Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

tiểu luận công nghiệp hoá hiện đại hoá thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.92 KB, 36 trang )

Tiểu luận triết học

MỤC LỤC
Lời giới thiệu................................................................................................2
A. Giới thiệu đề tài.....................................................................................3
I.
Quan niệm về CNH-HĐH trên thế giới và ở Việt Nam..................3
II.
Ý nghĩa của đề tài..............................................................................4
1.Ý nghĩa trực tiếp của đề tài......................................................................4
2.Ý nghĩa của đề tài thơng qua q trình CNH-HĐH ở Việt Nam............5
B. Nội dung..................................................................................................6
I. Cơ sở của đề tài.......................................................................................6
1. Cơ sở lí luận triết học Mác-Lê nin.........................................................6
2.Cơ sở thực tiễn........................................................................................9
II. Thực trạng CNH-HĐH ở Việt Nam....................................................14
1.Những thành tựu đạt đuợc trong quá trìnhCNH-HĐH những năm
qua14 2.Nguyên nhân để Vịêt Nam thu được những thành tựu to lớn
trong quá trình CNH-HĐH.........................................................................16
3.
Những mặt hạn chế và yếu kém trong quá trình CNH-HĐH ở
nước ta
....................................................................................................................17
4.Nguyên nhân của những hạn ché yếu kém............................................19
5.Những bài học rút ra từ quá trình CNH-HĐH ở nước ta.....................20
III. Một số giải pháp vĩ mô thúc đẩy quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam 21
1.Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và năng lực quản lí của nhà
nước
....................................................................................................................21
2.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần tạo điều
kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển..............................................22


3.Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.....................................23
4.Đẩy mạnh đổi mới và phát triển khoa học công nghệ.......................23
5.Đẩy mạnh công tác huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.........24
6......................................Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
24
7.Giữ vững ổn định chính trị, hồn thiện hệ thống pháp luật..................25
C. Kết luận.................................................................................................26
Tài liệu tham khảo.....................................................................................27

Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C

1


LỜI GIỚI THIỆU
Nước ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội từ một nước nông nghiệp
lạc hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất
chưa cao, quan hệ sản xuất mới chưa hoàn thiện. Vì vậy, cơng nghiệp hố
- hiện đại hố (CNH-HĐH) là một xu hướng khách quan, phù hợp với xu
thế của thời đại và hồn cảnh đất nước góp phần tạo dựng cơ sở vật chất
kĩ thuật cho Chủ Nghĩa Xã Hội, hồn thiện quan hệ sản xuất.
Do CNH-HĐH có ý nghĩa vô cùng to lớn với nước ta nên đã có rất
nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà kinh tế... và cả sinh viên nghiên
cứu về đề tài này nhằm đưa ra giải pháp thúc đẩy nhanh quá trình CNHHĐH. Trong số các cơng trình đó có khơng ít những cơng trình có tác dụng
lớn đối với q trình CNH-HĐH ở nước ta.
Đối với tôi, được sinh ra và lớn lên đúng vào thời điểm đất nước bắt
đầu đẩy nhanh q trình CNH-HĐH, tơi mong đóng góp phần nào đó cơng
sức của mình vào sự nghiệp chung của đất nước. Chính vì vậy, tơi chọn đề
tài “Cơng nghiệp hố-hiện đại hoá.Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện
nay.”

Trong đề tài có sử dụng và tham khảo nhiều tài liệu và quan điểm
của các nhà nghiên cứu khác.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Ngọc Thông đã giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.
Hà Nội. ngày15 tháng 05 năm 2007
Sinh viên: Trần Thị Chúc


A. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
I.QUAN NIỆM VỀ CNH-HĐH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
Trên thế giới, khi cách mạng công nghiệp được tiến hành ở Tây âu
(ở các nước Anh, Pháp, Đức...), ở Mỹ và ở Nhật .Khi đó, CNH được hiểu
là quá trình thay thế lao động thủ cơng bằng lao động sử dụng máy móc
.Nhưng do tất cả mọi khái niệm kinh tế nói chung và khái niệm CNH nói
riêng đều mang tính lịch sử nghĩa là ln có sự thay đổi và phát triển cùng
lịch sử của nền sản xuất xã hội, của khoa học công nghệ .Vì vậy, hiện
thay đổi so với trước rất
nay quan niệm về cơng nghiệp hố đã có
sự
nhiều.
Ở Việt Nam do có sự kế thưà, chọn lọc những tri thức văn minh của
nhân loại và rút ra những bài học kinh nghiệm trong lịch sử tiến hành cơng
nghiệp hố và thực tiễn cuộc cách mạng cơng nghiệp hố Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới. Hội nghị ban chấp hành trung ương lần thứ VII khố VI và
đại hội đại biểu tồn quốc thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam xác định:
“Công nghiệp hố là q trình chuyển đổi căn bản tồn diện các hoạt động
sản xuất và kinh doanh ,dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ phương tiện và phương
pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học công nghệ tạo ra năng xuất lao động cao ”

Khái niệm cơng nghiệp hố như vậy Đảng ta đã xác định rộng hơn
những quan điểm trước đó bao gồm tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh,
cả về dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội được sử dụng bằng các phương
tiện tiên tiến hiện đại cùng với kĩ thuật và công nghệ cao. Như vậy tư
tưởng CNH không bó hẹp trong phạm vi các trình độ lực lượng sản xuất
đơn thuần, kĩ thuật đơn thuần để chuyển lao động thủ cơng thành lao động
cơ khí như quan niệm trước đây.
Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của
đất nước, CNH ở Việt Nam hiện nay có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: CNH phải gắn liền với HĐH. Sở dĩ như vậy là vì trên thế
giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Một số
nước phát triển đã bắt đầu chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri
thức, nên phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ,
tiếp cận với kinh tri thức để hiện đại hoá những ngành, những khâu,
tế
những lĩnh vực có khả năng nhảy vọt.
Thứ hai: CNH phải nằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội. CNH là tất yếu của các nước nhưng với mỗi nước mục tiêu và tính
chất của CNH lại khác. Ở nước ta, CNH nhằm xây dựng cơ sở vật chất


cho Chủ Nghĩa Xã Hội, tăng cường sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân
tộc.
Thứ ba: CNH trong điều kiện kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước. Điều này làm cho CNH trong giai đoạn hiện nay khác với CNH
trong giai đoạn đổi mới. Trong cơ chế quản lí kinh tế kế hoạch hố tập
trung-hành chính, bao cấp, CNH được thực hiện theo kế hoạch, mệnh lệnh
của nhà nước. Trong cơ chế kinh tế hiện nay nhà nước vẫn giữ vai trò hết
sức quan trọng trong q trình CNH. Nhưng CNH khơng xuất phát từ chủ
quan nhà nước, nó địi hỏi phải vận dụng các quy luật khách quan mà trước

hết là quy luật thị trường.
Thứ tư: CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh tồn cầu
hố nền kinh tế. Vì thế mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan hệ kinh tế
quốc tế là tất yếu đối với nước ta hiện nay.
CNH trong điều kiện “chiến lược” kinh tế mở có thể đi nhanh nếu
chúng ta biết tận dụng, tranh thủ được thành tựu của thế giới và sự giúp đỡ
quốc tế. Công nghiệp hoá trong điều kiện”chiến lựơc” kinh tế mở cũng
gây ra khơng ít những trở ngại do những tác dụng tiêu cực của nền kinh tế
thế giới, do trật tự của nền kinh tế thế giới mà các nước tư bản phát triển
thiết lập khơng có lợi cho các nước nghèo, lạc hậu.Vì thế, CNH-HĐH phải
đảm bảo xây dựng nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế độc lập.
II.Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI.
1.Ý NGHĨA TRỰC TIẾP CỦA ĐỀ TÀI
Đối với quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam, đề tài có rất nhiều ý nghĩa
và tác dụng to lớn .Trong đó, một số ý nghĩa nổi bật của đề tài là:
Thứ nhất: đề tài đã phân tích đánh giá chính xác thực trạng xây dựng
CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay. Đó là những đánh giá, phân tích về tiền
đề thực hiện CNH-HĐH ở nước ta, kết quả thành tựu cũng như những
mặt hạn chế yếu kém trong quá trình xây dựng CNH-HĐH đất nước .Thêm
nữa
đề tài đã làm rõ được nguyên nhân dẫn tới thực trạng của CNH-HĐH ở
nước ta hiện nay .Mục đích của việc này là nhằm hiểu rõ hơn về CNHHĐH ở Việt Nam để từ đó có thể đưa ra được các giải pháp làm thúc đẩy
quá trình CNH-HĐH ở nước ta nhanh hơn.
Thứ hai:Với việc đề tài sử dụng quan điểm tồn diện để tìm ra các
quan hệ giữa CNH-HĐH với một số yếu tố như (lực lưọng sản xuất, khoa
học công nghệ, vốn lao động...). Từ đây, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về
CNH-HĐH
có thể đưa ra được các giải pháp có hiệu quả nhất cho
để
CNH-HĐH nước ta.

Thứ ba:Đề tài đã đưa ra được một số giải pháp vĩ mơ thúc đẩy q
trình cơng nghiệp hố ở nước ta bằng cách sử dụng quan điểm phát triển


để vạch ra con đường phát triển.Tất cả các giải pháp trên đều được đặt


trong điều kiện cụ thể của đất nước ta và thế giới .Do khi đưa ra các giải
pháp đề tài đã quán triệt sử dụng quan điểm lịch sử.
Trên đây chỉ là ba ý nghĩa và tác dụng nổi bật của đề tài. Ngồi ra,
đề tài cịn một số ý nghĩa khác như: đã vận dụng được triết học Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh vào trong thực tiễn quá trình CNH-HĐH ở Việt
Nam.
2. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI THƠNG QUA Ý NGHĨA VIỆC XÂY DỰNG
CNH-HĐH Ở VIỆT NAM
Từ thập niên 60 của thế kỉ XX, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân
dân ta đã hiểu được tác dụng của CNH-HĐH đối với nước ta rất to lớn.
Trong đó nổi bật là:
CNH trước hết là quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng kinh tế Xã
Hội Chủ Nghĩa. Đó là quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã
hội nhằm cải biến một xã hội nông nghiệp thành một xã hội cơng nghiệp
gắn với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ, ngày càng
thể hiện bản chất ưu việt của chế độ mới Xã Hội Chủ Nghĩa.
Nước ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội với xuất phát điểm thấp, nền nơng
nghiệp lạc hậu, bình qn ruộng đất thấp, 80% dân cư sống ở nông thôn có
mức thu nhập thấp, sức mua hạn chế. Vì vậy, quá trình CNH là quá trình
tạo điều kiện vật chất kĩ thuật cần thiết về con người và về khoa học
công nghệ thúc đẩy chuyển dịch
cấu kinh
nhằm huy động và sử


tế
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để khơng ngừng tăng năng suất lao động
làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nâng cao đời sống văn hoá cho nhân
dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện mơi
trường sinh thái.
Q trình CNH tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi về chất lực
lượng sản xuất nhờ đó nâng cao vai trị của người lao động-nhân tố trung
tâm trong nền kinh tế Xã Hội Chủ Nghĩa. Tạo điều kiện vật chất cho việc
xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nhờ thành tựu cơng nghiệp hố
mang lại là cơ sở để củng cố khối liên minh vững chắc giữa giai cấp cơng
nhân, nơng dân và đội ngũ trí thưc trong sự nghiệp cách mạng Xã Hội Chủ
Nghĩa. Đặc biệt là góp phần tăng cường quyền lực sức mạnh và hiệu quả
của bộ máy quản lí kinh tế của nhà nước.
Sự nghiệp CNH tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ vững mạnh trên cơ sở đó mà thực hiện tốt sự phân công và hợp
tác quốc tế.
Sự nghiệp CNH đất nước thúc đẩy sự phân công lao động xã hội
phát triển, thúc đẩy quá trình quy hoạch vùng lãnh thổ hợp lý theo hướng
chuyên canh tập trung làm cho quan hệ kinh tế giữa các vùng, các miền trở
nên thống nhất cao hơn.


CNH khơng những có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng phát
triển cao mà còn tạo tiền đề vật chất để xây dựng, phát triển và hiện đại
hoá nền quốc phòng và an ninh gắn liền với sự nghiệp phát triển văn hoá
kinh tế xã hội.



B. NỘI DUNG
I.CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN TRIẾT HỌC MAC-LÊNIN
- Nguyên lí mối quan hệ phổ biến
Tất cả các sự vật hiên tượng và quá trình khác nhau của thế giới có
mối liên hệ qua lại, tác động lẫn nhau. Mối liên hệ đó là mối liên hệ phổ
biến.
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa
các mặt của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới.
Các tính chất của mối liên hệ:
Mối liên hệ phổ biến có tính khách quan vì chỉ có duy nhất một thế
giới vật chất nên các mối liên hệ cũng là vật chất. Vì vậy, nó cũng phải
tồn tại khách quan. Còn các mối liên hệ tinh thần chỉ là sự phản ánh của
các mối liên hệ vật chất vào trong con người. Vì vậy, mối liên hệ phổ biến
là tồn tại khách quan.
Mối liên hệ còn mang tính phổ biến do:
Thứ nhất: do bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật,
hiện tượng khác và khơng có bất cứ một sự vật, hiện tượng nào không
nằm trong mối liên hệ nào cả. Mọi sự vật, hiện tượng thể hiện sự tồn tại
của mình thơng qua các mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
Thứ hai: mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều dạng riêng biệt, cụ thể
tuỳ theo điều kiện nhất định. Song, dù biểu hiện dưới hình thức nào chúng
chỉ biểu hiện mối liên hệ phổ biến chung nhất.
Ngoài hai tính chất trên mối liên hệ này cịn có tính đa dạng, nhiều
vẻ của nó. Mối liên hệ có thể phân ra các mối liên hệ khác nhau: có mối
liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu và mối liên
hệ thứ yếu, mối liên hệ về bản chất, mối liên hệ
nội dung và hình
về

thức... Tính đa dạng của các mối liên hệ là do tính đa dạng của sự tồn tại,
phát triển và vận động của sự vật và hiện tượng quy định. Mỗi sự vật,
hiện tượng là một cấu trúc mở bao gồm các các mối liên hệ bên trong nó và
các mối liên hệ bên ngồi nó. Trong các mối liên hệ trên thì mối liên hệ bên
trong, mối liên hệ chủ yếu, mối liên
về bản chất, mối liên
tất
hệ
hệ
nhiên... là các mối liên hệ giữ vai trò quyết định. Song, tuỳ vào điều kiện cụ
thể, hoàn cảnh cụ thể các mối liên hệ tương ứng với chúng có thể giữ vai
trị quyết định.
- Ngun lí về sự phát triển:
Khác với các quan niệm trước đây, triết học theo quan điểm duy vật


biện chứng đã đưa ra quan điểm đúng nhất về sự phát triển: “phát triển là


một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp tới
cao, từ đơn giản tới phức tạp, từ kém hoàn thiện tới hoàn thiện hơn”.
Sự phát triển có những đặc trưng sau:
Thứ nhất: phát triển không chỉ là sự biến đổi về lượng mà trên cơ sở
những biến đổi về lượng để thực hiện những biến đổi về chất ở trình độ
cao hơn.
Thứ hai: phát triển còn là những biến đổi làm thay đổi cấu trúc, cơ
chế hoạt động, phương thức tồn tại, chức năng vốn có của sự vật, hiện
tượng theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn.
Như vậy, sự phát triển là trong đó có sự vật mới ra đời thay thế cho
sự vật cũ, là q trình khơng ngừng trong tự nhiên và trong xã hội, trong

bản thân con người, trong tư duy... Nếu xét từng trường hợp cụ thể thì có
cả vận động đi lên và vận động đi xuống, vận động tuần hồn. Nhưng xét
cả q trình vận động với thời gian dài và khơng gian rộng thì vận động đi
lên là xu hướng chung của mọi sự vật.
Các tính chất của sự phát triển:
Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan. Do nguồn gốc của
sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quá trình giải quyết
liên tục những mâu thuẫn phát sinh trong sự tồn tại và vận động của sự
vật. Nhờ đó mà sự vật phát triển. Vì vậy, sự phát triển là tiến trình khách
quan, khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngươi dù con người
có muốn hay khơng.
Sự phát triển bao giờ cũng mang tính phổ biến. Vì sự phát triển xảy
ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong tự nhiên, trong tư duy
ở bất cứ sự vật, hiện tượng khách quan nào của thế giới khách quan.
Sự phát triển còn có tính đa dạng, phong phú. Với mỗi q trình phát
triển trong các lĩnh vực khác nhau, với mỗi điều kiện hồn cảnh khác nhau
lại diễn ra theo những mơ thức khác nhau. Điều này nói lên tính đa dạng,
phong phú của phương thức phát triển. Phương thức của mọi sự phát triển
là từ sự biến đổi
lượng dẫn đến
biến đổi về chất và ngược lại.
về
sự
Nguồn gốc của phát triển là thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Hình thức biểu hiện là phủ định của phủ định.
- Các quan điểm vận dụng từ hai nguyên lí trên cho q trình CNHHĐH ở Việt Nam
+Quan điểm tồn diện
Do bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong
mối liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, các mối liên hệ này thì đa dạng,
phong phú. Chính vì vậy, khi nhận thức về sự vật, hiện tượng chúng ta

phải sử dụng quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện, chỉ xét sự
vật, hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng kết luận về tính quy luật
hay bản chất của chúng.
Theo quan điểm tồn diện đòi hỏi chúng ta phải nhận thức về sự vật,
hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các mặt của


Tiểu luận triết học
chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa các sự vật khác với nó; kể
cả những mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới hiểu rõ
được sự vật. Vì vậy, để đưa ra giải pháp cho quá trình CNH-HĐH ở nước
ta thì trước hết phải hiểu rõ về CNH-HĐH. Muốn có được điều đó thì phải
phân tích tất cả các mối liên hệ của nó.
Đồng thời theo quan điểm này đòi hỏi chúng ta phải phân biệt các
mối liên hệ với nhau. Phải biết chú trọng tới các mối liên hệ bên trong,
mối liên hệ về bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên... Để
từ đó
hiểu rõ được bản chất của sự vật để có các phương pháp tác
để
động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, để có thể đưa ra các
giải pháp phù hợp với CNH-HĐH ở Việt Nam thì chúng ta phải phân biệt
được tất cả các mối liên hệ giữa các yếu tố với CNH-HĐH.
Trong thực tế theo quan điểm này khi tác động vào sự vật, ta phải
chú ý tới những mối liên hệ của nó với sự vật khác. Phải biết sử dụng
đồng bộ các biên pháp, phương tiện khác nhau để đem lại hiệu quả cao
nhất. Vì vậy, khi thực hiện CNH-HĐH ta phải sử dụng nhiều biện pháp,
giải pháp cùng một lúc để giải quyết một vấn đề.
Để quá trình CNH-HĐH ở nước ta thu được nhiều kết quả thì chúng
ta phải sử dụng quan điểm toàn diện.
+Quan điểm phát triển

Mọi sự vật đều nằm trong quá trình vận động và phát triển nên trong
hoạt động thực tiễn và nhận thức ta phải có quan điểm phát triển để vạch
ra xu hướng biến đổi, chuyển hố của chúng.
Theo quan điểm phát triển địi hỏi chúng ta không chỉ nắm bắt được
cái đang tồn tại ở sự vật mà còn thấy được khuynh hướng phát triển trong
tương lai của chúng, phải thấy rõ những biến đổi đi lên cũng như những
biến đổi đi xuống. Song điều quan trọng là phải khái quát được những biến
đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi của sự vật. Vì vậy, ta phải thấy rõ
xu hướng vận động, phát triển, của quá trình CNH-HĐH ở nước ta trong
tương lai và cả những cái đang tồn tại.
Xem xét sự vật theo quan điểm này đòi hỏi chúng ta phải phân chia
quá trình phát triển của sự vật thành những giai đoạn. Trên cơ sở đó tìm ra
phương pháp nhận thức và tác động phù hợp thúc đẩy sự vật phát triển
nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật. Tuỳ theo sự phát triển
đó có lợi hay có hại. Vì vậy, khi xây dựng CNH-HĐH ta phải chia thành
những giai đoạn và trong mỗi giai đoạn ta thực hiện các biện pháp, phương
pháp để giải quyết các vấn đề sao cho hiệu quả nhất.
Để thực hiện sự phát triển trên thì trên cơ sở tích luỹ dần về lượng
rồi tiến tới sự biến đổi về chất. Đối với sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta
cũng phải tích luỹ dần về lượng sau đó tiến hành những biến đổi về chất.
Quan điểm này nhằm khắc phực tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến
trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của chúng ta.
+ Quan điểm lịch sử


Quan điểm này đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động
vào sự vật phải chú ý tới điều kiện cụ thể, môi trường cụ thể mà sự vật
được sinh ra, tồn tại và phát triển.
Vì vậy, để có thể đưa ra các giải pháp để thúc đẩy quá trình CNHHĐH ở Việt Nam chúng ta phải phân tích tình hình cụ thể của đất nước,
cũng như bối cảnh quốc tế trong giai đoạn ngày nay. Ngoài ra, khi thực

hiện các giải pháp chúng ta cũng phải sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp với
hoàn cảnh cụ thể.
- Đề tài chọn cơ sở triết học vì:
Đề tài nhằm mục đích đưa ra được các giải pháp làm thúc đẩy quá
trình CNH-HĐH phát triển nhanh hơn và thu được nhiều thành tựu hơn. Vì
vậy, đề tài dùng quan điểm toàn diện để hiểu rõ về CNH-HĐH. Sau đó,
dùng quan điểm phát triển để đưa ra các giải pháp thúc đẩy CNH-HĐH.
Nhưng để các giải pháp phát huy được tác dụng cao nhất thì đề tài đã sử
dụng quan điểm lịch sử khi đưa ra các giải pháp.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
-CNH-HĐH ở Việt Nam có tính tất yếu khách quan
+ CNH-HĐH có tính phổ biến
Mỗi phương thức sản xuất xã hội chỉ có thể vững chắc trên cơ sở
vật chất kĩ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất kĩ thuật của một xã hội là toàn
bộ các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù hợp với trình độ
kĩ thuật tương ứng mà lực lượng lao động sản xuất sử dụng để sản xuất ra
của cải vật chất thoả mãn nhu cầu của xã hội.
Chủ Nghĩa Tư Bản đã tiến hành CNH để xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật cho chính Chủ Nghĩa Tư Bản và đã thu được nhiều thành công. Đó là
lực lượng sản xuất phát triển cao, trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, năng
suất lao động cao.
Do Chủ Nghĩa Xã Hội có phương thức sản xuất tiên tiến hiện đại
dựa trên trình độ khoa học kĩ thuật của lực lượng sản xuất phát triển cao.
Vì nước ta đi lên Chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiêp lạc hậu nên
nước ta phải xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho Chủ Nghĩa Xã Hội.
Trong đó, nền nông nghiệp và công nghiệp hiện đại, khoa học công nghệ
phát triển cao. Muốn thực hiện thành công nhiệm vụ quan trọng đó chúng
ta phải tiến hành CNH tức là chuyển từ nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu
sang nền cơng nghiệp hiện đại.
+CNH-HĐH là q trình tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế

quốc dân Xã hội chủ nghĩa
Xã Hội Chủ Nghĩa muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải có một
nền kinh tế tăng trưởng, phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Cơ sở vật chất kĩ thuật của
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C

10


Chủ nghĩa xã hội cần phải xây dựng trên cơ sở thành tựu mới nhất, tiên
tiến nhất của khoa học và cơng nghệ. Cơ sở kĩ thuật đó phải tạo ra năng
suất lao động xã hội cao. CNH-HĐH chính là quá trình tạo ra nền tảng cơ
sở cho nền kinh tế quốc dân.
+ CNH-HĐH là lựa chọn phù hợp với nước ta hiện nay
Việt Nam đi lên
Nghĩa Xã Hội một nước nông nghiệp lạc
Chủ
từ
hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật thấp kém, trình độ lực lượng sản xuất chưa
phát triển, quan hệ sản xuất Xã Hội Chủ Nghĩa mới được thiết lập chưa
được hồn thiện. Vì vây, q trình CNH-HĐH sẽ xây dựng cơ sở vật chất
cho nền kinh tế quốc dân. Mỗi bước tiến của q trình cơng nghiệp hoá là
một bước tăng cường cơ sở vật chất cho Chủ Nghĩa Xã Hội, làm phát triển
mạnh lực lượng sản xuất, góp phần hồn thiện quan hệ sản xuất Xã Hôi
Chủ Nghĩa.
+ CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay phù hợp với xu hướng thời đại
Trong thời đại ngày nay với hàng loạt nhiệm vụ đặt ra cho mỗi nước
như là: xố đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, giải quyết các
vấn đề về thiên tai... Vì vậy, mọi quốc gia phải tập trung mọi nguồn lưc
để giải quyết các vấn đề trên. Một lựa chọn cho các nước phát triển là

phải xây dựng thành công sự nghiệp CNH-HĐH.
Xu hướng khu vực hố, tồn cầu hố nền kinh tế
đang phát triển
mạnh mẽ trên cơ sở khoa học công nghệ cũng phát triển nhanh chóng.
Những điều kiện thuận lợi và khó khăn, khách quan và chủ quan, tạo ra
nhiều cơ hội mới nhưng khơng ít những khó khăn, thử thách đối với nền
kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì vậy, chúng ta phải chủ
động nắm lấy thời cơ, phát huy thuận lợi để đẩy nhanh quá trình CNHHĐH tạo ra thế và lực vượt qua khó khăn, đẩy lùi nguy cơ tụt hậu đưa kinh
tế tăng trưởng và phát triển bền vững.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế và CNH-HĐH đất
nước:
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại sống mãi với sự nghiệp của chúng ta.
Tư tưởng của Hồ Chí Minh soi sáng con đường đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội
của dân tộc ta. Tư tưởng về phát triển kinh tế và CNH-HĐH đất nước vẫn
còn nguyên giá trị với nước ta hiện nay.
Tư tưởng bao trùm trong
tưởng phát triển kinh của Hồ Chí

tế
Minh là: xây dựng nền kinh tế với mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ Nghĩa
Xã Hội. Vì vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh lúc nào cũng mong xây dựng
nền kinh tế nước ta vững mạnh và độc lập tự chủ . Về phát triển kinh tế
thì Bác quan tâm đến các ngành kinh tế quốc dân, cơ cấu vùng kinh tế, cơ
cấu kinh tế trong nước, ngoài nước.
Đối với các ngành, Bác quan tâm tới ngành công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, tiểu thủ công nghiệp... Th nhất, đối với nông



nghiệp, Bác quan tâm đặc biệt vì đây là ngành rộng lớn nhất nước ta giải

quyết vấn đề lương thực hằng ngày và ảnh hưởng trực tiếp tới tất cả các


Tiểu luận triết học
kĩnh vực khác trong xã hội. Trong nơng nghiệp, Bác có quan điểm phát triển
tồn diện cây trồng, vật nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp ... Thứ hai, đối
với cơng nghiệp nhẹ Bác từng nói:” Mọi chính sách của Đảng và nhà nước
ta đều nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội và cải thiện đời sống cho nhân dân.
Ngành cơng nghiệp
quan hệ khăng khít với đời sống hằng ngày của
nhẹ
nhândân. Vì vậy nhiệm vụ của ngành là rất quan trọng.” Từ quan điểm đó
Bác ln quan tâm tới phát triển công nghiệp nhẹ. Thứ ba, đối với ngành
công nghiệp nặng Bác luôn đặt ra yêu cầu phải xây dựng ngành sao cho
phù hợp với đất nước và phải thực hiện được yêu cầu đã đề ra. Thứ tư,
Bác rất quan tâm tới thương nghiệp và thủ cơng nghiệp. Bác từng nói:”
mối quan hệ giữa cơng – nông- thương nghiệp sẽ tạo nên cái chân bền
vững của nền kinh tế”.
Trong cơ chế quản lí Bác ln u cầu phải thường xuyên đổi mới
cơ chế quản lí cho phù hợp với nền kinh tế. Bác đặc biệt quan tâm tới hoạt
động của hệ thống ngân, tài chính, tiền tệ đối với nền kinh tế.
Tư tưởng của Bác là ánh sáng soi đường cho dân tộc ta đi từ thắng
lợi này sang thắng lợi khác.
- Tư tưởng của Đảng ta về tiến hành C NH-HĐH:
Đường lối, mục tiêu, tư tưởng phát triển kinh tế của Đảng:
+Đường lối kinh tế của Đảng ta là đẩy mạnh CNH-HĐH, xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta thành một nước công nghiệp tiên
tiến, hiện đại, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Phát huy
cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài và chủ động hội

nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Tăng trưởng kinh tế đi đôi
với công bằng xã hội, cải thiện đời sống cho người dân, cải thiện môi
trường, phát triển an ninh, quốc phòng.
+Mục tiêu phát triển kinh tế của nước ta từ 2001 dến 2010 là đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất
và tinh thần của người lao động tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con
người, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế,
quốc phòng, an ninh được tăng cường, thể chế cơ chế thị trường được
hình thành về cơ bản, vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng
cao.
+Tư tưởng phát triển kinh tế nêu rõ phát triển nhanh , có hiệu quả,
bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường. CNH-HĐH phải đảm bảo kinh tế độc lập, tự chủ về
đường lối chính sách đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh. Mở rộng và
nâng cao hiệu quả hoạt động của hoạt động kinh tế đối ngoại kết hợp với
nội lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển kinh tế.
Chiến lược đến năm 2010 GDP tăng gấp đôi năm 2000. Về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động giảm tỉ lệ lao động nơng nghiệp
Trần Thị Chúc - Kiểm tốn 48C

12


xng 50%. Chiến lược cịn nêu rõ phát triển CNH-HĐH là nhiệm vụ trọng

Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C

13



Tiểu luận triết học
tâm. Con đường CNH rút ngắn so với các nước đi trước, vừa có bước tuần
tự vừa có bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng
mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến đặc biệt là công nghệ tin
học, sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và
phổ biến hơn những thành tựu khoa học công nghệ từng bước phát triển
kinh tế tri thức.
Tăng cường sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực để đẩy nhanh q
trình CNH-HĐH nơng nghiệp, nơng thơn. Tiếp tục đưa nơng nghiệp, ngư
nghiệp lên một trình độ cao mới bằng ứng dụng thành tựu khoa học công
nghệ. Đẩy mạnh cơ khí hố, thuỷ lợi hố, điện khí hố, quy hoạch sử dụng
đất hợp lí, đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi, tăng giá trị thu được trên một
đơn vị diện tích, giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ nông sản. Đầu tư nhiều
hơn cho phát triển cơ cấu hạ tầng, phát triển ngành nghề, dịch vụ, chú
trọng công nghiệp chế biến, chuyển một phần lao động trong nông nghiệp
sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, tạo nhiều việc làm mới, cải thiện
đời sống nhân dân.
Công nghiệp phát triển những ngành nghề sử dụng nhiều lao động,
vừa đi nhanh vào một số ngành và lĩnh vực có cơng nghệ hiện đại . Phát
triển mạnh cơng nghiệp chế biến nơng sản, thuỷ sản, da giày, cơ khí, điện
tử , phần mềm... Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng
quan trọng để sản xuất tư liệu lao động. Khai thác có hiệu quả các nguồn
tài ngun dầu khí, khống sản, vật liệu xây dựng... Chú trọng phát triển
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xây dựng một số tập đoàn doanh nghiệp đi
đầu trong cạnh tranh. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng ngành dịch
vụ, thương mại, các loại hình vận tải, bưu chính viễn thơng, du lịch, ngân
hàng, tài chính, kiểm tốn... sớm phổ cập sử dụng tin học và mạng thông
tin quốc tế trong nền kinh tế và trong đời sống xã hội.
Xây dựng đồng bộ và từng bước tiến hành hiện đại hố hệ thống cơ

sở hạ tầng giao thơng, điện lực, thơng tin, cấp nước, thốt nước.
Phát triển mạng lưới đơ thị phân phối hợp lí trên các vùng. HĐH dần
các thành phố lớn. Thúc đẩy q trình đơ thị hố ở nơng thơn, khơng tập
trung q nhiều khu cơng nghiệp và dân cư ở các khu đô thị lớn. Khắc phục
tình trạng ùn tắc giao thơng và ơ nhiễm mơi trường, tăng cường cơng tác
quy hoạch và quản lí đô thị, nâng cao thẩm mĩ kiến trúc.
Về chiến lược phát triển các vùng, phát huy vai trò của các vùng kinh
tế trọng điểm có mức tăng trưởng cao, tích luỹ lớn. Đồng thời tạo điều
kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy sức mạnh của từng vùng,
liên kết với các vùng trọng điểm tạo mức tăng trưởng khá. Quan tâm phát
triển kinh tế xã hội gắn liền với tăng cường quốc phòng an ninh ở vùng
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới hải đảo. Có chính sách hỗ
trợ các vùng khó khăn để có thể phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân
lực, nâng cao dân trí, xố đói giảm nghèo. Đưa các vùng kinh tế này vượt
qua tình trạng kém phát triển. Phát huy và phát triển vai trò chiến lược của


kinh tế biển, kết hợp với bảo vệ vùng biển. Mở rộng nuôi trồng và đánh
bắt, chế biến thuỷ sản tiến ra xa biển khai thác chế
biến dầu khí, phát
triển cơng nghiệp đóng tàu và vận tải biển, du lịch dịch vụ. Phát triển các
vùng dân cư trên biển, giữ vững an ninh trên biển.
Từng bước hiện đại hố cơng tác nghiên cứu dự báo khí tượng thuỷ
văn và vật lý địa cầu. Có kế hoạch chủ động phịng chống thiên tai, tìm
kiếm cứu nạn.
- Từ thực tiễn một số cuộc cách mạng trên thế giới và bài học để lại
Trên thế giới đã có rất nhiều nước tiến hành cách mạng công nghiệp
thành công. Mỗi cuộc cách mạng đều để lại các bài học quý báu. Việt Nam
xây dựng CNH-HĐH cũng nên nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đi
trước.

+Sơ lược một số cuộc cách mạng trên thế giới:
Cách mạng công nghiệp Anh diễn ra vào những năm 30 của thế kỉ
XVIII đến những năm 1985. Đây là cuộc cách mạng cơng nghiệp đầu tiên
trên thế giới. Nó là q trình thay thế kĩ thuật thủ cơng bằng kĩ thuật cơ
khí. Cách mạng cơng nghiệp Anh gắn liền với cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật lần thứ nhất. Nước Anh thực hiện CNH trong điều kiện thuận lợi
hơn các nước khác rất nhiều về kinh tế xã hội .Đặc điểm nổi bật của cách
mạng công nghiệp Anh bắt đầu từ cơng nghiệp nhẹ sau đó chuyển sang
ngành cơng nghiệp nặng . Bắt đầu từ ngành công nghiệp dệt rồi chuyển
sang các ngành cơng nghiệp khác. Cơng nghiệp nặng có luyện kim và khai
thác đá .Vì vậy thúc đẩy ngành cơ khí phát triển để sản xuất ra máy móc.
Cách mạng Anh kết thúc khi máy móc tạo ra máy móc. Sau cách mạng
cơng nghiệp thì Anh dữ vị trí số một trong các nước tư bản và độc quyền
về thương nghiệp, cơng nghiệp và tài chính thế giới .
Cách mạng công nghiệp Mỹ diễn ra vào cuối thế kỷ XVIII nửa đầu
thế kỷ XIX và chỉ được thực hiện ở các bang phía Bắc. Nó dựa trên tiền đề
về việc phát triển cơng nghiệp về phía Tây. Cách mạng công nghiệp Mỹ
cũng phát triển
thấp tới cao. Nhưng nứơc Mỹ đã phát triển hệ thống
từ
giao thông để thống nhất đất nước và tạo điều kiện để khai thác các bang.
Ngoài ra, các nước Mỹ đã tận dụng được mọi lợi thế từ bên ngoài về vốn
nên đã rút ngắn được thời gian tiến hành cơng nghiệp hố. Sau cách mạng
cơng nghiệp nước mỹ tồn tại hai mơ hình kinh tế đối lập giữa các bang
phía bắc kinh tế phát triển còn các bang phái nam kinh tế kém phát triển.
Cách mạnh công nghiệp Nhật nổ ra trong khi nước Nhật chưa có hệ
thống cơng trường thủ cơng phát triển, số lượng ít, tiềm lực kinh tế chính
trị yếu, các cơng trường thủ cơng phân tán. Cách mạng cơng nghiệp Nhật
có đặc điểm nổi bật là dựa vào nguồn vốn trong nước và từ thuế nông
nghiệp, dựa vào phát hành tiền . Nó cũng bắt đầu từ cơng nghiệp nhẹ sau

đó chuyển sang công nghiệp nặng .Sau cách mạng công nghiệp kinh tế
Nhật có sự mất cân đối cơng nghiệp phát triển cịn nơng nghiệp thì lạc
hậu.


Chính sách cơng nghiệp hố ở Liên Xơ từ 1926 đến 1940. Mục tiêu
của cuộc cách mạng này là nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
CNXH. Cách mạng cơng nghiệp hố ở Liên Xơ với đặc điểm nổi bật là đã
tập trung phát triển công nghiệp nặng ngay từ đầu.Nó được thực hiện trên
kế hoạch hố tồn quốc về điện khí hố tồn nước Nga. Nguồn vốn để
tiến hành hồn tồn dựa vào trong nước thơng qua lợi nhuận của các cơ sở
quốc doanh, từ tiết kiệm, phát hành công trái, từ phong trào trong nước.
Công nghiệp hố ở Liên Xơ kết thúc vào khoảng năm 1940, lúc này kinh tế
của Liên Xơ có sự mất cân đối giữa công nghiệp nặng phát triển, công
nghiệp nhẹ kém phát triển . Do đó, trong xã hội thiếu hàng tiêu dùng .Do
tích lỹ quá cao nên gây căng thẳng cho người dân.
Một số cuộc cách mạng công nghiệp gần đây như ở Trung Quốc,Đài
Loan,Hồng Kơng đều có su hướng chung là tận dụng tối đa các nguồn lực
bên ngoài và dựa vào thành tựu khoa học trên thế giới để có thể rút ngắn
thời gian cơng nghiệp hố đất nước.
+Một số bài học rút ra từ các cuộc cách mạng cơng nghiệp trên.
Cơng nghiệp hố phải gắn với khoa học kỹ thuật, thành tựu khoa học
kỹ thuật. Phải tận dụng những thành tựu khoa học đó một cách nhanh
chóng. Phải thúc đẩy nghiên cứu khoa học, đào tạo đội ngũ những người
nghiên cứu.
Xây dựng CNH phải tuân thủ những nguyên tắc từ thấp đến cao, từ
công nghiệp nhẹ đến cơng nghiệp nặng. Nhưng tuỳ điều kiện có thể rút
ngắn một số khâu hoặc nhảy vọt một số bước.
CNH phải dựa trên những chiến lược lâu dài, trên toàn quốc gia, phải
đảm bảo cân đối giữa công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng, giữa công

nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn.
Phải xây dựng hệ thống giao thông trên tồn quốc gia, để có thể khai
ở từng
thác tài nguyên ở tất cả các vùng, để tận dụng những thuận
lợi
vùng, để phát triển cân đối ở tất cả các vùng để thúc đẩy trao đổi hàng hoá
trong nước và ra nước ngồi.
Cần có cách huy động vốn cho hiệu quả, phải huy động cả vốn trong
và ngoài nước.
II.THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CNH-HĐH Ở VIỆT NAM
1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TRONG SỰ

NGHIỆP CNH-

HĐH Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM QUA
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân ta đã tiến
hành CNH-HĐH nước nhà và thu được rất nhiều thắng lợi trong đó phải
kể đến là:
-Đối với ngành nơng lâm ngư nghiệp đã có những bước phát triển
vượt bậc:


Nước ta
chỗ chưa tự cung tự cấp được lương thực phải nhập
từ
khẩu nay khơng những đáp ứng đủ mà cịn đứng thứ hai trên thế giới về
xuất khẩu. Bình quân lương thực là 360kg/người năm 1995 đến năm 2000
là 444kg/người. Năm 2006 giá trị sản xuất nông, lâm, ngư đạt 5.4%.
Chuyển dịch cơ cấu nơng thơn có nhiều tiến bộ góp phần làm tổng sản
phẩm trong nước khu vực nơng, lâm, ngư tăng 2.77%.

Sản xuất cây công nghiệp tăng nhanh theo hướng xuất khẩu thay thế
nhập khẩu hình thành vùng sản xuất gắn với chể biến nơng sản. Diện tích
cây cao su tăng 9.5%, sản lượng tăng 37.6%. Diện tích hồ tiêu tăng 83.2%,
sản lượng tăng87.8%. Diện tích điều tăng 44.3%, sản lượng tăng 205.3%.
Diện tích chè tăng35.3%,sản lượng tăng 54.9%.Diện tích cây ăn quả tăng
1,4 lần. Diên tích bơng tăng 42.5%, sản lượng tăng 57.4%. Diện tích đậu
tương tăng 47.1%, sản lượng tăng 62.2%.
Hơn 90% diện tích lúa, 80% diện tích ngơ,60% diện tích mía, 100%
diện tích điều sử dụng giống mới, phương pháp canh tác mới.
Giá trị sản xuất cơng nghiệp khu vực nơng nghiệp tăng bình qn 5
năm tăng16.75%/năm. Trong đó đồng bằng sơng Hồng tăng 23.6%, duyên
hải miền trung tăng16.92%,Đông Nam Bộ tăng 21.53%, đồng băngd sông
Cửu Long tăng 16.82%.
Nghề nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản tăng khá. Sản lượng thuỷ sản
năm 2000 đạt trên 2 triệu tấn , xuất khẩu đạt 1.475 triệu USD.
Công tác trồng rừng, bảo vệ rừng có nhiều tiến bộ. Trong 5 năm 1.1
triệu ha rừng được bảo vệ; 9.3 triệu ha rừng có khống ni tái sinh 700000
ha, độ che phủ tăng từ 28.2% năm 1995 lên 33% năm 2000.
Chúng ta đã xây dựng xong căn bản hệ thống kênh mương để có thể
tưới tiêu cho nơng nghiệp. Bước đầu đã đưa máy móc hiện đại vào trong
sản xuất nơng nghiệp làm tăng năng suất.
- Đối với ngành công nghiệp và xây dựng:
Năm 2006 công nghiệp và xây dựng chiếm 41.52% GDP, tốc độ tăng
trưởng giá trị gia tăng của khu vực cơng nghiệp và dịch vụ là 10.37% trong
đó cơng nghiệp 10.18%.
Giá trị sản xuất tồn ngành 2006 là 409.819 tỷ đồng tăng 17%.
Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch theo hướng phù hợp hơn với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội
nghĩa kinh kinh tế nhà nước
chủ

31.8% giảm 2.3% so với năm 2005; kinh tế ngoài quốc doanh là 30% tăng
1.7% so với năm 2005; vốn đầu tư nước ngoài là 38.2% tổng giá trị sản
xuất.
Nhiều sản phẩm công nghiệp chủ yếu phục vụ cho sản xuất, tiêu
điện tăng 13.4%, apatit tăng
dùng và xuất khẩu năm 2006 đều tăng như
21.4%, than tăng 18%, thép tăng 25%
6/8 vùng kinh tế và 42/64 địa phương đạt tốc độ cao lớn hơn tốc


tăng bình quân trong cả nước :Vĩnh Phúc là 25.6%, Bình Dương là 25.3%,
Hà Tây là 23.3%, Hải Dương 23.2%, Cần Thơ là 22%, Đồng Nai là 22%;


kim ngạch xuất khẩu:39.6 tỷ USD tăng 22.1%; kim ngạch công nghiệp là
30.12 tỷ tăng 22.4% bằng 76.1%; tỷ lệ công nghiệp chiếm 52%; kim ngạch
cả nước và 68.2% kim ngạch xuất khẩu công nghiệp. Cả nước ra đời 4 tập
đồn kinh tế mạnh như: dầu khí ,điện lực ,than khóang sản, dệt may vượt
31.4% sản lượng doanh nghiệp với tổng số vốn điều lệ là 5973.5 tỷ
Năm 2006, các doanh nghiệp lên sàn chứng khoán đạt kỷ lục chiếm
14% số lượng doanh nghiệp và 32.54% tổng giá trị niêm yết
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp thu được (FDI) là 79.7 tỷ USD. Dự án
cấp mới với số vốn đầu tư 7.5 tỷ USD, trong đó cơng nghiệp chiếm 490
dự án bằng 61.5% tổng dự án 5.05 tỷ USD.
Chúng ta đã tiếp nhận công nghệ mới,trang thêm nhiều thiết bị
bị
hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển trong lĩnh vực xây dựng và cơng
nghiệp .Có thể đảm đương việc thi cơng những cơng trình thi cơng lớn
hiện đại về cơng nghệ , năng lực đấu thầu các cơng trình xây dựng kể cả
trong nước và ngoài nước được tăng cường.

-Đối với ngành dịch vụ
Từ năm 2000 đến năm 2006, giá trị dịch vụ tăng 6.8%/ năm. Du lịch
được tăng lên, tổng
phát triển đa dạng, phong phú. Chất lượng dịch vụ
doanh thu dịch vụ tăng 9.7%/ năm
Dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu giao lưu hàng hoá và đi lại của
nhân dân khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 12%/ năm và luân chuyển
hành khách tăng 5.5%/ năm.
Các dịch vụ tài chính kiểm tốn ngân hàng được mở rộng
-Văn hố -xã hội có những tiến
,đời sống nhân dân đựơc cải
thiện. bộ
Quy mơ giáo dục và đào tạo có bước phát triển cả về quy mơ lẫn
hình thức đào tạo và cơ sở vật chất .Quy mô giáo dục đào tạo tiếp tục tăng
ở tất cả các bậc học ,ngành học đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Nước ta đã chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập tiếu học . Một
số tỉnh thành phố đã bắt đầu thực hiện phổ cập trung học cơ sở .Trình độ
dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên , phong trào học tập
văn hoá, khoa học kỹ thuật nghiệp
quản lý... vv... Phát triển
sinh
vụ
số
viên trên một vạn dân vào năm 2000 là 117 sinh viên . Số năm đi học của
dân là 7,3/ năm . Cơ sở vật chất hạ tầng cho giáo dục được phát triển.
Trong lớp được mở rộng về số lượng lẫn loại mơ hình đào tạo. Mạng lưới
các trường đại học ,cao đẳng được mở rộng và sắp xếp lại .
Khoa học cơng nghệ có bước chuyển biến tích cực cụ thể là: khoa
học xã hội và nhân văn bắt đầu cung cấp được các luận cứ khoa học phục
vụ yêu cầu hoạch định chính sách, chiến lược quy hoạch và phát triển kinh

tế xã hội và đổi mới cơ chế chính sách . Cơng tác nghiên cứu khoa học
được đẩy mạnh nên đã có nhiều đề tài có tác dụng lớn trong việc phát
triển kinh tế xã hội . Số lượng đội ngũ nhà khoa học gia tăng nhanh.


Các hoạt động văn hố nghệ thuật báo chí xuất bản phát triển


Nhu cầu cần thiết của nhân dân về ăn mặc ở ,chăm sóc sức khoẻ,
nước sạch ,điện sinh hoạt, học tập ,giải trí được đáp ứng .
Tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động .Cơng tác xố đói
giảm nghèo đã đạt được kết quả nổi bật .Tỷ lệ hộ nghèo giảm .Các hoạt
động đền ơn đáp nghĩa,lá lành dùm lá rách ... được mở rộng
-Quốc phòng và an ninh được tăng cường .Vì kinh tế phát triển làm
cho ta có cơ hội ổn định xã hội .Quốc phịng được tăng cường về trang
thiết bị vũ khí hiện đại .
-Quan hệ đối ngoại được mở rộng:
Chúng ta đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, ra nhập khối các
nước Đông Nam Á ASEAN, ra nhập khối diễn dàn hợp tác kinh tế Thái
Bình Dương APEC, trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại
thế giới WTO .Tăng cường quan hệ với các nước đang phát triển, các tổ
chức quốc tế và khu vực .Có quan hệ thương mại với hơn 140 quốc gia
trên thế giới, có quan hệ đầu tư với 70 quốc gia và vùng lãnh thổ.Thu hút
được nhiều vốn nước ngoài đầu tư vào nước ta.
-Nơng thơn có sự thay đổi rõ rệt về bộ mặt.
-Thành thị ngày càng mở rộng và rất hiện đại .
2. NGUYÊN NHÂN ĐỂ VIỆT NAM THU ĐƯỢC NHỮNG THÀNH TỰU
TO LỚN TRONG Q TRÌNH CNH-HĐH
Những thành cơng đã đạt được trong quá trình CNH-HĐH đã từng
bước làm đổi thay bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân, củng cố vững

chắc độc lập dân tộc và chế độ Xã Hội Chủ Nghĩa, nâng cao vị thế của
chúng ta có
đất nước ta trên thị trường quốc tế. Nguyên nhân chính để
được điều trên là:
-Do Đảng ta khơng ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng .Do
Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng,đường lối hoạch định chính sách
phát triển kinh tế xã hội đúng đắn.Từ đó làm cho nhân dân tin tưởng vào
đương lối lãnh đạo của Đảng nên chúng ta mới có thể thu được những kết
quả to lớn trên.
-Do nhà nước đã không ngừng nâng cao năng lực điều hành quản lý.
Nó thể hiện nhà nước đã đẩy nhanh q trình cải cách hành chính, làm cho
bộ máy trong sạch vững mạnh .Từ đó làm cho chính sách phát triển kinh tế
đi vào thực tế nhanh hơn.
-Do toàn dân, toàn quân đã phát huy được tinh thần u nước dũng
cảm đồn kết nhất trí, cần cù năng động sáng tạo tiếp tục thực hiện đổi
mới ra sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
-Do đất nước ta có một số cơsở hạ tầng như (hệ thống cầu đường,
bến cảng, hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, hệ thống điện,...). Đây là một số
cơ sở hạ tầng thúc đẩy sản xuất phát triển.


-Do chính sách mở cửa cho tất cả các thành phần kinh tế phát
triển.Từ đó làm cho tất cả thành phần kinh tế phát huy được thế mạnh của
mình trong sản xuất .Và tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các thành phần
kinh tế tạo ra động lực phát triển kinh tế.
-Do hệ thống trao đổi hàng hoá trong nứơc và nứơc ngoài phát triển .
-Do chúng ta đã huy động được vốn và sử dụng vốn có hiệu qủa
trong sản xuất .Thể hiện chúng ta đã huy động được vốn nước ngoài và
trong nước.
-Do chúng ta đã ứng dụng được khoa học kỹ thuật vào đời sống ,đã

đẩy mạnh đổi mới công nghệ sản xuất .Gắn liền nghiên cứu khoa học với
sản xuất .
-Do chúng ta đã tận dụng được lợi thế về điều kiện tự nhiên , khí
hậu, các mỏ khống sản , sơng ngịi, đầm hồ để tận dụng vào sản xuất.
3. NHỮNG MẶT HẠN
CHẾ HĐH Ở NƯỚC TA.

VÀ YẾU KÉM TRONG QUÁ TRÌNH CNH-

Trong sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta đã thu được rất nhiều thành
công to lớn .Nhưng cũng không thể tránh khỏi những mặt hạn chế và yếu
kém.Sau đây là một số những mặt yếu kém và hạn chế lớn:
-Thứ nhất: Đánh giá chung nền kinh tế phát triển chưa vững chắc,
hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. Năng suất lao động thấp, chất lượng sản
phẩm chưa tốt, giá thành cao. Nhiều sản phẩm nông nghiệp , công nghiệp
thiếu thị thường tiêu thụ cả trong nước lẫn ngồi nước.
Đối với ngành nơng-lâm-ngư nghiệp nhìn chung mặt yếu kém nhất là
chưa ứng dụng được nhiều thành tựu khoa học-kĩ thuật
vào trong sản xuất , sản xuất vẫn mang tính thủ cơng là chính, máy móc
vẫn chưa thay thế được cơ bản sức lao động, hiệu quả sức cạnh tranh còn
thấp .Rừng bị tàn phá nặng nề, đánh cá thì cịn trên quy mơ nhỏ, ni trồng
thuỷ hải sản vẫn mang tính tự phát ,vẫn chưa liên kết được thị trường-nhà
chế biến-nhà sản xuất và nhà nghiên cứu.
Trong công nghiệp đầu tư dàn trải nhà máy công nghiệp phân bố
chưa tập trung , chưa đổi mới được cơng nghệ , chưa có mối liên hệ vững
chắc giữa các nhà máy và xí nghiệp. Các cơng tuy nhà máy xí nghiệp có quy
mơ nhỏ, sức cạnh tranh cịn thấp . Hơn nữa các ngành cơng nghiệp phát
triển chưa bền vững chưa gắn kết được tiến bộ của khoa học kỹ thuật với
sản xuất.
Các ngành dịch vụ phát triển chậm và thiếu lành mạnh , nạn buôn

lậu hàng giả, gian lận thương mại còn nhiếu làm tác động xấu đến nền


×