BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG THỊ NHUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƢNG YÊN
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 340 403
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2020
Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Tạ Thị Hương
Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết
Phản biện 2: TS. Vũ Văn Hậu
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 401, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số : 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi 11 giờ 00 phút ngày 11 tháng 9 năm 2020
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Ân Thi là một huyện đơng dân, có thế mạnh về nơng nghiệp và đang
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp, thương mại và
dịch vụ, nguồn lao động dồi dào. Tuy nhiên, do chất lượng lao động còn thấp
nên chưa đáp ứng được yên cầu hiện tại và xu hướng phát triển trong tương
lai. Cũng tương đồng với các huyện khác trong tỉnh, Ân Thi dư thừa sức lao
động nông thôn ở lĩnh vực nông nghiệp, ngược lại ở lĩnh vực phát triển công
nghiệp, thương mại, dịch vụ lại thiếu hụt lao động trầm trọng. Điều này dẫn
đến việc Nhà nước phải điều tiết về quy luật cung cầu nguồn lao động trong
xã hội nhằm hạn chế tình trạng lao động thất nghiệp, trong khi nơi khác,
ngành nghề khác lại thiếu hụt lao động, doanh nghiệp thiếu lao động nhưng
người lao động khơng tìm được việc để làm.
Nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển, bài toán đặt ra là phải tạo ra
nhiều việc làm, tạo ra nhiều nguồn thu nhập cho người lao động trong đó bao
gồm cả lực lượng thanh niên nơng thơn. Đây là một lĩnh vực QLNN rất quan
trọng có tác động, ảnh hưởng sâu rộng đến các vấn đề quản lý nhà nước cả ở
tầm vi mô và vĩ mô, đồng thời làm một yêu cầu thực tiễn cấp bách được đặt
ra ở nhiều địa phương, trong đó có tỉnh Hưng Yên nói chung và huyện Ân
Thi nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý nhà
nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện
Ân Thi, tỉnh Hƣng Yên” với hy vọng đưa ra được những giải pháp mang
tính khả thi nhằm góp phần hồn thiện quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thơn trên địa bàn huyện.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Mặc dù đã có nhiều bài viết về vấn đề việc làm, giải quyết việc làm cho
TN ở nhiều góc độ, nhiều địa phương khác nhau, tuy nhiên hiện nay chưa có
một luận văn nào nghiên cứu nội dung giải quyết việc làm cho thanh niên
1
nông thôn trên địa bàn huyện Ân Thi tỉnh Hưng n một cách cơ bản, tồn
diện và có hệ thống. Mặc dù vậy, những cơng trình nghiên cứu trên vẫn là
nguồn tư liệu quý báu, có giá trị tham khảo, được tác giả kế thừa và tiếp thu
có chọn lọc trong nghiên cứu này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn nói chung và thanh niên nơng thơn
huyện Ân Thi nói riêng trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
thanh niên nơng thơn. Phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Đề
xuất những giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn từ thực tiễn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi địa bàn
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Về thời gian: Giai đoạn 2015 - 2019.
Nội dung: Đề tài tập chung nghiên cứu một số nội dung giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
-Phƣơng pháp luận
2
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và
duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
- Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng chủ yếu các phương pháp
nghiên cứu sau: phương pháp sưu tầm, thu thập các nguồn tư liệu, phương
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, đánh giá
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa được một số cơ sở lý luận quản lý nhà nước về
giải quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn.
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước. Đề xuất giải
pháp. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm nguồn tư liệu
tham khảo cho công tác thực tiễn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận văn được cấu trúc gồm 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn.
- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
3
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Thanh niên và thanh niên nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên được hiểu là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ
đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi, gắn với mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội và
có mặt trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.
1.1.1.2. Thanh niên nông thôn và đặc điểm của thanh niên nông thôn
Thanh niên nông thôn là thanh niên sống ở vùng nơng thơn, mà ở đó khu
vực địa giới hành chính khơng bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và
thành phố.
Đặc điểm của thanh niên nông thôn: thanh niên nông thôn ở nước ta đa số
trình độ văn hố và chun mơn thấp hơn so với thành thị. Thanh niên nơng
thơn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt ở các vùng thuần nông. Thanh niên
nơng thơn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả năng
nắm bắt và xử lý thơng tin, do đó khả năng phát triển sản xuất và tìm kiếm thị
trường khơng hiệu quả.
1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
1.1.2.1. Việc làm và một số khái niệm liên quan
Việc làm là những hoạt động lao động sản xuất trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội mang lại thu nhập cho người lao động mà không bị pháp
luật ngăn cấm.
1.1.2.2. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn là tổng thể các chính
sách, biện pháp, hoạt động tác động vào tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh
4
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội hướng vào đối tượng thanh niên,
đặc biệt là những thanh niên thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc
làm phù hợp cho họ mà không bị pháp luật ngăn cấm.
1.1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn
1.1.3.1. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động
của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan
trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con
người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
1.1.3.2. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn
Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn là sự
tác động của Nhà nước bằng cơ chế, chính sách và các biện pháp tổ chức thực
hiện để giải quyết việc làm cho đối tượng là thanh niên nông thôn, giúp họ có
cơ hội tham gia vào thị trường lao động, có được việc làm phù hợp với trình
độ, khả năng, sở thích của mình để phát huy hết tiềm năng, tạo thu nhập cho
bản thân, góp phần xây dựng xã hội giàu mạnh.
1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn
QLNN về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn xuất phát từ
những lý do sau: Thứ nhất, giải quyết việc làm nhằm đảo đảm thực hiện chức
năng của nhà nước. Thứ hai, xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba, xuất phát từ nhu cầu bản thân thanh niên. Thứ tư, giải quyết việc làm
có vai trị góp phần ổn định chính trị - xã hội, hạn chế biến động dân số cơ
học.
5
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn
1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn
Hệ thống pháp luật về việc làm và thanh niên cũng khơng ngừng được
hồn thiện, tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các vấn đề về việc làm theo quy
luật của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thúc đẩy và bảo đảm việc
làm theo hướng bền vững cho người lao động. Nhà nước đã ban hành Luật lao
động, Luật thanh niên, Luật Bảo hiểm Xã hội, Luật Dạy nghề, Luật Người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng...; Luật Khuyến khích
đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác
xã, Luật Thuế, Luật Phá sản…
1.3.2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm
Tuyền truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật không dừng lại ở việc thay
đổi suy nghĩ hay thái độ của lao động là thanh niên nông thơn mà phải làm
cho những cá nhân đó có suy nghĩ không cũ về những vấn đề không mới với
một tinh thần mới, quản điểm mới, tư duy mới và tạo thói quen hành động có
lợi cho việc thực thi các quy định của pháp luật một cách tự giác.
1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn
Với chức năng được hiến pháp và pháp luật quy định, Chính phủ là cơ
quan thống nhất quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi cả nước. Ở tầm
trung ương, giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lao động là các
bộ, cơ quan ngang bộ, trong đó Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giữ
vai trò chủ trì, các bộ, cơ quan ngang bộ khác giữ vai trò phối hợp.
1.3.4. Nguồn lực giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực ở đây chính là đội ngũ cán bộ, cơng
chức, viên chức làm công tác giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
6
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả công tác giải quyết việc làm.
- Vốn đầu tư: Tăng cường vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư phát triển
sản xuất thông qua các chương trình lớn kinh tế xã hội (Qũy quốc gia về việc
làm, chương trình giảm nghèo, chương trình đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài,…), huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi có trong nhân dân thơng
qua việc tạo điều kiện phát triển bình đẳng các thành phần kinh tế, khuyến
khích thành lập và phát triển các doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp..;
tăng cường vốn đầu tư nước ngoài.
1.3.5. Đào tạo nghề và tổ chức xuất khẩu lao động cho thanh niên
nông thôn
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng tay nghề là một trong những
chính sách trọng tâm để giải quyết việc làm cho NLĐ nói chung và lao động
là thanh niên thơn nói riêng. Chủ trương, đề án của Đảng, Nhà nước vầ đào
tạo nghề là góp phần tạo ra lực lượng sản xuất hiện đại, có chất lượng cao, tạo
ra những lao động có kiến thức, cố kỹ năng sản xuất hiện đại, có khả năng
thích ứng với ngành nghề trong nền kinh tế.
Xuất khẩu lao động là sự di chuyển lao động quốc tế có thời hạn, có tổ
chức, vì mục đích kinh tế, được pháp luật cho phép dưới sự quản lý và hỗ trợ
của nhà nước.
1.3.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm
quy định về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thơn
Nội dung thanh tra việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
nông thôn tập trung vào các nội dung sau: Thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt
động và hiệu quả của các chương trình, dự án về việc làm; Thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các văn bản pháp luật; Thanh tra, kiểm tra về việc lãnh đạo, chỉ
đạo của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các quy định của
pháp luật về lao động, việc làm.
7
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu thuận lợi, tài nguyên đất đai
nhiều, đa dạng, phong phú tạo ưu thế và điều kiện thuận lợi mở rộng nguồn
việc cho người lao động.
- Yếu tố chính trị: Trên cơ sở những quan điểm, chủ trương của Đảng về
vấn đề lao động, việc làm, Nhà nước cụ thể thành chính sách vĩ mơ và vi mơ
tác động trực tiếp đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
- Yếu tố kinh tế - xã hội. Những yếu tố cấu thành môi trường kinh tế như
tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức tiêu dùng, giá cả thị trường hay chính sách tài
chính, thuế,…có ảnh hưởng lớn đến quản lý nhà nước nói chung và quả lý
nhà nước về lao động, việc làm nói riêng.
- Tiến bộ khoa học - cơng nghệ: Nhờ có sự tiến bộ của KH- CN mà phần tỷ
lệ lao động chân tay kết tinh vào sản phẩm ngày một giảm rõ rệt, hàm lượng lao
động “chất xám” kết tinh vào sản phẩm ngày càng cao..
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: Việt Nam được đứng bình đẳng trên
sân chơi chung của khu vực và thế giới, do đó vị thế của Việt Nam được nâng
lên trên trường quốc tế.
- Yếu tố về tổ chức bộ máy: Cách thức tổ chức bộ máy gọn nhẹ, cơ cấu tổ
chức hợp lý sẽ tránh được sự chồng chéo, vướng mắc, dễ dàng phối hợp, điều
chỉnh công việc trong thực hiện nhiệm vụ, tiết kiệm thời gian,…là điều kiện
quan trọng cho công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm dễ dàng.
- Cơ chế, chính sách pháp luật về giải quyết việc làm cho thanh niên: Để
giải quyết việc làm cho thanh niên, vấn đề quan trọng hàng đầu là Chính phủ
phải tạo ra môi trường thuận lợi một mặt, để người sử dụng lao động có thể tạo
ra nhiều chỗ làm việc thu hút đáng kể lao động thanh niên.
- Sự nỗ lực của các chủ thể trong giải quyết việc làm: Đối với lực lượng
lao động thanh niên. Đối với người sử dụng lao động trong các thành phần
8
kinh tế. Đối với Nhà nước: Vai trò, trách nhiệm của Nhà nước chi phối mạnh
mẽ đến giải quyết việc làm, nhất là trong điều kiện cơ chế thị trường.
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn
1.5.1. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn ở một số địa phương
1.5.1.1. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Ngoài ra, để giúp thanh niên khắc phục những mặt cịn hạn chế, những khó
khăn trong việc định hướng nghề nghiệp, thiếu vốn và kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, Huyện Tam Đảo đã triển khai nhiều chương trình như: Tăng cường
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kiến thức pháp luật cho thanh niên nơng
thơn; phát động chương trình thanh niên khởi nghiệp, thành lập các CLB
“Thanh niên khởi nghiệp” cấp huyện.
1.5.1.2. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, trong những năm qua huyện đã khai thác
hiệu quả công tác xuất khẩu lao động. Cơ quan chuyên môn của huyện chủ
động hướng dẫn, tư vấn, tạo điều kiện cho các cá nhân đi lao động ở nước
ngồi thơng qua các doanh nghiệp có uy tín. Ngân hàng Chính sách Xã hội,
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện tạo thuận lợi cho người
dân vay vốn.
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên
Thứ nhất, nhận thức và xác định đúng tầm quan trọng của giải quyết việc
làm đối với lao động là thanh niên nông thôn. nghiệm trong quản lý nhà nước về
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn của huyện.
Thứ hai, tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự
phối hợp chặc chẽ của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể
9
Ba là, tìm cách
phát huy những thế mạnh nội lực của địa phương, tranh thủ sự quan tâm, giúp
đỡ của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân để đầu tư phát triển
Bốn là, tạo nguồn vốn sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Ban hành các chính
sách cho vay vốn, khuyến khích những người có khả năng lao động tự giải
quyết việc làm.
Năm là, đẩy mạnh công tác tuyên tuyền, công tác tập huấn nâng cao trình
độ của cán bộ làm cơng tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
thanh niên nơng thơn bằng nhiều hình thức khác nhau
Sáu là, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật
về việc làm.
Tiểu kết Chƣơng 1
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội. Đối
với thanh niên nông thôn, việc làm càng trở lên quan trong hơn bao giờ hết do
đó vai trị quản lý của Nhà nước là rất quan trọng, Nhà nước vừa ban hành
chủ trương, chính sách, vừa tổ chức thực hiện cũng như đóng vai trò điều tiết
các nỗ lực của xã hội trong công tác giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn. Nội dung của chương 1 đã làm rõ các khái niệm về thanh niên, thanh
niên nông thôn, việc làm, quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn và khung lý thuyết về nội dung quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
10
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ÂN THI,
TỈNH HƢNG YÊN
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ân Thi,
tỉnh Hƣng Yên.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Ân thi là một huyện nằm ở tả ngạn sông Hồng thuộc châu
thổ đồng bằng Bắc bộ. Phía Đơng giáp huyện Thanh Miện và Bình Giang
(Hải Dương), phía Tây giáp huyện Kim Động và Châu Giang, phía Nam giáp
huyện Phù Cừ và Tiên Nữ, phía Bắc giáp huyện Mỹ Vân. Tồn huyện có 20
xã và một thị trấn.
Địa h nh, địa mạo: Địa hình tương đối bằng phẳng, khơng có núi, đồi.
Khí hậu, thủy v n: Ân Thi thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng
lạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,2 độ.
Tài nguyên nước: Chế độ thủy văn của huyện Ân Thi chịu ảnh hưởng bởi
mạng lưới sông ngịi khá dày đặc, đặc biệt là các con sơng lớn như: Sông
Hoan Ái, sông Cửu Yên,...
Tài nguyên đ t: Tổng diện tích đất tự nhiên là 12.821,08 ha. Diện tích đất
nơng nghiệp phong phú, nhưng đất xây dựng cơng nghiệp và đơ thị cịn hạn
chế.
Với địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, hệ thống sơng ngịi thuận lợi là
điều kiện tốt để huyện Ân Thi phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
*T ng trưởng kinh tế
- Về kinh tế nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh tế chính của
huyện, đã có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
11
- Đối với tiểu thủ công nghiệp, huyện đã phát triển các nghề truyền thống
và thu được kết quả tốt.
- Thương mại – dịch vụ: Một số loại hình như dịch vụ văn hóa, dịch vụ
cung ứng vật tư, vật liệu xây dựng, nguyên liệu phục vụ sản xuất phát triển
mạnh và rộng khắp.
* Chuyển dịch cơ c u kinh tế
Tỉ trọng cơ cấu kinh tế của huyện giai đoạn 2015-2019 có xu hướng
chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng
tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ. tỷ lệ cao và giữ vị trí chủ đạo trong cơ
cấu kinh tế huyện.
2.1.3. Đặc điểm văn h a - x hội
- Đặc điểm dân số - lao động: Theo số liệu thống kê, tính đến năm 2019
dân số toàn huyện là 134.403 người , 100% là dân tộc Kinh.
- Giáo dục: Công tác giáo dục được quan tâm toàn diện từ cơ sở vật chất
trang thiết bị trường học, đến đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- V n hóa: Ân thi có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, di tích lịch sử lâu
đời và những danh nhân nổi tiếng.
- Y tế: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế bệnh viện đa
khoa khu vực huyện và trạm y tế cơ sở, cơ bản đáp ứng nhu cầu khám và
chữa bệnh cho nhân dân.
2.2. Tình hình lao động, việc làm trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh
Hƣng Yên
2.1.2. Tình hình chung về lao động, việc làm trên địa bàn huyện Ân Thi
Ân Thi là huyện có số lượng lao động lớn, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc
làm lại tương đối cao. Với đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp mang tính thời
vụ cao, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu và quy luật sinh trưởng của
cây trồng vật nuôi. Do vậy, tạo thành quỹ thời gian bao hàm cả phần khơng có
việc làm khá lớn. Năm 2015, huyện có tới 11.267 lao động thiếu việc làm
12
chiếm 13,9% so với tổng số lao động của huyện, đến năm 2019 con số này là
9.378 người, chiếm 11,5% so với tổng số lao động của huyện.
2.2.2. Tình hình lao động thanh niên trên địa bàn huyện Ân Thi
Tính đến năm 2019, dân số trong độ tuổi lao động tồn huyện có 81.048
người, chiếm 60,3% dân số tồn huyện, trong đó số lao động thuộc nhóm tuổi
thanh niên là 46.589 người, chiếm 57,4% lực lượng lao động toàn huyện và
34,7% dân số toàn huyện, đây là nguồn lực dồi dào đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của huyện. đời sống tinh thần ngày càng đa dạng. Nhiều
thanh niên xác định rõ thái độ, động cơ học tập rèn luyện, từ đó trình độ học
vấn, tay nghề ngày càng cao, khả năng tiếp cận, ứng dụng khoa học cơng
nghệ mới được nâng lên.
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hƣng Yên
2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Ân Thi lần thứ XXV nhiệm kỳ 2015 2020 đề ra nhiều mục tiêu trên các lĩnh vực. Trong đó xác định giải quyết
việc làm là việc làm quan trọng, cấp bách để phát triển kinh tế xã hội. Tháng
3/2016, Ban thường vụ huyện ủy Ân Thi đưa ra Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXV, nhiệm kỳ 2015 - 2020
về “Giảm nghèo bền vững, đào tạo nghề, tạo việc làm giai đoạn 2015 2020” xác định mục tiêu: phát triển thị trường lao động, tạo việc làm mới và
đảm bảo việc làm cho người lao động có khả năng lao động, có nhu cầu việc
làm; thực hiện các biện pháp để trợ giúp người thất nghiệp nhanh chóng tìm
được việc làm, người thiếu việc làm có đủ việc làm, đặc biệt có chính sách trợ
giúp cụ thể các đối tượng yếu thế trong thị trường lao động; thơng qua đó giải
quyết hợp lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết việc làm cho
người lao động, nhằm từng bước thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội.
13
2.3.2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm
Xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử của huyện, tuyên truyền
rộng rãi trên các phương tiện thơng tin đại chúng các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề. Hình thức tun truyền
thơng qua các biểu ngữ, khẩu hiệu, băng rơn, áp phích, phát hành các bài báo
chun đề liên quan đến phát luật việc làm, chính sách giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn giai đoạn mới.
2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn
UBND huyện Ân Thi là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước chung
về các lĩnh vực trong phạm vi địa phương mình quản lý. Phòng Lao động Thương binh và Xã hội có chức năng tham mưu, giúp UBND.
2.3.4. Nguồn lực giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ giải quyết việc
làm cho thanh niên nông trên địa bàn huyện Ân Thi từ cấp huyện đến cấp cơ
sở cho đến nay về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu. Tính riêng phịng Lao động –
Thương binh và xã hội đã có 9 người, gồm 1 trưởng phịng, 2 phó phịng và
các chun viên, hầu hết đều có trình độ cao đẳng, đại học, tuy không qua
đào tạo chuyên ngành về lao động nhưng hàng năm, cơng chức của phịng
đều được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến công tác này.
- Kinh phí cho cơng tác giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
Thứ nh t, nguồn ngân sách nhà nước: UBND huyện đã chỉ đạo thực hiện
chính sách tín dụng, vay vốn tương đối hiệu quả, đạt chỉ tiêu đề ra.
Thứ hai, nguồn lực từ xã hội hóa, đa dạng hóa các phương thức huy động
các nguồn lực từ nhân dân, của các dự án, tổ chức phi chính phủ.
14
2.3.5. Đào tạo nghề và tổ chức xu t khẩu lao động cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên
Hiện nay trên địa bàn huyện có 01 cơ sở đào tạo nghề chính thức là Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên huyện. Tổng số cán bộ,
công chức tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên là 23
người đều có trình độ từ cao đẳng trở lên.
Tính đến năm 2018 và năm 2019 hưởng ứng chủ chương của Chủ tịch
UBND tỉnh Hưng Yên về “Năm xuất khẩu Lao động” số người trên địa bàn
huyện đi xuất khẩu lao gấp 1,5 lần hai năm 2016 và 2017. Đây là tín hiệu
đáng mừng đối với cơng tác XKLĐ của huyện. Từ năm 2016 đến tháng
8/2019 đã xuất khẩu được 1.638/2.000 lao động đạt 81,9 % so với mục tiêu
của Chương trình.
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm
quy định về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác giải quyết việc
làm , trong 5 năm qua từ 2015-2019, huyện Ân Thi đã tiến hành các đợt thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch định kỳ sáu tháng một lần và một năm một lần và
tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất, đánh giá cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo và
tình hình, kết quả thực hiện chính sách, chương trình giải quyết việc làm ở
một số các bộ phận, cơ sở đảm nhận cơng tác giải quyết việc làm, qua đó kịp
thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hƣng Yên
2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
2.4.1.1. Những kết quả đạt được
- Hệ thống văn bản chỉ đạo, lãnh đạo, thành lập ban chỉ đạo, xây dựng
kế hoạch về giải quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn được thực hiện tích
cực, đầy đủ.
15
- Việc làm thanh niên nông thôn nông thôn tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tích cực, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm thanh niên nông thôn giảm
- Công tác đầu tư vốn tín dụng cho hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh
giúp các hộ ổn định, mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống, giải quyết thêm
việc làm và tạo việc làm mới cho nông dân.
2.4.1.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được
- Cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước tạo thuận lợi cho công tác
quản lý nhà nước về giải quyết việc.
- Huyện Ân Thi luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của UBND tỉnh,
các Sở ngành.
- Tổ chức bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động nơng thơn ngày càng được kiện tồn.
- Huyện đã chú trọng đầu tư phát triển kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế
hợp lý; kinh tế phát triển đúng hướng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và du
lịch dịch vụ.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Những hạn chế
Việc tổ chức thực hiện các quy định pháp luật, chính sách của Nhà nước
về việc làm cho đối tượng thanh niên cịn thụ động, chưa sáng tạo, mang tính
dập khn
Bộ máy quản lý nhà nước về việc làm ở huyện còn hạn chế, ban chỉ đạo về
đào tạo nghề, giải quyết việc làm làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Sự phối hợp trong công tác giải quyết việc làm giữa các cơ quan quản lý
nhà nước các cấp, bộ phận cịn thiếu chặt chẽ.
Trình độ học vấn, nhận thức, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công
chức ở cấp cơ sở còn hạn chế, thiếu về số lượng, yếu về năng lực.
16
Hiệu quả sử dụng vốn vay từ Qũy Quốc gia về việc làm chưa cao, nguồn
kinh phí từ ngân sách của huyện dành cho công tác đào tạo nghề, tạo việc làm
cịn hạn hẹp.
Cơng tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chưa đáp ứng u cầu, cịn mang
nặng tính hình thức, hiệu quả chưa cao.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
- Kinh tế huyện Ân Thi phát triển chưa thực sự đột phá, chưa phát huy
được hết điều kiện tiềm năng thế mạnh của huyện, chưa thu hút được nhiều
nguồn đầu tư từ bên ngoài.
- Nhận thức về học nghề của người thanh niên nông thôn chưa cao; tâm lý
xã hội và gia đình vẫn chưa hiểu được tầm quan trọng của việc học nghề và
lập nghiệp.
- Hệ thống thể chế nói chung và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
về việc làm nói riêng cịn mang tính khái quát cao, thiếu cụ thể.
Tiểu kết chƣơng 2
Trên cơ sở nội dung chương 2, luận văn cơ bản đã khái quát những đặc
điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tình hình chung về lao
động, việc làm trên địa bàn huyện; đồng thời phân tích thực trạng quản lý nhà
nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn, trên cơ sở đó đưa ra
những đánh giá thông qua những kết quả đạt được, đồng thời cũng chỉ ra
những mặt hạn chế, bất cập và nguyên nhân một cách cụ thể. Đây chính là
tiền đề, là cơ sở để tác giả đưa ra các giải pháp khắc phục những hạn chế ở
trong chương 3.
17
Chƣơng 3:
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƢNG YÊN
3.1. Quan điểm, mục tiêu, phƣơng hƣớng về việc làm, giải quyết
việc làm
3.1.1. Quan điểm của Đảng
Đại hội XII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “Khuyến khích, cổ vũ thanh
niên ni dưỡng ước mơ, hồi bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học,
cơng nghệ hiện đại. Phát huy vai trị của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc” [5]. Đây là nội dung rất cơ bản, là cái đích mà hoạt động
giáo dục, rèn luyện thanh niên cần hướng. Theo đó, cần động viên, khích lệ
thanh niên tích cực, chủ động xung kích, sáng tạo trong tiếp cận, nghiên cứu,
làm chủ khoa học công nghệ tiên tiến, vươn lên ngang tầm thời đại.
3.1.2. Mục tiêu, phương hướng của tỉnh Hưng Yên
Tỉnh ủy Hưng Yên đã thông qua chương trình dạy nghề, tạo việc làm và
giảm nghèo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025. Tỉnh xác định
mục tiêu tạo bước phát triển nhanh, toàn diện trên các lĩnh vực dạy nghề, tạo
việc làm, giảm nghèo, từng bước hội nhập khu vực và quốc tế, nâng cao chất
lượng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực cho CNH, HĐH, tăng thu nhập,
cải thiện đời sống về vật chất và tinh thần cho người lao động, giảm nghèo
bền vững.
3.1.3. Mục tiêu, phương hướng của huyện Ân Thi
- Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn gắn với nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội
- Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn theo hướng thúc đẩy thị
trường lao động nông thôn phát triển, hướng tới việc làm bền vững
18
- Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên cơ sở đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn gắn với công tác đào tạo
nghề, nâng cao chất lượng nguồn lao động nơng thơn
3.2. Giải pháp hồn thiện quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hƣng Yên
3.2.1. Tiếp tục thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đa dạng các ngành
nghề theo hướng công nghiệp h a, hiện đại h a
Chuyển dịch một bước cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố: giảm tỷ trọng nơng nghiệp, phát triển các
ngành nghề, tạo nhu cầu lao động trong xã hội, nhưng vẫn đảm bảo an ninh
lương thực, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng, cơ cấu mùa
vụ, đẩy mạnh phát triển các vùng chuyên canh, nâng cao hiệu quả sản xuất
nông nghiệp.
3.2.2. Thu hút doanh nghiệp đầu tư về địa bàn huyện nhằm tăng cầu
lao động
Thời gian qua huyện Ân Thi còn nhiều hạn chế trong vấn đề thu hút các
doanh nghiệp về đầu tư trên địa bàn huyện. Thu hút đầu tư trên địa bàn còn
hạn chế cả về số lượng doanh nghiệp, quy mô, công nghệ và năng lực cạnh
tranh. Hiệu quả sản xuất của các làng nghề chưa cao. Quy mô sản xuất tại các
làng nghề cịn nhỏ lẻ, cơng nghệ lạc hậu, chưa có những doanh nghiệp lớn và
sản phẩm chủ lực, giá trị xuất khẩu cao. Sản xuất nơng nghiệp cịn manh
mún, chưa tạo được vùng sản xuất hàng hóa tập trung
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan ban ngành trong giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
Để công tác giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn đạt được hiệu
quả cần có sự chung tay của các cấp, ngành, tổ chức chính trị - xã hội. Lực
19
lượng thanh niên nông thôn hầu hết nằm trong các tổ chức chính trị - xã hội,
ngồi chức năng chủ yếu của cơ quan quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm thì cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy bằng việc ban hành nghị quyết
về công tác này; bên cạnh đó, các tổ đồn thể chính trị xã hội cần thể hiện vai
trò lớn hơn trong việc giải quyết việc làm cho hội viên, đứng ra làm đầu mối,
giúp hội viên tiếp cận được với khoa học kỹ thuật, các chương trình, dự án,
nguồn vốn vay ưu đãi; khuyến khích người lao động ở nơng thơn tự tạo việc
làm.
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giải
quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn
- Chuẩn hóa các tiêu chí tuyển chọn, bổ nhiệm CBCC làm công giải quyết
việc làm ở cấp huyện
- Đào tạo, nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức
làm công tác việc làm theo định hướng chuẩn hóa đội ngũ này.
Hàng năm, cần tổ chức tập huấn để đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa và có
chính sách khuyến khích đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nhân
lực có tay nghề cao theo chuẩn trình độ quốc gia.
3.2.5. Tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện giải quyết việc
làm cho thanh niên nơng thơn
Đa dạng hóa phương thức huy động các nguồn lực từ nhân dân, của các tổ
chức, dự án, trước hết phát huy nguồn lực tại chỗ. Quan tâm tập trung đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình
phát triển kinh tế để tạo được sự tăng trưởng cao và ổn định, tiếp tục tăng số
lượng và cơ cấu vốn đầu tư cho cộng đồng để nâng cao đời sống của nhân
dân nói chung và hộ nghèo nói riêng.
Tích cực chỉ đạo triển khai và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra đánh giá
việc thực hiện các chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản
xuất tăng thu nhập.
20
Nâng cao vai trò phối kết hợp giữa ngân hàng chính sách xã hội với chính
quyền địa phương, ngành lao động thương binh xã hội, các tổ chức chính trị xã hội tham gia hợp đồng ủy thác, các đơn vị tham gia cho vay vốn, các trung
tâm đào tạo, dịch vụ xuất khẩu lao động.
Hồn thiện cơ chế, chính sách cho phù hợp với địa phương, tạo cơ chế
thông thống, đơn giản hóa và cơng khai hóa thủ tục hành chính.
Ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho cơng tác đào tạo nghề. Huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo nhu cầu vốn cho phát triển nguồn nhân
lực trong xã hội.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn lao
động
Quy hoạch phát triển ngành nghề đào tạo: Tăng cường năng lực đào tạo
của các cơ sở dạy nghề, chú trọng phát triển đào tạo dài hạn trong tương lai,
đào tạo cho mục đích chuyển đổi sản xuất, kinh doanh cần phải được các địa
phương quan tâm đúng mức và có kế hoạch cụ thể để cơ quan quản lý cấp
tỉnh, Trung ương có kế hoạch phát triển đồng bộ tránh lãng phí và không hiệu
quả trong đầu tư.
Đào tạo nghề theo yêu cầu phát triển của sản xu t và thị trường lao
động: Hiện nay do tính chất bắt buộc của chương trình, giáo trình dạy
nghề làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả của cơng tác dạy nghề, vì
vậy cần phải xây dựng chương trình dạy nghề phù hợp với từng loại đối
tượng và yếu tố mùa vụ trong sản xuất nơng nghiệp. Nghiên cứu điều
chỉnh chương trình, giáo trình dạy nghề linh hoạt một cách tối đa, đáp
ứng các yêu cầu của thị trường lao động đồng thời đảm bảo chất lượng
của giáo trình dạy nghề tương ứng với yêu cầu của sản xuất công nghiệp,
hiện đại.
Liên kết với các doanh nghiệp, tạo cầu nối giữa dạy nghề với thị trường
lao động: Công tác đào tạo nghề phải chủ động xác định loại nghề đào tạo,
21
quy mô đào tạo trên cơ sở đánh giá năng lực của cơ sở và nhu cầu của thị
trường lao động; chủ động xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với nhu
cầu tuyển dụng và sử dụng của doanh nghiệp. Đổi mới phương pháp, quy
trình đào tạo, lấy học sinh, người học nghề làm trung tâm và nhu cầu của
doanh nghiệp làm định hướng đào tạo.
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước
về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
Cần đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra. Trình tự thủ tục thanh tra,
kiểm tra phải được nghiên cứu và thiết lập lại một cách hết sức khoa học để
làm sao vừa đảm bảo được mục đích, yêu cầu thanh tra, kiểm tra, vừa đảm
bảo gon nhẹ, không trùng lặp, giảm bớt thời gian.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo của các cơ
sở dạy nghề, kiên quyết loại bỏ những lao động nơng thơn lợi dụng
chính sách tham gia học nghề vì mục đích hưởng tiền hỗ trợ như: tiền
ăn, tiền đi lại...
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác chuẩn bị mở lớp, công tác tuyên
truyền, tư vấn, tuyển sinh học nghề; khảo sát nhu cầu học nghề; xét chọn và
xác nhận đối tượng học nghề; nghề đào tạo; độ tuổi….
Tiểu kết chƣơng 3
Để thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
trước hết cần nắm được những quan điểm, chủ chương của Đảng, của tỉnh
Hưng Yên và quan điểm, phương hướng của huyện Ân Thi về chính sách việc
làm trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp hồn thiện QLNN về giải quyết việc
làm, bao gồm: hoàn thiện hệ thống thế chế, chính sách QLNN về giải quyết
việc làm, kiện toàn bộ máy QLNN về giải quyết việc cũng như nâng cao năng
lực của đội ngũ CBCC làm công tác giải quyết việc làm, đồng thời tăng
cường huy động các nguồn lực để thực hiện công tác giải quyết việc làm,
muốn làm được như vậy tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các cơ quan
22
liên quan trong giải quyết việc làm, đầy mạnh công tác đào tạo nghề, nâng
cao chất lượng nguồn lao động để tạo ra nhiều việc làm cho thanh niên nông
thôn đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động trong
quá trình CNH, HĐH.
23