi đây nh là một hiện t-
ợng bất thờng, không đa lại kết quả nh mong muốn của doanh nghiệp. Ngợc lại,
trong nền kinh tế thị trờng, trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, họ thấy
rằng việc đầu t hàng tồn trữ là cần thiết bởi:
- Thứ nhất, doanh nghiệp có thể dự đoán hay khẳng định giá cả sẽ tăng.
11
- Thứ hai, các doanh nghiệp có ý định giữ hàng dự trữ vì lý do giống nh các hộ
gia đình có ý định giữ tiền. Có một thực tế phù hợp với động cơ giao dịch của việc
giữ tiền là nhiều quá trình sản xuất cần có thời gian để hoàn tất. Một số hàng dự trữ
có vai trò là khâu trung gian của các đầu vào trớc khi chúng trở thành sản phẩm.
Nhng còn có một động cơ tơng ứng với động cơ đề phòng nh khi giữ tiền. Giả sử
nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp bất ngờ tăng lên. Do không thể thay đổi
công suất nhà máy một cách nhanh chóng, doanh nghiệp có thể phải chi trả một
khoản lớn cho việc làm ngoài giờ nếu doanh nghiệp muốn đáp ứng các đơn đặt
hàng...do vậy có thể sẽ ít tốn kém hơn nếu giữ một lợng hàng dự trữ để đáp ứng
nhu cầu hàng tăng đột ngột. Tơng tự, khi có suy thoái tạm thời, việc tiếp tục sản
xuất và tích trữ một số hàng không bán đợc có thể rẻ hơn là phải chịu những khoản
trợ cấp tốn kém trả cho số lai động dôi thừa với mục đích giảm bớt lực lợng lao
động và cắt giảm sản xuất.
Ngoài hai lý do trên thì việc đầu t hàng tồn trữ còn có tác dụng đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục hợp lý và hiệu quả, cho phép sản
xuất và mua nguyên nhiên vật liệu một cách kinh tế.
2.2.4 Đầu t cho tài sản vô hình khác
Các tài sản vô hình có thể là uy tín của doanh nghiệp, bầu không khí làm việc,
sự nổi tiếng của nhãn mác mặc dù loại tài sản này không trực tiếp tạo ra sản
phẩm nhng nó gián tiếp tác động làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn. Đầu t hợp lý vào tài sản vô hình đồng nghĩa với
việc thúc đẩy vị thế, danh tiếng của doanh nghiệp tăng lên và do đó có thể làm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chi phí cho hoạt động đầu t này bao gồm: chi phí nghiên cứu thị trờng, chi phí
tiếp thị quảng cáo, giao dịch khách hàng Trong chi phí nghiên cứu thị tr ờng phải
kể đến hoạt động Marketing với 4p (Price, Product, Promotion, Place) giúp
doanh nghiệp rất nhiều trong việc nắm bắt nhu cầu thị trờng để có chiến lợc phát
triển cho phù hợp. Ngày nay các doanh nghiệp có xu hớng khuyếch trơng tài sản
vô hình của mình. Đây là một xu thế đúng đắn bởi tăng đầu t cho tài sản vô hình sẽ
làm tăng đáng kể doanh thu của doanh nghiệp và sản xuất luôn đợc mở rộng.
2.3 Vốn và nguồn vốn đầu t của doanh nghiệp
2.3.1 Vốn đầu t
12
Vốn đầu t là một phạm trù kinh tế chiếm vị trí quan trọng trong các hệ thống lý
luận và thực tế của nền kinh tế thị trờng hiện đại. Một doanh nghiệp muốn tiến
hành sản xuất kinh doanh, thực hiện các mục tiêu của mình tất yếu phải có các
nguồn lực nh: đất đai, nhà xởng, trang thiết bị vật chất Để có đ ợc những nguồn
này, doanh nghiệp phải có lợng vốn ban đầu để mua sắm các trang thiết bị cơ sở
vật chất này. Nh vậy, ta có thể hiểu vốn đầu t là toàn bộ những giá ttrị ứng ra ban
đầu và trong quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp nhằm đem
lại giá trị thặng d.
2.3.2 Các nguồn huy động vốn đầu t của doanh nghiệp
Về cơ bản, các nguồn vốn doanh nghiệp huy động nằm trong các loại sau:
a. Nguồn vốn chủ sở hữu
Đó là nguồn vốn đầu tiên cơ bản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu đối với
doanh nghiệp Nhà nớc trớc hết là vốn cấp cho doanh nghiệp để mua đất đai, nhà
cửa, máy móc, trang thiết bị, các điều kiện để hoạt động và để đền bù các thiệt hại
trong kinh doanh. Vốn chủ sở hữu có chức năng điều chỉnh các hoạt động của
doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu pháp lý, các qui định trong hoạt động kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu còn góp phần duy trì khả năng trả nợ. Khi sử dụng vốn chủ
sở hữu, doanh nghiệp đợc chủ động trong việc huy động các nguồn vốn, không
chịu sự kiểm soát khống chế của các chủ nợ. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn này lại
có nhợc điểm là: chi phí thờng cao hơn phát hành nợ. Vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp Nhà nớc có thể có hình thức sau:
- Nguồn vốn Nhà nớc cấp
Số vốn này do Nhà nớc cấp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng trên cơ sở bảo
toàn và phát triển vốn.
- Nguồn vốn phát hành cổ phiếu
Cổ phiếu nói chung là một loại chứng khoán cấp cho cổ đông thể hiện quyền sở
hữu một phần tài sản và thu nhập của doanh nghiệp.Thông qua giá cổ phiếu, hoạt
động của doanh nghiệp đợc phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, từ đó tạo ra
môi trờng cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Nguồn vốn khấu hao
Nguồn vốn khấu hao đợc trích từ quỹ khấu hao. Nó đợc tính vào chi phí sản
xuất,kinh doanh.
13
- Nguồn lợi nhuận sau thuế
Nguồn này có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động các nguồn lực khác nhau
mhng doanh nghiệp chỉ có vốn bổ sung từ nguồn này khi doanh nghiệp thực sự
kinh doanh có hiệu quả. Ưu thế của nguồn này là việc giữ lại đợc lợi nhuận để
cung cấp thêm vốn tự có dễ dàng, ít tốn kém.
b.Vốn huy động từ bên ngoài
Nguồn vốn này có u điểm lớn nhất là: do phần thanh toán lãi vay đợc khấu trừ
làm giảm thu nhập chịu thuế và do nhà đầu t chịu ít ruỉ ro hơn nên chi phí vốn vay
nợ thờng thấp hơn chi phí vốn cổ phần. Tuy nhiên, ở khía cạnh khác, việc sử dụng
nhiều nợ có thể dẫn đến rủi ro thanh toán của doanh nghiệp. Hơn nữa, khi tình hình
tài chính không vững mạnh công ty vẫn phải thanh toán lãi nh thờng, điều này có
thể khiến công ty gặp khó khăn hơn về tài chính, có thể đi đến phá sản.
Trên thị trờng tài chính, các doanh nghiệp có thể tiến hành vay nợ bởi các trung
gian tài chính, vay trên thị trờng chứng khoán bằng cách phát hành chứng khoán.
Cụ thể:
- Vay các Ngân hàng
Xét về lịch sử, Ngân hàng đã luôn là nguồn cung cấp nợ quan trọng cho doanh
nghiệp. Để có thể vay đợc doanh nghiệp phải chứng minh đợc tình hình tài chính
và triển vọng vủa dự án vay vốn đáp ứng đợc các điều kiện của Ngân hàng hoặc có
đủ tài sản để thế chấp.
- Vay vốn trên thị trờng chứng khoán
Kể từ khi ra đời, thị trờng chứng khoán đã nhanh chóng trở thành một kênh dẫn
vốn quan trọng của doanh nghiệp khi doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ
trung dài hạn. Để vay vốn này, các doanh nghiệp chủ yếu phát hành trái phiếu.
- Tín dụng thuê mua
Đây là một hình thức tài trợ bằng tài sản cho thuê. Một thoả thuận thuê mua có
thể đợc xác lập giữa hai hay nhiều bên liên quan đến một hay nhiều tài sản. Trong
quá trình thuê, ngời cho thuê là ngời sở hữu tài sản còn ngời đi thuê là ngời sử
dụng tài sản đó. Ưu điểm của hình thức này là ngời thuê có thể gia tăng năng lực
sản xuất trong những đIều kiện hạn chế về vốn đầu t. Giúp cho doanh nghiệp thuê
hoãn thuế do tiền thuê đợc tính vào chi phí của doanh nghiệp thuê mua, chính là
phơng thức tài trợ tốt nhất giúp ngời thuê rút ngắn thời gian triển khai đầu t đáp
14
ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, hình thức này cũng có những bất
lợi vì chi phí tài trợ thông qua tín dụng thuê mua thờng cao hơn mức lãi suất cho
vay của các hình thức tài trợ vốn khác trên cùng thị trờng vốn. Ngoài ra, vào giai
đoạn cuối của thoả thuận thuê mua dù đã trả gần hết số tiền thuê, ngời thuê vẫn ch-
a đợc quyền sử dụng tài sản vào mục đích khác.
2.4 Tầm quan trọng của hoạt động đầu t trong doanh nghiệp
2.4.1 Quyết định sự ra đời của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn thành lập thì trớc hết phải xây dựng các cơ sở vật chất,
kỷ thuật nh: nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm các máy móc thiết bị Đó chính
là hoạt động đầu t ban đầu của doanh nghiệp.
2.4.2 Giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển
Đầu t duy trì hoạt động bình thờng của cơ sở vật chất đã đợc tạo ra, sửa chữa
hoặc thay mới các máy móc thiết bị đã bị h hỏng hao mòn để thích ứng với điều
kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỷ thuật và nhu cầu tiêu dùng của
nền sản xuất xã hội.
Đầu t giúp nhà sản xuất nâng cao chất lợng sản phẩm. Đây là một trong những
yếu tố cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín đối với khách hàng để chiếm lĩnh
thị trờng. Đầu t theo chiều sâu để đổi mới công nghệ kết hợp với đầu t khảo sát
thăm dò thị trờng, doanh nghiệp sẽ đón đầu đợc nhu cầu mới. Đầu t góp phần cải
thiện điều kiện và trình độ lao động của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nâng cao
năng suất và chất lợng sản phẩm.
II. Lý luận về công nghệ thông tin
3. Khái niệm
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin diễn ra sôi động hiện nay đang tác động
sâu sắc và trực tiếp đến mọi mặt hoạt động kinh tế xã hội của hầu khắp các quốc
gia trên thế giới, mở ra một thời kỳ phát triển mới khi nhân loại bớc vào thế kỷ 21.
Nội dung chủ đạo của bớc chuyển biến lần này là sự phát triển nền văn minh công
nghiệp tiến lên nền văn minh thông tin và trí tuệ, mà cơ sở của nó là sự phát triển
từ nền kinh tế công nghiệp truyền thống sang nền kinh tế thông tin. Về cơ bản, bớc
chuyển biến này đợc nảy sinh và thực hiện chủ yếu tại các nớc đã có nền kinh tế
công nghiệp phát triển; tuy nhiên, với xu thế toàn cầu hoá nhanh chóng hiện nay,
tác động của bớc chuyển biến vĩ đại này đã lan toả nhanh chóng đến khắp các nớc
15
trên thế giới, tạo ra những cơ hội và đồng thời cũng là những thách thức to lớn cho
các nớc đang phát triển đang tìm con đờng công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền
kinh tế và xã hội của mình.
- Theo nghĩa rộng (UNESCO): Công nghệ thông tin (CNTT) là tập hợp các
quan điểm và phơng pháp khoa học, các phơng tiện và công cụ kỷ thuật hiện đại
chủ yếu là kỷ thuật máy tính và viễn thông nhằm nghiên cứu, tổ chức, khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin phong phú và tiềm tàng
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngời và xã hội.
- Theo một nghĩa trực tiếp hơn: CNTT là ngành công nghệ về xử lý thông tin
bằng các phơng tiện điện tử, trong đó nội dung xử lý thông tin bao gồm các khâu
cơ bản nh thu thập, lu trữ, chế biến và truyền nhận thông tin. Với những tiến bộ
nhanh chóng kỳ diệu của kỷ thuật máy tính và kỷ thuật viễn thông trong vài thập
niên gần đây.Thông tin là sự phản ánh những đặc trng và sự biến đổi của mọi sự
vật trong thế giới khách quan, là biểu hiện những mối quan hệ tơng hỗ giữa các sự
vật khách quan, nó bao gồm tin tức, tình báo, ký hiệu thông tin, t liệu, thậm chí
còn bao gồm các kiến thức khoa học kỹ thuật của cả nhân loại. Căn cứ vào đối t-
ợng tin tức truyền đi, thông tin có thể chia thành: vật chất, tiếng nói, số liệu và hình
ảnh.
Công nghệ thông tin, với sự phát triển nhanh chóng và kỳ diệu của mình, đang
tác động rộng khắp vào mọi lĩnh vực hoạt động của con ngời và xã hội. Một điểm
mạnh của CNTT là ở chỗ đó là một công nghệ tạo khả năng, có nghĩa là không
phải nó làm thay công việc của con ngời, mà nó tạo ra những khả năng to lớn giúp
con ngời phát huy năng lực của mình để làm tốt hơn, có hiệu quả hơn, những công
việc của mình trong mọi lĩnh vực. CNTT tạo khả năng giúp con ngời có tầm nhìn
đúng đắn, có căn cứ để để dự đoán chiều hớng phát triển trong tơng lai, có những
dữ liệu cần thiết và kịp thời. CNTT không làm từ không thành có, nó chỉ có thể
giúp làm cho cái có có đợc khả năng sắc sảo hơn, nhạy bén hơn, và vì vậy mà
hiệu quả hơn gấp nhiều lần.
4. Cơ cấu của công nghệ thông tin
2.1 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng CNTT là một hệ thống nhất các mạng truyền thông, các máy chủ,
các cơ sở dữ liệu và cả các phơng tiện điện tử dân dụng, sẵn sàng đa đến những l-
16
ợng thông tin to lớn vơí mọi hình thức thể hiện vào đầu ngón tay mọi ngời sử dụng
trong mọi lúc và bất kỳ đâu, do đó sẽ cung cấp những cách thức mới cho việc học
tập, lao động, giao lu...tóm lại là những cách thức hoàn toàn mới cho việc hành xử
của con ngời.
- Mạng truyền thông
Một tính năng của CNTT là cho phép liên kết, tức gửi và nhận thông tin qua
mạng truyền thông. Qua mạng truyền thông, các máy tính (còn gọi là các trạm làm
việc) ở các vị trí khác nhau đợc nối lại với nhau bằng các đờng truyền cho phép
gửi/nhận dữ liệu. Đờng điện thoại là một trong những đờng truyền thông dụng
nhất. Việc đa các mạng truyền thông vào sử dụng mang tính chất cách mạng
không chỉ cho ngời dùng cá nhân mà cả cho việc sản xuất, dịch vụ của các doanh
nghiệp. Bản thân mạng truyền thông cũng bao gồm phần cứng, phần mềm để điều
khiển các phần cứng này và thông tin chuyển vận trên mạng.
- máy chủ
Máy chủ (máy phục vụ - server) là máy cung cấp tài nguyên chung cho ngời
dùng mạng.
Tài nguyên (resource) bao gồm: tập tin, máy in hoặc những thành phần mà ngời
dùng mạng sử dụng.
2.2 Máy móc thiết bị
Theo cách hiểu đơn giản, máy tính là thiết bị điện tử dùng để thu nhận, xử lý, l-
u cất và hiển thị thông tin. Máy tính có nhiều loại khác nhau, thông dụng nhất là
máy vi tính để gọn trên bàn làm việc, ngoài ra còn có các loại lớn về kích thớc và
tính năng, ví dụ nh máy mini dùng để liên kết ngời dùng và dữ liệu trong phạm vi
một doanh nghiệp, một bộ ngành, máy mainframe với tính năng và giá cả lớn hơn
máy mini dùng để xử lý nhiều công việc đồng thời, và máy super rất mạnh dùng để
giải các bài toán lớn và phức tạp. Máy tính cùng các thiết bị đi kèm nh màn hình,
máy in, thiết bị ngoại vi đợc dùng gọi là phần cứng (hard-ware). Phần cứng đứng
riêng không làm đợc gì cá, mà cần có chơng trình, còn gọi là phần mềm đi kèm để
điều khiển hoạt động của phần cứng (hay còn gọi là phần mềm hệ thống). Ngoài
phần cứng và phần mềm, một yếu tố quan trong nữa là hệ thống thông tin, là hệ
thống tổ chức/xã hội mà trên đó các dòng thông tin chuyển vận từ cá nhân hoặc cơ
17
quan này sang cá nhân hoặc cơ quan khác. Nh vậy, theo nghĩa rộng máy tính gồm
phần cứng, phần mềm và thông tin.
2.3 Bí quyết (Know-How)
Thành phần thứ ba của CNTT có tầm quan trọng không kém hai thành phần nêu
trên là Know-How (tức là biết (know) làm một điều gì đó sao cho (how) tốt).
Know-How bao gồm:
Quen với các công cụ của CNTT.
Có kỷ năng cần thiết để sử dụng các công cụ này.
Hiểu cách thức dùng CNTT để giải quyết vấn đề.
Lợi ích của CNTT đợc quyết định chủ yếu bởi thành phần thứ ba này từ việc
biết dùng CNTT có thể làm đợc gì, làm nh thế nào. Know-How gồm con ngời, các
quy trình nghiệp vụ và các phần mềm ứng dụng.
Ba thành phần cơ bản của CNTT (máy tính, mạng truyền thông và Know-How)
đợc liên kết chặt chẽ, không tách rời nhau tạo các cơ hội cho cá nhân và tổ chức
hoạt động hiệu quả hơn, năng suất hơn. Một dự án ứng dụng CNTT cần phải đợc
xem xét trên cả ba thành phần này, nếu chỉ nhấn mạnh hai thành phần đầu thì lợi
ích đem lại không đợc bao nhiêu.
3. Nền tảng của công nghệ thông tin
3.1 Tin học:
Tin học là ngành xử lý thông tin theo phơng thức tự động hoá trên cơ sở các
máy tính điện tử, kể từ khi bộ vi xử lý đầu tiên ra đời, tin học đã trở thành yếu tố
cốt lõi của nền kinh tế của các nớc tiên tiến trên thế giới và là trái tim của hệ tuần
hoàn kinh tế toàn cầu hóa.
Phần cứng : Phần cứng với cốt lõi là bản thân thiết bị máy tính điện tử kể từ
thập kỷ 60 tới nay đã có những bớc tiến nhảy vọt theo hớng giảm độ phân giải của
vi mạch, chip điện tử- tức là làm giảm bề rộng giữa các vạch khắc trên miếng tinh
thể Silic cũng nh tăng dung lợng bộ nhớ, tăng công suất xử lý, tốc độ tính toán và
ngày càng giảm giá thành.
Cùng với các tiến bộ trong công nghệ sản xuất đĩa quang, nhờ các đĩa quang
thế hệ mới, tơng tự các đĩa Compact có khả năng tơng tác và ghi-đọc cỡ vài chục tỷ
byte và có thể ghi đợc vài nghìn cuốn sách mỗi cuốn dày 200 trang vào một đĩa,
18
hiện nay các th viện loại nhỏ có thể đợc truy cập từ xa bằng máy vi tính một cách
nhanh chóng và đợc cất trữ trong một vài chiếc đĩa compact kiểu này.
Phần mềm : Phần mềm là một hệ thống các chơng trình ứng dụng có nhiệm
vụ thể hiện sự điều khiển, tác động của con ngời tới máy tính điện tử, trong đó bao
gồm các hệ chơng trình, các ngôn ngữ giao tiếp ngời-máy tính, các hệ thống cài
đặt, giao diện và ghép nối.
Phần mềm thờng đợc chia thành phần mềm ứng dụng (các chơng trình mà ng-
ời dùng trực tiếp sử dụng trong công việc) và phần mềm hệ thống (bao gồm các hệ
điều hành và các chơng trình hỗ trợ ứng dụng). Thuật ngữ phần mềm trung gian
đôi khi đợc dùng để chỉ các chơng trình trung gian giữa phần mềm hệ thống và
phần mềm ứng dụng hoặc giữa các loại phần mềm ứng dụng khác nhau (ví dụ,
chuyển đổi dữ liệu từ một tệp này sang một tệp khác).
Ngoài ra, phần mềm còn hàm chứa các chơng trình tiện ích, tuy rất hữu ích
nhng hạn chế về tính năng. Một số chơng trình tiện ích đi kèm với các hệ điều
hành. Một số chơng trình tiện ích đợc cài đặt riêng biệt và sử dụng độc lập với các
bộ phận khác trong hệ điều hành.
Khả năng phát triển không ngừng của máy tính điện tử đòi hỏi những phần
mềm này ngày càng phải chứa đựng những yếu tố linh hoạt, thông minh, sáng tạo
và tinh xảo để đáp ứng có hiệu quả nhu cầu ngày một lớn về tính dễ sử dụng trong
vận hành.
Các dịch vụ thông tin :
Sự phát triển đột phá của các lĩnh vực nh công nghệ vi mạch, kỹ thuật số hoá,
kỹ thuật vi xử lý, công nghệ laser và truyền dẫn quang đã trở thành các yếu tố hàng
đầu thúc đẩy sự tiến bộ của viễn thông và mở ra khả năng vô tận trong việc đáp
ứng các nhu cầu trao đổi thông tin trong xã hội ngày càng tăng, đồng thời việc phổ
cập rộng rãi máy tính trong lĩnh vực văn phòng, quản lý, thơng mại, tài chính và
các ngành công nghiệp cũng khiến cho nhu cầu trao đổi các dữ liệu ngày càng lớn,
đã tạo nên những động lực to lớn đối với việc phát triển các mạng dữ liệu điện tử
và các loại hình dịch vụ thông tin mới bao quát toàn bộ các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, y tế, văn hoá, giáo dục và các hoạt động khác của con ngời.
19
Trên thực tế, nếu bức tờng thời gian đã đợc Tin học khắc phục trong việc tìm
tòi, tính toán và suy luận thì hàng rào không gian đã đợc phá bỏ nhờ các thành tựu
kỳ diệu mới nhất về viễn thông trong khoảng cha đầy hai thập niên gần đây.
3.2 Truyền thông-viễn thông
Truyền thông và viễn thông là các ngành khoa học-công nghệ thực hiện việc
trao đổi thông tin hai chiều qua khoảng cách và qua không gian nhờ các vật liệu,
thiết bị điện, điện tử hữu tuyến và vô tuyến nh dây đồng, cáp đồng trục, cáp
quang điện báo, điện thoại, vô tuyến điện, các vệ tinh liên lạc (địa tĩnh và tầm
thấp).
Cách đây hơn một thế kỷ, khi kỹ s Morse.S phát minh ra điện tín (1832) để
truyền tin (các chữ cái) trên dây dẫn kim loại dới dạng các ký hiệu gạch-chấm,
gọi là phơng pháp đánh Morse, sau đó các chuỗi ký hiệu đó đợc ghép lại thành chữ
thờng và khi kỹ s Bell phát minh ra điện thoại (1876) để truyền giọng nói qua
khoảng cách, thì thời đại viễn thông đã đợc bắt đầu. Hai mơi năm sau đó (1896)
trở đi, kể từ khi Popov phát minh ra vô tuyến điện và hệ thống thông tin vô tuyến
của Marconi ra đời, trong lĩnh vực truyền thông và viễn thông đã diễn ra những
cuộc tranh đua bất tận và những tiến bộ không ngừng về công nghệ mang lại cho
nhân loại những hệ thống liên lạc hữu tuyến và vô tuyến tuyệt vời từ các mạng
truyền dữ liệu điện tử trên cáp quang, các hệ thống truyền tin và truyền hình qua vệ
tinh địa tĩnh, các hệ thống thông tin liên lạc bằng điện thoại di động qua các vệ
tinh tầm thấp và gần đây nhất là các xa lộ thông tin làm tăng tốc mạnh mẽ quá
trình toàn cầu hoá và đảo lộn toàn bộ hoạt động trong khắp các lĩnh vực đời sống
xã hội loài ngời.
5. Vai trò của công nghệ thông tin
4.1 Đối với sự phát triển kinh tế
Thông tin và tri thức luôn hiện hữu trong mọi hoạt động sản xuất và kinh tế,
ngay từ giai đoạn của nền văn minh nông nghiệp. Nhng phải chờ đến giai đoạn
phát triển cao của nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế hàng hoá từ giữa thế kỷ
20 đến nay, nhiều nhu cầu về thông tin và xử lý thông tin mới nảy sinh nhanh
chóng và đòi hỏi đợc đáp ứng kịp thời, do đó vai trò của thông tin trong kinh tế
càng ngày càng thên quan trọng. Sự ra đời của máy tính điện tử và kỷ thuật tính
toán đã đa đến một cuộc cách mạng trong sản xuất công nghiệp: tự động hoá điều
20
khiển các thiết bị sản xuất và các dây chuyền sản xuất, tin học hoá các hoạt động
quản lý, kinh doanh,...Và rồi CNTT đợc ứng dụng rộng rãi đã thúc đẩy nhanh
chóng các hoạt động thông tin trong mọi lĩnh vực, các hoạt động đó ngày càng tạo
thêm nhiều giá trị gia tăng trong khu vực kinh tế, làm cho thông tin trở thành một
nguồn tài nguyên quốc gia quan trọng hàng đầu, khu vực thông tin ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong nhiều nền kinh tế trên thế giới.
Những tác động chủ yếu của CNTT đối với sự phát triển kinh tế và xã hội trong
các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và quản lý có thể tóm lợc nh sau:
- Đối với công nghiệp, CNTT đã, một mặt, tạo ra một ngành công nghiệp mới
là công nghiệp CNTT hiện đang phát triển rất nhanh chóng, mặt khác, đợc ứng
dụng trong các quá trình sản xuất và trong tổ chức của các ngành công nghiệp vốn
có để tăng năng suất và chất lợng các sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới với nhiều
tính năng hiện đại, tự động hoá các hoạt động thiết kế và chế tạo sản phẩm, tin học
hoá các hoạt động tiếp thị, kinh doanh, ..v..v... Cần chú ý rằng CNTT không chỉ tác
động đến các ngành công nghiệp công nghệ cao, mà còn có thể tác động với nhiều
hiệu quả đối với các ngành thủ công nghiệp hoặc công nghiệp với công nghệ
thấp nh dệt, may mặc, thêu ren, .... bằng việc ứng dụng tự động hoá thiết kế, chế
tạo sản phẩm với sự trợ giúp của máy tính. Nói tóm lại đối với công nghiệp, CNTT
là một loại công nghệ tạo khả năng làm chủ công nghệ đó thì có thể sáng tạo ra
nhiều cách sử dụng nó một cách linh hoạt và đặc sắc trong nhiều lĩnh vực của sản
xuất.
- Đối với dịch vụ, CNTT làm thay đổi một cách sâu sắc nội dung và cách thức
hoạt động của nhiều loại hình dịch vụ vốn có nh trong thơng mại, quảng cáo và
tiếp thị, giao thông vận tải, bảo hiểm, thông tin liên lạc, ..., và đặc biệt quan trọng
là các dịch vụ tài chính ngân hàng. Đồng thời CNTT cũng tạo ra nhiều ngành dich
vụ mới nh các dịch vụ thông tin và tri thức, văn hoá, t vấn, đào tạo, giáo dục từ
xa ... CNTT tạo điều kiện cho các hoạt động dịch vụ biến đối theo hớng tăng hàm
lợng trí tuệ, vì vậy trong nhiều trờng hợp làm chuyển đổi vai trò của các dịch vụ đó
từ chổ phục vụ thụ động sang trợ giúp quyết định đối với khách hàng.
- Khu vực quản lý vấn là khu vực lớn nhất trong việc đầu t ứng dụng CNTT, và
một phần rất quan trọng là thuộc các cơ quan nhà nớc. Vì vậy, tin học hoá quản lý
nhà nớc và quản lý công cộng, bao gồm các lĩnh vực quản lý tài chính, ngân sách,
21
kho bạc, thuế, hải quan, đầu t, quản lý giao thông công cộng, hàng hải, hàng
không, quản lý dân c và lao động, bảo hiểm xã hội ... vẫn luôn luôn có ý nghĩa
quan trọng hàng đầu, có thể mang lại những hiệu quả kinh tế và xã hội hết sức to
lớn. Tuy nhiên, kinh nghiệm chứng tỏ rằng những hiệu quả to lớn đó chỉ có thể đạt
đợc nếu tin học hoá thực sự đi kèm với một quá trình cải tiến quản lý nghiêm túc,
một cuộc cải cách hành chính và cải cách kinh tế sâu sắc.
4.2 Đối với doanh nghiệp
4.2.1 Nắm đợc thông tin phong phú
Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, thông tin là yếu tố vô cùng
quan trọng, quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Nhờ vào việc ứng dụng
công nghệ thông tin, các doanh nghiệp nắm đợc thông tin phong phú về tình hình
thị trờng, nhờ đó có thể xây dựng đợc chiến lợc sản xuất và kinh doanh thích hợp
với xu thế phát triển của thị trờng trong nớc, khu vực và thị trờng quốc tế.
4.2.2 Giảm chi phí đầu t
- Giảm chi phí sản xuất
ứng dụng công nghệ thông tin vào thơng mại giúp giảm chi phí sản xuất, trớc
hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm
diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần
(trong đó khâu in ấn gần nh đợc bỏ hẳn); theo số liệu của hãng General Electricity
của Mỹ, tiết kiệm trên hớng này đạt tới 30%.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng có
thể tiết kiệm đợc chi phí cho trung gian, môi giới. Công nghệ thông tin giúp các
doanh nghiệp khắc phục đợc những yếu kém về công tác tìm kiếm thị trờng, tìm
kiếm đối tác kinh doanh. Thay vào tình trạng lợi nhuận bị chia sẻ, thị trờng luôn
luôn phụ thuộc vào thiện chí của ngời trung gian gây trở ngại cho việc phát triển
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp có thể tránh đợc những chi phí
không cần thiết, để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa mà vẫn đảm bảo đợc lợi
nhuận.
- Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị
Theo phơng thức thơng mại truyền thống, để tiếp cận đợc với khách hàng, một
công ty phải tổ chức chặt chẽ mạng lới bán hàng và tiếp thị, khi số lợng khách
hàng tăng lên thì mạng lới nhân viên bán hàng này cũng phải tăng lên tơng ứng
22
kéo theo đó là những khoản chi phí khổng lồ cho các cửa hàng, trang thiết bị bán
hàng, lơng cho nhân viên bán hàng. Ngày nay, nhờ có các ứng dụng của công nghệ
thông tin trong kinh doanh, những khoản chi phí này giảm đi đáng kể. Bằng phơng
tiện Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch đợc với nhiều khách
hàng, giới thiệu cho khách hàng về sản phẩm của mình thông qua những catalô
điện tử vô cùng phong phú và thờng xuyên đợc cập nhật so với những catalô in ấn
chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. Mặt khác, khi thiết lập một cơ sở
kinh doanh mới, chỉ cần mất một khoản tiền nhỏ để xây dựng một cơ sở ảo là
doanh nghiệp đã có thể tham gia trực tiếp vào thị trờng thế giới.
Và khi mà doanh nghiệp tiết kiệm đợc những khoản chi phí không cần thiết thì
doanh nghiệp có thể san sẻ bớt một phần lợi ích đó sang cho khách hàng của họ
thông qua giảm giá hoặc các hình thức khuyến mại khác. Đây là một trong những -
u điểm lớn nhất mà doanh nghiệp đợc hởng lợi từ công nghệ thông tin.
- Giảm chi phí giao dịch
Thơng mại điện tử qua Internet/Web giúp ngời tiêu thụ và các doanh nghiệp
giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch đợc hiểu là quá trình từ
quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch giao hàng, giao dịch
thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua
Fax và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bu điện; chi phí giao
dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí giao dịch qua Fax hay qua bu điện
chuyển phát nhanh; chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% tới 20%
chi phí thanh toán theo lối thông thờng.
- Giảm chi phí thu mua
Việc mua hàng hoá và dịch vụ là một quá trình rất phức tạp và có rất nhiều
công đoạn. Đầu tiên ngời mua phải tìm kiếm nhà cung cấp, đánh giá xem nhà cung
cấp có khả năng đáp ứng đợc các yêu cầu về số lợng và chất lợng và giá cả về
hàng hoá hay không. Sau khi đã chọn đợc nhà cung cấp, ngời mua sẽ chuyển đến
cho anh ta những thông tin cụ thể về hàng hoá nhằm giúp nhà cung cấp có thể sản
xuất ra chính xác loại hàng theo yêu cầu.
Các công ty lớn hiện nay đang sử dụng hệ thống EDI nhằm giảm chi phí lao
động, in ấn và th tín trong quá trình mua hàng. Tự động hoá quá trình mua hàng có
nghĩa là bộ phận thu mua có thể dành nhiều thời gian hơn vào việc thơng lợng về
23
một mức giá u đãi hơn và xây dựng các mối quan hệ bạn hàng thân thiện hơn.
Internet còn có thể giúp làm giảm chi phí mua hàng nhiều hơn thế . Internet mở ra
cơ hội làm ăn điện tử với các nhà cung cấp mới và nhà cung cấp vừa và nhỏ trớc
đây thờng chỉ liên lạc với bạn hàng qua Fax hoặc điện thoại .Internet giúp làm
giảm chi phí vận hành và tạo nên các cơ hội tiêu thụ hàng hoá từ những lời đề nghị
đấu thầu đợc công bố rộng rãi trên Internet.
- Giảm hàng tồn kho
Hàng tồn kho của một công ty càng lớn, chi phí vận hành của công ty đó càng
tăng và lợi nhuận vì vậy sẽ giảm xuống, thậm chí có nhiều hàng tồn kho cũng
không đảm bảo việc có thể cải thiện dịch vụ khách hàng tốt hơn. Quản lý hàng tồn
kho khôn ngoan sẽ giúp cải thiện đợc hoạt động dịch vụ khách hàng và làm giảm
chi phí vận hành cho công ty, năng suất vốn đợc tận dụng hiệu quả hơn, mặt khác
công ty cũng có thể tập trung vào phát triển sản phẩm mới, bắt kịp với xu hớng của
thị trờng.
Việc trao đổi thông tin qua hệ thống mạng điện tử giữa các nhà máy, bộ phận
Marketing và bộ phận thu mua đã giúp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá trong
kho và phòng kế hoạch sản xuất sẽ xác định đợc năng lực sản xuất và nguyên vật
liệu của từng nhà máy. Khi có vấn đề phát sinh, toàn bộ các bộ phận trong tổ chức
ngay lập tức nắm rõ và có những điều chỉnh phù hợp.
4.2.3 Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác
ứng dụng công nghệ thông tin giúp tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố
mối quan hệ giữa các thành tố tham gia vào quá trình thơng mại: Thông qua mạng
(nhất là dùng Internet/Web) các thành tố tham gia (ngời tiêu thụ, doanh nghiệp,
các cơ quan chính phủ) có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau (liên lạc trực
tuyến) gần nh không còn khoảng cách địa lý và thời gian nữa: nhờ đó cả sự hợp
tác lẫn sự quản lý đều đợc tiến hành nhanh chóng và liên tục; các bạn hàng mới,
các cơ hội kinh doanh mới đợc phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc
toàn khu vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
4.2.4 Rút ngắn chu trình sản xuất, nhanh chóng tạo ra nhiều sản phẩm mới
Trong quá trình sản xuất, có những chi phí cố định không thay đổi theo số lợng
sản phẩm nhng lại phụ thuộc vào thời gian sản xuất ví dụ nh chi phí hao mòn máy
móc, nhà xởng và chi phí quản lý. Tuy nhiên, nếu thời gian sản xuất một đơn vị
24
sản phẩm giảm từ 10 ngày xuống 7 ngày, thì chi phí cố định trên một đơn vị sản
phẩm sẽ giảm xuống. ứng dụng công nghệ thông tin cho phép rút ngắn thời gian
sản xuất và với cùng một mức chi phí thậm chí thấp hơn, có thể sản xuất ra nhiều
sản phẩm hơn.
4.2.5 Quảng cáo có hiệu quả
Nếu nh xét về số ngời sử dụng, thì toàn thế giới hiện nay có lẽ số lợng máy thu
hình là lớn nhất. Do số ngời sử dụng lớn, khiến cho truyền hình trở thành một
trong những công cụ điện tử phổ biến nhất ngày nay. Vì vậy, nhiều ngời nghĩ rằng
truyền hình là phơng tiện quảng cáo hữu hiệu nhất. Song hạn chế của nó là gì?
Truyền hình chỉ là công cụ quảng cáo viễn thông một chiều.
Khác với truyền hình, khi quảng cáo trên Internet, doanh nghiệp có thể tạo ra đ-
ợc những quảng cáo hai chiều, không có sự tách rời giữa chủ thể quảng cáo và đối
tợng mà quảng cáo nhắm tới. Quảng cáo trên Internet là quảng cáo sống, nó không
tĩnh nh các phơng tiện quảng cáo khác. Vừa quảng cáo song lại vừa là thật khi
khách hàng có yêu cầu gì về sản phẩm lập tức sẽ đợc đáp lại ngay. Quảng cáo trên
Internet có thể truyền tải thông tin về sản phẩm thông qua ký tự, hình ảnh, âm
thanh, hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng các đờng nối để giao tiếp trực tiếp
với khách hàng .Và một yếu tố không thể bỏ qua đó là chi phí cho quảng cáo trên
mạng Internet là rất rẻ so với từng phút quảng cáo trên truyền hình. Đặc điểm của
quảng cáo trên Internet là nếu nh có bao nhiêu lợt truy cập vào Website thì máy
tính có thể xác định đợc do đó doanh nghiệp có thể tự đánh giá quảng cáo của
mình bằng cách xem số lợt truy cập của khách hàng vào Website của doanh
nghiệp, từ đó điều chỉnh cho thích hợp hơn.
Mặt khác, quảng cáo trên Internet có khả năng truyền tải một lợng thông tin lớn
hơn nhiều so với bất kỳ một phơng tiện quảng cáo nào khác.
4.2.6 Phục vụ khách hàng tốt hơn
Nhiều doanh nghiệp đang sử dụng Internet nh một công cụ hữu hiệu trong hoạt
động dịch vụ khách hàng. Với các thông tin miêu tả về hàng hoá, các tài liệu hỗ trợ
kỹ thuật đợc đăng tải trực tiếp trên Internet, nhiều doanh nghiệp vừa tiết kiệm đợc
chi phí do có thể giảm số nhân viên trong bộ phận dịch vụ khách hàng vừa đem lại
cho khách hàng sự thoả mãn cao hơn.
25
Ngày nay các doanh nghiệp có kế hoạch phát triển kinh doanh trên Internet
đang cố gắng biến các nguồn thông tin này trở nên phổ biến trên Không gian điều
khiển để tất cả những ngời quan tâm đều có thể tra cứu.
Một trong những vấn đề thờng làm khách hàng lo ngại là tính không chắc chắn
của một đơn đặt hàng lớn. Họ thờng tìm cách liên lạc với nhà cung cấp để nắm tình
hình. Do vậy giữa các bộ phận trong công ty cung cấp sẽ có một khối lợng lớn
thông tin đợc trao đổi qua lại và nhà cung cấp sẽ hứa hẹn kiểm tra lại tình trạng của
đơn đặt hàng và liên lạc với khách hàng sau. Mô hình này làm mất rất nhiều thời
gian và tiền bạc của khách hàng và ngời bán trong khi vẫn không làm khách hàng
cảm thấy hài lòng hoàn toàn. Hiện nay, thông qua mạng Internet một khách hàng
có thể truy cập vào trang Web của nhà cung cấp, điền mã số đơn đặt hàng và có thể
lô hàng đã đợc một hãng vận tải có tín nhiệm vận chuyển đến.
4.2.7 Giữ mối liên hệ với các nhân viên di động
Nếu doanh nghiệp có nhiều nhân viên bán hàng, marketing di động, thì Internet
là cách tốt nhất để họ có thể giữ liên lạc với tổng hành dinh. Họ sẽ đợc cập nhật
những thông tin mới về sản phẩm, giá cả, các biện pháp khuyến mãi Ngay đối
với lãnh đạo doanh nghiệp, Internet cắt bỏ sợi dây trói họ vào chiếc ghế bành tại
tổng hành dinh, cho phép họ tự do viễn du và điều hành công ty từ xa qua việc trao
đổi email.
4.2.8 Thay đổi cập nhật thông tin nhanh chóng
Thông thờng, các công ty phải chờ một năm để thay đổi các thông tin đã giới
thiệu trên trang vàng, phải chờ nhiều tháng để thay đổi các qui định thủ tục đã in
thành sách Với WWW, công ty có thể cập nhật các thông tin thay đổi hàng ngày,
hàng giờ. Qua WWW, công ty của bạn cũng có thể biết những thông tin mới nhất
về các bạn hàng, tin tức thị trờng.
4.2.9 Tiếp cận nhanh với các phơng tiện thông tin công cộng
Ngày nay, các hãng truyền thông hiện đại đều hoạt động trong môi trờng số
hoá: hình ảnh số, văn bản số, xuất bản thông tin ngày càng nhanh, hớng tới thông
tin có độ trễ thấp nhất ( thời gian thực). Nếu doanh nghiệp muốn tiếp cận với các
phơng tiện truyền thông dễ dàng nhanh chóng, Internet là công cụ hiệu quả nhất.
6. Quá trình phát triển của công nghệ thông tin
26
Trong nửa thế kỷ vừa qua kỷ thuật máy tính điện tử và viễn thông đã phát triển
một cách mạnh mẽ và liên tục, tạo tiền đề cho sự thâm nhập sâu rộng của CNTT
vào mọi mặt hoạt động của con ngời. Những mốc quan trọng nhất trong sự phát
triển đó là:
- 1946-1948: Sự ra đời của các máy tính điện tử (MTĐT) đầu tiên. Tiếp đó là
việc sản xuất các MTĐT thế hệ thứ nhất (các đèn điện tử làm từ các ống chân
không) và thứ hai (các bóng bán dẫn) trong thập kỷ 50, chủ yếu đợc sử dụng trong
tính toán khoa học kỷ thuật.
- Giữa thập kỷ 60: Sự ra đời của MTĐT thế hệ thứ ba (các vi mạch làm từ tinh
thể Silic) với kỷ thuật mạch tích hợp và các bộ nhớ bán dẫn. MTĐT đợc bắt đầu
ứng dụng ngày càng rộng rãi trong kinh doanh, quản lý kinh tế. Tuy nhiên, máy
lớn và đắt, thờng chỉ đợc trang bị cho các Trung tâm tính toán. Cuối những năm 60
sang đầu những năm 70 bắt đầu có các mạng nối các Trung tâm tính với nhau.
- Giữa những năm 70: Ra đời các bộ vi xử lý, đó là các linh kện thực hiện chức
năng của cả bộ xử lý trung tâm của một MTĐT đợc chứa trong một chip bán dẫn
có điện tích khoảng 1-2cm2. Kỷ thuật vi xử lý khởi đầu một cuộc cách mạng trong
Tin học, tạo cơ sở cho sự ra đời từ thập kỷ 80 hàng triệu rồi hàng chục, hàng trăm
triệu máy vi tính với năng lực ngày càng cao, giá ngày càng rẻ, thâm nhập khắp
mọi nơi trên thế giới và đợc sử dụng trong mọi lĩnh vực hoạt động.
- Cuối những năm 80 sang đầu những năm 90: Sự phát triển bùng nổ của các
mạng viễn thông truyền dữ liệu quốc gia và quốc tế trên cơ sở kỷ thuật cáp sợi
quang, vệ tinh và vi ba số cho ta khả năng rộng rãi nối mạng không những giữa các
trung tâm tính toán mà còn nối đợc đến tứng máy vi tính của từng cá nhân. Xuất
hiện khả năng thiết lập trên thực tế những hệ thống siêu xa lộ thông tin liên kết
hàng triệu, hàng chục triệu máy tính trong từng quốc gia cũng nh trong phạm vi
khu vực toàn cầu. Xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin làm nền móng cho một
xã hội thông tin đang trở thành hiện thực, và đợc xác định trong chính sách của
nhiều nớc trên thế giới làm tăng tốc mạnh mẽ quá trình toàn cầu hoá và đảo lộn
toàn bộ hoạt động trong khắp các lĩnh vực đời sống xã hội loài ngời.
27