BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………/……………
BỘ NỘI VỤ
.…./…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM QUANG LĂNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THÊN HUẾ - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………/……………
BỘ NỘI VỤ
.…./…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM QUANG LĂNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH
THỪA THÊN HUẾ - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, được sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Vũ Trọng Hách. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong Luận văn là
trung thực và chưa từng công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những
số liệu trong Luận văn phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được
chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về nội dung Luận văn của mình.
Thừa Thiên Huế, ngày
tháng
Học viên
Phạm Quang Lăng
năm 2018
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp
cao học, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức, sự tham gia
góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, gia đình và cùng sự nỗ
lực của bản thân, đến nay, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Quản
lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Vũ
Trọng Hách, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tôi, thầy đã rất
quan tâm, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện, tập thể Khoa
Sau đại học và các Khoa, phòng, ban khác trong Học viện đã tạo mọi điều
kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ, công chức tại
HĐND, UBND huyện Quảng Trạch, đặc biệt là phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội; Chi cục Thống kê huyện Quảng Trạch, Văn phòng HĐND và
UBND huyện đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bàn bè và đồng nghiệp
đã cổ vũ, động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tôi hoàn
thành tốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, song còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỉnh nghiệm thực tể nên không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp,
phê bình của quý thầy cô, các nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp
để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Phạm Quang Lăng
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, hình vẽ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn.............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn ................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .............................................. 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.......................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ....................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 8
1.1.1. Nông thôn và lao động nông thôn ......................................................... 8
1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .................... 12
1.1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ............ 18
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ......................................................................................................... 19
1.2.1. Nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nông thôn bền vững .................... 19
1.2.2. Thực hiện chức năng của Nhà nước .................................................... 21
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. 23
1.3.1. Hoạch định chính sách, chiến lược về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ......................................................................................................... 23
1.3.2. Ban hành văn bản pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn .................................................................................................................. 25
1.3.3. Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn nhân lực về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn ................................................................................................ 26
1.3.4. Huy động các nguồn lực để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .28
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện
chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .................................... 30
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn ................................................................................................ 31
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình ...................................................................................................... 33
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở một số địa phương ........................................................................ 33
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình .............. 40
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................... 43
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ......... 43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................... 43
2.1.2. Thực trạng về lao động, việc làm trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình ...................................................................................................... 53
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ............................... 59
2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về công tác giải quyết việc
làm ................................................................................................................... 59
2.2.2. Tổ chức, bộ máy quản lý .................................................................... 62
2.2.3. Kinh phí cho công tác giải quyết việc làm .......................................... 64
2.2.4. Sự phối hợp giữa các cấp, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ................ 66
2.2.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm............................................................................................................ 70
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua............................. 71
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................ 71
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 75
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ......................................... 78
3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ................................... 78
3.1.1. Gắn công tác giải quyết việc làm với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội . 78
3.1.2. Phát triển các ngành nghề ở nông thôn ............................................... 79
3.1.3. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia .................... 81
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình .......................... 82
3.2.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý nhà nước về giải quyết việc làm. 83
3.2.2. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả hệ thống quy hoạch, kế hoạch, kết cấu
hạ tầng.............................................................................................................. 85
3.2.3. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước và đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
quản lý việc làm ............................................................................................... 86
3.2.4. Tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn .................................................................................... 88
3.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn
lao động nông thôn ........................................................................................... 90
3.2.6. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, ngành, tổ chức chính trị xã hội ............................................................................................................... 93
3.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm............................................................................................................ 94
3.3. Kiến nghị................................................................................................... 96
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCĐ
CNH - HĐH
Viết đầy đủ
Ban chỉ đạo
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
GQVL
Giải quyết việc làm
HĐND
Hội đồng nhân dân
KHKT
Khoa học kỹ thuật
LĐNT
Lao động nông thôn
NSNN
Ngân sách nhà nước
QLNN
Quản lý nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về kinh tế trên địa bàn huyện Quảng Trạch .......... 46
Bảng 2.2. Dân số huyện Quảng Trạch giai đoạn 2012 - 2016 ....................... 50
Bảng 2.3. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế .......................... 54
Bảng 2.4. Tình hình lao động chia theo trình độ chuyên môn giai đoạn
2014 - 2016 .................................................................................................. 56
Bảng 2.5. Tình hình đào tạo nghề và giới thiệu việc làm .............................. 58
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Vị trí vùng nghiên cứu ................................................................. 44
Biểu đồ 2.1. Tỉ trọng cơ cấu các ngành kinh tế huyện Quảng Trạch ............. 48
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế huyện
Quảng Trạch năm 2016 ................................................................................ 55
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Việc làm là một vấn đề nóng bỏng, cấp thiết, là mối quan tâm hàng đầu
của các địa phương và của Nhà nước ta hiện nay. Việc làm là yếu tố quyết
định đời sống của mỗi người trong độ tuổi lao động, là điều kiện tồn tại của
con người trong xã hội. Giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa
quan trọng, quyết định đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội mỗi địa
phương và quốc gia. Nếu không giải quyết tốt việc làm cho lực lượng lao
động sẽ gây ra tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm và đó chính là nguyên
nhân gây ra đói nghèo, mất ổn định xã hội, làm cho kinh tế chậm phát triển.
Do đó, chính sách việc làm đã trở thành một trong những chính sách xã hội cơ
bản của quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã
hội. Giải quyết việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, ổn định
xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà
nước ta trong suốt quá trình xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ
nghĩa.
Kinh tế vùng nông thôn về cơ bản là thuần nông, lao động theo thời vụ,
ngành nghề phát triển chậm, nguồn vốn hạn chế, trình độ dân trí thấp, không
có khả năng tự tạo việc làm, trình độ phân công lao động chưa phát triển, cơ
cấu kinh tế lạc hậu… Hiện tượng thiếu việc làm, thu nhập thấp, đời sống khó
khăn là nguyên nhân chủ yếu cản trở sự phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội ở
nông thôn. Việc làm và thu nhập đối với người lao động không những là vấn
đề bức xúc mà còn là vấn đề xã hội to lớn trong nông thôn cần phải giải
quyết, nhằm xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, duy trì và bảo tồn
những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.
1
Trong những năm qua Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách (Nghị
định 67, Nghị Định 55, Nghị định 41, Chương trình 135, Đề án 1956…),
chương trình mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền
vững) nhằm tạo điều kiện, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn,
đặc biệt là vùng sâu, vùng xa; kết quả mang lại là bộ mặt vùng nông thôn đã
thay đổi tích cực, kinh tế - xã hội có bước phát triển mạnh mẽ, đời sống nhân
dân được cải thiện. Bên cạnh đạt được những kết quả rất quan trọng về hoàn
thiện cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển tiềm năng của các địa phương, cùng
với đó là giải quyết tốt hơn về việc làm cho người lao động nông thôn, tuy
nhiên việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn vẫn còn là vấn đề nan
giải, tỉ lệ thiếu việc làm còn cao.
Quảng Trạch là huyện có nền kinh tế chủ yếu sản xuất nông nghiệp,
nên số lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn (56,9%) so với công
nghiệp và dịch vụ, hàng năm mặc dù số lao động nông thôn được giải quyết
việc làm không ngừng tăng lên, nhưng hiện nay tỉ lệ lao động thất nghiệp còn
cao và một lượng lớn có việc làm nhưng không ổn định, thu nhập thấp...
Từ những vấn đề đó, với chức năng nhiệm vụ của mình, chính quyền
địa phương cần đưa ra những giải pháp nhằm đạt được hiệu lực, hiệu quả
trong quản lý nhà nước để tạo điều kiện giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn.
Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực tiễn, học viên đã lựa chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” với hy vọng đưa ra được những
giải pháp mang tính khả thi nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình.
2
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Việc làm và tạo việc làm cho người lao động là vô cùng cấp thiết trong
từng thời kỳ lịch sử khác nhau và trong bất kỳ xã hội nào. Chính vì vậy đến
nay đã có rất nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nước nghiên cứu
về vấn đề này. Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn tác giả chỉ tập trung
giới thiệu một số công trình tiêu biểu như sau:
- Đề tài KX.02.02/11-15 “Vấn đề lao động việc làm khu vực phi chính
thức trong hội nhập kinh tế quốc tế” do PGS.TS Lê Xuân Bá chủ nhiệm. Kết
quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận về lao động việc làm
khu vực phi chính thức trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; kinh nghiệm
quốc tế về lao động việc làm khu vực phi chính thức; thực trạng lao động việc
làm khu vực phi chính thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam; dự báo xu hướng và các giải pháp cho lao động việc làm khu vực phi
chính thức ở Việt Nam đến năm 2020.
- Đề án về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Bình đến
năm 2020” ngày 26/01/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình. Đề án đã góp phần
giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông thôn. Mục
tiêu đến năm 2020 sẽ bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 2,9 - 3,0 vạn
lao động nông thôn nhằm mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho
người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế,
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông thôn.
- Luận án Tiến sĩ “Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững cho
lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Triệu Đức Hạnh. Luận án
đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về việc làm và thu nhập của hộ
nông dân, phân tích mối quan hệ giữa lao động, việc làm và thu nhập. Trên cơ
sở đó, luận án đưa ra cách nhìn toàn diện về việc làm và thu nhập của hộ nông
dân. Luận án đã tổng hợp kinh nghiệm giải quyết việc làm nhằm tăng thu
3
nhập cho lao động nông thôn của một số nước trên thế giới và trong nước, từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Thái Nguyên. Luận án đã chỉ ra phương
hướng, phương thức sản xuất là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến việc làm của
hộ gia đình nông thôn.
- Luận văn Thạc sĩ “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa ở nước ta hiện nay” của tác giả Đoàn Thị Hải.
Luận văn đã khái quát hoá vấn đề lý luận cơ bản về lao động, việc làm của lao
động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá, kinh nghiệm tạo việc làm cho
lao động ở một số nước trong khu vực. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới
việc làm của lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá. Từ đó, phân
tích đánh giá thực trạng về đô thị hoá việc làm của lao động nông nghiệp và
đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực của các nhân tố để tạo
việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá ở nước ta hiện nay.
- Bài viết “Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp” của Ths.
Nguyễn Thúy Hà đăng trên cổng thông tin điện tử Viện nghiên cứu pháp luật
ngày 07/6/2013. Bài viết này góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm
ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện chính sách, pháp luật
về việc làm của nước.
- Bài viết “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn - một đòi hỏi
bức thiết hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Bảy đăng trên Tạp chí Quốc
phòng toàn dân. Tác giả đã nêu ra thực trạng về tình hình việc làm của lao
động nông thôn và công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đang
là một đòi hỏi bức xúc, từ đó đề ra một số giải pháp về chủ trương, chính sách
của nhà nước để nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho người dân.
Nhìn chung, tác giả của những công trình nghiên cứu trên đã có những
cách tiếp cận khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp vấn đề việc làm và tạo
việc làm của người lao động trong những năm gần đây. Đó là những nguồn tài
4
liệu vô cùng quý giá giúp tôi có được những thông tin cần thiết để kế thừa và
phát triển trong luận văn của mình. Tuy nhiên, trong số các công trình đã
nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên cứu về tạo việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình với tư cách
là luận văn thạc sĩ dưới góc độ lao động, việc làm cho lao động nông thôn và
xem xét giải quyết vấn đề từ khía cạnh QLNN. Trong luận văn này, tác giả sẽ
cố gắng nghiên cứu vấn đề một cách cơ bản và hệ thống về vấn đề tạo việc
làm phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Học viên coi
các kết quả nghiên cứu trên là nguồn cung cấp kiến thức lý luận chủ yếu cho
đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn, đặc biệt là lao động nông thôn ở
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, luận văn đề xuất hệ thống giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
nói chung và lao động nông thôn huyện Quảng Trạch nói riêng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn từ thực tiễn của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Giai đoạn 2012 - 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp
luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Ngoài ra, Luận văn cũng sử dụng
rộng rãi các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, so sánh, thống
kê, hệ thống hóa, diễn giải và quy nạp... Để có cách nhìn tổng quát, chính xác
về thực trạng QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình; luận văn tiếp thu và kế thừa một cách có chọn
lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình có liên quan và các bài viết đã
được công bố.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận quản lý
nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
6
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời
gian tới.
+ Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm nguồn tư liệu
tham khảo cho công tác thực tiễn quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận văn gồm 03 chương:
- Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn.
- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nông thôn và lao động nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm, vai trò của nông thôn
a. Khái niệm
Khái niệm nông thôn thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn… Trong
tâm thức người Việt, đó là một môi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa
nước cổ truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hoá
xây đắp nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của
người Việt.
Nhìn nhận dưới góc độ quản lý, nông thôn được hiểu là vùng sinh sống
của tập họp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia các
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội trong một thể chế chính trị. Bên cạnh sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu, khu vực nông thôn còn có các làng nghề, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn tạo nên nền kinh tế nông thôn.
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân
xã [7].
Từ cách hiểu về nông thôn ở các quốc gia trên thế giới và Việt Nam, có
thể đưa ra cách hiểu chung nhất về nông thôn như sau: Nông thôn là được xác
định là tổng hợp của các làng (thôn, xóm…), vùng sinh sống, làm việc của
cộng đồng chủ yếu là nông dân, ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng
lớn. Nông thôn là vùng khác với thành thị, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu
hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và
sản xuất hàng hóa kém hơn.
8
b. Vai trò của nông thôn
Có thể nói nông thôn có vị trí hết sức to lớn trong phát triển kinh tế - xã
hội cũng như củng cố an ninh, quốc phòng của đất nước. Cụ thể là:
- Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu cho phát triển
công nghiệp và các ngành khác. Với 67,9% lao động xã hội ở nông thôn, đó là
nguồn nhân lực quan trọng cung cấp cho ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt cho
ngành công nghiệp và dịch vụ và xuất khẩu lao động ra các quốc gia khác.
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, lao động nông thôn
cần phải nâng cao về trình độ để đáp ứng yêu cầu công việc. Vì vậy, kinh tế
nông thôn có phát triển mạnh thì nông thôn mới có thể cung cấp nguồn lao
động có chất lượng cao cho công nghiệp và các ngành khác [5].
- Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu thiết
yếu của xã hội, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và là cơ sở
cho sự phát triển của phân công lao động xã hội.
Ngoài ra, nông nghiệp sản xuất ra những nguyên liệu phục vụ cho
ngành công nghiệp gồm: công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ, tiểu thủ
công nghiệp, phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công nghiệp và dịch
vụ: nông thôn tập trung phần lớn lao động và dân cư, do đó, đây là thị trường
quan trọng của công nghiệp và dịch vụ.
- Nông thôn không những là thị trường rộng lớn tiêu thụ các sản phẩm
của ngành công nghiệp mà còn có vai trò quan trọng trong việc củng cố an
ninh, quốc phòng giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Khả năng cung cấp hậu cần
tại chỗ ở nông thôn có vai trò quan trọng trong việc củng cố an ninh, quốc
phòng giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
- Nông thôn chiếm giữ tuyệt đại bộ phận tài nguyên của đất nước, từ
rừng núi sông biển với các loại thuỷ hải sản, động thực vật tới các loại khoáng
9
sản… Vì vậy, nông thôn có vai trò to lớn trong việc quản lý, khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên để phát triển đất nước [11].
Như vậy, nông thôn là khu vực tập trung phần lớn dân cư của đất nước.
Phát triển kinh tế nông thôn, một mặt bảo đảm nhu cầu lương thực, thực phẩm
cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, là thị trường của công nghiệp và
dịch vụ... Mặt khác, phát triển nông thôn trực tiếp nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho cư dân nông thôn, cơ sở để ổn định chính trị, xã hội. Hơn thế
nữa cư dân nông thôn chủ yếu là nông dân, người bạn đồng minh, chỗ dựa
đáng tin cậy của giai cấp công nhân trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Do đó, phát triển nông nghiệp, nông
thôn góp phần củng cố liên minh công nông, tăng cường sức mạnh của
chuyên chính vô sản.
1.1.1.2. Lao động nông thôn
Lao động là hoạt động có ý thức của con người sử dụng công cụ lao
động tác động lên đối tượng lao động cải biến nó ra sản phẩm để thỏa mãn
nhu cầu của mình và xã hội.
Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở
nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (người đủ từ 15
tuổi trở lên) có khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông
thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang
có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Từ khái niệm, đặc điểm về nông thôn và lao động, ta có thể đưa ra khái
niệm về lao động nông thôn như sau: Lao động nông thôn là những người
thuộc lực lượng lao động có khả năng tham gia lao động và hoạt động trong
hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn, là
10
toàn bộ hoạt động lao động sản xuất tạo ra sản phẩm của những người sống
ở nông thôn.
- Đặc điểm của lao động nông thôn:
Từ thực tiễn cho chúng ta thấy đặc điểm của lao động nông thôn có
những nét khác biệt so với lao động thành thị, do kinh tế kém phát triển, mức
sống thấp nên về trình độ chuyên môn, kỹ thuật, mức độ tiếp cận thông tin…
của lao động nông thôn thua kém so với lao động khu vực thành thị.
+ Dân số Việt Nam sinh sống tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, chiếm
65,68% cơ cấu dân số, nên về quy mô lao động nông thôn hơn lao động thành
thị. Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi nên đòi hỏi phải có
biện pháp quản lý lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất
nông nghiệp [35].
+ Lực lượng lao động nông thôn có sự phân bố không đều giữa các
vùng các ngành. Do ngành nông nghiệp của nước ta chủ yếu thiên về trồng
trọt nên phần lớn lực lượng lao động tập trung ở những nơi có điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho việc trồng cây nông nghiệp nhất là cây lúa, vì vậy làm cho
vùng đồng bằng đất chật người đông thiếu việc làm trong khi đó vùng núi có
diện tích đất đai rộng lớn nhưng dân cư thưa thớt, không đủ lao động để phát
triển nghề rừng.
+ Lao động nông thôn ở nước ta đa số trình độ văn hoá và chuyên môn
thấp hơn so với thành thị. Theo số liệu thống kê năm 2016, lực lượng lao động
của nước ta là 54,4 triệu người, trong đó có 11,3 triệu người đã qua đào tạo,
chiếm 20,9% trong tổng số lao động trên cả nước, tương ứng với đó tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo ở khu vực thành thị là 37,4%, ở khu vực nông thôn là
13,1% [35]. Lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn
của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói
quen là chính. Điều đó làm cho lao động nông thôn có tính bảo thủ nhất định,
11
tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân
công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.
+ Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt ở các vùng
thuần nông. Tính chất này không thể xóa bỏ được do sản xuất nông nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên. Điều đó làm cho việc sử dụng lao
động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến.
Chính vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông
thôn phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng
cách phát triển đa dạng ngành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây
dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.
+ Lực lượng lao động nông thôn hiện nay đang chuyển dịch theo
hướng giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp và tăng tỷ trọng trong các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Nền sản xuất nông thôn đã có chuyển hướng
từ thuần nông, tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hóa, đa dạng nhiều ngành
nghề. Ngoài trồng trọt chăn nuôi người lao động có thể làm việc trong các
ngành nghề khác tại các xí nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương.
+ Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém,
thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin, do đó khả năng phát triển sản xuất
và tìm kiếm thị trường không hiệu quả.
Đặc điểm của lao động nông thôn đã ảnh hưởng tới việc làm của họ nên
đòi hỏi Nhà nước phải có những giải pháp cụ thể để giải quyết việc làm cho lực
lượng này.
1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Việc làm của lao động nông thôn
a. Khái niệm
Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm, ta phải liên hệ đến phạm
trù lao động vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
12
Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người, nó
là hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Bản thân cá nhân
mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định. Mỗi
vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách
là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ
làm hay việc làm.
Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản
xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao
động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ
thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện
được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Theo Điều 13 Bộ luật Lao động thì việc làm được xác định: mọi hoạt
động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa
nhận là việc làm [28].
Việc làm cần phải đáp ứng được các điều điều kiện sau:
Trước hết, hoạt động đó phải mang lại thu nhập cho người lao động
hoặc tạo điều kiện cho người lao động tham gia để tạo thu nhập, hoặc tiết
kiệm chi phí cho gia đình. Hoạt động tạo ra thu nhập có thể nhận diện được
dưới các dạng: người lao động làm việc để nhận được tiền công, tiền lương
bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ người sử dụng lao động; tự đem lại thu nhập
cho bản thân thông qua hoạt động kinh tế mà bản thân người lao động làm
chủ, tự tiến hành tổ chức và tiến hành các hoạt động đó hoặc đem lại thu nhập
cho hộ gia đình mà bản thân người lao động thực hiện công việc đó là thành
viên của hộ gia đình, do gia đình quản lý...
Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Như vậy, một hoạt
động được coi là việc làm hay không chủ yếu được dựa trên tính hợp pháp và
tạo ra thu nhập của hoạt động đó.
13
Ba là, thời gian lao động. Người được coi là có việc làm đầy đủ khi có
thời gian lao động đầy đủ tính theo tuần (40 - 48 giờ/1 tuần), theo tháng.
Những trường hợp có việc làm nhưng thời gian lao động không đảm bảo theo
quy định được coi là thiếu việc làm.
Theo đó, việc làm của lao động ở nông thôn được hiểu là những hoạt
động lao động trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế - xã hội của một bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở nông thôn
để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm.
b. Phân loại việc làm ở nông thôn
- Căn cứ vào tính chất công việc có thể phân loại việc làm ở nông thôn
thành hai loại: việc làm thuần nông và việc làm phi nông nghiệp.
+ Việc làm thuần nông, là những hoạt động lao động trong lĩnh vực
trồng trọt và chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản, đây là việc làm chính của
người lao động ở nông thôn. Thế mạnh của lĩnh vực này là người lao động
được kế thừa kinh nghiệm sản xuất của ông cha để lại. Tính chất đặc thù của
sản xuất nông nghiệp đã dẫn đến lượng cầu về lao động nông nghiệp có biên
độ dao động lớn giữa các kỳ thu hoạch. Kết quả là một lượng lao động làm
nông nghiệp trở nên nhàn rỗi trong những tháng mùa khô và sau khi kết thúc
gieo trồng, thu hoạch vụ mùa... Mặt khác, cùng với quá trình đô thị hóa, đất
nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng làm cho người nông dân bị mất
tư liệu sản xuất và với trình độ học vấn, tay nghề thấp họ sẽ gặp khó khăn
trong tìm kiếm việc làm, phải làm những công việc nặng nhọc với mức lương
rẻ mạt.
+ Việc làm phi nông nghiệp, là lĩnh vực rộng lớn, gồm tất cả các ngành
nghề ngoài nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với sự hình thành và phát triển
của cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước các loại ngành nghề ở nông
thôn phát triển đã tạo nên sự phong phú, đa dạng về việc làm cho người lao
14