Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tự do hóa đầu tư trong AEC - Triển vọng và thách thức thu hút FDI của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.4 KB, 21 trang )

5. Cơng ty cổ phần chứng khốn Vietcombank (2016), Báo cáo ngành ngân hàng
2016, truy cập ngày 06/04/2016 từ <
/>GetReport?reportId=4218>.
6. Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam –VCCI, (2015), Bản dự thảo
số 1 và 2 khuyến nghị chính sách của Cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam về
đàm phán Hiệp định TPP, Ủy ban tư vấn về Chính sách thương mại quốc tế.

TỰ DO HÓA ĐẦU TƯ TRONG AEC TRIỂN VỌNG VÀ THÁCH THỨC THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM

NCS.ThS. Đỗ Thị Thu Thủy1
NCS.ThS. Nguyễn Hương Giang2
Nguyễn Thanh Tùng

Tóm tắt
Tự do hóa đầu tư đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng một thị trường và
cơ sở sản xuất thống nhất trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC). Bài viết nghiên cứu
sự tham gia của Việt Nam vào AEC trong lĩnh vực tự do hóa đầu tư thơng qua phân
tích:(i) Khn khổ hợp tác đầu tư trong AEC;(ii) Thực trạng quan hệ đầu tư trực tiếp
nước ngoài của ASEAN và của Việt Nam;(iii)đưa ra một số triển vọng và thách thức
mà AEC mang lại cho Việt Nam từ góc độ tự do hóa đầu tư.
Từ khóa: FDI, IGA, AIA, ACIA, ASEAN và AEC
1. Giới thiệu
Hội nhập kinh tế ASEAN là vấn đề không chỉ được Việt Nam mà hầu hết các
nước trong khu vực hết sức quan tâm. AEC ra đời là một bước ngoặt đánh dấu sự hội
nhập khu vực một cách toàn diện của các nền kinh tế Đông Nam Á, giúp liên kết nền
kinh tế của 10 quốc gia thành viên thành một khối sản xuất, thương mại và đầu tư, tạo
ra thị trường chung của khu vực.
Khi gia nhập AEC, các quốc gia trong khu vực sẽ có nhiều cơ hội để thu hút
lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đặc biệt là các quốc gia có nền kinh
tế thị trường nằm ở nhóm dưới của khu vực như Việt Nam, Lào, Myanma,… Lượng
vốn FDI lớn sẽ tạo những tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền kinh tế các nước


1, 2

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email của tác giả chính:

356


tham gia AEC, giúp các thành viên mới thu hẹp dần khoảng cách và bắt kịp với sự phát
triển kinh tế của các thành viên cũ, đồng thời cũng giúp cho AEC phát triển theo
hướng chia sẻ rủi ro, tăng cường thương mại, dễ dàng tiếp cận thị trường nước ngồi
và chuyển giao cơng nghệ. Tuy nhiên, tồn tại ở đó cũng có rất nhiều sự cạnh tranh về
thu hút nguồn vốn FDI cả trong nội khối và với các nước khác, khiến cho các quốc gia
sau khi tham gia vào AEC cần phải có sự đổi mới kinh tế nhằm nắm bắt được những
cơ hội lớn này.
Vấn đề đầu tư nội khối ASEAN cũng như giữa ASEAN với các đối tác khác đã
được bàn luận và nghiên cứu khá nhiều. Trong đó có các cơng trình nghiên cứu nổi bật
là C.Lin (2010), Shujiro Urata và Mitsuyo Ando (2011), công trình của Nguyễn Anh
Thu và cộng sự (2013). Cơng trình của Shujiro Urata và Mitsuyo Ando (2011) chỉ ra
rằng môi trường đầu tư của các nước ASEAN dù khác nhau vẫn có những hạn chế
chung đang tồn tại, trở thành rào cản trực tiếp hoặc gián tiếp cho các dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu vực. C.Lin (2010) nhận định rằng đứng trước cột
mốc AEC được hình thành vào cuối năm 2015, các nước ASEAN vẫn còn phải đối mặt
nhiều thử thách về lĩnh vực đầu tư do sự chênh lệch về phát triển giữa các nước trong
khu vực. Do vậy, sau khi gia nhập vào AEC, chính phủ các quốc gia cần có những
chính sách đổi mới nền kinh tế nhằm thu hút được nhiều vốn đầu tư FDI hơn trong bối
cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các nước trong AEC.
Với những lợi thế sẵn có về mặt con người và tự nhiên, Việt Nam có cơ hội được
đón nhận nhiều hơn từ các nguồn vốn FDI khổng lồ để mở rộng thị trường và phát
triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp phải thách thức lớn: cạnh
tranh trong các nguồn vốn đầu tư nước ngoài với các nước đang phát triển khác trong

AEC như Lào, Campuchia… Bản tham luận này sẽ đánh giá và phân tích dịng vốn
FDI được đầu tư vào Việt Nam nhằm giúp bạn đọc có cái nhìn rõ hơn về tự do hóa đầu
tư trong AEC, về những cơ hội, thách thức cũng như sự cạnh tranh trong thu hút FDI
của Việt Nam với các nước khác trong cộng đồng mới này.
2. Khuôn khổ hợp tác đầu tư trong AEC
2.1. Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (IGA, 1987)
Hiệp định IGA được ký năm 1987, giữa các nước ASEAN-6, bao gồm 13 điều
khoản với mục tiêu chung là bảo vệ đầu tư như đảm bảo đối xử cơng bằng, bình đẳng
trong đầu tư, các quy định về quốc hữu hóa và bồi thường, quyền chuyển vốn và lợi
nhuận về nước của nhà đầu tư, thế quyền, cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các thành
viên của hiệp định. Tuy nhiên, vì IGA khơng có các cơ chế giải quyết tranh chấp đầu

357


tư mà chỉ quy định các bên cần giải quyết trên cơ sở hữu nghị, báo cáo kết quả lên các
bộ trưởng kinh tế nên tính ràng buộc pháp lý của hiệp định này chưa cao.
2.2. Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN (AIA, 1998)
Hiệp định khung về Khu vực đầu tư ASEAN (AIA) được kí kết bởi các Bộ
trưởng ASEAN vào ngày 7/10/1998 tại Manila trong bối cảnh nhận thức được tầm
quan trọng của FDI đối với sự phát triển của từng quốc gia thành viên ASEAN nói
riêng và sự phát triển của ASEAN như một khu vực đầu tư thống nhất nói chung. Hiệp
định khung về Khu vực đầu tư ASEAN đã tạo nên một bước ngoặt trong tư duy và tầm
nhìn của các nhà lãnh đạo ASEAN lúc bấy giờ về vai trò của đầu tư khu vực, nhất là
trong việc biến ASEAN trở thành một khu vực đầu tư đơn nhất. Cũng theo AIA, nhằm
tăng cường thúc đẩy một dòng vốn đầu tư tự do hơn trong khu vực nhằm tạo nên một
khu vực hấp dẫn nhất, các nước đã quyết tâm hướng đến những quy định đầu tư được
đơn giản hóa thơng qua sự minh bạch các quy tắc, thủ tục cũng như các chính sách
điều hành về đầu tư.
2.3. Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN (ACIA, 2012)

ACIA bao gồm 49 điều với 4 nội dung chính: tự do hóa đầu tư, bảo hộ đầu tư,
thuận lợi hóa đầu tư và xúc tiến đầu tư nhằm bảo đảm lợi ích của các nhà đầu tư, bảo
đảm nguyên tắc về đối xử quốc gia cũng như nâng cao nhận thức của ASEAN về một
mơi trường đầu tư khu vực mang tính chất thống nhất. Phạm vi điều chỉnh của ACIA
bao gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Phạm vi tự do hóa bao gồm các ngành phi
dịch vụ như: sản xuất, nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, khai khống và các dịch
vụ liên quan đến các ngành trên.
Một số đặc điểm nổi bật của ACIA:
- ACIA mở rộng về phạm vi định nghĩa nhà đầu tư (ví dụ doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài khối tại một nước ASEAN khi đầu tư sang một nước ASEAN khác
được coi là nhà đầu tư ASEAN).
- ACIA quy định về các biện pháp/yêu cầu đối với đầu tư bị cấm mà các nước
thành viên không được phép sử dụng (ví dụ yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa, cân bằng cán cân
thanh tốn).
- ACIA quy định cơ chế giải quyết tranh chấp trực tiếp giữa Nhà nước và nhà
đầu tư.
ACIA được ban hành nhằm đảm bảo cho nguyên tắc đối xử bình đẳng giữa nhà
đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngồi, khơng có sự phân biệt đối xử với nhà đầu

358


tư ASEAN trong thời điểm có bối cảnh tồn cầu hóa và khu vực hóa diễn ra mạnh mẽ
như hiện nay. Hiệp định ACIA kế thừa các quy định của IGA và AIA nhưng đã đưa ra
nhiều điểm mới nhằm cải thiện môi trường đầu tư của khu vực để phù hợp với bối
cảnh thực tiễn hợp tác kinh tế.
Như vậy, việc đầu tư giữa các nước trong AEC đã được giới hạn trong phạm vi của
các hiệp định kinh tế chung giúp tạo ra một môi trường đầu tư lành mạnh, công bằng và
tạo ra được nhiều cơ hội thu hút vốn đầu tư nhất cho các thành viên trong AEC.
3. Thực trạng quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài của ASEAN và Việt Nam

(2005 - 2014)
3.1. Quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài của toàn khối ASEAN
ASEAN là một điểm đến ngày càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, ASEAN là khu vực tiếp nhận FDI nhiều
nhất khi tính trong tương quan về quy mô kinh tế (GDP). Năm 2014, ASEAN chiếm
3% quy mô kinh tế toàn cầu nhưng đã thu hút tới hơn 8% giá trị các dòng vốn FDI trên
thế giới3. Dòng vốn FDI rịng vào ASEAN có xu hướng tăng, từ khoảng 42500 triệu
USD năm 2005 lên hơn 84000 triệu USD năm 2007. Tuy nhiên giai đoạn 2008 - 2009
giá trị FDI ròng hai năm tiếp theo giảm sút quay lại mức tương đương năm 2005 do
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tồn cầu. Từ 2010, dịng vốn FDI đã tăng mạnh
trở lại và vượt quá 100000 triệu USD năm 2011. Đến 2014, con số FDI đạt hơn
136000 triệu USD. Tính tồn giai đoạn 2005 - 2014, đầu tư nội khối chỉ chiếm một tỷ
lệ khiêm tốn: khoảng 15% trong tổng giá trị FDI ròng vào ASEAN; còn lại 85% là đầu
tư từ các nước ngoại khối vào ASEAN.
Biểu đồ 1. FDI rịng vào ASEAN
Đơn vị: Triệu USD

3

Ban thư kí ASEAN (2015) ASEAN Investment Report 2015 Infrastructure Investment and Connectivity.

359


Nguồn: ASEAN FDI Statistics Database, tổng hợp đến ngày 20/01/2016
EU, Nhật Bản và Mỹ tiếp tục dẫn đầu trong việc cung cấp nguồn vốn FDI vào
ASEAN. Đặc biệt, trong giai đoạn 2005 - 2014, EU đóng góp 21,9% tổng FDI vào
ASEAN, tiếp theo là Nhật Bản với 14,3%, Mỹ với 8%. Đáng lưu ý là FDI từ Mỹ giảm
một cách tương đối trong khi FDI nội khối ASEAN tăng khá nhanh, trong đó
Singapore đóng vai trị chính trong việc cung cấp luồng vốn FDI nội khối này. Năm

2014, đầu tư trong nội khối ASEAN tăng 26%, từ 19,4 tỷ USD năm 2013 đến 24,4 tỷ
USD - chiếm 18% tổng số dòng vốn vào khu vực. Xu hướng đầu tư này cho thấy một
sự quan tâm ngày càng gia tăng của các nhà đầu tư nội khối trong việc xây dựng một
ASEAN hiện diện mạnh mẽ trong khu vực, đặc biệt là trong bối cảnh Cộng đồng Kinh
tế ASEAN (AEC) chính thức thành lập năm 2015.
Sau khủng hoảng năm 2008, luồng FDI từ Nhật Bản và Trung Quốc vào ASEAN
có xu hướng tăng nhanh khiến hai quốc gia này ngày càng trở thành những đối tác quan
trọng về FDI trong khu vực. EU vẫn duy trì ở vị trí số một trong đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở ASEAN song khoảng cách với Nhật Bản có xu hướng thu hẹp và năm 2012, FDI
từ Nhật Bản lần đầu tiên vượt qua FDI từ EU. FDI từ Mỹ khơng có xu hướng tăng mà
thậm chí năm 2013 giảm mạnh, thấp hơn FDI từ Trung Quốc vào ASEAN.
Biểu đồ 2. FDI ròng vào ASEAN giai đoạn 2005 - 2014
Đơn vị: %

360


Nguồn: ASEAN FDI Statistics Database, tổng hợp đến ngày 20/01/2016

Biểu đồ 3. FDI ròng vào một số nước ASEAN giai đoạn 2005 - 2014
Đơn vị: Triệu USD

Nguồn: ASEAN FDI Statistics Database, tổng hợp đến ngày 20/01/2016
Năm 2014, Singapore là quốc gia nhận được nhiều FDI nhất trong khối ASEAN
(52,9%). Tiếp đến là Indonesia (16,35%), Thái Lan (8,5%), Malaysia (7,87%) và Việt

361


Nam (6,75%). FDI vào các quốc gia còn lại chiếm tỷ lệ không đáng kể (0 - 3%). Trong

những năm gần đây tỷ lệ thu hút FDI giữa các quốc gia cũng có nhiều biến động:
Singapore, Việt Nam và Indonesia có xu hướng tăng nhẹ cịn Thái Lan và Malaysia lại
có xu hướng giảm.
Về cơ cấu ngành tiếp nhận, cơng nghiệp chế biến chế tạo và tài chính là những
lĩnh vực hấp dẫn nhất đối với nhà đầu tư nước ngồi tại ASEAN. Cụ thể, FDI trong
ngành tài chính tăng từ 28300 triệu USD trong năm 2013 đến 43100 triệu USD năm
2014. Năm 2013 - 2014, FDI trong nông nghiệp cũng tăng từ 23000 triệu USD đến
45000 triệu USD, trong khi đó đầu tư vào cơng nghiệp khai thác giảm từ 8000 triệu
USD đến 7300 triệu USD. FDI từ EU và Hoa Kỳ chiếm ưu thế về tài chính, trong khi
đầu tư của các công ty nội khối ASEAN chủ yếu tập chung vào nông nghiệp khai thác
mỏ và bất động sản. Việc phân bổ FDI theo lĩnh vực cũng rất khác nhau giữa các quốc
gia thành viên. Malaysia, Thái Lan và Việt Nam FDI thường tập trung vào công
nghiệp chế biến, chế tạo trong khi luồng vốn FDI vào Singapore, Indonesia,
Philippines tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ.

3.2. Quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
3.2.1. Tình hình chung
Biểu đồ 4. Vốn FDI từ ASEAN vào Việt Nam giai đoạn 2005 - 2014
Đơn vị: Triệu USD
12000
9579

10000

7600

8000

8000


8368

89009200.08

7519

6700

6000
4000
2000

1610.1

1954

2400

0

362

2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
FDI ngoại khối 1367.231801.332217.966156.85 6874 7171.286699.126001.667105.456821.41 7653
FDI nội khối

242.87 152.67 182.04 543.15 2705 428.72 1300.881517.341262.552078.591547.08

Tổng


1610.1 1954

2400

6700

9579

7600

8000

7519

8368

8900 9200.08


Nguồn: ASEAN FDI Statistics Database, tổng hợp đến ngày 20/01/2016
Năm 2008, việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã có những tác
động đáng kể đến hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Lượng vốn FDI được
đầu tư vào Việt Nam có sự gia tăng mạnh mẽ từ 2400 triệu USD từ năm 2006 lên tới
6700 triệu USD vào năm 2007.
Trong năm 2009, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới dòng vốn
đầu tư toàn cầu suy giảm, cạnh tranh thu hút FDI càng trở nên gay gắt, FDI vào Việt
Nam đã suy giảm đáng kể, theo đó lượng vốn FDI từ ASEAN vào Việt Nam đã giảm
khá mạnh (gần ¼ so với năm trước). Sau khủng hoảng, nền kinh tế toàn cầu lấy lại thế
cân bằng, do vậy FDI vào Việt Nam từ ASEAN có xu hướng tăng chậm và ổn định
trong giai đoạn 2011 - 2014.

So sánh với các nước trong khu vực ASEAN, Việt Nam vẫn là quốc gia có nhiều
lợi thế thu hút đầu tư nhờ nền tảng chính trị ổn định, hạ tầng giao thơng, hạ tầng chính
sách thu hút đầu tư được cải thiện mạnh mẽ. Chính phủ Việt Nam liên tục đưa ra cam
kết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư trong và ngoài nước hoạt động.

Biểu đồ 5. FDI vào Việt Nam theo nhà đầu tư và theo lĩnh vực đầu tư
Đơn vị: %

Nguồn: Số liệu từ Cục đầu tư Nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Theo số liệu lũy kế đến hết năm 2013 của Cục Đầu tư Nước ngoài, Nhật Bản,
Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan là các nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam với tỷ
trọng tương ứng là 15%, 12,8%, 12,7% và 12%. Trong khối ASEAN, Malaysia và

363


Thái Lan là hai nước đầu tư vào Việt Nam nhiều chỉ sau Singapore với tỷ trọng lần
lượt là 4.4% và 2.7%. Với nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, Việt Nam thu hút được FDI
chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với tỷ trọng gần 54%. Kinh
doanh bất động sản chiếm 21%. Các dịch vụ lưu trú và ăn uống; xây dựng, sản xuất,
phân phối điện, nước, điều hóa, mỗi lĩnh vực chiếm khoảng hơn 4%.
3.2.2. FDI của ASEAN vào Việt Nam
Theo nước đầu tư
Singapore dẫn đầu các nước ASEAN về lượng vốn đầu tư cho Việt Nam với gần
33000 triệu USD, chiếm tới 62,4% tổng vốn đầu tư của ASEAN tại Việt Nam.
Malaysia đứng thứ hai với 489 dự án và 10800 triệu USD tổng vốn đầu tư. Thái Lan
đứng thứ ba với 379 dự án và hơn 6700 triệu USD tổng vốn đầu tư. Vốn đầu tư nước
ngồi của Singapore khơng ngừng tăng lên trong những năm gần đây cho thấy các dự
án đầu tư của Singapore đang hoạt động có hiệu quả cao, đóng góp đáng kể cho giải
quyết việc làm, xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.


Biểu đồ 6. Lượng vốn FDI của các nước ASEAN vào Việt Nam
(Lũy kế đến năm 2014)
triệu USD

35000

1600

1367

1400

30000

1200

25000

1000

20000
15000

800

32936.9
489

600


379

10000
10804.7

5000

400

160
6749.2

1624.4

42
386.4

72
298.1

Thái Lan

Brunei

Indonesia

Philippines

0

Singapore

Malaysia

Vốn đăng ký

200
0

Số dự án

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Theo đánh giá của Cục Đầu tư Nước ngồi, nhìn chung đầu tư của khối ASEAN

364


vào Việt Nam đã tăng đều qua các năm nhưng chủ yếu từ một số quốc gia như
Singapore, Malaysia, Thái Lan. Các quốc gia còn lại vốn đầu tư còn tương đối hạn chế.
Tuy có nhiều cơ hội thu hút vốn đầu tư FDI khi tham gia vào AEC, nhưng Việt
Nam phải cạnh tranh nguồn vốn ấy không chỉ với những nền kinh tế ở tốp cuối gồm
bốn nước Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanma với các tiêu chí về chi phí và chất
lượng lao động, mà đối với các nước còn lại như Thái Lan, Malaysia, Indonesia,
Philipines khi những ngành có tiềm năng thu hút FDI của Việt Nam cũng là thế mạnh
của các nước đó như thủy sản, các sản phẩm nông, lâm nghiệp (chế biến thực phẩm,
sản phẩm gỗ, cao su...), du lịch, dịch vụ logistics, hệ thống phân phối bán bn - bán lẻ
hàng hóa,… Chúng ta có nhiều cơ hội để thu hút đầu tư FDI nhưng cũng có khơng ít
những thách thức địi hỏi cần phải có những chính sách hợp lý nhằm tăng tính cạnh
tranh và thể hiện Việt Nam là nền kinh tế tiềm năng đáng để đầu tư vào.
Theo nhóm ngành

Tính lũy kế đến tháng 6/2015, các nhà đầu tư khu vực ASEAN đã đầu tư vào
18/21 ngành kinh tế theo hệ thống phân ngành của Việt Nam, trong đó lĩnh vực thu hút
được nhiều dự án của nhà đầu tư nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo (1009 dự án và
22200 triệu USD tổng vốn đầu tư, chiếm 38% tổng số dự án và 40,8% tổng vốn đầu tư).
Trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, đa phần các dự án từ nhà đầu tư
Singapore (438 dự án và 13400 triệu USD tổng vốn đầu tư, chiếm 43% tổng số dự án
và 60% tổng vốn đầu tư trong lĩnh vực này), tiếp đến là Thái Lan (184 dự án và 5700
triệu USD), Malaysia (225 dự án và 1980 triệu USD)
Biểu đồ 7. Tỷ trọng số dự án và số vốn các nước ASEAN đầu tư vào ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo Việt Nam tính đến tháng 6/2015
Đơn vị: %

Tỷ trọng số dự án đầu tư

Tỷ trọng số vốn đầu tư
5%

Singapore

9%

16.60%

Singapore

Thái Lan

43%

Thái Lan


22.20%

Malaysia

26%
60%

Malaysia
18.20%

Các nước
khác

Các nước
khác

365


Nguồn: Số liệu từ Cục đầu tư Nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Một trong những nguyên nhân khiến ngành công nghiệp chế biến, chế tạo hấp
dẫn các doanh nghiệp FDI từ khu vực ASEAN đó là: doanh nghiệp có thể đầu tư quy
mơ lớn trong một phạm vi rất nhỏ, tận dụng được những lợi thế từ môi trường đầu tư
tại Việt Nam (lao động đông, rẻ). Đây cũng là một xu hướng tích cực tác động đến sự
phát triển của ngành công nghiệp của Việt Nam, phù hợp với chủ trương cơng nghiệp
hóa - Hiện đại hóa.
Tiếp theo, kinh doanh bất động sản đứng thứ hai trong thu hút vốn FDI từ khu
vực ASEAN với 97 dự án và 16,6 tỷ USD, chiếm 30,4% tổng vốn đầu tư (tính đến
tháng 6/2015). Trong lĩnh vực này, Singapore cũng chiếm đa phần các dự án (77 dự án

và 10000 triệu USD tổng vốn đầu tư, chiếm 77,7% tổng số dự án và 60% tổng vốn đầu
tư trong lĩnh vực này), tiếp theo là Thái Lan, Philippines, Brunei…
Đứng thứ ba là lĩnh vực xây dựng với 175 dự án đầu tư đăng ký và tổng vốn đầu
tư 3240 triệu USD chiếm 5,9% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Ngoài ra, Việt Nam cịn có một số ngành, lĩnh vực thu hút FDI từ ASEAN khác
như dệt may, nông nghiệp,...
Theo khu vực, địa phương
Tính đến 20/6/2015, khu vực ASEAN có 2632 dự án FDI có hiệu lực với tổng số
vốn đăng ký 54600 triệu USD đầu tư vào Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài của khu
vực ASEAN đã tiến hành đầu tư vào 55/63 tỉnh thành của Việt Nam, trong đó dẫn đầu
là TP Hồ Chí Minh với 1144 dự án, tổng số vốn đăng ký là 15070 triệu USD chiếm
27,6% tổng số vốn đầu tư, tiếp theo là Hà Nội, Bà Rịa - Vũng Tàu…
Biểu đồ 8. Tỷ trọng tổng số vốn đầu tư FDI từ ASEAN
vào các tỉnh/thành phố Việt Nam tính đến 6/2015
Đơn vị: %

366


28%
45%

TP Hồ Chí Minh
Hà Nội
16%
11%

Bà Rịa Vũng Tàu
52 tỉnh/thành phố khác


Nguồn: Số liệu từ Cục đầu tư Nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hồ Chí Minh cho đến nay là điểm thu hút đầu tư nước ngồi lớn nhất
cả nước do có nhiều thế mạnh về cơ sở hạ tầng, giao thông, nguồn nhân lực, chất
lượng của các trung tâm thương mại dịch vụ tốt có thể đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.
Đặc biệt TP. Hồ Chí Minh có quy hoạch các khu cơng nghiệp khoa học, hợp lý, hiện
thành phố có 17 khu chế xuất và khu cơng nghiệp với diện tích trên 4000 ha, trong đó
có 2 khu cơng nghệ cao, 1 khu nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời các thủ tục đã
được đơn giản hóa, nhanh chóng, cơng khai quy trình đối với đầu tư nước ngồi, tăng
cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình quản lý. Tất cả những thuận lợi
trên là những thế mạnh thu hút FDI từ những nhà đầu tư trong khu vực ASEAN.
4. Triển vọng thu hút FDI từ ASEAN vào Việt Nam
Trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Việt Nam là một trong những quốc
gia có nhiều lợi thế thu hút đầu tư như:
(1) Lực lượng lao động trẻ dồi dào và năng động;
(2) Giá nhân công lao động rẻ hơn so với các nước khác trong khu vực;
(3) Thị trường tiêu thụ lớn với dân số gần 90 triệu dân;
(4) Chế độ chính trị ổn định, vị trí địa lý chiến lược và nền kinh tế đang dần tự do hóa;
So sánh với các nước trong khu vực, yếu tố thị trường lao động (2) và tình hình
chính trị (4) là hai lợi thế có ảnh hưởng lớn tới khả năng hút vốn FDI của Việt Nam.
Cụ thể: Thái Lan có lợi thế về thị trường tiêu thụ nhưng bất lợi về nhân cơng do chi phí
cao và thiếu về số lượng (Theo nghiên cứu của Cơ quan đại diện Ngoại giao Việt Nam
ở nước ngồi, giá nhân cơng lao động ở Thái Lan trung bình vào khoảng 14
USD/ngày, trong khi ở Việt Nam là 3,68 USD/ngày). Tương tự, Indonesia có thị
trường lớn nhưng lại gặp vấn đề về tôn giáo, văn hóa, chính trị phức tạp. Như vậy,

367


trong thời gian tới, với những lợi thế trên, Việt Nam sẽ là lựa chọn khả thi nhiều nhà
đầu tư trong khu vực hơn nữa.

Đặc biệt, Việt Nam còn là một thành viên tích cực của ASEAN, ln thực hiện
tốt các cam kết chung của khối, thực hiện hợp tác đa dạng trên tất cả các lĩnh vực, vì
vậy triển vọng thu hút FDI từ các nước ASEAN vào Việt Nam rất lớn.
Theo Thông tin và Dự báo kinh tế xã hội quốc gia (Bộ Kế hoạch và Đầu tư),
việc AEC thành lập vào cuối năm 2015 với các Hiệp định Đầu tư toàn d iện
ASEAN (ACIA), Hiệp định tự do hóa thương mại (ATIGA), Hiệp định khung
ASEAN về dịch vụ (AFAS) sẽ làm quy mô đầu tư tăng mạnh trong thời gian tới
(vượt qua con số 54,6 tỷ USD trong 20 năm qua), đặc biệt là sự hình thành của
hàng loạt các dự án đầu tư lớn.
Triển vọng từ các dự án lớn
Theo Cục đầu tư Nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) tính đến tháng 8/2015,
trung bình mỗi dự án của nhà đầu tư ASEAN vào Việt Nam trị giá khoảng 20,7 triệu
USD, quy mô lớn hơn 48,9% so với các dự án đầu tư nước ngoài khác. Một trong
những dự án được kỳ vọng trong thời gian gần đây là Dự án Lọc hóa dầu Victory
(Nhơn Hội, Bình Định) do Tập đồn Dầu khí Thái Lan đầu tư với quy mô vốn lên tới
22 tỷ USD. Dự án này đi vào hoạt động sẽ khiến FDI từ ASEAN vào Việt Nam tăng
lên đáng kể và Thái Lan sẽ trở thành đối tác đầu tư hàng đầu của Việt Nam (hiện Thái
Lan đang đứng ở vị trí thứ 10 trên thế giới và thứ 3 ASEAN trong đầu tư vào Việt
Nam). Ngồi ra có thể kể đến một số dự án: Dự án Khu đô thị Đại học quốc tế Berjaya
Việt Nam (vốn đầu tư 3,5 tỷ USD từ Malaysia), Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
VSIP Hải Dương, Nghệ An của Singapore...
Triển vọng đầu tư vào những ngành kinh tế hiện đại, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành và lãnh thổ, chuyển giao cơng nghệ
Như đã phân tích trong bài, FDI từ ASEAN vào Việt Nam tập trung chủ yếu ở
công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là công nghiệp chế biến, chế tạo. Điều này góp phần
thúc đẩy q trình chuyển giao công nghệ từ những nước phát triển mạnh hơn sang
Việt Nam, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa. Ngồi ra, đầu tư FDI tập trung vào những vùng trọng điểm kinh tế có tác động
lan tỏa, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế chung và các vùng phụ cận.
Triển vọng thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp

Hiện nay, phát triển nông nghiệp luôn là mục tiêu và quan tâm hàng đầu của Việt

368


Nam. Năm 2014, tốc độ tăng trưởng ngành đạt 3,3%, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt
gần 31 tỷ USD, là lĩnh vực tạo ra giá trị thặng dư cao đối với kinh tế Việt Nam. Năm
2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã đề ra nhiều giải pháp chuẩn bị cho
ngành nông nghiệp hội nhập, cụ thể là tái cơ cấu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững.
Mặc dù có tiềm năng và lợi thế về cả điều kiện tự nhiên và lao động có kinh
nghiệm nhưng dịng vốn đầu tư FDI từ ASEAN vào ngành nơng nghiệp cịn hạn chế so
với nhu cầu của ngành. Hiện nay, các nước ASEAN đã đầu tư 81 dự án nông nghiệp
với tổng vốn đầu tư đạt 1,08 tỷ USD, chiếm 2% so với tổng vốn đầu tư của ASEAN
vào Việt Nam, quy mô này được nhận định chưa tương xứng với tiềm năng và hợp tác
của Việt Nam với ASEAN. Nguyên nhân khiến cho vốn FDI vào nơng nghiệp trong
thời gian vừa qua cịn hạn chế là do đặc thù ngành: thu hồi vốn chậm, gặp nhiều rủi ro
về thiên tai và biến động thị trường. Ngồi ra, sản xuất nơng nghiệp Việt Nam nhỏ lẻ,
cơ sở hạ tầng và dịch vụ phụ trợ còn thiếu và yếu trong khi chất lượng và năng suất lao
động thấp.
Trong thời gian tới, ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ được thúc đẩy phát triển
mạnh do định hướng thu hút FDI từ ASEAN vào công nghiệp sẽ tập trung đầu tư,
khuyến khích vào lĩnh vực chế biến, tạo nên các sản phẩm nơng sản mang thương hiệu
quốc gia, có thể gia nhập vào chuỗi giá trị thế giới. Tương ứng với q trình sản xuất
nơng nghiệp, Việt Nam sẽ tăng cường sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch
nhằm tạo ra những sản phẩm nông sản sạch, chất lượng cao đáp ứng tiêu chuẩn khu
vực và thế giới.

5. Thách thức của tự do hóa đầu tư trong khn khổ AEC đối với Việt Nam
Vấn đề lớn nhất thúc đẩy dịng vốn FDI trong nội khối AEC chính là các cam kết

về tự do chuyển dịch dòng vốn trong AEC khá yếu và thiếu các điều kiện ràng buộc.
Điều 32 trong cam kết AEC nói rằng, việc tự do chuyển dịch này phụ thuộc vào lịch
trình và sự sẵn sàng của từng thành viên. Có nghĩa là để đạt được tự do hóa đầu tư như
Liên minh châu Âu EU, các nước ASEAN còn cả chặng đường dài phải đi phía trước.
Tuy vậy, những điều khoản về tự do chuyển dịch dòng vốn của ACIA, AIA, AGIA
cũng mang đến cho Việt Nam khá nhiều thách thức trong cạnh tranh thu hút FDI cũng
như sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
Thách thức trong cạnh tranh thu hút FDI giữa các nước ASEAN

369


Theo phân tích ở trên, nguồn vốn FDI vào ASEAN tập trung khá nhiều vào lĩnh
vực tài chính (năm 2014 chiếm 31,61% FDI rịng tồn khối) và hầu hết là đổ vào
Singapore. Những năm gần đây, chuẩn bị cho việc thành lập AEC thì xu hướng FDI
đầu tư vào ngành tài chính vẫn khơng ngừng gia tăng. Như vậy có thể, thấy Thái Lan,
Indonesia, Malaysia và các nước CLMV (Campuchia, Lào, Myanma, Việt Nam) vẫn
đang cạnh tranh thu hút FDI ở các lĩnh vực sản xuất còn lại.
Phần lớn FDI vào Việt Nam tập trung ở lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo
và chỉ thực hiện các công đoạn mang về giá trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi giá trị
khu vực. Thời điểm hiện tại, lợi thế về lao động giá rẻ giúp Việt Nam khá hấp dẫn đối
với nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, theo thời gian lợi thế này sẽ dần mất đi và Việt
Nam sẽ phải cạnh tranh ngày càng gay gắt với các nước thành viên mới khác bao gồm
Campuchia, Lào và đặc biệt là Myanmar. Khi khơng cịn lợi thế cạnh tranh cho các
công đoạn mang về giá trị tăng thấp trong chuỗi, Việt Nam sẽ khó cạnh tranh với các
nước ASEAN phát triển trước như Thái Lan, Malaysia, Indonesia trong thu hút FDI ở
các công đoạn mang về giá trị gia tăng cao hơn, mà ở đó yếu tố cơng nghệ và lao động
có chất lượng là yếu tố quyết định.
Cạnh tranh của Việt Nam với các nước trong AEC không chỉ rơi vào các nền
kinh tế ở tốp cuối gồm bốn nước Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanma với các tiêu

chí về chi phí và chất lượng lao động. Hơn nữa, chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia
của Việt Nam theo xếp hạng của WEF thấp hơn nhiều so với Thái Lan, Malaysia,
Indonesia, Philippines cũng là một thách thức không nhỏ đối với Việt Nam.

Thách thức trong thu hút nguồn vốn FDI hiệu quả
Theo các nghiên cứu đi trước, sự thành lập của AEC cụ thể là các cam kết trong
tự do hóa đầu tư có tác động thúc đẩy các dòng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam. Tuy
nhiên tác động tích cực đó đến đâu cịn phụ thuộc vào các yếu tố: môi trường đầu tư,
lao động, quy mơ kinh tế…Trong khn khổ bài viết nhóm tác giả tập trung phân tích
yếu tố mơi trường đầu tư và chất lượng lao động, đây là được cho là các yếu tố có ảnh
hưởng lớn nhất đến số lượng và chất lượng vốn FDI vào Việt Nam.
Theo khảo sát PCI - FDI năm 2014 của VCCI4, khoảng nửa số doanh nghiệp FDI
Khảo sát PCI-FDI 2014: 1.491 doanh nghiệp FDI đến từ 43 quốc gia khác nhau, hoạt động trên địa bàn
14 tỉnh, thành phố chia sẻ những cảm nhận của họ về môi trường đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam
4

370


trước khi lựa chọn Việt Nam, đã từng cân nhắc đầu tư vào nước khác [chủ yếu là
Trung Quốc (20,5%), Thái Lan (18%) và Campuchia (13,9%)]. Những tỷ lệ này đều
tăng so với năm 2013. Sự gia tăng này tự thân nó là một chỉ báo quan trọng về thứ
hạng của Việt Nam trong mắt nhà đầu tư quốc tế. Việt Nam dường như khơng cịn là
điểm đến được ưu ái nhất đối với các nhà đầu tư quốc tế như giai đoạn 2007 - 2010,
mà hiện giờ phải cạnh tranh với các đối thủ truyền thống trong khu vực (như Trung
Quốc, Thái Lan, Indonesia, Lào, Campuchia…). Các doanh nghiệp FDI đều chia sẻ
cảm nhận chung là môi trường kinh doanh của Việt Nam kém hấp dẫn hơn nhiều về
tham nhũng, chi phí khơng chính thức, chất lượng dịch vụ hành chính cơng và chất
lượng của cơ sở hạ tầng. Nhà đầu tư xếp hạng cơ sở hạ tầng của Việt Nam ngang bằng
với các nước láng giềng Campuchia và Lào. Điều đáng ngạc nhiên là, đối với lĩnh vực

tham nhũng và gánh nặng quy định pháp luật, Việt Nam còn bị đánh giá thấp hơn
nhiều so với hai nước này. Nhìn chung, các kết quả trên tương đối nhất quán với kết
quả xếp hạng của Việt Nam trong Chỉ số Năng lực cạnh tranh Toàn cầu 2015 - 2016
(GCI) được công bố mới đây. Việt Nam đứng ở thứ hạng 56/144 nước về trục thể chế
và thứ 6 trong ASEAN, thứ hạng các nước phía trên cũng lại bỏ khá xa so với chúng ta
[Singapore (2), Malaysia (18), Thái Lan (32), Indonesia (37), Philippines (47)]. Những
nhược điểm về thể chế và tham nhũng đã làm giảm năng lực cạnh tranh và ảnh hưởng
tiêu cực đến môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam, đây thật sự là một trong
những thách thức lớn nhất đối với thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI.
Yếu tố lao động của một quốc gia (trình độ chun mơn, kỹ thuật, năng suất lao
động…) không chỉ ảnh hưởng tới quyết định có đầu tư hay khơng của nhà đầu tư nước
ngồi mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Hiệu quả sử dụng
FDI của Việt Nam cịn khá thấp, số vốn đăng kí và số vốn thực hiện luôn chênh lệch
một khoảng rất lớn. Trong khi đó, báo cáo đánh giá về thế mạnh và mức độ sẵn sàng
của lao động Việt Nam tham gia AEC cho thấy, có những yếu tố cản trở hoặc làm
giảm khả năng thu hút FDI vào Việt Nam khi xét về tiêu chí lao động: năng suất lao
động của Việt Nam cịn thấp; trình độ chun mơn kỹ thuật, cùng chỉ số phát triển con
người (HDI) của Việt Nam khá thấp so các nước ASEAN 6; sự chuẩn bị kiến thức, kỹ
năng (nhất là về ngoại ngữ) của lao động Việt Nam để sẵn sàng tham gia vào quá trình
hội nhập kinh tế của đất nước cũng chưa cao.
6. Kết luận
Có thể nói, tự do hóa đầu tư là điều kiện quan trọng để tạo nên một thị trường và

371


cơ sở sản xuất thống nhất trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Hiệp định về tự do hoá
đầu tư trong khn khổ Cộng đồng Kinh tế ASEAN đã có nhiều bước tiến, đặc biệt là
ngay lập tức dành sự bình đẳng cho nhà đầu tư trong và ngoài ASEAN. Với FDI ngoại
khối chiếm tỷ trọng lớn (85%) trong tổng FDI vào ASEAN, chính sách này giúp làm

tăng lượng cả FDI nội khối và FDI ngoại khối vào khu vực. Sự gắn kết thành một khối
của ASEAN sẽ thúc đẩy luồng vốn FDI vào ASEAN và đồng thời thúc đẩy hình thành
các chuỗi giá trị và cung ứng tích hợp trong khu vực. Điều đó mang lại nhiều cơ hội
cho Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị cũng như tăng vốn đầu tư thúc đẩy phát
triển kinh tế thông qua FDI. Tuy nhiên, thách thức mà AEC mang lại cũng không nhỏ
khi cạnh tranh thu hút FDI giữa các nước trong ASEAN sẽ ngày càng gay gắt. Việt
Nam cần xác định rõ mình sẽ đứng ở đâu trong chuỗi giá trị và nỗ lực để có thể đạt
được mục tiêu đó. Bên cạnh đó, các nước ASEAN cần tiếp tục thảo luận và đàm phán
việc giảm dần dẫn tới xóa bỏ danh sách bảo lưu trong giai đoạn sau năm 2015 để tự do
hóa đầu tư trong ASEAN trở nên thực chất hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Minh Phương (2014), Tự do hóa đầu tư trong cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế,
ĐHQGHN.
2. Nguyễn Cẩm Nhung và Nguyễn Thị Hải Lê (2014), Quan hệ đầu tư của
ASEAN trong bối cảnh hình thành AEC, Trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN.
3. Chu Thị Nhường và Bùi Bảo Ngọc (2014), AEC ra đời Việt Nam sẽ trở thành
điểm đầu tư lý tưởng hay thị trường tiêu thụ của khu vực, Trung tâm Thông
tin và Dự báo KTXH Quốc gia - Bộ KH&ĐT.
4. Đậu Anh Tuấn (2015), Môi trường đầu tư kinh doanh Việt Nam qua góc nhìn của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các cuộc điều tra chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh, Kỷ yếu diễn đàn kinh tế mùa xuân 2015, tr.292 - 302.
5. Bộ Kế hoạch Đầu tư, 2013, 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam.
6. Ban thư kí ASEAN (2015), ASEAN Investment Report 2015 Infrastructure
Investment and Connectivit.
7. ASEAN Investment Statistics Database, 2016, truy cập 20/1/2016,
/>cda3c&px_db=4Foreign+Direct+Investments&px_type=PX&px_language=e
n&px_tableid=4Foreign+Direct+Investments%5cFDIS001FDI+flows+to+AS

372



EAN+2000-2014.px

373


Phụ lục
Bảng 1. Đầu tư trực tiếp nước ngồi rịng vào ASEAN
theo nước tiếp nhận đầu tư giai đoạn 2000 - 2013
Đơn vị: triệu USD
2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014


Brunei
Darussalam

289

434

260

330

371

625

1208

865

725

568

Cambodia

381

483


867

815

539

783

892

1557

1275

1727

8336 4,914

6928

9318

4877

13,71 19242

19138

18444


22276

467

294

427

913

9156 12001

9400

12297

10714

Indonesia

Lao PDR

28

187

324

228


319

Malaysia

4064

6072

8538

7248

1405

Myanmar

236

428

715

976

963

2249

2058


1354

2621

946

1854

2921

2916

1544

1963

1298

1816

2797

3860

6201

55035 46774

60980


56138

72098

Philippines

Singapore

17299 36613 46338 11115 25036

333

Thailand

8048

9460 11330

8539

4853

9112

3861

10699

13000


11538

Viet Nam

1954

2400

9579

7600

8000

7519

8368

8900

9200

Tổng

6700

42489 63912 84917 49693 47927 100360 95838 115453 117687 136181

Nguồn: ASEAN Foreign Direct Investment Statistics Database, tổng hợp đến ngày
20/01/2016.

FDI được tính trên cơ sở ròng tức là lấy tổng vốn FDI trừ đi (1) khoản đầu tư
ngược lại (thực hiện bởi chi nhánh/công ty con ở nước ngồi đối với cơng ty mẹ), (2)
Các khoản vay chi nhánh/cơng ty con ở nước ngồi cho công ty mẹ vay và (3) trả nợ
vay trong công ty (chi nhánh/ Cơng ty con nở nước ngồi trả cơng ty mẹ).
Bảng 2. Đầu tư trực tiếp nước ngồi ròng vào ASEAN theo nhà đầu tư,

374


giai đoạn 2005 - 2013
Đơn vị: triệu USD
2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014


Trong
ASEAN

4211

8642

9645

10449

6664

15460

17875

20658

Ngoài
ASEAN

38346

55047

74550

39243


42381

83413

91445

93626 101055 111804

EU

11722

15808

21906

9493

8809

19325

28417

18085

26980

29268


Nhật Bản

6582

10759

8731

4297

3979

10842

12939

23777

22904

13381

Mỹ

3263

2971

10120


3120

6016

10997

7603

11080

3758

13042

Trung
Quốc

616

1938

2133

949

1968

2539


7336

5377

8644

8869

Hongkong

537

1360

1907

1878

5571

1360

4150

5030

4517

6207


Đài Loan

-165

517

1071

1630

1108

1025

2080

2242

1322

1405

Hàn Quốc

529

1290

2445


1532

1789

3705

2552

1708

3516

4468

Úc

257

569

2158

1089

983

3969

1106


1831

2002

5703

Ấn Độ

471

-96

2616

1505

572

3368

-1688

2233

1318

819

Canada


683

365

407

549

753

1310

1163

924

851

1263

Khác

13851

19566

21056

13201


10836

24973

25787

21339

25243

32680

Tổng

42489

63912

84197

49693

47927 100360

21322

24377

95838 115453 117687 136181


Nguồn: ASEAN Foreign Direct Investment Statistics Database,
tổng hợp đến ngày 20/01/2016

375


376



×