Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.53 KB, 113 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT




TRƯƠNG THỊ ANH TÚ



PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC










Hà Nội - 2010



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT
0o0




TRƯƠNG THỊ ANH TÚ



PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG


Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số : 603850


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC




Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Am Hiểu





Hà Nội - 2010
MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa

Lời cam ñoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt 1

MỞ ĐẦU
2

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY
7

1.1. Rủi ro trong hoạt ñộng cho vay của các tổ chức tín dụng
7

1.1.1. Khái niệm “rủi ro”, các loại rủi ro cơ bản trong hoạt ñộng ngân hàng 7

1.1.2. Rủi ro trong hoạt ñộng cho vay của Tổ chức tín dụng 9

1.2. Quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay của các Tổ chức tín dụng
23


1.2.1. Khái niệm Quản lý rủi ro 23

1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro 24

1.2.3. Các yếu tố quản lý rủi ro 27

1.2.4. Nguyên tắc quản lý rủi ro 28

1.3. Vai trò của pháp luật về quản lý rủi ro
29

1.3.1. Sự cần thiết ñiều chỉnh bằng pháp luật ñối với việc quản lý rủi ro tín dụng 29

1.3.2.Vai trò của pháp luật về quản lý rủi ro tín dụng 32

1.3.3.Cơ sở ñể nâng cao vai trò của pháp luật ñối với quản lý rủi ro tín dụng 35

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
38

2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam
38

2.1.1. Các tỷ lệ ñảm bảo an toàn trong hoạt ñộng của các TCTD
38

2.1.2. Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng cho vay ñầu tư kinh doanh chứng
khoán
43


2.1.3. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 47

2.1.4. Kiểm tra kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ 51

2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý rủi ro tín dụng
59

2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của các TCTD Việt
Nam
59

2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý rủi ro 65

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
69

3.1. Những cam kết chủ yếu trong lĩnh vực Ngân hàng khi Việt Nam gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) và tác ñộng ñối với Việt Nam trong lộ trình
hoàn thiện pháp luật về quản lý rủi ro
69

3.1.1. Những cam kết chủ yếu trong lĩnh vực Ngân hàng khi Việt Nam gia nhập
WTO
69

3.1.2. Tác ñộng của việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới trong lĩnh vực ngân
hàng
71


3.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các nước trên thế giới và bài
học ñối với Việt Nam
74

3.2.1. Thông lệ quốc tế về các nguyên tắc ñánh giá quản lý rủi ro tín dụng 74

3.2.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới 78

3.2.3. Bài học kinh nghiệm ñối với Việt Nam 84

3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ñể quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả
86

3.3.1. Từng bước hoàn thiện pháp luật về quản lý rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn
và thông lệ ngân hàng quốc tế
86

3.3.2. Hoàn thiện Luật các tổ chức tín dụng và các quy ñịnh về tỷ lệ ñảm bảo an
toàn, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
91

3.3.3. Ban hành quy ñịnh về khung quản trị rủi ro tối thiểu 95

3.3.4. Hoàn thiện pháp luật về thanh tra, giám sát ngân hàng. 97

3.4. Một số giải pháp ñối với các Tổ chức tín dụng ñể tăng cường hiệu quả
quản lý rủi ro tín dụng
100


Kết luận
104

TÀI LIỆU THAM KHẢO
106







1

DANH MUC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM Ngân hàng thương mại
NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTW Ngân hàng trung ương
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TCTDNN Tổ chức tín dụng nhà nước
RRTD Rủi ro tín dụng
KTKSNB Kiểm tra kiểm soát nội bộ
KTNB Kiểm toán nội bộ
WTO Tổ chức Thương mại thế giới ( Word Trade Organization)
Vietcombank

Ngân hàng ngoại thương Việt Nam


Eximbank

Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu
Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
ACB Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
CIC Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước
HĐQT

Hội ñồng quản trị
HTXHTDNB Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
TSBĐ Tài sản bảo ñảm



2

MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Hoạt ñộng các Tổ chức tín dụng (TCTD) luôn phải ñối phó với rất nhiều vấn ñề,
mà quan trọng nhất là duy trì ñược thường xuyên tình trạng cân ñối giữa nhu cầu và khả
năng có ñược nguồn vốn trong mọi ñiều kiện ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh, vững chắc về tài
chính cho TCTD và làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Muốn vậy, các nhà quản trị
ngân hàng không thể không tập trung vào vấn ñề quản lý rủi ro khi muốn tối ña hoá lợi
nhuận và ñưa ra ñược các biện pháp giảm thiểu thiệt hại cho chính mình. Trên thực tế,
rủi ro có thể xuất hiện tại tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng như: thanh toán, tín dụng,
tiền gửi, ngoại tệ, ñầu tư Vì vậy, vấn ñề rủi ro luôn ñược các TCTD ñặc biệt chú trọng
nghiên cứu, phân tích, thậm chí ngay cả khi nền kinh tế ñang rất ổn ñịnh.
Hiệu quả kinh doanh của TCTD tùy thuộc vào năng lực quản lý rủi ro. Hoạt ñộng
tín dụng hiện ñang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60- 70% trong danh mục tài sản có. Đặc
biệt, nguồn tín dụng này ñang ñóng vai trò kênh dẫn vốn chủ ñạo cho các doanh nghiệp.

Nhờ những biện pháp quản lý rủi ro tín dụng hiện ñại nên trong một số năm gần ñây, tỷ lệ
nợ xấu trên tổng dư nợ của các TCTD tính theo tiêu chuẩn Việt Nam ñã giảm dần. Theo
Ngân hàng Nhà nước, nếu nợ xấu năm 2002 vượt quá 20.000 tỉ ñồng (chiếm 7,2% tổng dư
nợ), thì sang năm 2004 chỉ còn khoảng 13.000 tỉ ñồng. Tuy nhiên, từ năm 2005 trở lại ñây,
số lượng nợ xấu tuyệt ñối lại tăng, năm 2005 khoảng 17.500 tỉ ñồng, nhưng tỷ lệ giảm
xuống, chỉ còn 3,18% (trên 7% ñối với ngân hàng quốc doanh) do tổng dư nợ tăng cao [6].
Bước sang năm 2008 – 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu, các Tổ chức tín dụng ngày càng thận trọng hơn với các khoản cho vay, tìm mọi cách
giảm rủi ro trong quá trình cho vay; ñề phòng và miễn dịch với các dự án ñầu tư hay cho
vay mà ở ñó các khoản nợ xấu, khó ñòi là cao; tập trung vào các khoản mục sinh lợi tốt,
khả năng hoàn vốn cao và có sự phát triển trong tương lai. Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống hiện



3

ñã giảm ñáng kể so với thời ñiểm cuối năm 2008, ñầu năm 2009: tỷ lệ nợ xấu của
Vietcombank là 3%, của Eximbank chỉ còn trên 2% so với mức 4,71% cuối năm 2008 và
6% thời ñiểm ñầu năm 2009. Các ngân hàng khác như ACB, Sacombank cũng có tỷ lệ nợ
xấu ở mức rất thấp (ñều dưới 1%). Theo ñánh giá của ông Lê Xuân Nghĩa, Phó Chủ tịch
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, “với tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống khoảng 2,46%, không
có vấn ñề gì ñáng lo ngại về sức khoẻ của hệ thống ngân hàng” [25].
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch
vụ tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ ñang ñòi hỏi ngành ngân hàng phải
có những cải cách mạnh mẽ ñể nâng cao năng lực quản lý rủi ro trong từng hoạt ñộng dịch
vụ. Việc gia nhập WTO ñã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị trường tài chính Việt
Nam. Tuy nhiên, bên cạnh ñó, ñầu tư trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng cũng ñặt ra
nhiều thách thức và rủi ro ñối với các TCTD Việt Nam.
Để ñảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, góp phần tăng
trưởng kinh tế, phù hợp với thông lệ quốc tế, ñáp ứng yêu cầu của Uỷ ban Basel về

quản trị rủi ro trong hoạt ñộng Ngân hàng, gần ñây, Ngân hàng nhà nước (NHNN) ñã
ban hành một số văn bản pháp luật liên quan ñến quản lý rủi ro tín dụng nhằm ngăn
ngừa và hạn chế rủi ro. Mặc dù trong chính sách cho vay của Việt Nam hiện nay ñã thể
hiện ñược những ưu ñiểm như: luật hóa những nguyên tắc, ñiều kiện, loại hình và
những ñiều khoản của một hợp ñồng tín dụng; quy ñịnh rõ những ñối tượng không
ñược cho vay, tỷ lệ giới hạn an toàn, tỷ lệ vốn tự có trên tài sản có rủi ro quy ñổi;
quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay vốn hay thuê mua tài chính; phân ñịnh rõ trách
nhiệm giữa các khâu thẩm ñịnh và khâu cho vay nhưng qua thực tế triển khai còn
không ít lỗ hổng, ảnh hưởng trực tiếp ñến rủi ro tín dụng của hệ thống TCTD.
Đặc biệt, sự phát triển của thị trường chứng khoán trong thời gian qua ñã tác
ñộng làm tăng nhu cầu vay vốn ngân hàng ñể ñầu tư, kinh doanh chứng khoán; nguy cơ



4

rủi ro tín dụng ñối với các nhu cầu vốn ñầu tư, kinh doanh chứng khoán cũng tăng lên
do thị giá chứng khoán có sự biến ñộng theo xu hướng suy giảm.
Nhận thức ñược vị trí và vai trò ngày càng quan trọng của việc quản lý rủi ro tín dụng
trong hoạt ñộng của các TCTD, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 ñã chỉ rõ
yêu cầu và ñịnh hướng tăng cường an toàn hoạt ñộng ngân hàng "áp dụng ñầy ñủ hơn các
thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ - ngân hàng. Tăng cường
năng lực tự kiểm tra của các tổ chức tín dụng và công tác thanh tra, giám sát của các cơ
quan chức năng, không ñể xảy ra ñổ vỡ tín dụng". Văn kiện Ðại hội X của Ðảng, một lần
nữa công tác thanh tra, giám sát ngân hàng lại ñược nhấn mạnh "Cải cách hệ thống thanh
tra, giám sát hoạt ñộng của các tổ chức tín dụng và toàn bộ thị trường tiền tệ".
Hoàn thiện pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay nhằm ñáp ứng
yêu cầu cải cách pháp luật trong ñiều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền; bảo ñảm sự
tương thích của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế là một yêu cầu cấp thiết.
Nghiên cứu về vấn ñề pháp luật quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay của các tổ chức

tín dụng là một ñề tài mang tính thời sự và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn. Vì vậy,
học viên thực hiện Luận văn thạc kỹ với ñề tài “Pháp luật về quản lý rủi ro trong
hoạt ñộng cho vay của các Tổ chức tín dụng” ñể góp phần vào việc nghiên cứu ñó.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ NÀY Ở VIỆT NAM VÀ Ý NGHĨA
LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay ở nước ta, Ngân hàng nhà nước và các TCTD ñã tổ chức một số các hội
thảo, buổi nói chuyện chuyên ñề về vấn ñề Quản lý rủi ro tín dụng, tiêu biểu như Hội
thảo “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Hội
thảo “Quản trị rủi ro, ñầu tư và xây dựng khuôn khổ pháp lý trong khu vực ngân hàng
Việt Nam” do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Tổ chức SECO (Thuỵ Sĩ)
tổ chức ngày 12/3/2007, Hội thảo “Nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của các ngân hàng
trong ñiều kiện mới” do Học viện Tài chính tổ chức ngày 24/8/2007 và một số số chuyên



5

ñề về xử lý nợ xấu của các TCTD… Tuy nhiên, các Hội thảo chỉ tập trung vào việc phân
tích thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng, ñưa ra các biện pháp nhằm hạn
chế rủi ro trong quá hoạt ñộng của TCTD. Ngoài một số bài báo ñề cập hoặc nghiên cứu
một số khía cạnh pháp lý về quản lý rủi ro tín dụng, chưa có một công trình nào nghiên
cứu một cách sâu sắc, hệ thống và ñầy ñủ về vấn ñề: Pháp luật về quản lý rủi ro trong
hoạt ñộng cho vay. Ngoài ra, các sách báo viết về quản lý rủi ro tín dụng hầu hết ñều là
của các tác giả nước ngoài. Rất nhiều trong số này ñược viết bằng tiếng nước ngoài và
chưa ñược dịch ra tiếng Việt. Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc nghiên cứu một cách
có hệ thống về vấn ñề này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Việc nghiên cứu ñề
tài luận văn này vừa là sự kế thừa, phát triển các công trình trên nhưng cũng là cách
tiếp cận mới về mặt khoa học và có ý nghĩa về mặt thực tiễn.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Với ñề tài này, tác giả mong muốn: Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý

rủi ro trong hoạt ñộng cho vay; Phân tích thực trạng quy ñịnh và thực tiễn áp dụng
pháp luật về quản lý rủi ro, chỉ ra những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật này;
trên cơ sở nghiên cứu thông lệ quốc tế và kinh nghiệm một số nước trên thế giới về
quản lý rủi ro tín dụng, ñề ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
Đề tài ñi sâu nghiên cứu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý rủi
ro trong hoạt ñộng cho vay, tập trung vào pháp luật về quản lý rủi ro tín dụng. Các vấn
ñề về rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối trong hoạt ñộng cho vay ñược xem xét trong tương
quan với rủi ro ro tín dụng nhằm ñánh giá thực trạng pháp luật về quản lý rủi ro trong
hoạt ñộng cho vay.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn ñược thực hiện bằng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: 1.
Phương pháp phân tích, tổng hợp; 2. Phương pháp so sánh; 3. Phương pháp lịch sử;
4. Phương pháp thống kê xã hội học; 5. Các phương pháp của xã hội học pháp luật.



6

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu ñầu tiên về pháp luật về
quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay của các Tổ chức tín dụng. Do ñó, luận văn sẽ là
tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên, sinh viên và các tổ
chức tín dụng Việt nam.
- Luận văn ñưa ra những kiến nghị ñể hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý
rủi ro, ñảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, do ñó, ñây cũng là tài liệu tham khảo cho
các nhà lập pháp.
- Luận văn có ý nghĩa ñối với bản thân học viên trong công tác của tại Công ty
TNHH Một thành viên Cho thuê Tài chính Công nghiệp Tàu thủy – thành viên của
Tập ñoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt nam.
6. CƠ CẤU CỦA LUẬN VĂN

Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận pháp luật quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay;
Chương 2. Thực trạng Pháp luật Việt Nam về quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay;
Chương 3. Kinh nghiệm quốc tế và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý rủi ro
trong hoạt ñộng cho vay.






7

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm rủi ro, các loại rủi ro cơ bản trong hoạt ñộng ngân hàng
Hoạt ñộng ngân hàng với chức năng trung gian tài chính giữa người ñi vay và
người cho vay, vì vậy luôn có tiềm ẩn nhiều rủi ro phát sinh từ nội bộ ngân hàng hoặc
do tác ñộng từ bên ngoài.
Rủi ro là một yếu tố khách quan, cho nên người ta không thể nào loại trừ ñược
hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những tác hại do chúng
gây nên. Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng là hai ñại lượng ñồng biến với nhau trong một
phạm vi nhất ñịnh trong hoạt ñộng của các Tổ chức tín dụng.
Có rất nhiều ñịnh nghĩa về rủi ro:
Theo quan ñiểm một học giả Mỹ, “ rủi ro là sự bất trắc có thể ño lường ñược”, “
rủi ro là tổng hợp của những sự ngẫu nhiên có thể ño lường bằng xác suất”. Như vậy,
ñối với Tổ chức tín dụng (TCTD), rủi ro có thể hiểu là mối ñe doạ bị tổn thất một phần
vốn của mình và không ñạt ñược thu nhập hay ñòi hỏi các khoản chi phí bổ sung ñể

thực hiện các nghiệp vụ tài chính nhất ñịnh [19].
Rủi ro là những biến cố không mong ñợi khi xảy ra dẫn ñến sự tổn thất về tài sản
của tổ chức tín dụng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một
khoản chi phí ñể có thể hoàn thành ñược một nghiệp vụ tài chính nhất ñịnh.
Rủi ro là tập hợp các nhân tố bên trong và bên ngoài có thể cản trở ngân hàng thực
hiện mục tiêu kinh doanh của mình. Rủi ro là những sự kiện không chắc chắn có thể dẫn
ñến những tổn thất hoặc lợi ích phát sinh từ các quyết ñịnh hoặc lựa chọn của ngân hàng.



8

Các TCTD cần ñánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro- lợi ích
nhằm tìm ra những cơ hội ñạt ñược lợi ích xứng ñáng với mức rủi ro có thể chấp nhận
ñược. Kinh nghiệm cho thấy không phải việc tránh né rủi ro mà chính là việc kiểm
soát, kiềm chế thậm chí chấp nhận rủi ro mới là ñiều kiện cần thiết ñể ñạt ñược kết quả
tốt trong kinh doanh dựa trên cơ sở quản lý rủi ro hiệu quả.
Có nhiều cách phân loại rủi ro, trong hoạt ñộng của các TCTD có thể phân thành
7 nhóm rủi ro cơ bản, ñó là rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro
hoạt ñộng (rủi ro tác nghiệp), rủi ro danh tiếng (rủi ro uy tín), rủi ro pháp lý (rủi ro tuân
thủ) và rủi ro chiến lược [4]. Các loại rủi ro này phản ánh thuật ngữ thông dụng trong
ngành ngân hàng.
- Rủi ro thị trường: là rủi ro tiềm ẩn xảy ra tại một TCTD khi có những biến
ñộng giá cả thị trường gây ảnh hưởng bất lợi ñến thu nhập hoặc vốn của TCTD.
Rủi ro thị trường có nhiều hình thức nên ñược chia ra làm ba loại là rủi ro lãi
suất, rủi ro ngoại hối, và rủi ro giá cả. Ba loại này nằm trong khái niệm rộng về rủi ro
thị trường cũng như phù hợp với cách thức ño lường rủi ro này trong nội bộ TCTD.
Rủi ro lãi suất cũng có thể phân thành các loại nhỏ hơn, chính xác hơn ñể ñịnh
rõ nguồn gốc gây ra rủi ro lãi suất ở nội và ngoại bảng cân ñối của một TCTD.
- Rủi ro thanh khoản: là rủi ro tiềm ẩn có tác ñộng xấu tới thu nhập hoặc vốn

phát sinh khi: i) Tổ chức tín dụng không có khả năng ñáp ứng các nghĩa vụ khi ñến
hạn, hoặc ii) Tổ chức tín dụng có khả năng ñáp ứng nghĩa vụ khi ñến hạn nhưng phải
chịu tổn thất lớn ñể thực hiện nghĩa vụ ñó.
- Rủi ro hoạt ñộng là nguy cơ tổn thất phát sinh do các quy trình nội bộ không ñầy
ñủ hoặc bị lỗi, do con người, do các hệ thống hoặc do các sự kiện bên ngoài.
- Rủi ro danh tiếng là rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng ñến thu nhập và vốn phát sinh từ



9

quan ñiểm tiêu cực của công chúng về hình ảnh, thương hiệu hoặc sản phẩm của TCTD;
- Rủi ro chiến lược là rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng ñến thu nhập và vốn phát sinh
từ chiến lược, việc thực hiện chiến lược không ñúng hoặc không có khả năng thích
nghi với những thay ñổi trong môi trường kinh doanh.
- Rủi ro tuân thủ là rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng ñến thu nhập và vốn phát sinh do
việc không tuân thủ pháp luật, quy ñịnh, quy chế, thông lệ tốt, chính sách và quy trình
nội bộ hoặc các chuẩn mực ñạo ñức khác.
- Rủi ro tín dụng: Đây là loại rủi ro dễ nhận thấy nhất liên quan ñến hoạt ñộng
cho vay của TCTD. Phần này ñược nghiên cứu cụ thể tại phần 2 dưới dây.
1.1.2. Rủi ro trong hoạt ñộng cho vay của Tổ chức tín dụng
Hiện nay hoạt ñộng cho vay hiểu theo nghĩa rộng (bao gồm cả nghiệp vụ cho
vay và nghiệp vụ cho thuê tài chính, bảo lãnh) hay nói cách khác là hoạt ñộng tín dụng
là hoạt ñộng mang lại thu nhập chính cho các Tổ chức tín dụng Việt Nam. Do ñó, trong
các loại rủi ro, rủi ro trong hoạt ñộng cho vay là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất và
mang lại hậu quả nghiêm trọng nhất cho các Tổ chức tín dụng.
Rủi ro trong hoạt ñộng cho vay của tổ chức tín dụng bao gồm tổng hợp các rủi
ro có thể xảy ra trong hoạt ñộng cho vay của Tổ chức tín dụng, bao gồm các loại rủi ro
cơ bản là rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối.
Trong phạm vi của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng.

a. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo Joel Bessis trong quyển Risk Management in Banking, rủi ro tín dụng ñược
hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả ñược nợ hoặc sự giảm sút chất lượng
của những khoản vay [26].



10

Tại cuốn quản trị ngân hàng thương mại của Peter S.Rose, rủi ro tín dụng ñược
hiểu là: “một số tài sản của ngân hàng (ñặc biệt là khoản cho vay) giảm giá trị hay
không thể thu hồi là biểu hiện của rủi ro tín dụng”[19].
Trong báo cáo thường niên của ngân hàng Hoàng gia Canada rủi ro tín dụng ñược
ñịnh nghĩa là rủi ro mất vốn do bên ñối tác không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Dưới góc ñộ kinh tế, rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất ñối với
Tổ chức tín dụng khi khách hàng vay không trả nợ ñúng hạn, không trả hoặc không trả
ñầy ñủ vốn và lãi.
Dưới góc ñộ pháp lý, lần ñầu tiên tại một văn bản quy phạm pháp luật của Ngân
hàng nhà nước ñưa ra ñịnh nghĩa pháp lý về “rủi ro tín dụng”.
Theo quyết ñịnh số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/4/2005 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt ñộng
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Trong “Sổ tay thanh tra trên cơ sở rủi ro” của Ngân hàng nhà nước ñưa ra ñịnh
nghĩa: Rủi ro tín dụng là rủi ro tiềm ẩn ñối với thu nhập hoặc vốn phát sinh khi người
vay hoặc ñối tác không thực hiện ñúng ñiều khoản của hợp ñồng hoặc không thực hiện
ñầy ñủ như thỏa thuận tại ñiều khoản của hợp ñồng. Định nghĩa này hàm chứa nhiều
khía cạnh hơn một ñịnh nghĩa truyền thống vốn cho rằng rủi ro tín dụng chỉ liên quan
ñến các hoạt ñộng cho vay. Rủi ro tín dụng cũng phát sinh trong nhiều loại hoạt ñộng
ngân hàng, kể cả việc lựa chọn các sản phẩm cho danh mục ñầu tư, các TCTD ñại lý,

các ñối tác kinh doanh sản phẩm phái sinh hay các ñối tác ngoại hối. Rủi ro tín dụng
cũng có thể phát sinh từ rủi ro quốc gia, cũng như phát sinh một cách gián tiếp thông
qua hoạt ñộng bảo lãnh. Rủi ro tín dụng tồn tại trên cả nội bảng và ngoại bảng cân ñối



11

của TCTD. Rõ ràng rủi ro tín dụng phát sinh từ các món cho vay nhưng còn có các
nguồn khác gây ra rủi ro tín dụng [4].
b. Đặc ñiểm của rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng có tính chất ña dạng và phức tạp:
Tính chất ña dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự ña dạng và
phức tạp của các nguyên nhân dẫn ñến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu quả do rủi ro
tín dụng gây ra. Nhận thức và vận dụng ñặc ñiểm này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng cần áp dụng ñồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất cứ
một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh ñó, trong quá trình xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần
xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro ñể ñưa ra biện pháp phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu:
Các chuyên gia kinh tế ñều cho rằng hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng thực chất
là quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) ở mức ñộ phù hợp ñể ñạt ñược mức lợi
nhuận tương ứng. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn ñến rủi ro,
ñặc biệt do không thể có ñược thông tin cân xứng về việc sử dụng vốn vay cho
hoạt ñộng kinh doanh của khách hàng vay, nên bất cứ khoản cho vay nào cũng tiềm
ẩn nguy cơ rủi ro ñối với hoạt ñộng tín dụng của các TCTD. Vì vậy trong quá trình
cấp tín dụng cho khách hàng, các TCTD cần chủ ñộng có các biện pháp thích hợp ñể
xác ñịnh rủi ro, ñịnh lượng rủi ro, quản lý rủi ro và kiểm soát rủi ro.
- Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo:
Các rủi ro có thể dự báo trước: danh mục cho vay hay ñầu tư của một TCTD
luôn luôn có một số khoản thất thoát tiềm tàng chưa ñược xác ñịnh. Tuy nhiên, nếu

giả ñịnh rằng các ñặc ñiểm chung của danh mục cho vay nhìn chung vẫn giống nhau
trong một giai ñoạn hợp lý thì các TCTD có thể dự báo các khoản thất thoát này với



12

một mức ñộ tương ñối chính xác bằng cách nghiên cứu các ñặc ñiểm diễn biến của
danh mục cho vay theo thời gian.
Các rủi ro không thể dự báo trước: có nhiều sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát
của các TCTD, các cú sốc ngoại sinh do các ñiều kiện chưa phát sinh tại thời ñiểm
ký kết một thỏa thuận kinh doanh, là những nguyên nhân có thể dẫn ñến rủi ro mà
các TCTD không thể dự báo trước.
- Rủi ro tín dụng mang tính hệ thống:

Khi một TCTD gặp phải rủi ro tín dụng dẫn ñến khả năng bị phá sản thì người
gửi tiền ở khắp mọi nơi sẽ rơi vào tâm trạng hoang mang, lo sợ, khi ñó sẽ xảy ra tình
trạng mọi người ồ ạt ñến rút tiền ở tất cả các ngân hàng, việc làm này sẽ tác ñộng xấu
ñến toàn hệ thống ngân hàng.
Hoạt ñộng ngân hàng liên quan ñến hoạt ñộng của các doanh nghiệp, vì vậy
nếu một TCTD bị lâm vào tình trạng phá sản sẽ ảnh hưởng ñến tình hình sản suất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Khi ñó, sự rối loạn của các TCTD sẽ ảnh hưởng rất lớn
ñến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm,
thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn ñịnh.
c. Biểu hiện của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng không những là nổi ám ảnh của hệ thống ngân hàng một nước
mà cũng là nỗi ám ảnh chung của hệ thống tổ chức tín dụng trên thế giới. Những bất
ngờ luôn xẩy ra ngay cả ñối với các ngân hàng có ñội ngũ nhân sự giỏi nhất, nhiều kinh
nghiệm nhất cũng khó lường trước ñược rủi ro. Vì thế nhận thức ñược rủi ro trong cho
vay là những vấn ñề thời sự cho hệ thống ngân hàng.

Vì rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) vỡ nợ của khách hàng nên:
- Những khách hàng phá sản, lừa ñảo, chây ỳ trong việc trả nợ là biểu hiện rõ nhất.



13

- Bên cạnh ñó, các khoản nợ không trả ñược khi ñến hạn ở các cấp ñộ khác
nhau cũng thể hiện các khả năng vỡ nợ khác nhau.
Từ thước ño rủi ro tín dụng cho thấy rủi ro ở ñộ rộng với những tầng nấc
khác nhau. Vấn ñề không phải là ở con số nợ xấu chiếm bao nhiêu % tổng dư nợ,
mà nợ xấu ñược ñịnh lượng ở ñộ rộng hay hẹp. Dù áp dụng phương pháp nào, tính
chính xác của kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc cán bộ tín dụng các cấp có thực
sự nghiêm túc trong việc nhìn nhận rủi ro tín dụng và chính sách quản lý rủi ro có
nhằm mục tiêu tạo nên tính minh bạch trong việc xác ñịnh rủi ro hay không.
Có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của các TCTD như:
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, trên vốn chủ sở hữu, trên quỹ dự
phòng tổn thất.
- Nợ ñáng nghi ngờ (có vấn ñề): khả năng chuyển thành nợ xấu cao.
- Nợ không có tài sản bảo ñảm.
d. Nguyên nhân dẫn ñến rủi ro tín dụng
Theo nghiên cứu của ngân hàng Standard Chartered, nguyên nhân chủ yếu của
các khoản nợ có vấn ñề, hay nguyên nhân chính dẫn ñến rủi ro tín dụng xuất phát từ
khách hàng, ngân hàng và hoàn cảnh khách quan. Trong ñó nguyên nhân từ phía khách
hàng chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 56%, kế tiếp là nguyên nhân từ phía ngân hàng
chiếm khoảng 27%, số còn lại là từ nguyên nhân hoàn cảnh khách quan, trong ñó có
môi trường pháp lý [6].
(i) Rủi ro tín dụng do nguyên nhân hoàn cảnh khách quan:
- Thứ nhất, Các yếu tố về môi trường kinh tế ảnh hưởng trực tiếp ñến rủi ro tín
dụng của các TCTD Việt Nam có thể ñịnh lượng ñược như: Sự biến ñộng của thị

trường thế giới; Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế, sự tấn công



14

của hàng nhập lậu… Có thể nói cuộc khủng hoảng tài chính tín dụng toàn cầu ñã ảnh
hưởng lớn ñến ngành tài chính ngân hàng Việt Nam từ cuối năm 2008. Theo ñánh giá
của Tiến sĩ Lê Xuân Nghĩa, Vụ trưởng Vụ Chiến lược phát triển ngân hàng tại cuộc hội
thảo “Khủng hoảng tài chính quốc tế và phản ứng của ngành ngân hàng, tài chính, xuất
nhập khẩu và doanh nghiệp Việt Nam” tổ chức ngày 28/10/2008, nợ xấu của các tổ
chức tín dụng trong nước năm 2008 dự báo khoảng 30.000 tỷ ñồng. Đến cuối tháng
9/2008, nợ xấu ñã là 22.000 tỷ. Với chính sách hỗ trợ lãi suất kích cầu, giúp doanh
nghiệp vượt qua khó khăn, tiếp tục kế hoạch kinh doanh ñể thu hồi vốn trả nợ vay ngân
hàng của Chính phủ và những nỗ lực của bản thân các ngân hàng, rủi ro tín dụng ñã
dần ñược kiểm soát, ngành tài chính ngân hàng ñã dần phục hồi và phát triển.
Thứ hai, Các yếu tố về môi trường pháp lý cũng là một trong những nguyên
nhân dẫn ñến rủi ro tín dụng.
Dưới góc ñộ nghiên cứu vấn ñề pháp lý về rủi ro tín dụng, luận văn tập trung
phân tích nguyên nhân về môi trường pháp lý dẫn ñến rủi ro tín dụng, cụ thể:
- Nhiều cản trở trong áp dụng thi hành luật pháp:
Hoạt ñộng tín dụng của các TCTD hiện nay chịu sự ñiều chỉnh, chi phối của khá
nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, không hợp lý, thiếu tính chặt
chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh. Trong khi ñó, Chính Phủ thường xuyên ban hành mới
các chính sách về thuế, về xuất nhập khẩu, hoặc các quy ñịnh về ñất ñai, nhà ở…Khi một
chính sách bị thay ñổi ñột ngột sẽ ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, ảnh
hưởng ñến kế hoạch, cũng như khả năng dự báo sức tiêu thụ trên thị trường của các
doanh nghiệp. Việc ñịnh hướng chiến lược sản xuất, kinh doanh không phù hợp, không
chính xác sẽ dẫn ñến sản xuất cung vượt cầu, hàng hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ, thua lỗ,
khách hàng sẽ không ñảm bảo nguồn tiền trả nợ cho các TCTD. Riêng về chính sách

thuế giá trị gia tăng ñối với hoạt ñộng cho thuê tài chính cũng ñã là một trong những rào



15

cản ñể các Công ty Cho thuê Tài chính không thể cạnh tranh ñược với các TCTD khác,
do ñó, chỉ có thể tiếp cận với các khách hàng có chất lượng tín dụng trung bình và thấp.
- Pháp luật về tài sản bảo ñảm gây những cản trở cho các TCTD trong việc ñánh
giá, lựa chọn và xử lý tài sản bảo ñảm:
Quản trị danh mục TSBĐ là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý rủi ro tín
dụng, và là mắc xích quan trọng trong quy trình cho vay thu hồi nợ, xử lý các khoản nợ
có vấn ñề. Tuy nhiên, việc giám sát, quản lý, ñánh giá, phân loại, dự báo, cảnh báo về
danh mục các TSBĐ mà một TCTD lựa chọn, xét ưu tiên nhận làm bảo ñảm tiền vay
chưa ñược làm thường xuyên, chưa có tính hệ thống mà chỉ dừng ở mức kiểm tra trên
hồ sơ pháp lý, ñịnh kỳ ñánh giá lại giá trị ñể ñiều chỉnh mức dư nợ cho vay hoặc yêu
cầu khách hàng bổ sung.
Theo quy ñịnh của pháp luật, việc xác ñịnh giá trị TSBĐ do các bên thỏa thuận,
hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn xác ñịnh trên cơ sở giá thị trường tại
thời ñiểm xác ñịnh, có tham khảo ñến các loại giá như giá quy ñịnh của Nhà nước (nếu
có), giá mua, giá trị còn lại trên sổ sách kế toán và các yếu tố khác về giá. Tuy nhiên,
trên thực tế, trừ những ñộng sản có giá trị lớn hàng tỷ ñồng, các TCTD mới thuê tổ
chức tư vấn, tổ chức chuyên môn ñịnh giá, còn lại ña số việc ñịnh giá ñều do các bên
thỏa thuận, và như vậy cho thấy giá trị TSBĐ ñược ñịnh giá còn mang tính chủ quan.
Ngoài ra, về phương pháp ñịnh giá ñối với từng loại tài sản chưa ñược các
TCTD sử dụng một cách thích hợp, dẫn ñến việc: nếu ñịnh giá thấp, khách hàng không
hài lòng, nhưng nếu ñịnh giá cao, TCTD sẽ khó ñảm bảo khả năng thu hồi nợ vay và
lãi vay trong trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán, khi ñó buộc TCTD phải
thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố.
Kinh tế tăng trưởng cao trong vài năm trở lại ñây cùng với giá bất ñộng sản bị

ñẩy lên cao do ñầu cơ và vượt xa giá trị thực ñã làm nảy sinh tư tưởng lạm dụng vào



16

TSBĐ. Sẽ rất rủi ro nếu cán bộ tín dụng quên rằng khoản vay cần phải ñược trả bằng
chính dòng tiền tạo ra bởi phương án sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tiền
bán TSBĐ. TSBĐ chỉ là sự ñảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh của khách
hàng gặp rủi ro ngoài dự kiến. Tâm lý dựa chủ yếu vào TSBĐ sẽ làm giảm chất lượng
thẩm ñịnh khoản vay nên sẽ không ñánh giá chính xác ñược hiệu quả và sự an toàn của
khoản vay, dễ dẫn ñến việc cho vay những dự án rủi ro, khách hàng không uy tín. Đây
là thực trạng ñáng lo ngại trong quan ñiểm cấp tín dụng hiện nay của các TCTD. Từ sự
lựa chọn không chắc chắn khách hàng tốt ñể cung cấp tín dụng nên ñể giảm bớt rủi ro,
các TCTD ñã tính một phần rủi ro vào trong lãi vay ngân hàng, làm cho khách hàng
vay tốt phải gánh chịu một mức lãi vay cao hơn mức ñáng ra họ ñược hưởng. Đây cũng
là tâm lý thường thấy ở các TCTD của các nước ñang phát triển.
Thông tin bất cân xứng về giá trị thực của TSBĐ giữa khách hàng và TCTD cũng
là vấn ñề cần ñược quan tâm. Khi thế chấp, cầm cố tài sản chỉ có khách hàng biết rõ về
hiện trạng của tài sản như sự hỏng hóc trong các dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị,
hoặc ngôi nhà rất khó bán do một số ñặc ñiểm ñặc biệt. Trong khi ñó trình ñộ của cán bộ
thường không ñáp ứng ñầy ñủ chuyên môn trong tất cả các lĩnh vực nên không thể ñánh
giá ñược chính xác hiện trạng của máy móc thiết bị cũng như nắm ñược những thông tin
không tốt về ñất ñai, nhà ở; ñiều này ảnh hưởng rất lớn ñến giá trị mua bán của tài sản.
Vì vậy, khi xảy ra rủi ro, việc phát mãi tài sản ñể thu hồi nợ gặp không ít khó khăn.
Thêm vào ñó, cơ chế pháp lý về bảo ñảm tiền vay chưa rõ ràng, chịu sự ñiều
chỉnh, chi phối của nhiều văn bản luật, dưới luật chồng chéo nhau, ñặc biệt ñối với
TSBĐ là bất ñộng sản.
Các vấn ñề liên quan ñến quá trình xử lý, phát mãi TSBĐ ñã gây cản trở không
ít cho các TCTD như:

 Việc các ngân hàng phải ñối mặt với những khó khăn trong thời gian trước khi



17

bán ñấu giá tài sản.
 Trong việc phát mãi TSBĐ, các TCTD chưa có thực quyền trong việc bán,
quản lý và khai thác tài sản thuộc quyền tiếp quản.
 Sự phối hợp giữa cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án và chính quyền ñịa
phương trong việc xử lý TSBĐ còn nhiều hạn chế, chưa ñồng bộ, chặt chẽ và kịp thời.
 Việc xác ñịnh quyền sở hữu thực sự của khách hàng ñối với tài sản cũng là vấn
ñề khó khăn.
 Vướng mắc khi TCTD nhận lại TSBĐ từ cơ quan thi hành án.
 Thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người mua, người nhận tài
sản của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền còn quá nhiêu khê.
- Chưa có hiệu quả trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước:
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, một trong những mục tiêu hoạt ñộng
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) là góp phần bảo ñảm an toàn hoạt ñộng
ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD).
Theo ñó, nhiệm vụ quan trọng của NHNN là thực hiện thanh tra, giám sát hoạt
ñộng ngân hàng. Cùng với ñiều hành chính sách tiền tệ, thanh tra, giám sát ngân hàng
thật sự là trụ cột thứ hai ñể bảo ñảm NHNN thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà
nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt ñộng ngân hàng, thực hiện mục tiêu an toàn hệ thống
các TCTD. Từ ñó, tạo môi trường thuận lợi cho ổn ñịnh vĩ mô và tăng trưởng kinh tế. Sự
an toàn, lành mạnh của hệ thống các TCTD góp phần tạo môi trường thuận lợi cho các
hoạt ñộng thương mại, ñầu tư, tài chính phát triển và thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế nhanh.
Những thay ñổi về môi trường hoạt ñộng ngân hàng luôn ñi kèm theo những
yêu cầu ñổi mới ñối với cơ quan quản lý, giám sát ngân hàng ñể theo kịp sự phát triển
của hệ thống ngân hàng và bảo ñảm quản lý, giám sát hữu hiệu các TCTD. Theo ñánh




18

giá của Phó Thống ñốc Ngân hàng nhà nước Trần Minh Tuấn ñăng trên Báo Nhân
dân số ra ngày 08/3/2007, Hệ thống quản lý, giám sát ngân hàng Việt Nam ñang ñứng
trước các nguy cơ, thách thức trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa tài
chính, cụ thể là sự tụt hậu trong hội nhập quốc tế do hầu hết các nguyên tắc, chuẩn
mực quốc tế về thể chế và vận hành hệ thống giám sát tài chính - ngân hàng chưa
ñược tuân thủ; sự an toàn và toàn vẹn của hệ thống ngân hàng bị ñe dọa do sự gia
tăng rủi ro và tội phạm trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, cấu trúc thể chế giám sát
thị trường tài chính không phù hợp mức ñộ hội tụ và phát triển hợp nhất của thị
trường tài chính trong nước. Một số thông lệ, chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân
hàng ñã ñược áp dụng ở Việt Nam, song chưa ñồng bộ và không triệt ñể dẫn ñến cách
nhìn nhận, ñánh giá hệ thống ngân hàng chưa phản ánh ñầy ñủ thực trạng tình hình.
Mô hình tổ chức Thanh tra Ngân hàng và hệ thống pháp luật về thanh tra, giám sát
ngân hàng còn bất cập so với các thông lệ tốt và chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân
hàng (Basel), nhất là so với yêu cầu thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở rủi ro. Theo kết
quả khảo sát do Công ty Tư vấn Ernst & Young tiến hành năm 2006 ñể ñánh giá mức
ñộ tuân thủ các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu của Ủy ban Giám
sát ngân hàng quốc tế Basel, có tới 19 trong số 25 nguyên tắc phần lớn không tuân
thủ, chủ yếu là các nguyên tắc liên quan ñến ñiều kiện tiên quyết bảo ñảm giám sát
ngân hàng hữu hiệu.
Nhận thức ñược vị trí và vai trò ngày càng quan trọng của công tác thanh tra,
giám sát ngân hàng ñối với sự an toàn, lành mạnh của hệ thống tài chính - ngân hàng
trước những vận hội và thách thức ñối với nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng
nói riêng, Văn kiện Ðại hội X của Ðảng ñã nhấn mạnh cần thiết "Cải cách hệ thống
thanh tra, giám sát hoạt ñộng của các tổ chức tín dụng và toàn bộ thị trường tiền tệ".
Hiện nay, Cơ quan thanh tra Giám sát Ngân hàng ñã ñược thành lập trên cơ sở

hệ thống Thanh tra Ngân hàng hiện nay, ñồng thời từng bước tạo tiền ñề ñể ñến sau



19

năm 2010 xây dựng ñược cơ quan giám sát tài chính tổng hợp thực hiện chức năng
giám sát toàn bộ thị trường tài chính. Cơ quan giám sát an toàn hoạt ñộng ngân hàng
thật sự là cơ quan thanh tra, giám sát chuyên ngành ngân hàng, có sự ñộc lập, thống
nhất hơn về hoạt ñộng nghiệp vụ và chỉ ñạo, ñiều hành công tác thanh tra, giám sát
ngân hàng dưới sự quản lý của Thống ñốc NHNN.
Thứ ba, Hệ thống thông tin quản lý còn yếu kém:
Cách ñây 10 năm, Việt Nam bị ñánh giá là có môi trường thông tin kém minh
bạch và thiếu nguồn dữ liệu thông tin. Đến nay môi trường thông tin ñã ñược cải thiện,
các cơ quan thông tin sau một thời gian hoạt ñộng trong nền kinh tế thị trường ñã thu
thập và lưu trữ ñược những thông tin tối thiểu cần thiết. Một vài cơ quan thông tin ñang
hoạt ñộng ở Việt Nam như Trung tâm Thông tin doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Trung tâm Thông tin của Tổng cục Thống kê, Trung tâm Đăng ký Giao dịch bảo ñảm
của Bộ tư pháp, các trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC).
Trong ñó, kênh cung cấp thông tin về tình hình hoạt ñộng tín dụng tốt nhất ở Việt
Nam hiện nay chính là trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của ngân hàng Nhà
nước. CIC ñã hoạt ñộng ñược hơn một thập niên, cung cấp kịp thời về tình hình tín dụng
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém. Việt Nam vẫn còn hạn chế trong khâu quản lý
thông tin, cung cấp thông tin minh bạch, do ñó sẽ là thách thức cho hệ thống ngân hàng
trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng. Nếu các ngân hàng cạnh tranh bằng cách cố
gắng chạy theo thành tích, tăng trưởng tín dụng trong ñiều kiện môi trường thông tin bất
ñối xứng thì không tránh khỏi nguy cơ nợ xấu gia tăng.
Ngày 12/2/2010, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 10/2010/NĐ-CP về hoạt
ñộng thông tin tín dụng. Mục ñích của hoạt ñộng thông tin tín dụng nhằm chia sẻ thông
tin giữa giữa các tổ chức cấp tín dụng ñể ngăn ngừa, hạn chế rủi ro, góp phần bảo ñảm

an toàn hoạt ñộng ngân hàng; hỗ trợ tổ chức cấp tín dụng mở rộng và phát triển hoạt



20

ñộng tín dụng; hỗ trợ khách hàng vay trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các tổ
chức cấp tín dụng, góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế. Có thể nói, Nghị ñịnh về hoạt
ñộng thông tin tín dụng là khung pháp lý cho hoạt ñộng của các trung tâm thông tin tín
dụng do tư nhân thành lập vốn chưa có tiền lệ tại Việt Nam. Tuy nhiên, với các quy
ñịnh ñể thành lập trung tâm thông tin tín dụng tư nhận ñược quy ñịnh bởi nghị ñịnh,
việc ñầu tư ñể lập một công ty cung cấp thông tin tín dụng tư nhân không phải dễ dàng.
Ngân hàng Nhà nước ñang trong quá trình lấy ý kiến ñể hoàn chỉnh thông tư
hướng dẫn nghị ñịnh này, theo ñó CIC là ñơn vị ñược Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước
giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành, sẽ phối hợp với cơ quan
thanh tra giám sát, Cục công nghệ tin học ngân hàng, và Vụ pháp chế ñể cấp giấy
chứng nhận cho các công ty xin thành lập trung tâm thông tin tín dụng tư nhân.
(ii). Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ khách hàng vay:
Một trong những nguyên nhân chính dẫn ñến rủi ro tín dụng xuất phát từ phía
khách hàng vay vốn. Có thể thấy rõ rủi ro tín dụng xuất phát từ phía người vay vốn chia
làm hai loại ñối tượng: (1) không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết; (2) không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Cũng không ít khách hàng ñể ñạt ñược mục tiêu
vay vốn của mình ñã giả tạo hồ sơ, hợp ñồng mua bán vòng vo nhằm vay vốn ngân hàng.
Điều ñó ñòi hỏi các TCTD nói chung, cán bộ tín dụng, thẩm ñịnh nói riêng phải làm tốt,
chính xác việc phân loại ñối tượng vay vốn, từ ñó có các biện pháp kiểm tra, ñôn ñốc,
giúp ñỡ, hướng dẫn, phòng ngừa rủi ro tương ứng, hữu hiệu.
(iii) Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ phía chính các TCTD:
Về chủ quan, khi nói ñến rủi ro tín dụng so nguyên nhân từ chính cácc TCTD,
chúng ta thường ñề cập ñến rủi ro ñạo ñức của một số cán bộ quản lý và cán bộ tín dụng
của các TCTD ñó. Tuy nhiên, khi xem xét, ñánh giá rủi ro tín dụng xuất phát từ chính

các TCTD, cần phải nhìn nhận khách quan về các yếu tố, có thể chia làm 2 nhóm chính:

×