Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Công nghiệp hoá-hiện đại hoá.Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.91 KB, 33 trang )

Tiểu luận Triết
LỜI GIỚI THIỆU
Nước ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội từ một nước nông nghiệp lạc
hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất
chưa cao, quan hệ sản xuất mới chưa hoàn thiện. Vì vậy, công nghiệp
hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH) là một xu hướng khách quan, phù
hợp với xu thế của thời đại và hoàn cảnh đất nước góp phần tạo dựng
cơ sở vật chất kĩ thuật cho Chủ Nghĩa Xã Hội, hoàn thiện quan hệ
sản xuất.
Do CNH-HĐH có ý nghĩa vô cùng to lớn với nước ta nên đã có
rất nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà kinh tế... và cả sinh viên
nghiên cứu về đề tài này nhằm đưa ra giải pháp thúc đẩy nhanh quá
trình CNH-HĐH. Trong số các công trình đó có không ít những công
trình có tác dụng lớn đối với quá trình CNH-HĐH ở nước ta.
Đối với tôi, được sinh ra và lớn lên đúng vào thời điểm đất
nước bắt đầu đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH, tôi mong đóng góp
phần nào đó công sức của mình vào sự nghiệp chung của đất nước.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Công nghiệp hoá-hiện đại hoá.Thực
trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay.”
Trong đề tài có sử dụng và tham khảo nhiều tài liệu và quan
điểm của các nhà nghiên cứu khác.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Ngọc Thông đã giúp
đỡ em hoàn thành đề tài này.

Hà Nội. ngày15 tháng 05 năm 2007
Sinh viên: Trần Thị Chúc
1
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
Tiểu luận Triết
A. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
I.QUAN NIỆM VỀ CNH-HĐH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT


NAM
Trên thế giới, khi cách mạng công nghiệp được tiến hành ở
Tây Âu (ở các nước Anh, Pháp, Đức...), ở Mỹ và ở Nhật .Khi đó,
CNH được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao
động sử dụng máy móc .Nhưng do tất cả mọi khái niệm kinh tế nói
chung và khái niệm CNH nói riêng đều mang tính lịch sử nghĩa là
luôn có sự thay đổi và phát triển cùng lịch sử của nền sản xuất xã hội,
của khoa học công nghệ .Vì vậy, hiện nay quan niệm về công nghiệp
hoá đã có sự thay đổi so với trước rất nhiều.
Ở Việt Nam do có sự kế thưà, chọn lọc những tri thức văn
minh của nhân loại và rút ra những bài học kinh nghiệm trong lịch sử
tiến hành công nghiệp hoá và thực tiễn cuộc cách mạng công nghiệp
hoá Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Hội nghị ban chấp hành trung
ương lần thứ VII khoá VI và đại hội đại biểu toàn quốc thứ VII Đảng
cộng sản Việt Nam xác định: “Công nghiệp hoá là quá trình
chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất và
kinh doanh ,dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ phương tiện
và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng xuất
lao động cao ”
Khái niệm công nghiệp hoá như vậy Đảng ta đã xác định rộng
hơn những quan điểm trước đó bao gồm tất cả hoạt động sản xuất
kinh doanh, cả về dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội được sử dụng
bằng các phương tiện tiên tiến hiện đại cùng với kĩ thuật và công
nghệ cao. Như vậy tư tưởng CNH không bó hẹp trong phạm vi các
trình độ lực lượng sản xuất đơn thuần, kĩ thuật đơn thuần để chuyển
lao động thủ công thành lao động cơ khí như quan niệm trước đây.

Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể

của đất nước, CNH ở Việt Nam hiện nay có những đặc điểm chủ yếu
sau đây:
2
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
Tiểu luận Triết
Thứ nhất: CNH phải gắn liền với HĐH. Sở dĩ như vậy là vì
trên thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại. Một số nước phát triển đã bắt đầu chuyển từ kinh tế công
nghiệp sang kinh tế tri thức, nên phải tranh thủ ứng dụng những
thành tựu khoa học và công nghệ, tiếp cận với kinh tế tri thức để hiện
đại hoá những ngành, những khâu, những lĩnh vực có khả năng nhảy
vọt.
Thứ hai: CNH phải nằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. CNH là tất yếu của các nước nhưng với mỗi nước mục tiêu và
tính chất của CNH lại khác. Ở nước ta, CNH nhằm xây dựng cơ sở
vật chất cho Chủ Nghĩa Xã Hội, tăng cường sức mạnh để bảo vệ nền
độc lập dân tộc.
Thứ ba: CNH trong điều kiện kinh tế thị trường có sự điều tiết
của nhà nước. Điều này làm cho CNH trong giai đoạn hiện nay khác
với CNH trong giai đoạn đổi mới. Trong cơ chế quản lí kinh tế kế
hoạch hoá tập trung-hành chính, bao cấp, CNH được thực hiện theo
kế hoạch, mệnh lệnh của nhà nước. Trong cơ chế kinh tế hiện nay
nhà nước vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình CNH.
Nhưng CNH không xuất phát từ chủ quan nhà nước, nó đòi hỏi phải
vận dụng các quy luật khách quan mà trước hết là quy luật thị trường.
Thứ tư: CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn
cầu hoá nền kinh tế. Vì thế mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan
hệ kinh tế quốc tế là tất yếu đối với nước ta hiện nay.
CNH trong điều kiện “chiến lược” kinh tế mở có thể đi nhanh
nếu chúng ta biết tận dụng, tranh thủ được thành tựu của thế giới và

sự giúp đỡ quốc tế. Công nghiệp hoá trong điều kiện”chiến lựơc”
kinh tế mở cũng gây ra không ít những trở ngại do những tác dụng
tiêu cực của nền kinh tế thế giới, do trật tự của nền kinh tế thế giới
mà các nước tư bản phát triển thiết lập không có lợi cho các nước
nghèo, lạc hậu.Vì thế, CNH-HĐH phải đảm bảo xây dựng nền kinh
tế nước ta là một nền kinh tế độc lập.
II.Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI.
1.Ý NGHĨA TRỰC TIẾP CỦA ĐỀ TÀI
3
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
Tiểu luận Triết
Đối với quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam, đề tài có rất nhiều ý
nghĩa và tác dụng to lớn .Trong đó, một số ý nghĩa nổi bật của đề tài
là:
Thứ nhất: đề tài đã phân tích đánh giá chính xác thực trạng xây
dựng CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay. Đó là những đánh giá, phân
tích về tiền đề thực hiện CNH-HĐH ở nước ta, kết quả thành tựu
cũng như những mặt hạn chế yếu kém trong quá trình xây dựng
CNH-HĐH đất nước .Thêm nữa đề tài đã làm rõ được nguyên nhân
dẫn tới thực trạng của CNH-HĐH ở nước ta hiện nay .Mục đích của
việc này là nhằm hiểu rõ hơn về CNH-HĐH ở Việt Nam để từ đó có
thể đưa ra được các giải pháp làm thúc đẩy quá trình CNH-HĐH ở
nước ta nhanh hơn.
Thứ hai:Với việc đề tài sử dụng quan điểm toàn diện để tìm ra
các quan hệ giữa CNH-HĐH với một số yếu tố như (lực lưọng sản
xuất, khoa học công nghệ, vốn lao động...). Từ đây, chúng ta có thể
hiểu rõ hơn về CNH-HĐH để có thể đưa ra được các giải pháp có
hiệu quả nhất cho CNH-HĐH nước ta.
Thứ ba:Đề tài đã đưa ra được một số giải pháp vĩ mô thúc đẩy
quá trình công nghiệp hoá ở nước ta bằng cách sử dụng quan điểm

phát triển để vạch ra con đường phát triển.Tất cả các giải pháp trên
đều được đặt trong điều kiện cụ thể của đất nước ta và thế giới .Do
khi đưa ra các giải pháp đề tài đã quán triệt sử dụng quan điểm lịch
sử.
Trên đây chỉ là ba ý nghĩa và tác dụng nổi bật của đề tài. Ngoài
ra, đề tài còn một số ý nghĩa khác như: đã vận dụng được triết học
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào trong thực tiễn quá trình
CNH-HĐH ở Việt Nam.
2. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI THÔNG QUA Ý NGHĨA VIỆC XÂY DỰNG
CNH-HĐH Ở VIỆT NAM
Từ thập niên 60 của thế kỉ XX, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nhân dân ta đã hiểu được tác dụng của CNH-HĐH đối với nước ta rất
to lớn. Trong đó nổi bật là:
CNH trước hết là quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng kinh tế
Xã Hội Chủ Nghĩa. Đó là quá trình thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế xã hội nhằm cải biến một xã hội nông nghiệp thành một xã
hội công nghiệp gắn với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất
4
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
Tiểu luận Triết
tiến bộ, ngày càng thể hiện bản chất ưu việt của chế độ mới Xã Hội
Chủ Nghĩa.
Nước ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội với xuất phát điểm thấp, nền
nông nghiệp lạc hậu, bình quân ruộng đất thấp, 80% dân cư sống ở
nông thôn có mức thu nhập thấp, sức mua hạn chế. Vì vậy, quá trình
CNH là quá trình tạo điều kiện vật chất kĩ thuật cần thiết về con
người và về khoa học công nghệ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để không
ngừng tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tế tăng trưởng
nhanh, nâng cao đời sống văn hoá cho nhân dân, thực hiện tiến bộ và

công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
Quá trình CNH tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi về chất lực
lượng sản xuất nhờ đó nâng cao vai trò của người lao động-nhân tố
trung tâm trong nền kinh tế Xã Hội Chủ Nghĩa. Tạo điều kiện vật
chất cho việc xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc.
Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nhờ thành tựu công
nghiệp hoá mang lại là cơ sở để củng cố khối liên minh vững chắc
giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thưc trong sự nghiệp
cách mạng Xã Hội Chủ Nghĩa. Đặc biệt là góp phần tăng cường
quyền lực sức mạnh và hiệu quả của bộ máy quản lí kinh tế của nhà
nước.
Sự nghiệp CNH tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ vững mạnh trên cơ sở đó mà thực hiện tốt sự phân
công và hợp tác quốc tế.
Sự nghiệp CNH đất nước thúc đẩy sự phân công lao động xã
hội phát triển, thúc đẩy quá trình quy hoạch vùng lãnh thổ hợp lý
theo hướng chuyên canh tập trung làm cho quan hệ kinh tế giữa các
vùng, các miền trở nên thống nhất cao hơn.
CNH không những có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng phát triển cao mà còn tạo tiền đề vật chất để xây dựng, phát
triển và hiện đại hoá nền quốc phòng và an ninh gắn liền với sự
nghiệp phát triển văn hoá kinh tế xã hội.
5
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
Tiểu luận Triết
B. NỘI DUNG
I.CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI
1.CƠ SỞ LÍ LUẬN TRIẾT HỌC MAC-LÊNIN
- Nguyên lí mối quan hệ phổ biến

Tất cả các sự vật hiên tượng và quá trình khác nhau của thế giới
có mối liên hệ qua lại, tác động lẫn nhau. Mối liên hệ đó là mối liên
hệ phổ biến.
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự
tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
hay giữa các mặt của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới.
Các tính chất của mối liên hệ:
Mối liên hệ phổ biến có tính khách quan vì chỉ có duy nhất một
thế giới vật chất nên các mối liên hệ cũng là vật chất. Vì vậy, nó cũng
phải tồn tại khách quan. Còn các mối liên hệ tinh thần chỉ là sự phản
ánh của các mối liên hệ vật chất vào trong con người. Vì vậy, mối
liên hệ phổ biến là tồn tại khách quan.
Mối liên hệ còn mang tính phổ biến do:
Thứ nhất: do bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự
vật, hiện tượng khác và không có bất cứ một sự vật, hiện tượng nào
không nằm trong mối liên hệ nào cả. Mọi sự vật, hiện tượng thể hiện
sự tồn tại của mình thông qua các mối liên hệ với các sự vật, hiện
tượng khác.
Thứ hai: mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều dạng riêng biệt, cụ
thể tuỳ theo điều kiện nhất định. Song, dù biểu hiện dưới hình thức
nào chúng chỉ biểu hiện mối liên hệ phổ biến chung nhất.
Ngoài hai tính chất trên mối liên hệ này còn có tính đa dạng,
nhiều vẻ của nó. Mối liên hệ có thể phân ra các mối liên hệ khác
nhau: có mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ
chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu, mối liên hệ về bản chất, mối liên hệ
về nội dung và hình thức... Tính đa dạng của các mối liên hệ là do
tính đa dạng của sự tồn tại, phát triển và vận động của sự vật và hiện
tượng quy định. Mỗi sự vật, hiện tượng là một cấu trúc mở bao gồm
các các mối liên hệ bên trong nó và các mối liên hệ bên ngoài nó.
Trong các mối liên hệ trên thì mối liên hệ bên trong, mối liên hệ chủ

6
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
Tiểu luận Triết
yếu, mối liên hệ về bản chất, mối liên hệ tất nhiên... là các mối liên
hệ giữ vai trò quyết định. Song, tuỳ vào điều kiện cụ thể, hoàn cảnh
cụ thể các mối liên hệ tương ứng với chúng có thể giữ vai trò quyết
định.
- Nguyên lí về sự phát triển:
Khác với các quan niệm trước đây, triết học theo quan điểm
duy vật biện chứng đã đưa ra quan điểm đúng nhất về sự phát triển:
“phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động
tiến lên từ thấp tới cao, từ đơn giản tới phức tạp, từ kém hoàn thiện
tới hoàn thiện hơn”.
Sự phát triển có những đặc trưng sau:
Thứ nhất: phát triển không chỉ là sự biến đổi về lượng mà trên
cơ sở những biến đổi về lượng để thực hiện những biến đổi về chất ở
trình độ cao hơn.
Thứ hai: phát triển còn là những biến đổi làm thay đổi cấu trúc,
cơ chế hoạt động, phương thức tồn tại, chức năng vốn có của sự vật,
hiện tượng theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn.
Như vậy, sự phát triển là trong đó có sự vật mới ra đời thay thế
cho sự vật cũ, là quá trình không ngừng trong tự nhiên và trong xã
hội, trong bản thân con người, trong tư duy... Nếu xét từng trường
hợp cụ thể thì có cả vận động đi lên và vận động đi xuống, vận động
tuần hoàn. Nhưng xét cả quá trình vận động với thời gian dài và
không gian rộng thì vận động đi lên là xu hướng chung của mọi sự
vật.
Các tính chất của sự phát triển:
Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan. Do nguồn
gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quá trình

giải quyết liên tục những mâu thuẫn phát sinh trong sự tồn tại và vận
động của sự vật. Nhờ đó mà sự vật phát triển. Vì vậy, sự phát triển là
tiến trình khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
ngươi dù con người có muốn hay không.
Sự phát triển bao giờ cũng mang tính phổ biến. Vì sự phát triển
xảy ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong tự nhiên,
trong tư duy ở bất cứ sự vật, hiện tượng khách quan nào của thế giới
khách quan.
Sự phát triển còn có tính đa dạng, phong phú. Với mỗi quá trình
phát triển trong các lĩnh vực khác nhau, với mỗi điều kiện hoàn cảnh
7
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
Tiểu luận Triết
khác nhau lại diễn ra theo những mô thức khác nhau. Điều này nói
lên tính đa dạng, phong phú của phương thức phát triển. Phương thức
của mọi sự phát triển là từ sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi
về chất và ngược lại. Nguồn gốc của phát triển là thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt đối lập. Hình thức biểu hiện là phủ định của phủ
định.
- Các quan điểm vận dụng từ hai nguyên lí trên
cho quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam
+Quan điểm toàn diện
Do bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong
mối liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, các mối liên hệ này thì đa
dạng, phong phú. Chính vì vậy, khi nhận thức về sự vật, hiện tượng
chúng ta phải sử dụng quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến
diện, chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng kết
luận về tính quy luật hay bản chất của chúng.
Theo quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải nhận thức về
sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa

các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa các sự vật
khác với nó; kể cả những mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp. Chỉ trên
cơ sở đó mới hiểu rõ được sự vật. Vì vậy, để đưa ra giải pháp cho
quá trình CNH-HĐH ở nước ta thì trước hết phải hiểu rõ về CNH-
HĐH. Muốn có được điều đó thì phải phân tích tất cả các mối liên hệ
của nó.
Đồng thời theo quan điểm này đòi hỏi chúng ta phải phân biệt
các mối liên hệ với nhau. Phải biết chú trọng tới các mối liên hệ bên
trong, mối liên hệ về bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất
nhiên... Để từ đó để hiểu rõ được bản chất của sự vật để có các
phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao. Vì vậy,
để có thể đưa ra các giải pháp phù hợp với CNH-HĐH ở Việt Nam
thì chúng ta phải phân biệt được tất cả các mối liên hệ giữa các yếu
tố với CNH-HĐH.
Trong thực tế theo quan điểm này khi tác động vào sự vật, ta
phải chú ý tới những mối liên hệ của nó với sự vật khác. Phải biết sử
dụng đồng bộ các biên pháp, phương tiện khác nhau để đem lại hiệu
quả cao nhất. Vì vậy, khi thực hiện CNH-HĐH ta phải sử dụng nhiều
biện pháp, giải pháp cùng một lúc để giải quyết một vấn đề.
8
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
Tiểu luận Triết
Để quá trình CNH-HĐH ở nước ta thu được nhiều kết quả thì
chúng ta phải sử dụng quan điểm toàn diện.
+Quan điểm phát triển
Mọi sự vật đều nằm trong quá trình vận động và phát triển nên
trong hoạt động thực tiễn và nhận thức ta phải có quan điểm phát
triển để vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hoá của chúng.
Theo quan điểm phát triển đòi hỏi chúng ta không chỉ nắm bắt
được cái đang tồn tại ở sự vật mà còn thấy được khuynh hướng phát

triển trong tương lai của chúng, phải thấy rõ những biến đổi đi lên
cũng như những biến đổi đi xuống. Song điều quan trọng là phải khái
quát được những biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi của sự
vật. Vì vậy, ta phải thấy rõ xu hướng vận động, phát triển, của quá
trình CNH-HĐH ở nước ta trong tương lai và cả những cái đang tồn
tại.
Xem xét sự vật theo quan điểm này đòi hỏi chúng ta phải phân
chia quá trình phát triển của sự vật thành những giai đoạn. Trên cơ sở
đó tìm ra phương pháp nhận thức và tác động phù hợp thúc đẩy sự
vật phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật. Tuỳ
theo sự phát triển đó có lợi hay có hại. Vì vậy, khi xây dựng CNH-
HĐH ta phải chia thành những giai đoạn và trong mỗi giai đoạn ta
thực hiện các biện pháp, phương pháp để giải quyết các vấn đề sao
cho hiệu quả nhất.
Để thực hiện sự phát triển trên thì trên cơ sở tích luỹ dần về
lượng rồi tiến tới sự biến đổi về chất. Đối với sự nghiệp CNH-HĐH
ở nước ta cũng phải tích luỹ dần về lượng sau đó tiến hành những
biến đổi về chất.
Quan điểm này nhằm khắc phực tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định
kiến trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của chúng ta.
+ Quan điểm lịch sử
Quan điểm này đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác
động vào sự vật phải chú ý tới điều kiện cụ thể, môi trường cụ thể mà
sự vật được sinh ra, tồn tại và phát triển.
Vì vậy, để có thể đưa ra các giải pháp để thúc đẩy quá trình
CNH-HĐH ở Việt Nam chúng ta phải phân tích tình hình cụ thể của
đất nước, cũng như bối cảnh quốc tế trong giai đoạn ngày nay. Ngoài
ra, khi thực hiện các giải pháp chúng ta cũng phải sửa đổi, điều chỉnh
cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
9

Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
Tiểu luận Triết
- Đề tài chọn cơ sở triết học vì:
Đề tài nhằm mục đích đưa ra được các giải pháp làm thúc đẩy
quá trình CNH-HĐH phát triển nhanh hơn và thu được nhiều thành
tựu hơn. Vì vậy, đề tài dùng quan điểm toàn diện để hiểu rõ về CNH-
HĐH. Sau đó, dùng quan điểm phát triển để đưa ra các giải pháp thúc
đẩy CNH-HĐH. Nhưng để các giải pháp phát huy được tác dụng cao
nhất thì đề tài đã sử dụng quan điểm lịch sử khi đưa ra các giải pháp.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
-CNH-HĐH ở Việt Nam có tính tất yếu khách quan
+ CNH-HĐH có tính phổ biến
Mỗi phương thức sản xuất xã hội chỉ có thể vững chắc trên cơ
sở vật chất kĩ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất kĩ thuật của một xã hội
là toàn bộ các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù hợp
với trình độ kĩ thuật tương ứng mà lực lượng lao động sản xuất sử
dụng để sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu của xã hội.
Chủ Nghĩa Tư Bản đã tiến hành CNH để xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật cho chính Chủ Nghĩa Tư Bản và đã thu được nhiều
thành công. Đó là lực lượng sản xuất phát triển cao, trình độ khoa
học kĩ thuật tiên tiến, năng suất lao động cao.
Do Chủ Nghĩa Xã Hội có phương thức sản xuất tiên tiến hiện
đại dựa trên trình độ khoa học kĩ thuật của lực lượng sản xuất phát
triển cao. Vì nước ta đi lên Chủ nghĩa xã hội từ một nước nông
nghiêp lạc hậu nên nước ta phải xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho
Chủ Nghĩa Xã Hội. Trong đó, nền nông nghiệp và công nghiệp hiện
đại, khoa học công nghệ phát triển cao. Muốn thực hiện thành công
nhiệm vụ quan trọng đó chúng ta phải tiến hành CNH tức là chuyển
từ nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu sang nền công nghiệp hiện đại.
+CNH-HĐH là quá trình tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền

kinh tế quốc dân Xã hội chủ nghĩa
Xã Hội Chủ Nghĩa muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải có
một nền kinh tế tăng trưởng, phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Cơ sở vật chất
kĩ thuật của Chủ nghĩa xã hội cần phải xây dựng trên cơ sở thành tựu
mới nhất, tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ. Cơ sở kĩ thuật đó
phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao. CNH-HĐH chính là quá
trình tạo ra nền tảng cơ sở cho nền kinh tế quốc dân.
10
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
Tiểu luận Triết
+ CNH-HĐH là lựa chọn phù hợp với nước ta hiện nay
Việt Nam đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội từ một nước nông nghiệp
lạc hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật thấp kém, trình độ lực lượng sản xuất
chưa phát triển, quan hệ sản xuất Xã Hội Chủ Nghĩa mới được thiết
lập chưa được hoàn thiện. Vì vây, quá trình CNH-HĐH sẽ xây dựng
cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Mỗi bước tiến của quá trình
công nghiệp hoá là một bước tăng cường cơ sở vật chất cho Chủ
Nghĩa Xã Hội, làm phát triển mạnh lực lượng sản xuất, góp phần
hoàn thiện quan hệ sản xuất Xã Hôi Chủ Nghĩa.
+ CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay phù hợp với xu hướng thời
đại
Trong thời đại ngày nay với hàng loạt nhiệm vụ đặt ra cho mỗi
nước như là: xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, giải
quyết các vấn đề về thiên tai... Vì vậy, mọi quốc gia phải tập trung
mọi nguồn lưc để giải quyết các vấn đề trên. Một lựa chọn cho các
nước phát triển là phải xây dựng thành công sự nghiệp CNH-HĐH.
Xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế đang phát
triển mạnh mẽ trên cơ sở khoa học công nghệ cũng phát triển nhanh
chóng. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn, khách quan và chủ

quan, tạo ra nhiều cơ hội mới nhưng không ít những khó khăn, thử
thách đối với nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Vì vậy, chúng ta phải chủ động nắm lấy thời cơ, phát huy thuận lợi
để đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH tạo ra thế và lực vượt qua khó
khăn, đẩy lùi nguy cơ tụt hậu đưa kinh tế tăng trưởng và phát triển
bền vững.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế và
CNH-HĐH đất nước:
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại sống mãi với sự nghiệp của chúng
ta. Tư tưởng của Hồ Chí Minh soi sáng con đường đi lên Chủ Nghĩa
Xã Hội của dân tộc ta. Tư tưởng về phát triển kinh tế và CNH-HĐH
đất nước vẫn còn nguyên giá trị với nước ta hiện nay.
Tư tưởng bao trùm trong tư tưởng phát triển kinh tế của Hồ Chí
Minh là: xây dựng nền kinh tế với mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ
Nghĩa Xã Hội. Vì vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh lúc nào cũng
mong xây dựng nền kinh tế nước ta vững mạnh và độc lập tự chủ .
Về phát triển kinh tế thì Bác quan tâm đến các ngành kinh tế quốc
dân, cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu kinh tế trong nước, ngoài nước.
11
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C
Tiểu luận Triết
Đối với các ngành, Bác quan tâm tới ngành công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, tiểu thủ công nghiệp... Thứ nhất, đối với
nông nghiệp, Bác quan tâm đặc biệt vì đây là ngành rộng lớn nhất
nước ta giải quyết vấn đề lương thực hằng ngày và ảnh hưởng trực
tiếp tới tất cả các kĩnh vực khác trong xã hội. Trong nông nghiệp,
Bác có quan điểm phát triển toàn diện cây trồng, vật nuôi, cây ăn
quả, cây công nghiệp ... Thứ hai, đối với công nghiệp nhẹ Bác từng
nói:” Mọi chính sách của Đảng và nhà nước ta đều nhằm xây dựng
chủ nghĩa xã hội và cải thiện đời sống cho nhân dân. Ngành công

nghiệp nhẹ quan hệ khăng khít với đời sống hằng ngày của nhândân.
Vì vậy nhiệm vụ của ngành là rất quan trọng.” Từ quan điểm đó Bác
luôn quan tâm tới phát triển công nghiệp nhẹ. Thứ ba, đối với ngành
công nghiệp nặng Bác luôn đặt ra yêu cầu phải xây dựng ngành sao
cho phù hợp với đất nước và phải thực hiện được yêu cầu đã đề ra.
Thứ tư, Bác rất quan tâm tới thương nghiệp và thủ công nghiệp. Bác
từng nói:” mối quan hệ giữa công – nông- thương nghiệp sẽ tạo nên
cái chân bền vững của nền kinh tế”.
Trong cơ chế quản lí Bác luôn yêu cầu phải thường xuyên đổi
mới cơ chế quản lí cho phù hợp với nền kinh tế. Bác đặc biệt quan
tâm tới hoạt động của hệ thống ngân, tài chính, tiền tệ đối với nền
kinh tế.
Tư tưởng của Bác là ánh sáng soi đường cho dân tộc ta đi từ
thắng lợi này sang thắng lợi khác.
- Tư tưởng của Đảng ta về tiến hành C NH-HĐH:
Đường lối, mục tiêu, tư tưởng phát triển kinh tế của Đảng:
+Đường lối kinh tế của Đảng ta là đẩy mạnh CNH-HĐH, xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta thành một nước công
nghiệp tiên tiến, hiện đại, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng
thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng Xã Hội
Chủ Nghĩa. Phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực từ
bên ngoài và chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế
giới. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội, cải thiện đời
sống cho người dân, cải thiện môi trường, phát triển an ninh, quốc
phòng.
+Mục tiêu phát triển kinh tế của nước ta từ 2001 dến 2010 là
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời
sống vật chất và tinh thần của người lao động tạo nền tảng đến năm
12
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C

Tiểu luận Triết
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu
hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường, thể
chế cơ chế thị trường được hình thành về cơ bản, vị thế của nước ta
trên trường quốc tế được nâng cao.
+Tư tưởng phát triển kinh tế nêu rõ phát triển nhanh , có hiệu
quả, bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường. CNH-HĐH phải đảm bảo kinh tế độc lập,
tự chủ về đường lối chính sách đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ
mạnh. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hoạt động kinh
tế đối ngoại kết hợp với nội lực thành nguồn lực tổng hợp để phát
triển kinh tế.
Chiến lược đến năm 2010 GDP tăng gấp đôi năm 2000. Về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động giảm tỉ lệ lao động nông
nghiệp xuông 50%. Chiến lược còn nêu rõ phát triển CNH-HĐH là
nhiệm vụ trọng tâm. Con đường CNH rút ngắn so với các nước đi
trước, vừa có bước tuần tự vừa có bước nhảy vọt. Phát huy những lợi
thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ
tiên tiến đặc biệt là công nghệ tin học, sinh học, tranh thủ ứng dụng
ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành
tựu khoa học công nghệ từng bước phát triển kinh tế tri thức.
Tăng cường sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực để đẩy
nhanh quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục đưa
nông nghiệp, ngư nghiệp lên một trình độ cao mới bằng ứng dụng
thành tựu khoa học công nghệ. Đẩy mạnh cơ khí hoá, thuỷ lợi hoá,
điện khí hoá, quy hoạch sử dụng đất hợp lí, đổi mới cơ cấu cây trồng
vật nuôi, tăng giá trị thu được trên một đơn vị diện tích, giải quyết tốt
vấn đề tiêu thụ nông sản. Đầu tư nhiều hơn cho phát triển cơ cấu hạ
tầng, phát triển ngành nghề, dịch vụ, chú trọng công nghiệp chế biến,

chuyển một phần lao động trong nông nghiệp sang khu vực công
nghiệp và dịch vụ, tạo nhiều việc làm mới, cải thiện đời sống nhân
dân.
Công nghiệp phát triển những ngành nghề sử dụng nhiều lao
động, vừa đi nhanh vào một số ngành và lĩnh vực có công nghệ hiện
đại . Phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, da
giày, cơ khí, điện tử , phần mềm... Xây dựng có chọn lọc một số cơ
sở công nghiệp nặng quan trọng để sản xuất tư liệu lao động. Khai
13
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C

×