Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Thâm hụt vãng lai trong mối tương quan với ngân sách và các yếu tố vĩ mô - nghiên cứu Việt Nam và các nước Châu Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.37 KB, 14 trang )

THÂM HỤT VÃNG LAI TRONG MỐI TƯƠNG QUAN
VỚI NGÂN SÁCH VÀ CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ NGHIÊN CỨU VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC CHÂU Á

TS. Hồng Thị Lan Hương1

Tóm tắt
Với phạm vi nghiên cứu gồm Việt Nam cùng 9 quốc gia châu Á, tác giả tiến hành
kiểm định mối tương quan giữa cán cân vãng lai với ngân sách nhà nước và các biến
số vĩ mô quan trọng. Kết quả hồi quy dữ liệu bảng với tác động ngẫu nhiên (Random
Effect) cho thấy giữa ngân sách và cán cân vãng lai tồn tại mối quan hệ thuận chiều.
Bên cạnh đó, trong khi chi tiêu của quốc gia có tác động ngược chiều tới cán cân vãng
lai, mối quan hệ giữa nợ nước ngoài với cán cân vãng lai là cùng chiều. Trên cơ sở kết
hợp hai phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy diễn, một số khuyến nghị đã
được đề xuất cho Việt Nam, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát tốt
cơ cấu chi tiêu quốc gia, ưu tiên tập trung phát triển những ngành, lĩnh vực sản xuất
các mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu, đồng thời kiểm soát chặt chẽ mức thâm hụt
ngân sách vốn đã kéo dài trong nhiều năm.
Từ khóa: cán cân vãng lai, chi tiêu quốc gia, nợ nước ngoài, thâm hụt kép, thâm
hụt ngân sách, tăng trưởng, tỷ giá.
1. Giới thiệu
Sau hai năm đạt trạng thái thặng dư (2011 - 2012), cán cân vãng lai của Việt
Nam đã quay trở lại xu hướng vốn đã tồn tại trong nhiều năm trước đó (Hình 1). Theo
dự báo của HSBC, Việt Nam sẽ chứng kiến tình trạng thâm hụt vãng lai ở mức 1,6%
GDP trong năm 2016. Hình 1 cũng cho thấy kể từ năm 2011, mức độ thâm hụt ngân
sách của Việt Nam ngày càng sâu. Phải chăng đây là một trong những nguyên nhân
dẫn tới sự thiếu bền vững của cán cân vãng lai?

1

Viện Ngân hàng - Tài chính, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email:


166


Hình 1. Cán cân vãng lai và ngân sách của Việt Nam (1996 - 2016)
08
06
04
02
00
-02
-04
-06
-08
-10
-12
CCVL (% GDP)

Ngân sách (% GDP)

Nguồn: World Bank (kết hợp dự báo của HSBC-VEPR 2015 - 2016)
Với số liệu chiết xuất từ nguồn chính của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng
Phát triển châu Á (ADB) và website thống kê của Liên hợp quốc (UN Comtrade
Statistics), nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp định lượng với phần mềm
Stata, nhằm kiểm định mối tương quan giữa chi tiêu ngân sách và một số biến số quan
trọng với cán cân vãng lai của Việt Nam và các nước châu Á, tạo cơ sở vững chắc hơn
cho các đề xuất, hướng tới mục tiêu xây dựng và duy trì cán cân vãng lai lành mạnh,
bền vững.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khái niệm “thâm hụt kép” đã xuất hiện từ thập kỷ 80 ở nước Mỹ, với sự thâm
hụt sâu và đồng thời của ngân sách và cán cân vãng lai (Hình 2).


167


Hình 2. Thâm hụt “kép” của Mỹ giai đoạn 1971 - 1990
0

1
0.5

-50,000

1990

1989

1988

1987

1986

1985

1984

1983

1982


1981

1980

1979

1978

1977

1976

1975

1974

1973

1972

1971

0
-0.5

-100,000
-1
-1.5
-150,000
-2

-2.5

-200,000

-3
-250,000

-3.5
Thâm hụt ngân sách (triệu USD)

Thâm hụt CCTM (%GDP)

Nguồn: The U.S Government Publishing Office (GPO), World Development Indicators
Theo Blecker, Robert A. (1999), sự trùng hợp này xảy ra do Chính phủ Mỹ gia
tăng vay mượn, chính sách tiền tệ thắt chặt của FED với lãi suất tăng cao đã thu hút
dịng vốn nước ngồi vào quốc gia này, đồng đô la tăng giá dẫn tới sự thâm hụt của
cán cân vãng lai. Mặc dù “thâm hụt kép” diễn ra trong suốt một thập kỷ, tình trạng này
khơng tồn tại ở những thời điểm khác. Điều này đã được kiểm chứng qua một số
nghiên cứu tin cậy của William L.H và Peter H. (1988) và Paul Krugman (1989). Ba
nguyên nhân chính của “thâm hụt kép” thập kỷ 80 được chỉ ra gồm có: (i), tình trạng
bong bóng đầu cơ tại Mỹ dẫn đến sự tăng giá của đồng đô la; (ii), khủng hoảng nợ
châu Mỹ La tinh; và (iii) sụt giảm tăng trưởng tại châu Âu. Tất cả những điều nàyđã
khiến nước Mỹ suy giảm khả năng cạnh tranh thương mại với phần còn lại của thế
giới, và thâm hụt vãng lai là hệ quả tất yếu. Tuy nhiên, trong số những ngun nhân
đó, khơng có sự xuất hiện của thâm hụt ngân sách.
Trong nghiên cứu về tác động của thâm hụt ngân sách lên cán cân vãng lai, mơ
hình lý thuyết kinh điển của David Ricardo được lấy làm điểm xuất phát:
Xuất khẩu – Nhập khẩu = Tiết kiệm quốc dân – Đầu tư trong nước

(1)


Trong đó:
Tiết kiệm quốc dân = Ngân sách + Tiết kiệm doanh nghiệp và tư nhân

168

(2)


Như vậy:
Cán cân vãng lai = Ngân sách + (Tiết kiệm trong nước – Đầu tư trong nước) (3)
Nói cách khác:
Thâm hụt cán cân vãng lai = Thâm hụt ngân sách + (Đầu tư – Tiết kiệm)

(4)

Hai trong số các giả thuyết được đặt ra về kênh tác động của thâm hụt ngân sách
tới các biến số vĩ mơ nói chung và cán cân vãng lai nói riêng, đó là :
Giả thuyết 1: “Thâm hụt ngân sách dẫn tới vay nợ nước ngồi tăng cao, chi phí
trả lãi cao trong điều kiện nội tệ giảm giá ảnh hưởng tiêu cực tới cán cân vãng lai.
Mặt khác, khan hiếm ngoại tệ đẩy ngoại tệ lên giá, chi phí nhập khẩu tăng. Trong bối
cảnh xuất khẩu chưa tăng kịp, điều này sẽ đẩy cán cân vãng lai vào tình trạng thâm
hụt.” (Dorbusch, 1984; Easterly, 1993; Blecker, 1999)
Giả thuyết 2: “Thâm hụt ngân sách được bù đắp bằng hình thức vay nợ trong
nước, đẩy lãi suất tăng cao, nội tệ tăng giá, gây thiệt hại cho xuất khẩu và cán cân
vãng lai”.(Easterly, 1993)
Khi nghiên cứu về châu Mỹ La tinh trong những năm 1970 - 1980, Dorbusch
(1984) khẳng định hai tác động ngược chiều của tỷ giá (phá giá nội tệ) tại những nước
có vay nợ nước ngồi: một mặt góp phần cải thiện cán cân vãng lai, mặt khác làm gia
tăng thâm hụt ngân sách quốc gia. Mặc dù có đề cập tới công thức (4) nhưng Dorbusch

chưa tiến hành kiểm chứng để làm rõ tác động trở lại của thâm hụt ngân sách tới cán
cân vãng lai đối với trường hợp ba quốc gia được lựa chọn nghiên cứu là Chile,
Argentina, và Brazil.
Với đối tượng nghiên cứu là các quốc gia đang phát triển, Easterly & SchmidtHebbel (1993) tập trung tìm hiểu mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và thực trạng
kinh tế vĩ mô của 10 nước là Argentina, Bờ Biển Ngà, Chile, Colombia, Ghana,
Morocco, Mexico, Pakistan, Thailand, và Zimbabwe. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong
trung hạn, việc tài trợ thâm hụt ngân sách đã là nguyên nhân dẫn đến lạm phát cao tại
các nước này. Đồng thời, thâm hụt ngân sách đã tác động tiêu cực tới cán cân vãng lai
giai đoạn 1980 - 1990.
Thomas Ziesemer (2005) tập trung phân tích tác động của phá giá tiền tệ tới
thâm hụt thương mại và thâm hụt ngân sách đối với trường hợp Brazil. Trong thời kỳ
trước năm 2005, phá giá đã gây ảnh hưởng mạnh tới cán cân thương mại hơn là tới cân
bằng ngân sách. Tuy nhiên, riêng số liệu năm 2005 lại cho thấy phá giá nội tệ và cải

169


thiện thâm hụt ngân sách đều không giúp phục hồi cán cân thương mại ở quốc gia này.
Khi thâm hụt ngân sách được cắt giảm, lãi suất có xu hướng giảm, nhu cầu đầu tư và
nhập khẩu cho đầu tư gia tăng khiến cho thâm hụt thương mại càng trầm trọng.
Trong một nghiên cứu khác, Asrafuzzaman, Amit Roy và Sanat Das Gupta (2013)
khẳng định tồn tại mối quan hệ tác động hai chiều của thâm hụt ngân sách và thâm hụt
vãng lai của quốc gia này, tuy nhiên mối liên hệ này khơng cịn đúng trong dài hạn.
Ngồi các biến số thâm hụt ngân sách (biến phụ thuộc), cán cân vãng lai (biến
độc lập), Emad Omar Elhendawy (2014) đã bổ sung các biến độc lập khác là tỷ giá, chi
tiêu chính phủ, lạm phát và tỷ lệ nợ nước ngồi vào mơ hình kiểm định. Kết quả cho
thấy sự tăng giá đồng nội tệ, gia tăng chi tiêu chính phủ và lạm phát là yếu tố dẫn đến
sự gia tăng thâm hụt ngân sách; đồng thời mức thâm hụt này sẽ giảm nếu cán cân vãng
lai được cải thiện hoặc nợ nước ngoài tăng. Tuy nhiên, cũng giống với nghiên cứu của
Dorbusch (1984), tác giả chưa phân tích tác động ngược lại của thâm hụt ngân sách tới

cán cân vãng lai.
Kế thừa và phát triển kết quả của các nghiên cứu nêu trên, tác giả thực hiện
nghiên cứu này theo hướng kiểm định tác động của thâm hụt ngân sách và các biến số
vĩ mô tới cán cân vãng lai, với một biến mới được bổ sung vào mơ hình kiểm định là
tổng chi tiêu quốc gia (thay vì chỉ đề cập chi tiêu chính phủ). Cụ thể, bài nghiên cứu
sẽ kiểm định các giả thuyết sau đây:
H1: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán
cân vãng lai.
H2: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa tăng trưởng và cán cân vãng lai.
H3: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa tỷ giá (yết theo đồng nội tệ trên một đơn
vị ngoại tệ, tính bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi so với kỳ trước) và cán cân vãng lai.
H4:Tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa lạm phát và cán cân vãng lai.
H5: Tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa chi tiêu quốc gia và cán cân vãng lai.
H6: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa nợ nước ngoài và cán cân vãng lai.
3. Phương pháp nghiên cứu
Mơ hình kiểm định được xây dựng như sau:
CCit = ß1 + ß2NSit + ß3GDPit + ß4ERit +ß5LPit+ ß6TDit + ß7FDit + uit

170


Trong đó:
Biến phụ thuộc CC: cán cân vãng lai, tính bằng tỷ lệ % trên GDP.
Các biến độc lập bao gồm:
NS: ngân sách nhà nước, đo bằng % chênh lệch thu chi ngân sách trên GDP;
GDP: tốc độ tăng trưởng, tính bằng %/năm;
ER: biến động tỷ giá (tỷ giá chính thức, tính bằng giá trị đồng nội tệ trên một đơn
vị ngoại tệ), đo bằng tỷ lệ % biến động so với kỳ trước;
LP: tỷ lệ lạm phát, tính bằng % /năm;
TD: chi tiêu quốc gia, tính bằng % GDP;

FD: nợ nước ngồi, tính bằng % trên tổng kim ngạch xuất khẩu và thu nhập cơ bản;
u: sai số ngẫu nhiên;
i: quốc gia 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10; đại điện lần lượt cho Việt Nam, Indonesia, Philippines,
Thái Lan, Lào, Campuchia, Myanmar, Malaysia, Singapore, và Trung Quốc.
t: thời gian (năm, từ 1996 đến 2014).
Cơ sở cho việc lựa chọn các biến độc lập
Như đã trình bày ở trên, theo nghiên cứu của Dorbusch (1984), Easterly (1993), và
Blecker (1999), ảnh hưởng của ngân sách nhà nước có thể được truyền dẫn tới cán cân
vãng lai thơng qua việc vay nợ nước ngoài và sự biến động của tỷ giá. Sargent (1981)
cũng đã chứng minh rằng trong điều kiện thâm hụt ngân sách, trước sau lạm phát sẽ gia
tăng, ngay cả khi chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng. Easterly (1993) cũng tìm thấy
bằng chứng rõ ràng cho thấy việc tài trợ thâm hụt ngân sách sẽ đẩy lạm phát tăng cao
trong trung hạn.Với ba biến trong mơ hình hồi quy giản đơn là cán cân vãng lai, thâm hụt
ngân sách, và tăng trưởng kinh tế, B.Douglos Bernheim (1988) đã tìm ra mối quan hệ tỷ lệ
thuận giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân vãng lai tại Mỹ và 4 đối tác thương
mại lớn nhất của quốc gia này là Canada, Anh, CHLB Đức, và Mexico. Chi tiêu quốc gia,
bao gồm chi tiêu của Chính phủ và tiêu dùng của người dân, cũng có thể trở thành một
nhân tố ảnh hưởng đến cán cân vãng lai. Khi người dân trong nước có xu hướng ưa
thích hàng ngoại, sử dụng hàng nhập khẩu nhiều hơn, cán cân thương mại sẽ trở nên
mất cân bằng.

171


Cơ sở cho việc lựa chọn các quốc gia châu Á
Ngoài sự gần gũi về mặt địa lý, Việt Nam cùng 9 quốc gia kể trên, theo phân loại
của IMF, đã và đang áp dụng cơ chế tỷ giá ổn định, neo bị trườn hoặc thả nổi có quản lý,
kết hợp với cơ chế kiểm soát cung tiền mục tiêu (monetary aggregate targeting - Trung
Quốc, Myanmar) hoặc lạm phát mục tiêu (inflation targeting - Indonesia, Thái Lan và
Philippines). Trong số 10 quốc gia được lựa chọn để nghiên cứu, không có quốc gia nào ở

trong tình trạng khơng có đồng tiền pháp định (như Ecuador hay Panama), hoặc áp dụng
cơ chế hội đồng tiền tệ (như Hồng Kông và Brunei), hoặc thả nổi hoàn toàn tỷ giá (Mỹ,
Anh, Nhật Bản, và nhiều nước Châu Âu).
Cơ sở cho việc lựa chọn khoảng thời gian nghiên cứu 1996 - 2014
Việc lựa chọn khoảng thời gian nghiên cứu 1996 - 2014 có hai lý do. Một là,
năm 1995 là năm Việt Nam gia nhập ASEAN, và sau đó với sự tham gia của Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào và Myanmar (1997) và Campuchia (1999), Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á đã có 10 thành viên. Hai là, cuộc khủng hoảng tài chính Đơng Nam
Á bắt đầu trở nên nghiêm trọng vào năm 1997 sau một thập kỷ chứng kiến sự tăng
trưởng cao của các quốc gia, điển hình là Thái Lan. Một chỉ tiêu quan trọng là thâm
hụt/thặng dư ngân sách của các quốc gia đều mới chỉ được cập nhật và cung cấp tính
đến năm 2014. Vì vậy, mặc dù đã có số liệu năm 2015 cho một số chỉ tiêu khác,
nghiên cứu này sử dụng thống nhất số liệu đến 2014. Riêng đối với Việt Nam, nghiên
cứu có sử dụng nguồn dự báo của HSBC và Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách
(VEPR) cho cán cân vãng lai và thâm hụt ngân sách của năm 2016.
4. Kết quả kiểm định
Trong quá trình kiểm định, biến trễ bậc 1 là l.NS và l.CC được bổ sung vào mơ
hình, hàm ý có thể tồn tại tác động trễ của ngân sách và tình trạng cán cân vãng lai
năm nay tới cán cân vãng lai của năm sau. Với dữ liệu mảng bao gồm từ 175 đến 190
quan sát cho mỗi biến (Bảng 1), giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan giữa các biến
độc lập đều nhỏ hơn 0.7, trừ trường hợp biến chi tiêu quốc gia với cán cân năm trước
có hệ số tương quan -0.7346 (Bảng 2). Vì vậy, biến CC(-1) được loại ra khỏi mơ hình,
các biến độc lập còn lại được đưa vào là phù hợp.

172


Bảng 1. Tóm tắt thống kê về các biến
Số lượng
quan sát


CC

Giá trị

Giá trị

trung bình

Độ lệch
chuẩn

Giả trị
nhỏ nhất

190

2.611

7.953

-25

27.338

l.CC

180

2.778


7.689

-12.45

27.338

NS

190

-0.947

4.381

-7.84

21

l.NS

180

-0.886

4.451

-7.84

21


GDP

179

6.153

3.678

-13.127

15.24

ER

199

0.697

8.697

-0.216

116.68

LP

180

7.819


13.808

-5.992

127.974

TD

179

97.378

11.132

69.173

118.437

FD

175

141.781

130.802

23.575

657.824


Tên biến

cao nhất

Nguồn: Kết quả chạy dữ liệu Stata
Bảng 2. Ma trận hệ số tương quan
CC
CC

l.CC

NS

l.NS

GDP

ER

LP

TD

FD

1

l.CC


.7830

1

NS

.0763

-.0147

1

l.NS

-.0068

.0717

.649

1

GDP

-.2105

.0285 -.1657

-.1001


1

ER

-.0112

-.1926

.03

.0507

-.559

1

LP

-.0962

-.2091 -.0236

.0004

-.211

.6201

1


TD

-.8408

-.7346 -.1016

-.0769 .2686

-.0351

.0606

1

FD

-.2657

-.2856

-.1797 .0118

.1362

.3361

.419

-.161


1

Nguồn: Kết quả chạy dữ liệu Stata

173


Với dữ liệu bảng không cân bằng (do thông tin về một số chỉ tiêu của Myanmar,
Lào, và Singapore không đầy đủ), một số kiểm định quan trọng nhằm kiểm tra các
khuyết tật của mơ hình đã được thực hiện. Kết quả kiểm định Hausman, với Chi-test
bằng 4.55 và p-value bằng 0.7145, hàm ý các sai số khơng có tương quan với các biến
độc lập trong mơ hình, cho phép khẳng định phương pháp hồi quy dữ liệu bảng với tác
động ngẫu nhiên (Random Effect - RE) phù hợp hơn phương pháp tác động cố định
(Fixed Effect - FE) (Bảng 3). Đồng thời, với kiểm định Waldtest cho phương pháp RE,
dạng mơ hình được kết luận là phù hợp và kết quả ước lượng là đáng tin cậy.
Bảng 3. Kết quả kiểm định hồi quy
tác động cố định (FE) - tác động ngẫu nhiên (RE)
FE

RE

CC

CC

70.51*

66.41*

(0)


(0)

NS

0.229*
(0.052)

0.224**
(0.048)

NS (-1)

- 0.105
(0.322)

-0.117
(0.263)

GDP

0.1051

0.0814

(0.303)

(0.397)

-0.2839


-0.107

(0.868)

(0.948)

-0.0033

-0.015

(0.938)

(0.695)

TD

-0.710*
(0)

-0.667*
(0)

FD

0.0105
(0.023)

0.0093
(0.013)


23.27*
(0)

188.33*
(0)

Hệ số chặn

ER
LP

F test (của FE) và Wald test (của RE)

Ghi chú: Trong ngoặc ( ) là hệ số p-value, * là có ý nghĩa thống kê ở mức 1%,
** là có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, *** là có ý nghĩa thống kê ở mức 10%

174


Kết quả kiểm định hồi quy theo phương pháp RE cho thấy:
a. Chi tiêu quốc gia có tương quan ngược chiều tới cán cân vãng lai, cụ thể: khi
chi tiêu quốc gia tăng 1% GDP, cán cân vãng lai sẽ giảm sâu thêm 0,66% GDP. Điều
này có thể được giải thích một phần do thói quen ưa thích dùng hàng nhập khẩu của
người dân tại các quốc gia đang phát triển. Hình 3 phản ánh tỷ lệ chi cho tiêu dùng
nhập khẩu của Việt Nam ngày càng tăng so với tổng chi tiêu của quốc gia trong suốt
thời gian dài, với mức cao nhất lên tới 80-90%.
Hình 3. Chi tiêu dùng nhập khẩu so với tổng chi tiêu - Việt Nam giai đoạn 1997 - 2014
4,500,000


90

4,000,000

80

3,500,000

70

3,000,000

60

2,500,000

50

2,000,000

40

1,500,000

30

1,000,000

20


500,000

10

0

0

Chi nhập khẩu (tỷ VND)

Tổng chi tiêu (tỷ VND)

Chi nhập khẩu/Tổng chi tiêu (%)

Nguồn: Asian Development Bank (ADB)
b. Chi tiêu ngân sách của năm nay có tác động cùng chiều tới cán cân vãng lai
của năm nay, cụ thể: nếu mức thâm hụt ngân sách của năm t tăng 1% GDP, thâm hụt
cán cân vãng lai năm t cũng sẽ gia tăng 0,22% GDP.
Kết quả kiểm định về tác động cùng chiều giữa ngân sách với cán cân vãng lai
trong cùng năm nghiên cứu phù hợp với kết quả nghiên cứu của B.Douglos Bernheim
(1988). Tuy nhiên, để có thể giải thích rõ hơn, cần dựa vào cơ cấu chi tiêu của Chính
phủ và quy mơ nợ nước ngoài. Đây cũng là hai nhân tố được các nhà nghiên cứu coi là
kênh truyền tải chủ đạo tác động của thâm hụt ngân sách tới cán cân vãng lai. Với
trường hợp của Việt Nam, chi ngân sách thường xuyên luôn chiếm tỷ trọng lớn so với
chi đầu tư phát triển (gần 80% - Hình 4). Trong chi thường xuyên, chiếm tỷ trọng lớn
nhất là chi cho giáo dục - đào tạo (khoảng 21 - 22%), tiếp đến là lương hưu và y tế.
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, do đó nhập khẩu giáo dục và thiết bị y tế là tất
yếu. Ngoài ra, chi trả nợ lãi, bao gồm cả nợ nước ngồi, đóng góp xấp xỉ 10% trong

175



chi thường xuyên (Nguồn: Bộ Tài chính). Thực tế này đủ cơ sở để ủng hộ cho giả
thuyết: chi ngân sách cho nhập khẩu và chi trả nợ lãi (trong đó có nợ vay nước ngồi)
có ảnh hưởng tiêu cực tới cán cân vãng lai.
Hình 4. Cơ cấu chi ngân sách của Việt Nam giai đoạn 1997 - 2014
1,200,000
1,000,000
800,000
600,000
400,000
200,000
0

Chi thường xuyên (tỷ VND)

Chi đầu tư phát triển (tỷ VND)

Nguồn: Asian Development Bank (ADB)
c. Nợ nước ngồi có tương quan thuận chiều với cán cân vãng lai, cụ thể: nếu
nợ nước ngồi tăng thêm 1% tính trên tổng kim ngạch xuất khẩu và thu nhập cơ bản,
cán cân vãng lai sẽ được cải thiện 0,0093% GDP. Kết quả này chưa đồng nhất với kết
luận ở trên (nợ nước ngoài tăng khiến chi phí trả nợ của ngân sách cũng tăng theo, ảnh
hưởng tiêu cực tới cán cân vãng lai). Tuy nhiên, điều này cũng có thể được lý giải như
sau: nợ nước ngoài được sử dụng đúng hướng cho mục tiêu đầu tư phát triển sẽ góp
phần thúc đẩy sản xuất, tạo điều kiện cho xuất khẩu, cải thiện cán cân vãng lai. Mặc dù
cần thêm thơng tin để có thể kết luận chính xác, kết quả kiểm định của nghiên cứu này
là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu điều cịn chưa sáng tỏ qua phân tích thống kê mơ tả
(Hồng Thị Lan Hương, 2016) đó là: có hay khơng khả năng tồn tại tác động truyền
dẫn tích cực của yếu tố này tới cán cân vãng lai.

d. Các biến số còn lại, bao gồm chi tiêu ngân sách của năm trước, tăng trưởng,
tỷ giá, và lạm phát của năm nghiên cứu khơng thể hiện mối tương quan có ý nghĩa
thống kê tới cán cân vãng lai của năm đó. B.Douglos Bernheim (1988) cũng có kết
luận tương tự về sự tồn tại ảnh hưởng của chi tiêu ngân sách năm nghiên cứu, đồng
thời không khẳng định tác động trễ của chi tiêu ngân sách và tăng trưởng tới cán cân
vãng lai. Về tác động của tỷ giá tới cán cân vãng lai, kết quả kiểm định của nghiên cứu

176


này khác với kết quả nghiên cứu của Thomas Ziesemer (2005) về quốc gia Brazil. Tuy
nhiên, xét riêng trường hợp của Việt Nam, phá giá nội tệ đã không giúp cải thiện cán
cân vãng lai, điều này xuất phát từ cấu trúc nền kinh tế với tỷ lệ nội địa hóa thấp của
hàng hóa xuất khẩu cộng hưởng với lạm phát nhập khẩu từ nước ngoài (Hoàng Thị
Lan Hương, 2013).
5. Kết luận
Như vậy, các giả thiết H1, H5 và H6 được chấp nhận. Theo đó, có thể khẳng
định rằng sự thiếu bền vững của cán cân vãng lai ở Việt Nam và thực trạng cán cân
vãng lai ở các nước trong khu vực có nguyên nhân từ chi tiêu quốc gia và thâm hụt
ngân sách. Với trường hợp của Việt Nam, bên cạnh nhiệm vụ kiểm soát mức thâm hụt
ngân sách (đang có nguy cơ vượt mức cho phép 6%/GDP của Quốc hội, với mức thâm
hụt của năm 2016 được dự đoán tăng lên gần 7%/GDP), tập trung hỗ trợ các doanh
nghiệp trong nước đẩy mạnh sản xuất những mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu phải
được Chính phủ Việt Nam kiên định theo đuổi, là chiến lược và mục tiêu phát triển lâu
dài của đất nước. Qua quan sát Hình 5 ta thấy, ngoại trừ thiết bị y tế là nhóm hàng Việt
Nam khơng có ưu thế, cần tiếp tục khai thác lợi thế cạnh tranh, khôi phục và phát triển
ngành công nghiệp chế tạo và một số ngành kinh tế mũi nhọn khác, giảm bớt sự phụ
thuộc vào nhập khẩu từ nước ngoài các mặt hàng điện tử, linh kiện điện tử, sắt thép,
nhôm, vải, thịt và thủy sản.
Hình 5. Tốp 11 mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam (2011 - 2015)

45000
40000
35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0

2011

2012

2013

2014

2015

Nguồn: UN Comtrade Statistics

177


Bên cạnh đó, tác động thuận chiều của nợ nước ngồi tới cán cân vãng lai cần có
thêm thơng tin để kiểm chứng. Đối với trường hợp của Việt Nam, cần phải thận trọng
trong hoạch định chính sách vay nợ nước ngồi. Trong trường hợp tồn tại tác động tích
cực của yếu tố này tới cán cân vãng lai, vẫn có thể tiềm ẩn rủi ro cho nền kinh tế, đặc

biệt khi xuất hiện sự biến động mạnh của tỷ giá do làn sóng đầu cơ (nội tệ mất giá),
trong khi hiệu ứng về quy mô của phá giá nội tệ (do khả năng cạnh tranh kém của hàng
hóa xuất khẩu) không phát huy tác dụng.
Như vậy, bằng phương pháp ước lượng theo mơ hình hồi quy dữ liệu bảng, nghiên
cứu đã đưa ra câu trả lời có căn cứ cho các giả thuyết được đặt ra. Tuy nhiên, còn có một
số câu hỏi thú vị như: (i), Những tác động nói trên có duy trì trong dài hạn hay khơng; và
(ii), Các mối tương quan trên có đúng với các khu vực và quốc gia khác ngoài châu Á hay
khơng? Điều này sẽ được tìm hiểu thêm trong các nghiên cứu sắp tới.

Tài liệu tham khảo
1. Asrafuzzaman, Amit Roy và Sanat Das Gupta (2013), “An Empirical
Investigation of Budget and Trade Deficits: The Case of Bangladesh”,
International Journal of Economics and Financial Issues, Vol.3, No.3, pp.
570 - 579.
2. Barro, Robert J. (1989), “The Ricardian Approach to Budget Deficits”, The
Journal of Economic Perspective, Vol.3, No.2, pp. 37 - 54.
3. Bernheim, Douglas B. (1988), “Budget deficit and the Balance of Trade”,
trong “Tax Policy and the Economy”, Vol.2, MIT Press, pp.1 - 32.
4. Blecker, Robert A. (1999), “The Causes of the U.S. Trade Deficit”, Trade
Deficit Review Commission.
5. Dorbusch, R. (1984), “External debt, budget deficit and exchange rates
disequilibrium”, National Bureau of Economic Research Working Paper
Series, No.1336.
6. Easterly, William & Klaus Schmidt-Hebbel (1993), “Fiscal Deficits and
Macroeconomic Performance in Developing Countries”, The World Bank
Research Observer, Vol.8, No. 2, pp. 211 - 237.
7. Emad Omar Elhendawy (2014), “The Relationship between Budget Deficit
and Current Account Deficit in Egypt”,International Journal of Economics
and Finance, Vol. 6, No. 3, pp. 169 - 176.


178


8. Helkie, William L. & Peter Hooper (1987), “An Empirical Analysis of the
External Deficit”, International Finance Discussion Papers, No. 304.
9. Hồng Thị Lan Hương (2013), “Hồn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam giai
đoạn 2010 - 2020”, Luận văn Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân, pp.121 - 122.
10. Hoang Thi Lan Huong (2016), “Budget deficit in Vietnam – From target
economic “quadrangle” to “pentagon””, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Scientific
and Plenary Meeting ASEA-UNINET 2016, ISBN 978 – 602 – 294 – 097 - 5,
pp. 516 - 532.
11. International Monetary Fund, Annual Report on Exchange Arrangements and
Exchange Rate Restrictions (2006 - 2014).
12. Krugman, Paul (1989), “Exchange Rate Instability”, Cambridge: MIT Press
13. Sargent,Thomas J. & Neil Wallace (1981), “Some Unpleasant Monetarist
Arithmetic”, Quarterly Review, Federal Reserve Bank of Minneapolis.
14. Ziesemer, Thomas (2005), “How to cure the trade balance? Reducing budget
deficits versus devaluations in the presence of J- and W-curves for Brazil”,
No.019, Maastricht Economic Research on Innovation and Technology.
15. Website Bộ Tài chính, http:///www.mof.org.vn.
16. Website Thống kê thương mại Liên hợp quốc,

179



×