Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam giai đoạn 2000 đến nay và bài học từ Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.29 KB, 76 trang )

THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC TỪ TRUNG QUỐC

GVHD : LÊ THỊ HỒNG MINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

Đề tài 5: Thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam
giai đoạn 2000 đến nay và
bài học từ Trung Quốc
Giảng viên: Lê Thị Hồng Minh
Nhóm thực hiện:
1. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (NT)
2. Nguyễn Thị Thúy Hường
3. Nguyễn Thị Vi Na
4. Đỗ Thị Minh Thu
5. Phan Thị Yến Nhi
6. Cao Kiều Oanh
7. Nguyễn Thị Huyền
8. Tô Thị Hồng Trinh
9. Nguyễn Nữ Lan Anh
10. Nguyễn Thị Hồng Lam
TP.HCM, ngày 27 tháng 04 năm 2011

-1-


THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC TỪ TRUNG QUỐC

GVHD : LÊ THỊ HỒNG MINH



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

-2-


THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC TỪ TRUNG QUỐC


GVHD : LÊ THỊ HỒNG MINH

LỜI MỞ ĐẦU
Một nền kinh tế muốn phát triển thì phải mở cửa giao dịch với các nền kinh
tế khác. Điều đó rất đúng đặc biệt với một nước đang phát triển như Việt
Nam, đầy tiềm năng và sức sống. Từ năm 1987 khi ban hành Luật đầu tư, Việt
Nam không ngừng hướng tới mục tiêu tăng trưởng mạnh và hội nhập sâu vào
nền kinh tế quốc tế. Q trình ấy địi hỏi q nhiều thứ mà một nước đi lên từ
đói nghèo và lạc hậu như Việt Nam khó có thể đáp ứng được. Nhưng khó
khơng có nghĩa là khơng thể, hiểu rõ tác động lớn của những nguồn đầu tư,
viện trợ nước ngoài đặc biệt là FDI (vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng sức cạnh tranh, ta đã làm rất nhiều để thu hút
đầu tư và cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể, có thể kể đến như xếp
thứ 48 trong thu hút FDI trên tồn thế giới năm 2006. Đó là dấu hiệu đáng
mừng nhưng cũng phải kể đến những rủi ro trong quá trình sử dụng nguồn vốn
ấy, những vấn đề phát sinh, bài học từ các nước đi trước, điển hình là Trung
Quốc. Đó là một vấn đề lớn trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế nước ta trong
thời kỳ hội nhập – một vấn đề mà sinh viên kinh tế cần hiểu biết nhiều hơn
nữa hiện nay.
Thơng qua bài tiểu luận: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NC NGOÀI - NHỮNG
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THU HÚT FDI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 ĐẾN
NAY, nhóm chúng em xin đưa ra nhưng phân tích cơ bản và những luận giả
về vấn đề này. Chúng em chân thành cảm ơn Cô Lê Thị Hồng Minh - giảng
viên bộ môn tài chính quốc tế, đã giúp đỡ chúng em trong quá trình làm bài.
Bài làm chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong ý kiến của cơ
và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

-3-



THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC TỪ TRUNG QUỐC

GVHD : LÊ THỊ HỒNG MINH

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái niệm dịng vốn FDI :
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa đưa ra về đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI =
Foreign Direct Investment), nhưng có thể hiểu một cách đơn giản đầu tư trực tiếp
nước ngoài là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích
lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác
nền kinh tế chủ thể nước đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lí
thực sự doanh nghiệp.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI :
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công
cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó
quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu
tư thường hay được gọi là “cơng ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con”
hay “chi nhánh công ty”.
(Nguồn: Wikipedia)

II. Đặc điểm của dịng vốn FDI :
 Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là

tìm kiếm lợi nhuận. Các nươc nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần
lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang
pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục
vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng

FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.

-4-


THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC TỪ TRUNG QUỐC

GVHD : LÊ THỊ HỒNG MINH

 Tác chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn
pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành
quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các
nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này.
 Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy
định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được
phân chia dựa vào tỷ lệ này.
 Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ
không phải lợi tức.
 Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền lựa chọn lĩnh vực đầu
tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mơ đầu tư cũng như cơng nghệ cho
mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.


FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư.

Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được cơng nghệ, kĩ
thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý.
III. Các hình thức FDI:

1.

Phân loại theo bản chất đầu tư:

- Đầu tư phương tiện hoạt động
Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó cơng ty mẹ đầu tư
mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình
thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
- Mua lại và sáp nhập
Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có
vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể
đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp

-5-


THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC TỪ TRUNG QUỐC

GVHD : LÊ THỊ HỒNG MINH

có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này khơng nhất thiết dẫn tới tăng khối
lượng đầu tư vào.
2. Phân loại theo tính chất dịng vốn:
- Vốn chứng khốn
Nhà đầu tư nước ngồi có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do
một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào
các quyết định quản lý của công ty.
- Vốn tái đầu tư
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.

- Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một cơng ty đa quốc gia có thể
cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư:
- Vốn tìm kiếm tài ngun
Đây là các dịng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi
dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá
thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này cịn
nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như
các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng cịn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của
nước tiếp nhận. Ngồi ra, hình thức vốn này cịn nhằm tranh giành các nguồn tài
nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
- Vốn tìm kiếm hiệu quả
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước
tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như
điện nước, chi phí thơng tin liên lạc, giao thơng vận tải, mặt bằng sản xuất kinh
doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v..
- Vốn tìm kiếm thị trường
-6-


THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC TỪ TRUNG QUỐC

GVHD : LÊ THỊ HỒNG MINH

Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị
đối thủ cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này cịn nhằm tận dụng
các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác,
lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và tồn
cầu.

III. Các loại hình FDI phổ biến và đặc trưng cơ bản của chúng:
1. Doanh nghiệp liên doanh :
Doanh nghiệp liên doanh với nươc ngoài (gọi tắt là liên doanh) là hình thức
được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước
đến nay. Nó là cơng cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngồi một cách hợp
pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc
tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống
tài chính, luật pháp và bản sác văn hố; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các
bên về vốn, quản lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi
ro có thể xảy ra; hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển
khai.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư :
- Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sản phẩm,
đổi mới công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho người lao động làm
việc và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài.
- Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo các vấn đề liên quan đến dự án
đầu tư, thường xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp; đối
tác nước ngoài thường quan tâm đến lợi ích tồn cầu, vì vậy đối tác liên doanh
phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác; thay đổi nhân sự ở cơng ty mẹ có ảnh
hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài :
-7-


THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC TỪ TRUNG QUỐC

GVHD : LÊ THỊ HỒNG MINH


- Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại;
được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị cấm hoặc hạn
chế đối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được
những thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Khơng mất thời gian và chi phí
cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được
chi phí và rủi ro đầu tư.
- Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác; mất
nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, định giá tài
sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong nước;
không chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh
doanh, khó giải quyết khác biệt về tập quán, văn hóa.
2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài :
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt
động đầu tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi là một thực thể kinh doanh có
tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước
sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của
chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi trường
kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh tế, luật pháp,
văn hóa, mức độ cạnh tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi có tư cách pháp nhân là một thực thể
pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại, thành lập dưới dạng công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đối với nước tiếp nhận :
- Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế cho dù doanh
nghiệp bị lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập
-8-



THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC TỪ TRUNG QUỐC

GVHD : LÊ THỊ HỒNG MINH

trung thu hút vốn và cơng nghệ của nước ngồi vào những lĩnh vực khuyến khích
xuất khẩu; tiếp cận được thị trường nước ngồi.
- Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và cơng nghệ nước ngồi để
nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh nghiệp trong nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài :
- Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, thực hiện được
chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được quyền chủ
động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung
của tập đoàn.
- Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải bỏ ra
chi phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được
vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ
với các cơ quan quản lý Nhà nước nước sở tại.
3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh :
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không
thành lập pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giữa đại diện có thẩm
quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc thực
hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong quá trình kinh
doanh, các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát
việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh: hình
thức hợp doanh khơng phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả

kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên.
Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một
cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật
-9-


THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC TỪ TRUNG QUỐC

GVHD : LÊ THỊ HỒNG MINH

pháp nước sở tại, chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại, quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên hợp doanh được ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đối với nước tiếp nhận :
- Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị
trường mới nhưng vẫn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền điều
hành dự án.
- Nhược điểm: khó thu hút đầu tư ,chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực
dễ sinh lời.
Đối với nước đầu tư:
- Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại
vào được những lĩnh vực hạn chế đầu tư, thâm nhập được những thị trường
truyền thống của nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên
cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động lớn do khác
biệt

về

văn

hố;


chia

sẻ

được

chi

phí



rủi

ro

đầu

tư.

- Nhược điểm: khơng được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp tác
với đối tác nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại.
4. Đầu tư theo hợp đồng BOT :
BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số mơ
hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ
tầng vẫn được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự án xây dựng
BOT, một doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hành một cơng
trình mà thường do chính phủ thực hiện. Cơng trình này có thể là nhà máy điện,
sân bay, cầu, cầu đường… Vào cuối giai đoạn vận hành doanh nghiệp tư nhân sẽ

chuyển quyền sở hữu dự án về cho chính phủ. Ngồi hợp đồng BOT cịn có
BTO, BT.
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngồi với cơ quan
có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng
(kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hố cơng trình) và kinh doanh trong một thời
- 10 -


THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC TỪ TRUNG QUỐC

GVHD : LÊ THỊ HỒNG MINH

gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao khơng
bồi hồn tồn bộ cơng trình cho nước chủ nhà.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng
chuyển giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng có điểm
khác là: đối với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà đầu tư
nước ngồi chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà
dành cho quyền kinh doanh cơng trình đó hoặc cơng trình khác trong một thời
gian đủ để hồn lại tồn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả đáng về cơng trình đã
xây dựng và chuyển giao.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong cơng trình nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà thanh
tốn bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra và
một tỉ lệ lợi nhuận hợp lý.
Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đồng BOT, BTO, BT mặc dù hợp
đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đồng là các cơ quan quản lý nhà nước ở
nước sở tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chủ yếu áp
dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; được hưởng các ưu đãi đầu tư cao

hơn sơ với các hình thức đầu tư khác và điểm đặc biệt là khi hết hạn hoạt động,
phải chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình cơ sở hạ tầng đã được xây dựng và
khai thác cho nước sở tại.
Đối với nước chủ nhà :
- Ưu điểm: thu hút được vốn đầu tư vào những dự án cơ sở hạ tầng địi hỏi
vốn đầu tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách nhà nước, đồng thời
nhanh chóng có được cơng trình kết cấu hạ tầng hồn chỉnh giúp khơi dậy các
nguồn lực trong nước và thu hút thêm FDI để phát triển kinh tế.
- Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý và khó kiểm sốt cơng
trình. Mặt khác, nhà nước phải chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiểm soát của nhà
đầu tư.
- 11 -


THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC TỪ TRUNG QUỐC

GVHD : LÊ THỊ HỒNG MINH

Đối với nhà đầu tư nước ngoài :
- Ưu điểm: hiệu quả sử dụng vốn được bảo đảm; chủ động quản lý, điều hành
và tự chủ kinh doanh lợi nhuận, không bị chia sẻ và được nhà nước sở tại đảm
bảo, tránh rủi ro bất thường ngồi khả năng kiểm sốt.
- Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi hợp đồng BOT thương gặp nhiều khó
khăn tốn kém nhiều thời gian và cơng sức.
5. Đầu tư thơng qua mơ hình cơng ty mẹ và con (Holding company):
Holding company là một trong những mơ hình tổ chức quản lý được thừa nhận
rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một cơng ty khác ở mức đủ để
kiểm sốt hoạt động quản lý và điều hành cơng ty đó thơng qua việc gây ảnh
hưởng hoặc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị.

Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn
hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát
hoạt động quản lí của các cơng ty con, các cơng ty con vẫn duy trì quyền kiểm
sốt hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập, tạo rất nhiều thuận lợi:
- Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án đầu tư khác
nhau mà còn tạo điểu kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và hỗ trợ các
công ty trực thuộc trong việc tiếp thị, tiêu thụ hàng hoá, điều tiết chi phí thu nhập
và các nghiệp vụ tài chính.
- Quản lí các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể thống
nhất và chịu trách nhiệm về việc ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược điều
phối các hoạt động và tài chính của cả nhóm cơng ty.
- Lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh mục
đầu tư. Holding company có thể thực hiện cả hoạt động tài trợ đầu tư cho các
công ty con và cung cấp dịch vụ tài chính nội bộ cho các cơng ty này.
- Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan hệ đối
ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (R&D).
- 12 -


THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC TỪ TRUNG QUỐC

GVHD : LÊ THỊ HỒNG MINH

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2000 - QUÝ I NĂM 2011 VÀ BÀI HỌC TỪ TRUNG QUỐC
I. Thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam từ 2000 - quý I năm 2011:
Từ năm 2000 đến nay, kinh tế thế giới luôn trải qua nhiều biến động. Bắt đầu từ
sự phá sản của WorldCom năm 2003, Mardoff với vụ lừa đảo lịch sử 65 tỷ USD
năm 2005, và lớn nhất là khủng hoảng tín dụng Mỹ năm 2007, kéo theo sự sụp đổ
của đế chế Lehman Brothers, cùng khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 - 2009. Năm

2010, tuy ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế đã tạm lắng nhưng vẫn cịn tiềm ẩn nhiều
biến động, điển hình là khủng hoảng nợ công của Hy Lạp, các nước Châu Âu như
Tây Ban Nha, Ý và Bồ Đào Nha cũng đang đứng trước nguy cơ tương tự và bong
bóng tài sản ở Trung Quốc. Sự phục hồi của nền kinh tế thế giới dường như mất đà
kể từ giữa năm 2010 với hình ảnh những dịng người thất nghiệp, các chính sách
thắt chặt tài chính của những nước giàu và nguy cơ chiến tranh tiền tệ. Nhưng bước
sang năm 2011 bức tranh kinh tế toàn cầu bắt đầu pha trộn những gam màu sáng
hơn cho dù vẫn còn nhiều rủi ro tiềm ẩn. Trong bối cảnh đó, kinh tế nước ta cũng
phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức lớn và những chuyển biến phức tạp, khả
năng tiếp cận nguồn vốn và những tác động xấu của kinh tế toàn cầu đang đặt ra các
thử thách về khả năng điều hành linh hoạt và tầm nhìn của các chính sách kinh tế vĩ
mô. Tuy nhiên với những nỗ lực vượt bậc thì nước ta cũng đạt được nhiều thành tựu
xuất sắc, đặc biệt là trong lĩnh vực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Năm
Tổng số
2000
2001
2002

Số dự án
8867
391
555
808

Vốn đăng ký
(triệu USD)
142401,9
2838,9

3142,8
2998,8

- 13 -

Tổng số

Qui mơ

vốn thực hiện

bình qn

(triệu USD)
29394,9
2413,5
2450,5
2691,0

một dự án
16,06
7,26
5,66
3,71


THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC TỪ TRUNG QUỐC

2003
2004

2005
2006
2007
2008
2009
2010

791
8111
970
987
1544
1171
839
969

3191,2
4547,6
6839,8
12004,0
21347,8
64011,0
21480,0
18600,0

GVHD : LÊ THỊ HỒNG MINH

2650,0
2852,5
3308,8

4100,1
8030,0
11400,0
10000,0
11000,0

4,03
5,61
7,05
12,16
13,8
54,66
25,60
19,20

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam

ĐỒ THỊ BIỂU THỊ SỐ VỐN FDI ĐĂNG KÝ VÀ GIẢI NGÂN
(Giai đoạn 2000-2010)
Đơn vị : triệu USD

- 14 -



×