Tải bản đầy đủ (.doc) (213 trang)

Thực hiện pháp luật về quản lý biên giới quốc gia trên đất liền của Bộ đội Biên phòng Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 213 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THANH HU

THựC HIệN PHáP LUậT
Về QUảN Lý BIÊN GIớI QUốC GIA TRÊN ĐấT LIềN
CủA Bộ ĐộI BIÊN PHòNG VIệT NAM HIÖN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật

HÀ NỘI - 2018


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THANH HU

THựC HIệN PHáP LUậT
Về QUảN Lý BIÊN GIớI QUốC GIA TRÊN ĐấT LIềN
CủA Bộ ĐộI BIÊN PHòNG VIệT NAM HIÖN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 62 38 01 01

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN HỮU PHÚC

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án

Phạm Thị Thanh Huế


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

1

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP
TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.2. Đánh giá chung về các cơng trình đã được cơng bố và những vấn đề
đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu của luận án
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ

7
7
25

BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN ĐẤT LIỀN CỦA BỘ ĐỘI
BIÊN PHÒNG VIỆT NAM
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về quản lý biên giới

quốc gia trên đất liền của Bộ đội Biên phịng Việt Nam
2.2. Nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về quản lý biên giới quốc gia
trên đất liền của Bộ đội Biên phòng Việt Nam
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật
về quản lý biên giới quốc gia trên đất liền của Bộ đội Biên phòng
Việt Nam
2.4. Thực hiện pháp luật về quản lý biên giới quốc gia trên đất liền ở một
số nước trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ

30

BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN ĐẤT LIỀN CỦA BỘ ĐỘI
BIÊN PHÒNG VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Khái quát thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý biên giới quốc
gia trên đất liền của Bộ đội Biên phòng Việt Nam (từ năm 2007 đến
năm 2017)
3.2. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý biên
giới quốc gia trên đất liền của Bộ đội Biên phòng Việt Nam hiện nay
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP

76

LUẬT VỀ QUẢN LÝ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN ĐẤT
LIỀN CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý biên giới quốc
gia trên đất liền của Bộ đội Biên phòng Việt Nam hiện nay
4.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý biên giới quốc
gia trên đất liền của Bộ đội Biên phòng Việt Nam hiện nay
KẾT LUẬN

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

30
45

56
63

76
112
119

119
126
150
152
153
168


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANBG
ANQG

:
:


An ninh biên giới
An ninh quốc gia

ADPL

:

Áp dụng pháp luật

BVBG

:

Bảo vệ biên giới

BVTQ

:

Bảo vệ Tổ quốc

BGQG

:

Biên giới quốc gia

BĐBP

:


Bộ đội Biên phòng

BMNN

:

Bộ máy nhà nước

CQNN

:

Cơ quan nhà nước

ĐCSVN

:

Đảng Cộng sản Việt Nam

ĐƯQT

:

Điều ước quốc tế

ĐBP

:


Đồn Biên phịng

HTCT

:

Hệ thống chính trị

KVBG

:

Khu vực biên giới

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

LLVT

:

Lực lượng vũ trang

LLVTND

:


Lực lượng vũ trang nhân dân

MQG

:

Mốc quốc giới

PBGDPL

:

Phổ biến, giáo dục pháp luật

QHXH

:

Quan hệ xã hội

QLNN

:

Quản lý nhà nước

QĐND

:


Quân đội nhân dân

QPPL

:

Quy phạm pháp luật

THPL

:

Thực hiện pháp luật

TTATXH

:

Trật tự, an toàn xã hội

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VPHC

:


Vi phạm hành chính

VPPL

:

Vi phạm pháp luật

VAHS

:

Vụ án hình sự

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biên giới quốc gia (BGQG) luôn là vấn đề đặc biệt thiêng liêng, hệ trọng đối với
mỗi quốc gia, dân tộc; được coi là "tuyến đầu", "phên dậu" của Tổ quốc. Lịch sử hàng
ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam khẳng định quản lý, bảo vệ
BGQG gắn liền với sự tồn vong của đất nước. Xây dựng, quản lý, bảo vệ BGQG nói
chung và BGQG trên đất liền nói riêng là nhiệm vụ của Nhà nước và của tồn dân,

trước hết là của chính quyền, nhân dân khu vực biên giới (KVBG) và lực lượng vũ
trang (LLVT). Trong đó, Bộ đội Biên phịng (BĐBP) được xác định là "lực lượng
nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, trật tự
BGQG trên đất liền…" [140, tr.1].
Thực tiễn cho thấy, nhiệm vụ quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP rất nặng nề
và phức tạp, địi hỏi vừa bảo đảm sự an tồn tuyệt đối của BGQG - ranh giới pháp lý
phân định chủ quyền giữa Việt Nam với các quốc gia láng giềng, vừa phải phát huy
chức năng là không gian hợp tác giữa các nước có chung BGQG cũng như với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Khẳng định cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt
động quản lý BGQG trên đất liền, Nhà nước đã xác định một bộ phận lãnh thổ đặc
thù - KVBG trên đất liền, đồng thời ban hành các quy định pháp luật riêng - pháp luật
về quản lý BGQG trên đất liền, để điều chỉnh quan hệ xã hội (QHXH) xảy ra ở khu
vực đó.
Với trọng trách được giao, BĐBP là lực lượng chính có trách nhiệm thực hiện
pháp luật (THPL) về quản lý BGQG trên đất liền. Thông qua THPL, các chủ trương,
chính sách của Đảng, quy định của pháp luật về quản lý BGQG sẽ được hiện thực
hóa; các lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
được bảo vệ; quốc phòng, an ninh được giữ vững; kinh tế phát triển; xã hội ổn định;
quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng, trong khu vực và trên thế giới
được củng cố, phát huy. Kết quả THPL về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP cịn
trực tiếp khẳng định tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN); bản chất của
Nhà nước XHCN Việt Nam; vị thế, uy tín của Việt Nam trong khu vực và thế giới. Vì
thế, tăng cường hiệu quả THPL về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP hiện nay là
vấn đề quan trọng. Xét trên phương diện lý luận, mặc dù đã có


2
một số cơng trình nghiên cứu về THPL trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội nói chung và trong lĩnh vực quản lý BGQG trên đất liền do BĐBP Việt Nam thực
hiện nói riêng, nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, tồn diện,

hệ thống, trực tiếp về vấn đề này; nên hệ thống lý luận THPL về quản lý BGQG trên
đất liền của BĐBP chưa được xây dựng, hoàn thiện phục vụ cho việc nghiên cứu lý
luận cũng như hoạt động thực tiễn. Do đó, nhiều vấn đề lý luận chưa được làm rõ như
khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, hình thức, các yếu tố ảnh hưởng và điều kiện
bảo đảm THPL về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP. Trên phương diện thực
tiễn, mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng; song quá trình Bộ đội Biên phịng
THPL về quản lý BGQG trên đất liền cịn có những hạn chế, bất cập trong nhận thức
và tổ chức THPL, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước trong quản lý BGQG trên đất liền. Nguyên nhân chủ yếu là do hệ thống
pháp luật về quản lý BGQG trên đất liền chưa hoàn thiện; năng lực quản lý, trình độ
chun mơn ở một bộ phận cán bộ, chiến sĩ BĐBP chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ;
chất lượng hệ thống chính trị (HTCT) cơ sở ở KVBG chưa cao; ý thức pháp luật về
BGQG của nhân dân KVBG còn hạn chế…
Thực hiện chủ trương của Đảng đã được khẳng định tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII: "Xây dựng, củng cố đường biên giới trên bộ hịa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; nâng cao năng lực thực thi pháp luật của các lực lượng làm
nhiệm vụ ở biên giới, biển, đảo" [30, tr.150]; đồng thời có căn cứ xây dựng, hoàn
thiện cơ sở lý luận, tổng kết thực tiễn quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP, tác giả
lựa chọn đề tài: "Thực hiện pháp luật về quản lý biên giới quốc gia trên đất liền
của Bộ đội Biên phòng Việt Nam hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ Luật học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài luận án xác định quan điểm, đề xuất các giải pháp bảo đảm THPL về
quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan, đánh giá các cơng trình nghiên cứu ở trong nước, nước ngồi có
liên quan đến đề tài luận án và xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của đề
tài luận án.



3
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận THPL về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP
Việt Nam (bao gồm: Khái niệm, đặc điểm, vai trị, nội dung, hình thức, những yếu tố
ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm THPL về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP
Việt Nam; THPL về quản lý BGQG trên đất liền của một số nước trên thế giới và giá
trị tham khảo cho Việt Nam).
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng THPL về quản lý BGQG trên đất liền của
BĐBP Việt Nam hiện nay; từ đó chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu
điểm, hạn chế trong THPL về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP.
- Luận chứng cơ sở khoa học để đề ra quan điểm và giải pháp bảo đảm THPL về
quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn THPL về quản lý
BGQG trên đất liền của BĐBP Việt Nam dưới góc độ chuyên ngành Lý luận và lịch
sử nhà nước và pháp luật.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Với tính chất là luận án thuộc chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và
pháp luật, tác giả tập trung nghiên cứu đề tài luận án trong phạm vi không gian, thời
gian, nội dung như sau:
- Phạm vi không gian: Đề tài luận án nghiên cứu trong phạm vi không gian lãnh
thổ Việt Nam, chủ yếu là KVBG trên đất liền. Trong quá trình thu thập, đánh giá số
liệu, tác giả sẽ tập trung vào địa bàn nghiên cứu, khảo sát tại BĐBP 08 tỉnh biên giới
trên đất liền gồm Quảng Ninh, Lào Cai, Lạng Sơn, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Đăk Lăk, Tây
Ninh và Long An.
- Phạm vi thời gian: Đề tài luận án nghiên cứu thực trạng THPL về quản lý
BGQG trên đất liền của BĐBP Việt Nam, số liệu khảo sát chủ yếu từ năm 2007 đến
năm 2017.
- Phạm vi nội dung: Đề tài luận án tập trung nghiên cứu hoạt động thực hiện các
quy định pháp luật trong nước về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP Việt Nam;

có khảo cứu pháp luật và THPL về quản lý BGQG một số nước trên thế giới.


4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin; quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN), Chủ tịch Hồ Chí Minh về Nhà nước,
pháp luật, bảo vệ Tổ quốc (BVTQ), đặc biệt là về Nhà nước pháp quyền, pháp chế
XHCN, quyền con người, quản lý, bảo vệ BGQG; coi đó là những vấn đề có tính chất
đường lối, xuyên suốt, chỉ đạo nghiên cứu các vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng, đề
xuất quan điểm, giải pháp bảo đảm THPL về quản lý BGQG của BĐBP Việt Nam
hiện nay.
Trong đó, phương pháp luận được sử dụng để nghiên cứu đề tài luận án là
phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Phương pháp duy
vật biện chứng đòi hỏi nghiên cứu các hoạt động THPL về quản lý BGQG trên đất
liền của BĐBP phải đặt trong quá trình vận động, phát triển và trong mối quan hệ phổ
biến với các yếu tố khác có liên quan (kinh tế; chính trị; pháp luật; ý thức pháp luật;
văn hóa pháp lý; tổ chức bộ máy THPL; cục diện thế giới, khu vực; điều kiện tự
nhiên, xã hội…) để tìm ra yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm THPL về quản lý
BGQG trên đất liền của BĐBP. Phương pháp duy vật lịch sử đòi hỏi nghiên cứu, đánh
giá thực trạng THPL về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP phải đặt trong điều
kiện, hoàn cảnh lịch sử nhất định; đồng thời, cần dự báo khoa học bối cảnh khách
quan của xã hội, quốc gia, dân tộc, thời đại để đưa ra quan điểm, giải pháp phù hợp
với tình hình trước mắt và lâu dài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận nêu trên, đề tài luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cụ thể gồm: Phân tích, tổng hợp; thống kê, so sánh; điều tra; chuyên gia… để giải
quyết các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu nội dung đề tài luận án. Trong đó, tại mỗi
chương, bên cạnh việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, tác giả nhấn

mạnh trọng tâm sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu khi làm rõ các cơng trình nghiên
cứu ở trong nước, nước ngồi (chương 1); trình bày đặc điểm, vai trị, những yếu tố
ảnh hưởng, điều kiện bảo đảm THPL về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP Việt
Nam (chương 2); nêu lên thực trạng, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, nguyên


5
nhân của ưu điểm, hạn chế đối với thực trạng THPL về quản lý BGQG trên đất liền
của BĐBP (chương 3); luận chứng cơ sở khoa học đề ra quan điểm và giải pháp bảo
đảm THPL về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP hiện nay (chương 4).
Phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ yếu khi đánh giá chung về các cơng
trình được cơng bố và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu của luận án
(chương 1); xây dựng khái niệm, nội dung, hình thức THPL về quản lý BGQG trên
đất liền của BĐBP Việt Nam; rút ra những giá trị tham khảo trong THPL quản lý
BGQG trên đất liền ở một số nước (chương 2).
Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu khi nhận định về những vấn đề đã
được nghiên cứu, chưa được nghiên cứu trong các cơng trình khoa học có liên quan;
đánh giá THPL về quản lý BGQG trên đất liền của một số nước trên thế giới (chương
2).
Phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu khi tập hợp tư liệu, số liệu từ các
văn bản pháp luật, báo cáo và khảo sát thực tiễn để đánh giá thực trạng THPL về quản
lý BGQG trên đất liền của BĐBP Việt Nam (chương 3).
Phương pháp chuyên gia được sử dụng chủ yếu khi trao đổi với các nhà khoa
học, nhà hoạt động thực tiễn về các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong THPL về quản
lý BGQG trên đất liền của BĐBP; xác định kết quả, hạn chế, nguyên nhân của kết
quả, hạn chế trong THPL về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP hiện nay (chương
3).
Phương pháp điều tra qua trưng cầu ý kiến đối với cán bộ, chiến sĩ BĐBP (đang
công tác tại các đơn vị cơ sở BĐBP tuyến biên giới trên đất liền; đang học tập tại Học

viện Biên phòng) và giáo viên, giảng viên các trường BĐBP được sử dụng để đánh
giá thực trạng nhận thức pháp luật và THPL về quản lý BGQG trên đất liền của
BĐBP hiện nay (chương 3); mức độ đồng thuận, phản đối với những quan điểm, giải
pháp được xác định trong chương 4 của luận án.
5. Những điểm mới của đề tài luận án
Đề tài luận án là cơng trình chun khảo đầu tiên nghiên cứu vấn đề THPL về
quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP Việt Nam; mang lại những đóng góp khoa học
mới, cụ thể như sau:


6
- Luận án đã xây dựng được khái niệm THPL về quản lý BGQG trên đất liền
của BĐBP Việt Nam; chỉ ra các đặc điểm; khẳng định rõ vai trò; xác định được nội
dung, hình thức; khái quát những yếu tố ảnh hưởng, điều kiện bảo đảm THPL về quản
lý BGQG trên đất liền của BĐBP Việt Nam; từ đó, xây dựng được cơ sở lý luận
THPL về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP Việt Nam.
- Luận án đã mô tả rõ thực trạng THPL về quản lý BGQG trên đất liền của
BĐBP Việt Nam; phân tích được kết quả, hạn chế, chỉ ra nguyên nhân kết quả, hạn
chế, làm cơ sở đánh giá khách quan, chính xác thực trạng THPL về quản lý BGQG
trên đất liền của BĐBP Việt Nam hiện nay.
- Luận án đã đưa ra các quan điểm cơ bản, đề xuất được hệ thống các giải pháp
có tính khả thi bảo đảm THPL về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay; bao gồm các giải pháp về nhận thức, tổ chức thực hiện và
điều kiện bảo đảm THPL về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm sáng tỏ các vấn đề về cơ sở lý luận THPL về quản lý
BGQG trên đất liền của BĐBP Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án đưa ra các giải pháp bảo đảm THPL về quản lý BGQG của BĐBP

Việt Nam hiện nay, góp phần tăng cường hiệu lực quản lý BGQG của Nhà nước, bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Luận án là tài liệu chuyên khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học
tập ở các học viện, nhà trường, trung tâm đào tạo pháp luật.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận án gồm 4 chương, 10 tiết.


7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN
ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật về quản lý biên
giới quốc gia một số nước và pháp luật về quản lý biên giới quốc gia trên đất liền
của Bộ đội Biên phịng Việt Nam
- Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật về quản lý BGQG một số nước
Chủ trương, chính sách, pháp luật về quản lý BGQG của các nước là vấn đề đặc biệt
quan trọng, được tất cả các nước quan tâm hoạch định, xây dựng, hoàn
thiện và tổ chức thực hiện. Trong lĩnh vực quản lý BGQG, những tài liệu dù đã xuất
bản rất lâu nhưng có giá trị lịch sử, khoa học, ln được coi là nguồn tiếp cận giá trị.
Bên cạnh đó, những biến động về chính trị, kinh tế thế giới và khu vực, địi hỏi cách
nhìn, quan điểm mới trong quản lý BGQG và THPL về quản lý BGQG của mỗi nước.
Điểm nổi bật là nhiều nước có chiến lược quản lý, bảo vệ BGQG, an ninh quốc gia
(ANQG); chứa đựng những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo cơ bản cho tồn bộ q trình
xây dựng và THPL về quản lý BGQG. Liên quan đến lĩnh vực này, có một số tài liệu
tiêu biểu:

Tài liệu "Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia, vùng nước nội thuỷ, lãnh hải,
thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế và tài nguyên thiên nhiên trên các khu vực đó
của Liên bang Nga giai đoạn 2001 - 2005" của Bộ Tư lệnh BĐBP [13] đã phân tích
về các mục tiêu cơ bản, nguyên tắc, phương hướng phát triển trong quá trình bảo vệ
BGQG, các vùng nước nội thuỷ, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế và tài
nguyên thiên nhiên ở các khu vực đó của Liên bang Nga trong giai đoạn 2001 - 2005.
Trong đó, nội dung hồn thiện hệ thống đảm bảo hoạt động bảo vệ BGQG, các vùng
nước nội thủy, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế và nguồn tài nguyên
thiên nhiên ở các khu vực đó của Liên bang Nga đã xác định năm vấn đề có giá trị
tham khảo quan trọng đối với cơng tác quản lý BGQG, bao gồm: Hoàn thiện hệ thống
quản lý nhà nước (QLNN); hồn thiện cơng tác đảm bảo pháp quy; xây


8
dựng lực lượng biên phòng chuyên trách; phát triển quan hệ hợp tác trong lĩnh vực
biên phịng; đảm bảo chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm luật pháp đối với qn
nhân biên phịng, các cơng dân tham gia bảo vệ BGQG, các vùng nước nội thuỷ, lãnh
hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế và nguồn tài nguyên thiên nhiên ở các khu
vực đó của Liên bang Nga. Bên cạnh đó, Chiến lược cũng khẳng định quần chúng
nhân dân ở KVBG là một lực lượng quan trọng, cần tích cực huy động họ tham gia
BVBG.
Tài liệu "The EU border management strategy" (Chiến lược quản lý biên giới
của Liên minh châu Âu) của Sergio Carrera [154] đã nêu vấn đề chiến lược quản lý
biên giới của Liên minh châu Âu (EU) với mục đích "đáp ứng tồn diện và toàn cầu"
những thách thức xuất phát từ nhập cư bất thường qua các biên giới chung. Chính
sách của EU dường như dựa trên hai phương pháp tiếp cận bổ sung và riêng biệt khác
nhau: Một mặt, tiếp cận hợp nhất để quản lý các vùng lãnh thổ chung, mặt khác là
một chính sách tồn cầu về di cư. Tác giả đưa ra một số phản ánh, câu hỏi về các cách
tiếp cận này bằng cách xem xét bản chất, phạm vi, những gợi ý thực tiễn của việc
thực hiện mơ hình IBM (Integrated Border Management - Quản lý biên giới tích hợp)

và mối quan hệ của nó với một chính sách nhập cư chung ở cấp độ châu Âu. Trong
đó, tác giả đánh giá về những phát triển chính sách mới nhất của EU, khẳng định một
trong những cơ sở thống trị trong chính sách này là tăng cường an ninh tại biên giới
lãnh thổ của EU thông qua đẩy mạnh sử dụng các biện pháp cưỡng chế và công nghệ
giám sát cũng như triển khai một hệ thống cải tiến các hành động phối hợp dưới sự
bảo trợ của FRONTEX - Kế hoạch phòng, chống người nhập cư lậu từ trên không và
trên biển của EU; thừa nhận FRONTEX là cơng cụ chính thức có trách nhiệm làm
cho chương trình nghị sự quản lý biên giới của EU hoạt động trên mặt đất.
Tài liệu "Giấc mộng Trung Hoa - Tư duy nước lớn và tư thế chiến lược của
Trung Quốc trong kỷ nguyên hậu Hoa Kỳ" của Lưu Minh Phúc [97]. Tài liệu nói về
tư thế nước lớn để phát động tư tưởng dân tộc Đại Hán trấn hưng đất nước Trung
Hoa; trong đó có nội dung chiến lược về biên cương, biên giới, biển đảo, huy động
sức mạnh tổng hợp của toàn dân để thực hiện mục tiêu chiến lược. Đồng thời, tài liệu
chú trọng bàn về tham vọng của Trung Quốc trong việc thay đổi vai trò lãnh


9
đạo thế giới của Mỹ bằng việc xây dựng quân đội hùng mạnh và một số chính sách
đối ngoại với các nước láng giềng có chung đường biên giới với Trung Quốc.
Tài liệu "U.S National Border Patrol Stratery from 2012 to 2016" (Chiến lược Tuần
tra BGQG từ 2012 đến 2016) của U.S Border and Customs (Cục Hải quan và BVBG Mỹ)
[156] đã đề cập đến mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp BVBG trên đất liền của lực lượng tuần
tra biên giới Mỹ. Nội dung Chiến lược khẳng định quyền hạn của lực lượng tuần tra biên
giới Mỹ "được tiến hành mọi biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, kiểm soát tại các cửa
khẩu, ngăn chặn, bắt giữ các đối tượng xâm nhập, bảo vệ an toàn BGQG và đảm bảo
ANQG của nước Mỹ trên biên giới giáp Mêhicô và Canađa" [156, tr.19].

Tài liệu "The U.S. Customs and Border Protection Vision and Strategy 2020"
(Chiến lược và tầm nhìn biên giới quốc gia và hải quan Hoa Kỳ đến năm 2020) của
Customs and Border Protection (CBP) [144] đã xác định rõ vai trò của CBP - Hải

quan và ANQG, lãnh đạo quốc gia trong việc BVBG và thúc đẩy sự thịnh vượng kinh
tế. Chiến lược này cung cấp nền tảng cho một q trình biến đổi sẽ làm tăng sự nhìn
xa trơng rộng của CBP và sự nhạy bén để đáp ứng những thách thức ngày càng phức
tạp và toàn cầu mà Hoa Kỳ phải đối mặt. Chiến lược đặt ra vấn đề cân bằng giữa thực
thi pháp luật và tăng cường khả năng cạnh tranh về kinh tế, đòi hỏi sự hiểu biết toàn
diện về tất cả các mối đe dọa trên biên giới và các hậu quả tiềm tàng; thiết lập một
mạng lưới thơng tin tình báo và khả năng thực thi pháp luật; đánh giá đầy đủ nhu cầu
của đối tác thương mại và các cách thức điều hành. CBP đóng vai trị lãnh đạo quan
trọng trong ANQG và các lợi ích thương mại của Hoa Kỳ, đặt ra tiêu chuẩn cho sự
xuất sắc thông qua các nguyên lý hợp nhất, đổi mới và hội nhập. Chiến lược và tầm
nhìn BVBG và hải quan Hoa Kỳ đến năm 2020 xác định bốn mục tiêu, bao gồm:
Chống khủng bố và tội phạm xuyên quốc gia; quản lý an ninh biên giới (ANBG) toàn
diện; nâng cao khả năng cạnh tranh kinh tế của Hoa Kỳ bằng cách cho phép thương
mại và du lịch hợp pháp; thúc đẩy tổ chức hội nhập, đổi mới, nhạy bén. Đặc biệt, với
mục tiêu quản lý ANBG toàn diện, CBP xác định: Bảo vệ, quản lý đường hàng
không, đường bộ và đường biển của Hoa Kỳ thông qua hệ thống luật pháp.
Trong "Defense of Japan 2016" (Sách trắng quốc phòng Nhật Bản 2016) [145];
Nhật Bản khẳng định nguyên tắc cơ bản của Chiến lược ANQG là: Cam kết


10
tiếp tục con đường của một quốc gia yêu hòa bình và có những đóng góp chủ động
vào hịa bình, an ninh, thịnh vượng của cộng đồng quốc tế dựa trên nguyên tắc hợp
tác quốc tế. Các lợi ích quốc gia của Nhật Bản là: Duy trì chủ quyền và độc lập; bảo
vệ sự toàn vẹn lãnh thổ; đảm bảo sự an toàn của cuộc sống, con người, tài sản của
người dân trong điều kiện hịa bình, an ninh, dựa trên tự do, dân chủ và giữ gìn văn
hóa, truyền thống phong phú; coi trọng phát triển kinh tế, duy trì, bảo vệ trật tự quốc
tế dựa trên các quy tắc và các giá trị phổ quát như tự do, dân chủ, tôn trọng nhân
quyền và pháp quyền. Để bảo vệ những lợi ích quốc gia này và để hồn thành trách
nhiệm của Nhật Bản trong cộng đồng quốc tế, Nhật Bản sẽ thực hiện các hoạt động

nhằm đạt mục tiêu ANQG: Tăng cường sự ngăn chặn cần thiết những hoạt động đe
dọa hịa bình, an ninh của Nhật Bản; cải thiện môi trường an ninh của khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương; tăng cường sự tin tưởng, cải thiện các mối quan hệ liên minh,
đối tác; cải thiện mơi trường an ninh tồn cầu, xây dựng một cộng đồng quốc tế hịa
bình, ổn định và thịnh vượng bằng cách tăng cường trật tự quốc tế.
Các tài liệu nêu trên đã khái quát về chủ trương, đường lối, chính sách, pháp
luật về quản lý BGQG của một số nước; trong đó, nêu rõ tầm quan trọng, nội dung cơ
bản, định hướng chiến lược đối với quản lý BGQG nói chung và quản lý BGQG trên
đất liền nói riêng.
- Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật về quản lý BGQG trên đất
liền của BĐBP Việt Nam
Pháp luật về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP Việt Nam - cơ sở pháp lý
cho hoạt động THPL về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP - được quan tâm
nghiên cứu từ rất sớm, với nhiều hình thức, cấp độ phong phú, đa dạng; bao gồm các
đề tài khoa học, sách, tài liệu, luận án và bài báo khoa học. Tuy nhiên, xem xét cụ thể
từng cơng trình khoa học cho thấy, khơng có nhiều cơng trình nghiên cứu vấn đề này
một cách độc lập, toàn diện mà hầu hết chỉ coi pháp luật về quản lý BGQG trên đất
liền của BĐBP là một phần nội dung của cơng trình.
Một số đề tài tiêu biểu: Đề tài: "Xây dựng cơ sở khoa học phục vụ cho việc xác
lập đường biên giới và tăng cường quản lý nhà nước tuyến biên giới Việt - Trung" của
Hoàng Trọng Lập [69]. Đề tài có mục tiêu đánh giá thực trạng biên giới trên bộ Việt Trung, xác định cơ sở khoa học, đúc kết kinh nghiệm của nước ta và các nước


11
hữu quan về việc xác định đường biên giới, tăng cường QLNN về biên giới trên bộ
Việt - Trung; xây dựng luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc xác định, quản lý đường
biên giới phục vụ cho việc phân giới, cắm mốc; hệ thống hóa các văn bản pháp quy
về quản lý biên giới; đề xuất các kiến nghị cho việc xác lập đường biên giới, QLNN
về biên giới Việt - Trung, tập hợp lực lượng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nghiên
cứu, quản lý biên giới, lãnh thổ trên đất liền. Thực hiện mục tiêu đó, đề tài đã giành

một phần phân tích về cơ sở pháp lý QLNN về BGQG, nêu rõ tên gọi, nội dung của
các điều ước quốc tế (ĐƯQT) và văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) về quản lý
BGQG. Đề tài: "Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược bảo vệ
biên giới Việt Nam giai đoạn đến năm 2020" của Trần Hoa [47]. Trong nội dung, đề
tài đã khái quát việc ký kết các ĐƯQT về biên giới và quá trình ban hành các văn bản
pháp luật về quản lý BGQG thông qua việc nêu ra các loại văn bản ký kết, phê chuẩn
và việc chuyển hóa các QPPL quốc tế thành QPPL quốc gia chủ yếu dưới hình thức
luật, sắc lệnh, pháp lệnh, tuyên bố về chủ quyền quốc gia, nghị định. Qua đó, đề tài
góp phần làm rõ những luận cứ khoa học cho việc xây dựng Chiến lược bảo vệ
BGQG, đề xuất giải pháp triển khai, định hướng Chiến lược bảo vệ BGQG giai đoạn
đến năm 2020. Đề tài "Cơ sở khoa học, pháp lý, lịch sử của công tác bảo vệ, quản lý
biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc sau phân giới, cắm mốc" của Vũ Đăng
Mạnh [76]. Trong đề tài, tác giả đã giành một phần đánh giá về q trình hồn thiện
các văn bản pháp luật về quản lý biên giới, lãnh thổ. Trong đó, đi sâu trình bày các
ĐƯQT, luật pháp quốc gia và khuyến nghị các giải pháp xây dựng cơ sở pháp lý cho
công tác quản lý, bảo vệ đường biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc sau
phân giới, cắm mốc.
Đối với các sách, tài liệu nghiên cứu pháp luật về quản lý BGQG trên đất liền của
BĐBP, chủ yếu được thực hiện bởi các tác giả trong Quân đội và lực lượng BĐBP, với
nội dung cơ bản là liệt kê các quy định pháp luật hoặc phân tích một số nội dung có liên
quan của pháp luật về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP như: Tài liệu "Chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức của Bộ đội Biên phòng trong quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh
biên giới quốc gia" của Bộ Tổng Tham mưu, Quân đội nhân dân (QĐND) Việt Nam [12];
được biên soạn trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, dựa vào Nghị quyết số 11/NQTW ngày 08/8/1995 của Bộ Chính trị, Pháp lệnh BĐBP năm


12
1997, các văn bản QPPL khác và các ĐƯQT về biên giới. Trong đó, các tác giả đã trình
bày 07 nhiệm vụ và 11 quyền hạn của BĐBP trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ BGQG; nêu
rõ nguyên tắc, cơ cấu, tổ chức và cơ chế quản lý, chỉ huy BĐBP. Trong cuốn sách: " Đổi

mới cơng tác biên phịng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế" của Đặng Vũ Liêm, Đỗ
Nhật Tân và Hoàng Minh Hiểu [71], các tác giả tập trung làm rõ các vấn đề: Tại sao phải
tiến hành đổi mới cơng tác biên phịng khi đất nước Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới,
hội nhập nền kinh tế quốc tế; nội dung đổi mới cơng tác biên phịng là gì; làm thế nào để
tiếp tục đổi mới cơng tác biên phịng. Trong đó, đã phân tích các nội dung pháp luật về
quản lý BGQG trên các khía cạnh: Quy định về phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) ở
KVBG, bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, xây dựng lực lượng chuyên trách quản lý
BGQG... Tài liệu "Tổng kết 15 năm thực hiện Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng và các văn
bản pháp luật về xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam" của Bộ Tư lệnh BĐBP [15] đã
đưa ra những nhận định về vai trò, nội dung các quy định của Pháp lệnh BĐBP cũng như
quá trình thực hiện Pháp lệnh với ưu điểm, tồn tại, bất cập gắn liền với chức năng, nhiệm
vụ của BĐBP trong quản lý, bảo vệ BGQG. Từ đó, các nhà khoa học, nhà hoạt động thực
tiễn kiến nghị, đề xuất đối với Đảng, Nhà nước trong việc hoàn thiện pháp luật về xây
dựng, quản lý, BVBG, xây dựng QĐND, BĐBP vững mạnh, thực hiện tốt nhiệm vụ xây
dựng và BVTQ.

Trong các luận án tiến sĩ có liên quan, các nhà khoa học thường dành một phần
để phân tích về cơ sở pháp lý cho việc tiến hành một hoặc một số hoạt động, nhiệm
vụ cụ thể của BĐBP. Luận án "Hoạt động phòng ngừa tội phạm buôn lậu trên tuyến
biên giới đất liền của Bộ đội Biên phịng" của Hồng Xn Chiến [18]; khi phân tích
về một số vấn đề lý luận cơ bản về tội phạm, hoạt động phịng ngừa tội phạm bn
lậu trên tuyến biên giới đất liền, tác giả đã làm rõ cơ sở pháp lý xác định chức năng,
nhiệm vụ của BĐBP trong đấu tranh phịng, chống tội phạm nói chung và phịng ngừa
tội phạm bn lậu trên tuyến biên giới đất liền nói riêng. Qua đó, khẳng định BĐBP
là chủ thể quan trọng trong phịng ngừa tội phạm bn lậu trên tuyến biên giới đất
liền, cần phải kịp thời ban hành các văn bản pháp luật, củng cố cơ sở pháp lý cho hoạt
động này của BĐBP. Luận án "Thẩm quyền điều tra của Bộ đội Biên phòng đối với
các vụ án hình sự xảy ra ở khu vực biên giới đất liền - Thực trạng và giải pháp" của
Trần Xuân Tịnh [120] đã khái quát cơ sở pháp lý xác



13
định thẩm quyền điều tra của BĐBP đối với các vụ án hình sự (VAHS) xảy ra ở
KVBG đất liền. Tác giả đã làm sáng tỏ sự hình thành, phát triển của các quy định về
chức năng, nhiệm vụ của BĐBP trong điều tra các VAHS xảy ra ở KVBG đất liền,
nhấn mạnh thẩm quyền điều tra của BĐBP theo pháp luật tố tụng hình sự hiện hành;
từ đó, nêu lên những bất cập trong quy định pháp luật và hướng hồn thiện, nhằm đáp
ứng u cầu đấu tranh phịng, chống tội phạm ở KVBG trong giai đoạn mới. Luận án
"Công tác vận động quần chúng của Bộ đội Biên phòng tham gia giải quyết vấn đề
truyền đạo Tin Lành trái pháp luật ở khu vực biên giới đất liền" của Trần Đức Uẩn
[135] đã khẳng định mọi hoạt động trong KVBG trên đất liền phải tuân theo quy định
của pháp luật Việt Nam và ĐƯQT mà Việt Nam ký kết. Bộ đội Biên phòng tiến hành
vận động quần chúng nói chung và vận động quần chúng tham gia giải quyết vấn đề
truyền đạo Tin lành trái pháp luật ở KVBG trên đất liền nói riêng nhằm thực hiện
nhiệm vụ chính trị là tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở KVBG. Luận án đã làm rõ cơ sở
pháp lý của hoạt động này; đánh giá thực trạng thực hiện và đề xuất việc tiếp tục bổ
sung, hồn thiện các quy định pháp luật về tơn giáo nói chung và đạo Tin Lành nói
riêng. Luận án "Đấu tranh chống tội phạm mua bán phụ nữ qua biên giới của Bộ đội
Biên phòng" của Nguyễn Quang Dũng [26]; khẳng định BĐBP là lực lượng chuyên
trách, làm nòng cốt thực hiện nhiệm vụ quản lý, BVBG; đồng thời có nhiệm vụ trực
tiếp đấu tranh chống các loại tội phạm, trong đó có tội phạm mua bán phụ nữ qua
biên giới. Những vấn đề pháp lý được đề cập trong luận án như quy định của pháp
luật Việt Nam về tội mua bán phụ nữ; chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của BĐBP
trong đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán phụ nữ qua biên giới được tác giả
phân tích cụ thể trong nội dung những vấn đề lý luận của luận án. Luận án "Giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ đội Biên phòng tại cửa khẩu
biên giới đường bộ" của Hà Ngọc Thuận [116]; đã trình bày yêu cầu hiến định đảm
bảo quyền xuất, nhập cảnh của công dân, bảo vệ chủ quyền, ANQG, lấy đó làm cơ sở
để phân tích vai trị, trách nhiệm của BĐBP trong quản lý xuất, nhập cảnh tại cửa

khẩu biên giới đường bộ. Tác giả nêu rõ chế độ pháp lý về hoạt động nhập cảnh, xuất
cảnh, q cảnh của người nước ngồi, cơng dân Việt Nam tại cửa khẩu; cơ sở pháp lý
về chức năng, nhiệm vụ quản lý xuất, nhập


14
cảnh tại cửa khẩu biên giới đường bộ và xử lý vi phạm trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh
tại cửa khẩu biên giới đường bộ của BĐBP. Luận án "Kiểm soát xuất, nhập cảnh ở
cửa khẩu đường bộ của Bộ đội Biên phòng các tỉnh biên giới Việt Nam - Trung
Quốc" của Cao Xn Lý [75] có nội dung trình bày cơ sở pháp lý về kiểm soát xuất,
nhập cảnh ở cửa khẩu đường bộ của BĐBP. Trong đó, tác giả đã làm rõ quy định về
hoạt động xuất, nhập cảnh của người, phương tiện; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của BĐBP trong kiểm soát xuất, nhập cảnh ở cửa khẩu đường bộ; quy định về xử lý
vi phạm và vấn đề hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh [75].
Với mục đích làm rõ những nội dung cơ bản trong các quy định pháp luật về
quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế cũng như giải
pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế của pháp luật về quản lý BGQG trên đất
liền của BĐBP, nhiều bài báo khoa học đã tiếp cận, làm rõ các nội dung có liên quan
như: Bài viết "Quyền hạn của Bộ đội Biên phòng trong bảo vệ an ninh quốc gia ở khu
vực biên giới" của Lê Quang Hanh [41] đã nêu rõ Luật ANQG đã xác định BĐBP là
cơ quan chuyên trách bảo vệ ANQG ở KVBG trên đất liền và KVBG biển. Trên cơ sở
quy định của các văn bản QPPL có liên quan, tác giả đã phân tích cụ thể về các quyền
hạn của BĐBP trong bảo vệ ANQG ở KVBG; nhằm góp phần thống nhất nhận thức,
tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ, đấu tranh có hiệu quả với các thế lực thù địch và các
loại tội phạm xâm phạm ANQG. Bài viết "Một số giải pháp nâng cao hiệu lực quản
lý, bảo vệ biên giới quốc gia của Bộ đội Biên phịng trong tình hình mới" của Trần
Hữu Phúc [96] đã thừa nhận việc quản lý, bảo vệ BGQG phải được tiến hành trên cơ
sở luật pháp quốc tế và pháp luật về BGQG, nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ, an ninh trật tự BGQG; xây dựng biên giới hịa bình, hữu nghị, hợp tác,
cùng phát triển với các nước láng giềng. Tác giả xác định các giải pháp nâng cao hiệu

lực quản lý, bảo vệ BGQG của BĐBP; trong đó có giải pháp "hồn thiện hệ thống
pháp luật về BGQG - phương tiện hữu hiệu nhất nâng cao hiệu lực quản lý, bảo vệ
BGQG" [96, tr.6]. Trong bài viết "Bàn về xây dựng Chiến lược quản lý, bảo vệ chủ
quyền biên giới quốc gia trong tình hình mới" của Phạm Huy Tập
[110]

có đề xuất một số định hướng cơ bản xây dựng Chiến lược quản lý, bảo vệ chủ

quyền biên giới quốc gia trong giai đoạn cách mạng mới, trong đó có định hướng xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả QLNN về BGQG [110].


15
Tác giả khẳng định xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về BGQG đã trở thành
nhiệm vụ chiến lược đặc biệt quan trọng của Đảng và Nhà nước; đồng thời, nêu lên
những thành tựu đạt được, chỉ ra một số hạn chế của hệ thống pháp luật như còn nhiều bất
cập, chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu đồng bộ, chưa toàn diện. Bài viết "Những điểm mới
của Hiệp định về quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Việt
Nam và Lào" của Nguyễn Tiến Nam [83] đã chỉ ra những thay đổi cơ bản của Hiệp định
về quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Việt Nam và Lào (ký
ngày 16/3/2016) so với Hiệp định về quy chế BGQG giữa Việt Nam và Lào đã ký trước
kia. Bài viết "Những điểm mới cơ bản của Luật Điều ước quốc tế năm 2016 và một số
vấn đề liên quan đến thực hiện Điều ước quốc tế về biên giới quốc gia của Bộ đội Biên
phòng" của Phạm Thị Thanh Huế [59] đã phân tích về tên gọi Luật ĐƯQT, định nghĩa
ĐƯQT, việc cụ thể hóa thẩm quyền của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trong việc ký kết ĐƯQT theo quy định của Hiến pháp năm 2013; nêu lên
những yêu cầu đặt ra đối với thực hiện ĐƯQT về BGQG của BĐBP. Ngoài ra, cịn có
một số bài viết đề cập đến các khía cạnh khác nhau của pháp luật về quản lý BGQG trên
đất liền của BĐBP Việt Nam như: "Sự hoàn thiện chính sách pháp luật về quốc tịch Việt
Nam đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008" của

Hà Thị Thu Trang [123]; "Quan niệm về khách thể của quản lý nhà nước về biên giới
quốc gia dưới góc độ khoa học pháp lý và khoa học quản lý nhà nước" của Trần Minh
Nguyệt [84]; "Nghiên cứu hoàn thiện lý luận tuyên truyền đối ngoại của Bộ đội Biên
phòng trên biên giới đất liền trong tình hình mới" của Phạm Văn Trưởng [130]; "Tìm
hiểu về quyền miễn trừ hình sự của người nước ngồi tại Việt Nam" của Đặng Xn Bình
[6]…

Như vậy, bên cạnh việc tập hợp những văn bản, những quy định pháp luật, các
cơng trình khoa học nêu trên đã phân tích, làm sáng tỏ hồn cảnh ra đời, nội dung, ý
nghĩa của một số quy định pháp luật có liên quan trong lĩnh vực quản lý BGQG trên
đất liền của BĐBP Việt Nam. Qua đó, đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế; đề xuất giải
pháp về nhận thức, xây dựng và thực hiện các quy định pháp luật về quản lý BGQG
trên đất liền của BĐBP. Đây là nguồn tài liệu quan trọng giúp cho nghiên cứu sinh
đánh giá một cách có hệ thống q trình nghiên cứu của các nhà khoa học về vấn đề
cơ sở pháp lý của hoạt động THPL về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP.


16
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến thực hiện pháp luật về quản
lý biên giới quốc gia trên đất liền của lực lượng quản lý biên giới một số nước và
thực hiện pháp luật về quản lý biên giới quốc gia trên đất liền của Bộ đội Biên
phòng Việt Nam
- Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến THPL về quản lý BGQG trên đất
liền của lực lượng quản lý biên giới một số nước
Mỗi quốc gia đều xác định lực lượng, bộ phận, cơ quan có vai trị chính trong
quản lý BGQG trên đất liền - lực lượng chủ trì, chun trách, nịng cốt quản lý
BGQG trên đất liền. Đây cũng là lực lượng có trách nhiệm triển khai tổ chức THPL
về quản lý BGQG trên đất liền. Trong đó, vị trí, tầm quan trọng của lực lượng này
cũng như các phương thức quản lý BGQG có thể được trình bày trực tiếp hoặc gián
tiếp trong mối quan hệ với các lực lượng khác và việc thực hiện chính sách, quy định

chung của Nhà nước về biên giới, lãnh thổ.
Tài liệu "Marking Boundary" (Tạo lập đường biên giới) của Stephen B.Jones
[153]. Tác giả đã nghiên cứu tương đối toàn diện về biên giới, phương pháp hoạch định
và quản lý, BVBG. Đặc biệt, cơng trình đã trình bày hoạt động của lực lượng biên phòng
trong xây dựng các cơng trình biên giới, các loại mốc quốc giới (MQG), dấu hiệu đường
biên giới, duy trì và bảo dưỡng đường biên giới, cắm mốc và bảo vệ MQG...

Cuốn sách "Bàn về Biên phòng (Biên phòng luận)" của Mao Chấn Phát [90] là
cơng trình nghiên cứu một cách cơ bản, tồn diện về biên phòng Trung Quốc với 06
chương, gồm: Phần mở đầu, giới thiệu chung về lãnh thổ và cương giới quốc gia,
nhìn lại lịch sử biên phịng Trung Quốc, tranh chấp biên giới trên thế giới và biên
phòng của các quốc gia khác, nhận thức và chỉ đạo về biên phịng thời kỳ mới, những
suy nghĩ vĩ mơ về tăng cường xây dựng biên phịng. Trong đó, tác giả nêu rõ nội
dung "xây dựng, kiện toàn pháp quy biên phịng, nhanh chóng thực hiện quản lý biên
giới theo pháp luật" [90, tr.343]. Tuy nhiên, cuốn sách chưa đề cập sâu đến vấn đề
THPL mà chỉ mang tính chất gợi mở về "chấp hành nghiêm túc pháp luật, dựa vào
pháp luật giải quyết vấn đề biên giới" [90, tr.348].
Trong cuốn sách: "Cuộc đấu tranh giành giật "Biên giới mềm"" của Thôi Húc
Thần [114] đã khẳng định nhiệm vụ cơ bản của quốc phòng Trung Quốc là khống chế
và phòng giữ biên giới sinh tồn của mình. Tác giả cũng đưa ra nhiều quan niệm


17
mới về biên giới, khác với quan niệm biên giới về địa lý thông thường như "biên giới
mềm", "biên giới sức mạnh", "đại biên giới"; đồng thời cũng chỉ rõ tầm quan trọng
của "biên giới sức mạnh", "biên giới mềm".
Trong "Border Management and Human Rights" (Quyền con người và quản lý
biên giới) của Ruth Weinzierl and Urszula Lisson [152], tác giả nêu bối cảnh EU tiến
hành các biện pháp đẩy lùi di dân bất hợp pháp và đẩy mạnh kiểm soát biên giới; nên
các tác giả tiếp cận nghiên cứu vấn đề quản lý biên giới trong mối quan hệ với các

công ước quốc tế về quyền con người, khẳng định nghĩa vụ bảo đảm quyền con
người, đặc biệt là bảo vệ người tị nạn của EU. Tác giả nhấn mạnh vấn đề quản lý biên
giới cần phải: Tăng cường điều phối hợp tác hoạt động giữa các quốc gia thành viên;
thực hiện quản lý BGQG phù hợp với nhân quyền; có các giải pháp pháp lý chống lại
các nguy cơ đe dọa xâm phạm quyền con người (nhất là hành động quyết liệt với các
nước thứ ba khi họ giải phóng khỏi trách nhiệm về quyền con người); cần bổ sung
quy định phải bảo vệ các quyền con người của những người tị nạn ngay khi họ còn ở
bên ngoài biên giới EU. Đây cũng là biện pháp khắc phục hạn chế quy định trong
chiến lược quản lý biên giới của EU.
Tài liệu "Thông tri của Quốc vụ viện về chương trình "Hưng biên phú dân" yêu
cầu nâng cao đời sống nhân dân biên giới" của Quốc vụ viện Trung Quốc
[107]. Tài liệu tập trung bàn về nội dung, nhiệm vụ thực hiện chương trình "Hưng
biên phú dân", thúc đẩy sự phát triển vùng biên giới, làm cho người dân nhanh chóng
tiến lên đời sống khá giả, củng cố vùng biên cương của Trung Quốc vững mạnh.
Nhiều vấn đề đã được đề cập trong chương trình "Hưng biên phú dân" như giải quyết
vấn đề nhóm dân tộc sống dọc biên giới, vấn đề ANBG, các chính sách đối với dân.
Thơng tri khẳng định rõ quan điểm dân có giàu thì biên giới mới ổn định, hưng thịnh.
Cuốn sách "The Art of Not Being Governed: An Anarchist History of Upland
Southeast Asia" ("Nghệ thuật không bị cai trị: Lịch sử vô chính phủ của vùng cao
Đơng Nam Á") của James Scott [149] đã nghiên cứu phạm vi vùng Zomia - vùng ẩn
dụ, thuộc 05 nước, tương ứng với khu vực vùng núi từ Tây Ngun của Việt Nam đến
phía Đơng Bắc Ấn Độ. Trong cuốn sách này, tác giả nêu quan điểm cư dân vùng này
có truyền thống vơ chính phủ, bất tuân sự cai trị của các nhà nước ở vùng


18
thấp và bảo vệ quyền của họ để tự quản trị; điều này có nguyên nhân do những điều
kiện về lịch sử, địa lý và xã hội. Tác giả cũng nêu ra hai luận điểm: Đối với cư dân
vùng này, điều quan trọng không phải là ưu tiên để họ nâng cao đời sống, mà là cho
họ giữ gìn truyền thống, sống trong chế độ tự trị và việc thực hiện "văn minh hóa"

(những chương trình phát triển ở vùng Zomia) sẽ dễ dẫn đến thất bại khi phải đối
diện với tổ chức và nếp sống truyền thống của người dân nơi đây.
Bài viết "Lực lượng bảo vệ biên giới của một số nước trên thế giới" của Nguyễn
Ngọc Điệp [33] đã giới thiệu khái quát về tên gọi, cơ cấu tổ chức và chức năng của
lực lượng bảo vệ biên giới (BVBG) Liên bang Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ,
Australia, Vương quốc Anh. Trong đó, tác giả đã nêu lên nhiệm vụ chủ yếu của Cục
biên phòng Liên bang Nga; BĐBP Trung Quốc, các lực lượng bảo vệ biên giới Ấn
Độ, lực lượng Hải quan Hoa Kỳ, Hải quan Australia, lực lượng biên phòng Anh [33].
Bài viết "The Future of Border Management: Maintaining security; facilitating
prosperity" (Tương lai của quản lý biên giới: Duy trì an ninh và tạo thuận lợi cho sự
thịnh vượng) của George Alders, Tareq Wehbe, Wim Wensink, Rami Nazer và Ismail
Maraqa [147]. Các tác giả thuộc PwC - Pricewaterhouse Coopers - một công ty dịch
vụ chuyên nghiệp có mạng lưới đa quốc gia, hoạt động tư vấn trên nhiều lĩnh vực, đã
khẳng định: Quản lý biên giới là một trong những thách thức lớn của thời đại chúng
ta. Trong một thế giới tồn cầu hóa, các chính phủ đều quan tâm đến việc vừa duy trì
an ninh vừa khuyến khích thương mại. Điều đó tất yếu phải có sự quản lý biên giới
thơng qua quy trình quản lý biên giới có hiệu quả. PwC đưa ra quan điểm có thể kết
hợp an tồn các phương pháp tiếp cận hiện đại và hiệu quả để quản lý biên giới tạo
thuận lợi cho thương mại. Để tối ưu hóa quản lý biên giới, PwC tin rằng cách tiếp cận
tốt nhất giải quyết vấn đề này dựa trên bốn yếu tố chính: Cơng nghệ, cơ sở hạ tầng
tiên tiến, hợp tác quốc tế có hiệu quả, quy trình chặt chẽ và tổ chức nhanh.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã giúp cho tác giả đánh giá khái quát về
vấn đề THPL quản lý BGQG trên đất liền của lực lượng chuyên trách quản lý BGQG
các nước; cũng như các phương thức và xu hướng quản lý BGQG trong tình hình
mới.


19
- Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến THPL về quản lý BGQG trên đất
liền của BĐBP Việt Nam

Thực hiện pháp luật là một trong những vấn đề cơ bản của khoa học Lý luận
Nhà nước và pháp luật, có vai trị quan trọng trong việc hiện thực hóa những mục
đích, u cầu, địi hỏi của pháp luật. Những cơng trình khoa học nghiên cứu về THPL
đã tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm, hình thức THPL và vị trí của THPL trong cơ
chế điều chỉnh pháp luật. Trong các cơng trình đó, các tác giả ln giành một phần
lớn dung lượng để trình bày về áp dụng pháp luật (ADPL), coi đó là một hình thức
đặc biệt của THPL với sự tham gia của chủ thể được trao quyền lực nhà nước. Một số
sách, tài liệu tiêu biểu như: "Lý luận nhà nước và pháp luật" của Đinh Văn Mậu và
Phạm Hồng Thái [111]; "Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam" của Nguyễn
Minh Đoan [34]; "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật" của
Nguyễn Văn Mạnh [78]. Một số bài báo khoa học như: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh trong thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay" của Hoàng Thị Kim Quế [99];
"Thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật ở Việt Nam" của Đào Trí Úc
[136]; "Thực hiện pháp luật về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của Trịnh Đức Thảo [113]; "Thực hiện
pháp luật của cá nhân, công dân trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền ở
nước ta hiện nay" của Hoàng Thị Kim Quế [101]; "Những vấn đề đặt ra trong thực
hiện pháp luật điều ước quốc tế" của Hoàng Văn Tú và Trương Hồ Hải [131]… Như
vậy, nếu xét riêng các cơng trình nghiên cứu về THPL nói chung thì những vấn đề cơ
bản về THPL đã được các tác giả nghiên cứu, phân tích; qua đó, cung cấp nền tảng lý
luận chung về THPL, làm cơ sở để tiếp cận, luận giải THPL trên các lĩnh vực cụ thể,
với các chủ thể và đối tượng cụ thể.
Lý luận về THPL thực sự sinh động, đa dạng khi được chứng minh trong các
lĩnh vực cụ thể, thông qua các sách và luận án tiến sĩ luật học như sách "Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật" của Nguyễn Văn Mạnh [78]; "Áp dụng
pháp luật ở Việt Nam hiện nay. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của Nguyễn Thị
Hồi [56]. Các luận án tiến sĩ luật học được thực hiện ở các cơ sở giáo dục đào tạo
trong nước chủ yếu tiếp cận THPL trên các lĩnh vực, dưới góc độ của khoa học Lý
luận nhà nước và pháp luật; thường đề cập đến ba nhóm vấn đề, bao



20
gồm: Cơ sở lý luận về THPL; thực trạng THPL; quan điểm và giải pháp THPL trong
một lĩnh vực nhất định. Một số luận án tiêu biểu như: "Thực hiện pháp luật bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng ở Việt Nam" của Lê Thanh Bình [7]; "Thực hiện pháp
luật về trợ giúp pháp lý trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam"
của Nguyễn Huỳnh Huyện [62]; "Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới
ở Việt Nam" của Trần Thị Quốc Khánh [66]; "Thực hiện pháp luật về quyền con
người của phạm nhân trong thi hành án phạt tù ở Việt Nam" của Nguyễn Đức Phúc
[93]; "Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã theo yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam" của Nguyễn Hồng Chuyên [23]; "Thực hiện
pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên" của
Đỗ Văn Dương [27]; "Thực hiện pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm
văn học nghệ thuật dân gian ở Việt Nam hiện nay" của Đồn Thanh Nơ [88]; "Thực
hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do cơng chức cơ quan hành
chính nhà nước gây ra ở Việt Nam" của Nguyễn Đỗ Kiên [67]; "Thực hiện pháp luật
về viên chức trong trường đại học ở Việt Nam" của Nguyễn Thị Thu Hương [63];
"Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam" của Lê Thị Thúy Bình
[8]. Mỗi cơng trình khoa học đều có những đóng góp nhất định trong việc vận dụng lý
luận THPL, làm sáng tỏ trong từng lĩnh vực cụ thể. Hầu hết các cơng trình thừa nhận
các vấn đề khái niệm, yếu tố ảnh hưởng, điều kiện bảo đảm THPL và vận dụng trong
những hoạt động, lĩnh vực cụ thể.
Nhóm các cơng trình có mối quan hệ mật thiết với đề tài luận án là các cơng trình
nghiên cứu THPL về quản lý BGQG trên đất liền của BĐBP. Trong các cơng trình này,
khi tác giả nghiên cứu cho thấy: Phần nội dung THPL về quản lý BGQG trên đất liền
được đề cập chủ yếu thông qua việc thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của BĐBP (phạm vi rộng hay hẹp tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu); phần hình thức
THPL hầu như cịn bỏ trống; góc độ tiếp cận chủ yếu dưới chuyên ngành khác, khoa học
khác (khoa học quân sự, khoa học quản lý biên giới) chứ chưa tiếp cận dưới góc độ
chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. Do vậy, giá trị tham khảo của các

công trình nghiên cứu sau đây đối với luận án là sự khái quát các thành tựu, hạn chế trong
thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BĐBP qua các giai đoạn, thời kỳ
lịch sử và gợi mở cho tác giả hướng tiếp cận sâu


×