Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Bài giảng Chủ nghĩa xã hội khoa học - ThS. Vũ Trung Kiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 67 trang )

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG
------

BÀI GIẢNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
(Tài liệu lưu hành nội bộ - Dùng cho sinh viên
Hệ Đại học Chính quy và VLVH
Biên soạn: Ths. Vũ Trung Kiên
SĐT: 097.778.5141
Email:

Vĩnh Long, tháng 01 năm 2021
1


MỤC LỤC
STT

TÊN BÀI

TRANG

01.

Chương 1. NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

02

02.


Chương 2. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN

11

03.

Chương 3. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

20

04.

Chương 4. DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC
XHCN

28

05.

Chương 5. CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH
GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONGTHỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI

38

06.

Chương 6. VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI

KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHXH

46

07.

Chương 7. VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CNXH

58

1


Chương 1
NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
I. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học
CNXH khoa học được hiểu theo hai nghĩa:
Nghĩa rộng: CNXH khoa học là chủ nghĩa Mác-Lênin. Bởi vì, suy cho cùng
cả triết học Mác lẫn kinh tế chính trị Mác điều dẫn đến cái tất yếu lịch sử là làm cách
mạng XHCN và xây dựng hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
Nghĩa hẹp: CNXH khoa học là một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa MácLênin. Trong khuôn khổ môn học này, CNXH khoa học được nghiên cứu theo nghĩa
hẹp.
a. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển
mạnh mẽ đã thúc đẩy phương thức sản xuất TBCN phát triển vượt bậc. Chính sự
phát triển đó làm cho phương thức sản xuất TBCN bộc lộ mâu thuẫn giữa sự phát
triển của LLSX có tính chất xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên
chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN.

- Cùng với sự phát triển của CNTB, GCCN hiện đại trưởng thành bước lên
vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng xã hội độc lập; có
khả năng giải quyết những mâu thuẫn trong lòng CNTB. Phong trào đấu tranh của
GCCN phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu có tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Tiêu
biểu là: Cuộc khởi nghĩa của công nhân thành phố Li-on (Pháp) từ năm 1831 đến
1834; cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt Xi-lê-di (Đức) năm 1844; phong trào
Hiến chương (Anh) từ năm 1838 đến 1848. Những phong trào đó có tính q̀n
chúng và mang hình thức chính trị. Sự lớn mạnh của phong trào cơng nhân đặt ra
yêu cầu bức thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng.
Đó là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho ra đời CNXH khoa
học.
b. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa
học, văn hoá và tư tưởng.
Tiền đề khoa học tự nhiên. Những phát minh vạch thời đại trong vật lý học
và sinh học (Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, học thuyết tiến hóa, học
thuyết tế bào) đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng, tạo tiền đề cho sự
ra đời chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tạo cơ sở phương
2


pháp luận cho các nhà sáng lập CNXH khoa học nghiên cứu những vấn đề chính trị
- xã hội đương thời.
Tiền đề tư tưởng lý luận
Trong triết học và khoa học xã hội có những thành tựu to lớn, trong đó có
triết học cổ điển Đức với tên tuổi các nhà triết học vĩ đại: Hêghen, Phoiơbắc; kinh
tế chính trị học cổ điển Anh với các đại biểu: A.Smít và Đ.Ricácđô; CNXH không
tưởng - phê phán ở Pháp với các đại biểu: H.Xanh Ximơng (Pháp), S.Phuriê (Pháp)
và R.Ơoen (Anh).
* Những giá trị tư tưởng XHCN không tưởng - phê phán

+ Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế
độ TBCN bất công, xung đột, đạo đức đảo lộn, tội ác gia tăng;
+ Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: Luận điểm về tổ chức
sản xuất và phân phối sản phẩm xã hội; về vai trị của cơng nghiệp và khoa học - kỹ
thuật; về xoá bỏ sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc; về sự nghiệp
giải phóng phụ nữ; về vai trị lịch sử của nhà nước...;
+ Những tư tưởng có tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiễn của các nhà
xã hội chủ nghĩa khơng tưởng đã góp phần thức tỉnh GCCN và người lao động trong
cuộc đấu tranh chống chế độ tư bản chủ nghĩa.
* Những hạn chế lịch sử của tư tưởng XHCN trước Mác:
+ Không phát hiện ra những quy luật vận động và phát triển của xã hội loài
người nói chung, bản chất, qui luật vận động của CNTB nói riêng;
+ Khơng chỉ ra được con đường cách mạng nhằm thủ tiêu chế độ TBCN, xây
dựng chế độ xã hội mới. Bởi các ông đã khơng thể giải thích được bản chất của chế
độ nô lệ làm thuê tư bản nội tại chi phối con đường, cách thức cho những chuyển
biến tiếp theo của xã hội;
+ Không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển
biến cách mạng từ CNTB lên CNXH và CNCS, là GCCN;
+ Không chỉ ra được những biện pháp thực hiện cải tạo xã hội áp bức, bất
công đương thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
Nguyên nhân cơ bản những hạn chế có tính chất lịch sử của CNXH khơng
tưởng - phê phán bắt nguồn từ những điều kiện kinh tế - xã hội lúc bấy giờ và những
hạn chế về thể giới quan của các nhà tư tưởng. Theo Ph.Ăngghen, những lý luận
chưa chín muồi đó phù hợp với tình trạng chưa chín muồi của phương thức sản xuất
TBCN, với những quan hệ giai cấp chưa chín muồi.
Do những hạn chế trên, tư tưởng CNXH trước C.Mác gọi là CNXH không
tưởng. Nhưng những gì các ơng để lại đã đóng góp vơ giá vào kho tàng tư tưởng
3



CNXH, tạo ra tiền đề cho các nhà tư tưởng, các nhà khoa học thế hệ sau kế thừa.
1. Vai trò của Các Mác và Ph. Ănghen
C.Mác (1818 - 1883) và Ph.Ăngghen (1820 - 1895) sinh ra và trưởng thành
ở Đức, đất nước có nền triết học phát triển rực rỡ. Bằng trí ṭ un bác, các ơng đã
tiếp thu giá trị của nền triết học cổ điển cũng như kho tàng tư tưởng lý luận mà các
thế hệ trước để lại. Sự dấn thân trong phong trào đấu tranh của giai cấp cơng nhân
và sự quan sát, phân tích với một tinh thần khoa học những sự kiện đang diễn ra,
các ông từng bước phát triển học thuyết khoa học vàcách mạng của mình.
a. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
Thời trẻ khi bước vào hoạt động khoa học, C.Mác và Ph.Ănghen c hịu ảnh
hưởng quan điểm triết học của Hêghen và Phoiơbắc. Từ năm 1843 đến 1844, hai ông
đã chuyển từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ
cách mạng sang lập trường CSCN. Sự chuyển biến này ngày càng kiên định, nhất
quán và vững chắc, tạo nên CNXH khoa học, học thuyết của chủ nghĩa Mác - Lênin.
b. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ănghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Trên lĩnh vực triết học, C.Mác và Ph.Ănghen đã vận dụng phép biện chứng
duy vật vào việc nghiên cứu lịch sử, xã hội, sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch
sử, làm cho chủ nghĩa duyvật biện chứng trở nên hoàn chỉnh, từ chỗ nhận thức thế
giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội lồi người và tìm ra quy luật phát triển của
lịch sử loài người. Đây là một trong những phát kiến vĩ đại nhất của hai ông đối
với nhân loại, khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ CNTB và sự thắng lợi CNXH
đều tất yếu như nhau.
- Học thuyết giá trị thặng dư
Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ănghen đi sâu
nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế TBCN đã sáng tạo ra bộ “Tư
bản” mà giá trị to lớn nhất của nó là “Học thuyết giá trị thặng dư”- phát kiến vĩ đại
thứ hai của hai ông. “Học thuyết giá trị thặng dư” khẳng định về phương diện kinh
tế: Sự diệt vong không tránh khỏi của CNTB và sự ra đời tất yếu của CNXH.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

Nhờ hai phát kiến vĩ đại - chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giá trị
thặng dư, C.Mác và Ph.Ănghen đã tạo nên phát kiến vĩ đại thứ ba: Sứ mệnh lịch sử
toàn thế giới của GCCN. Chỉ rõ GCCN có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu CNTB, xây
dựng thành công CNXH và CNCS. Với phát kiến thứ ba đã luận chứng và khẳng
định về phương diện chính trị - xã hội, sự diệt vong tất yếu của CNTB và sự thắng
lợi tất yếu của CNXH.
c. Tuyên ngôn của Đảng cộng sản đánh dấu sự ra đời CNXH khoa học.
4


“Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” ra đời vào đầu năm 1848 do C.Mác và
Ph.Ăngghen soạn thảo, đánh dấu sự hình thành về cơ bản CNXH khoa học.
Những nguyên lý cơ bản được nêu ra trong tác phẩm này đặt cơ sở cho CNXH
khoa học, nó thừa nhận sứ mệnh lịch sử của GCCN là người đào huyệt chôn CNTB
và là người xây dựng CNXH. Nó chứng minh cách mạng XHCN là điều kiện tất
yếu để chuyển CNTB lên CNXH,để GCCN từ giai cấp bị bóc lột trở thành giai cấp
thống trị cả về chính trị và kinh tế. Nó thừa nhận vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản
trong cuộc đấu tranh vì một xã hội mới. Nó cũng chứng minh sự cần thiết phải
thực hiện chủ nghĩa quốc tế vô sản trong phong trào cộng sản và công nhân…
Tun ngơn của Đảng cộng sản là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành
động của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
II. Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXH khoa học
1. C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
- Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pa ri (1871)
Điều nổi bật trong thời kỳ này được đánh dấu bằng việc xuất bản tập I bộ Tư
bản của C.Mác (1867) khẳng định một cách vững chắc địa vị kinh tế – xã hội và vai
trò lịch sử của GCCN. Trong thời kỳ này, lý luận CNXH khoa học được phát triển
phong phú thêm nhờ tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của giai cấp công nhân. Mác
đã rút ra kết luận hết sức quan trọng: Để giành lại quyền thống trị về chính trị,
GCCN cần đập tan bộ máy nhà nước quan liêu tư sản, xây dựng một nhà nước mới,

nhà nước chuyên chính vơ sản. Các nhà sáng lập CNXH khoa học đã xây dựng học
thuyết về cách mạng không ngừng, về liên minh giai cấp của GCCN, về chiến lược,
sách lược đấu tranh giai cấp, về lựa chọn các phương pháp và hình thức đấu tranh
trong các thời kỳ phát triển và suy thối của cách mạng.…
- Thời kỳ sau Cơng xã Pa ri (1871) đến 1895
C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển CNXH khoa học trên cơ sở tổng kết kinh
nghiệm Công xã Pari, được thể hiện trong các tác phẩm chủ yếu “Nội chiến ở Pháp”,
“Phê phán Cương lĩnh Gôta”, “Chống Đuyrinh”, “Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội
từ không tưởng đến khoa học”, “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của
nhà nước”... Trong các tác phẩm này, các ông đã nêu nhiều luận điểm quan trọng:
về phá hủy bộ máy nhà nước tư sản, về một số nguyên lý xây dựng nhà nước mới,
thừa nhận Công xã Pari là một hình thái nhà nước của GCCN. Ở thời kỳ này, nhất
là trong hai tác phẩm “P hê phán cương lĩnh Gôta” và “Chống Đuyrinh”, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã trình bày những dự kiến khoa học về CNXH với những nét khái
quát: Hình thái cộng sản chủ nghĩa chia thành hai giai đoạn thấp và cao; CNXH và
CNCS khác về chất so với tất cả các xã hội đã từng tồn tại trong lịch sử. Đó là một
xã hội tạo mọi điều kiện để phát huy năng lực và thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của con người.
5


Hai ông yêu c ầu phải tiếp tục bổ sung và phát triển CNXH khoa học phù
hợp với điều kiện lịch sử mới.
2. V.I.Lênin vận dụng và phát triển CNXH khoa học trong điều kiện mới
V.I.Lênin (1870-1924) là người đã kế tục một cách xuất sắc sự nghiệp cách
mạng và khoa học của C.Mác và Ph.Ăngghen. Những đóng góp to lớn của ơng vào
CNXH khoa học có thể khái qt trong hai thời kỳ cơ bản:
- Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga
Trên cơ sở phân tích và tổng kết các sự kiện lịch sử diễn ra trong đời sống kinh
tế - xã hội trước Cách mạng Tháng Mười, V.I.Lênin đã bảo vệ và vận dụng và phát

triển sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học ở những nội
dung sau:
+ Đấu tranh chống các trào lưu phi Mác xít, bảo vệ chủ nghĩa Mác, đưa
chủ nghĩa Mác xâm nhập mạnh mẽ vào Nga;
+ Xây dựng lý luận về đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, về các nguyên
tắc tổ chức, cương lĩnh, sách lược trong nội dung hoạt động của Đảng;
+ Về cách mạng XHCN và chun chính vơ sản, cách mạng dân chủ tư sản
kiểu mới và các điều kiện tất yếu cho sự chuyển biến sang cách mạng XHCN; những
vấn đề mang tính quy luật của cách mạng XHCN, xây dựng CNXH và bảo vệ tổ
quốc, vấn đề dân tộc và cương lĩnh dân tộc, quan hệ cách mạng XHCN với phong
trào giải phóng dân tộc.
+ Phát triển quan điểm của Mác - Ănghen về khả năng thắng lợi của cách mạng
XHCN ở một số nước, thậm chí ở một nước riêng lẻ, nơi CNTB chưa phát triển nhất,
nhưng là khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền TBCN.
+ Gắn hoạt động lý luận với thực tiễn, V.I.Lênin cùng với Đảng của GCCN
Nga đấu tranh giành chính quyền về tay GCCN và nhân dân lao động Nga.
- Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga
Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, do yêu cầu của công cuộc xây
dựng chế độ mới, V.I.Lênin đã đưa ra nhiều luận điểm mới
- Về thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH;
- Về chế độ dân chủ XHCN;
- Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước;
- Về cương lĩnh xây dựng CNXH ở nước Nga.
Cùng với những cống hiến hết sức to lớn cả về lý luận và chỉ đạo thực tiễn cách
mạng, V.I.Lênin còn nêu một tấm gương sáng ngời về lòng trung thành vơ hạn với
lợi ích của GCCN, với lý tưởng cộng sản do C.Mác, Ph.Ăngghen phát hiện và khởi
6


xướng. Những điều đó đã làmcho V.I.Lênin trở thành một thiên tài khoa học và một

lãnh tụ kiệt xuất của GCCN và nhân dân lao động toàn thế giới. Từ đó, chủ nghĩa
Mác được gọi chủ nghĩa Mác - Lênin.
3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau
khi V.I.Lênin qua đời đến nay
Gần một thế kỷ qua kể từ khi Lênin từ trần, CNXH khoa học, phong trào cách
mạng của GCCN thế giới đã trải qua nhiều thử thách to lớn, đã có được nhiều thắng
lợi vĩ đại và cũng đã có những tổn thất to lớn.
Sự vận dụng, phát triển sáng tạo CNXH khoa học thể hiện những nội dung
sau:
- Xây dựng Liên xô trở thành cường quốc trên thế giới;
- Hệ thống XHCN thế giới đang quyết định nội dung chủ yếu, phương hướng
chủ yếu đưa nhân dân thế giới thốt khỏi thảm họa phátxít, là tiền đề quan trọng
nhất dẫn đến sự tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ và mới, là sự hình thành và phát
triển của hệ thống XHCN.
- Các đảng cộng sản và công nhân quốc tế đã tổng kết nêu ra và tiếp tục phát
triển bổ sung nhiều nội dung quan trọng cho CNXH khoa học, cả về lý luận lẫn các
vấn đề về phương hướng, giải pháp tác động, chủ trương chính sách xây dựng chế
độ xã hội mới ở mỗi nước, góp phần quan trọng vào quá trình vận dụng sáng tạo,
phát triển bổ sung và hoàn thiện CNXH khoa học.
- Sự nghiệp xây dựng CNXH thành công hay thất bại là do năng lực vận dụng
các nguyên lý CNXH khoa học vào thực tiễn. Vấn đề đặt ra là từ thực tiễn đó, cần
tổng kết rút ra những bài học kinh nghiệm, để các đảng cộng sản có cơ sở xây dựng
đường lối đúng đắn, tiếp tục bổ sung và phát triển sáng tạo CNXH khoa học.
- Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo và phát triển CNXH khoa
học
Việt Nam với với công cuộc đổi mới từ 1986 đã thu được những thành tựu to
lớn có ý nghĩa lịch sử đã có những đóng góp to lớn trong sự vận dụng sáng tạo và
phát triển CNXH khoa học:
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, thể hiện tính quy luật của cách
mạng Việt Nam trong điều kiện thời đại ngày nay;

- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trung tâm, đồng thời đổi mới từng bước về chính trị, đảm bảo
giữ vững sự ổn định chính trị, tạo điều kiện và mơi trường thuận lợi để đổi mới và
phát triển kinh tế, xã hội;
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tăng
cường vai trò quản lý của Nhà nước. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tăng
7


trưởng, phát triển kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội.
- Phát huy dân chủ, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN;
- Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo động lực cho công
cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại;
- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - nhân
tố quan trọng hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố và q độ lên CNXH ở Việt Nam.
Ngoài những cống hiến về lý luận do Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng Cộng
sản Việt Nam tổng kết, phát triển trong công cuộc cải cách, đổi mới, những đóng
góp của Đảng Cộng sản Cuba, Đảng Nhân dân cách mạng Lào và của phong trào
cộng sản công nhân quốc tế làmcho kho tàng chủ nghĩa Mác - Lênin phát triển
sống động trong thời đại mới.
III. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa nghiên cứu CNXH khoa học
1. Đối tượng nghiên cứu CNXH khoa học
CNXH khoa học có đối tượng nghiên cứu là:
- Nghiên cứu sứ mệnh lịch sử của GCCN, những điều kiện, con đường thực
hiện sứ mệnh lịch sử GCCN.
- Nghiên cứu con đường thực hiện bước chuyển từ CNTB lên CNXH bằng cuộc
đấu tranh cách mạng của GCCN dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản;

- Nghiên cứu con đường, các hình thức và biện pháp tiến hành cải tạo xã hội
theo định hướng XHCN;
- Nghiên cứu cuộc đấu tranh bác bỏ những trào lưu tư tưởng chống cộng,
chống CNXH bảo vệ sự trong sáng chủ nghĩa Mác - Lênin và những thành quả
cách mạng XHCN.
Tóm lại: Đối tượng nghiên cứu của CNXH khoa học là những quy luật và tính
quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển hình thái
kinh tế - xã hội CSCN; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con đường, hình
thức và phương pháp đấu tranh cách mạng của GCCN để t hực hiện sự chuyển biến
từ CNTB lên CNXH, chủ nghĩa cộng sản.
2. Phương pháp nghiên cứu CNXH khoa học
CNXH khoa học là bộ phận thứ ba của chủ nghĩa Mác - Lênin, có quan hệ
chặt chẽ với triết học Mác - Lênin và kinh tế chính trị học Mác - Lênin.
a. Phương pháp luận chung của CNXH khoa học
8


CNXH khoa học sử dụng phương pháp luận chung nhất của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin và những phương
pháp có tính liên ngành, tổng hợp.
b. Các phương pháp đặc trưng của CNXH khoa học
- Phương pháp kết hợp lịch sử - logic. Là phương pháp dựa trên cơ sở sự kiện
lịch sử nghiên cứu nhằm tìm ra bản chất của sự vật, hiện tượng, qui luật tồn tại, phát
triển sự vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận.
- Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội;
- Phương pháp so sánh, làm sáng tỏ điểm tương đồng và khác biệt trên phương
diện chính trị - xã hội giữa phương thức sản xuất TBCN và CNXH ; giữa các thể
chế chính trị, loại hìnhdân chủ.
- Phương pháp tổng kết lý luận từ thực tiễn, nhất là thực tiễn về chính trị - xã
hội

- Các phương pháp có tính liên ngành: như phương pháp phân tích, tổng
hợp, thống kê, điều tra xã hội học, …
3. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu CNXH khoa học
Về mặt lý luận: Việc nghiên cứu, học tập CNXH khoa học có ý nghĩa quan
trọng: trang bị những nhận thức chính trị - xã hội, CNXH khoa học là vũ khí lý luận
của GCCN hiện đại và đảng của nó để thực hiện quá trình giải phóng nhân loại và
giải phóng bản thân mình. Cũng như triết học và kinh tế chính trị học Mác - Lênin,
CNXH khoa học khơng chỉ giải thích thế giới mà căn bản là cải tạo thế giới theo
hướng tiến bộ, văn minh. Nếu chỉ thuần tuý chú trọng về khoa học và cơng nghệ,
phi chính trị, hoặc mơ hồ về chính trị, khơng thể góp tài, góp sức xây dựng Tổ quốc
của mình.
Nghiên cứu, học tập CNXH khoa học góp phần trang bị ý thức chính trị
- xã hội, lập trường và bản lĩnh chính trị.
Giúp người học có căn cứ khoa học để cảnh giác, đấu tranh chống quan điểm
sai trái, chống phá của các thế lực thù địch.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu, học tập CNXH khoa học trong tình hình
hiện nay có ýnghĩa thực tiễn, chính trị sâu sắc. Lý giải khoa học về những sai lầm,
khuyết điểm, khủng hoảng, đổ vỡ không phải do chủ nghĩa Mác - Lênin, CNXH
khoa học mà do sai lầm từ chủ quan của các đảng cộng sản; vận dụng sáng tạo
CNXH khoa học tạo nên những thành tựu to lớn của CNXH trước đây cũng như
những thành quả đổi mới, cải cách hiện nay. Giúp người học có khả năng đấu tranh
chống chủ nghĩa cơ hội, thái hóa, biến chất; chống quan điểm xuyên tạc các thế lực
thù địch; góp phần tạo niềm tin, động cơ, ý thức trách nhiệm trong sự nghiệp xây
dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
9


Câu hỏi ơn tập
- Phân tích điều kiện kinh tế xã hội và vai trò của C. Mác và Ph.Ăngghen trong
việc hình thành CNXH khoa học

- Phân tích vai trị của VI.Lênin trong bảo vệ và phát triển CNXH khoa học.
- Phân tích những đóng góp về lý luận chính trị - xã hội của Đảng ta qua
công cuộc đổi mới.
- Một số sinh viên quan niệm: Học tập bộ môn CNXH khoa học không
thiết thực vì không gắn với chuyên ngành đào tạo. Bạn suy nghĩ như thế nào về
quan niệm trên ?

10


Chương 2
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
I. Quan niệm GCCN và sứ mệnh lịch sử của GCCN
1. Quan niệm GCCN và đặc điểm của GCCN
a. Quan niệm GCCN
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ GCCN:
GCVS, GCVS hiện đại, GCCN đại công nghiệp - giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất
tiên tiến, phương thức sản xuất hiện đại.
Các ông cịn dùng nhiều thuật ngữ có nội dung hẹp hơn để chỉ các loại công
nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, những giai đoạn phát triển khác nhau của cơng
nghiệp, hoặc tính chất của lao động: Cơng nhân cơng trường thủ cơng, cơng nhân cơng
xưởng, cơng nhân khống sản, công nhân nông nghiệp, công nhân cổ cồn, công nhân áo
xanh….
Dù tên gọi khác nhau, GCCN được các nhà kinh điển xem xét dưới 2 góc độ:
* Kinh tế - xã hội:
Thứ nhất, GCCN với phương thức lao động công nghiệp trong nền sản xuất TBCN:
là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất
cơng nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. GCCN phát triển cùng với sự phát
triển của đại công nghiệp.
Thứ hai, GCCN trong quan hệ sản xuất TBCN: là những người lao động không sở

hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị
chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. GCCN trở thành giai cấp đối kháng với GCTS.
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất TBCN là mâu thuẫn giữa LLSX xã
hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất TBCN dựa trên chế độ tư hữu TBCN về tư
liệu sản xuất. Mâu thuẫn này biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn cơ bản về lợi ích giữa
GCCN với GCTS.
* Chính trị - xã hội:
Trong chế độ TBCN, sự thống trị của GCTS, đặc biệt của bộ phận tư sản đại công
nghiệp là điều kiện ban đầu cho sự phát triển GCCN. GCCN phát triển với qui mơ tồn
quốc và cách mạng vơ sản cũng nâng lên thành cuộc cách mạng có qui mơ tồn quốc.
b. Đặc điểm của GCCN.
- GCCN lao động mang tính xã hội hóa cao.
11


- GCCN đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và
phát triển của xã hội hiện đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp đã rèn luyện cho GCCN những phẩm chất đặc
biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động cơng nghiệp;
đó là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để.
Những đặc điểm trên chính là phẩm chất cần thiết để GCCN có vai trị lãnh đạo
cách mạng.
Định nghĩa: GCCN là tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với
quá trình phát triển của nền cơng nghiệp hiện đại, là giai cấp đại diện cho lực lượng
sản xuất tiên tiến, là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH;
Ở các nước TBCN, giai cấp cơng nhân là những người khơng có hoặc về cơ bản khơng
có tư liệu sản xuất phải làm th cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị
thặng dư. Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ
những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của tồn
xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.

2. Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của GCCN.
a. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN cũng chính là nhiệm vụ mà GCCN phải xây
dựng thành cơng hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, sứ mệnh lịch sử của GCCN là thơng qua chính đảng
tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ người
bóc lột người, xóa bỏ CNTB, giải phóng GCCN, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức,
bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu xây dựng CNCS văn minh.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN được thể hiện trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa - tư tưởng.
- Lĩnh vực kinh tế
+ Thể hiện vai trò là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao và
quan hệ sản xuất tiên tiến dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, đại biểu cho
phương thức sản xuất tiến bộ nhất thuộc về xu thế phát triển của xã hội.
+ Chủ thể quá trình sản xuất vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Bằng cách đó, GCCN tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
+ GCCN là đại biểu cho lợi ích chung của cả xã hội (do chế độ công hữu qui định).
+ Ở các nước XHCN, GCCN thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao
động” để tăng năng suất lao động và thực hiên các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân
12


phối phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất, tiến bộ và công bằng xã hội. Ở các nước
không qua giai đoạn phát triển TBCN đi lên XHCN, GCCN phải tiến hành cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa để xây dựng cơsở vật chất - kỹ thuật cho CNXH gắn với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, mơi trường.
- Lĩnh vực chính trị - xã hội
+ Tiến hành cách mạng chính trị lật đổ quyền thống trị của GCTS, xóa bỏ chế
độ áp bức,bóc lột, thiết lập bộ máy nhà nước của GCCN, nhân dân lao động;
+ Xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, tổ chức đời sống xã hội phục vụ

quyền và lợi ích của nhân dân.
- Lĩnh vực văn hóa - tư tưởng
+ Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng, tập trung
xây dựng hệ giá trị mới thể hiện bản chất ưu việt trong ý thức, tư tưởng, tâm lý, lối sống
và đời sống tinh thần xã hội;
+ Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN - Chủ nghĩa Mác - Lênin, phát
triển văn hóa, con người XHCN.
Tóm lại: Sứ mệnh lịch sử của GCCN là xố bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ mọi chế độ
áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN và cộng sản chủ nghĩa.
b. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của GCCN
* Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề kinh tế - xã
hội của sản xuất mang tính xã hội hóa với 2 biểu hiện:
- Xã hội hóa sản xuất làm xuất hiện những tiền đề vật chất, thúc đẩy phát triển xã
hội, thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong lòng phương thức sản xuất TBCN
(lực lượng sản xuất xã hội hóa cao mâu thuẫn với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất);
- Quá trình sản xuất xã hội hóa cao đã sản sinh GCCN và rèn luyện nó thành chủ
thể thựchiện sứ mệnh lịch sử;
* Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN là sự nghiệp cách mạng của bản thân
GCCN,
nhân dân lao động, mang lại lợi ích cho họ;
* Sứ mệnh lịch sử của GCCN là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
- nguồn gốc sinh ra áp bức, bóc lột, bất cơng xã hội;
* Việc GCCN giành quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo triệt để xã hội
cũ, xâydựng thành công xã hội mới, giải phóng con người.
13


3. Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan qui định sứ mệnh lịch sử GCCN.
a. Điều kiện khách quan qui định sứ mệnh lịch sử GCCN.

* Địa vị kinh tế - xã hội của GCCN
GCCN là sản phẩm của nền đại cơng nghiệp TBCN, vì thế nó đại diện cho phương
thức sản xuất mới, tiên tiến là tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết cho sự nghiệp xây
dựng xã hội mới.
Điều kiện kiện khách quan này là nhân tố kinh tế qui định GCCN là lực lượng
phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN, xóa bỏ CNTB, xây dựng CNXH.
* Địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
GCCN là con đẻ của nền sản xuất đại cơng nghiệp, nên nó có được những phẩm
chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng; tính tổ chức và kỷ luật, tính tự giác và
đoàn kết cao trong đấu tranh.
Tóm lại: Sứ mệnh lịch sử của GCCN được quy định một cách khách quan, do địa vị
kinh tế, địa vị chính trị của nó qui định, không phải do ý muốn chủ quan, gán ghép. Tuy
nhiên để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử đó, cần có những nhân tố chủ quan của
GCCN.
B. Những nhân tố chủ quan để GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử.
* Sự phát triển của bản thân GCCN về số lượng và chất lượng.
Sự phát triển của GCCN về chất lượng được thể hiện:
- Sự trưởng thành về ý thức chính trị (sứ mệnh lịch sử của bản thân GCCN,
chủ nghĩa
Mác - Lênin);
- Năng lực và trình độ làm chủ khoa học công nghệ;
- Trình độ học vấn, tay nghề, văn hóa lao động đáp ứng yêu cầu nền kinh tế tri
thức.
* Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi
sứ mệnh lịch sử của mình.
- Đảng cộng sản là đội tiên phong của GCCN, đảm nhận vai trò lãnh đạo cách mạng;
- Qui luật chung cho sự thành lập các đảng cộng sản là sự kết hợp CNXH khoa
học với phong trào công nhân;
- Đảng cộng sản là đại biểu trung thành lợi ích của GCCN, của dân tộc và của xã
hội, đây là cội nguồn sức mạnh của đảng.

14


* Liên minh giữa GCCN với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác do
Đảng Cộng sản lãnh đạo để GCCN thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
Liên minh này tạo lực lượng xã hội rộng lớn để đảng của GCCN thực hiện vai trò
lãnh đạo của mình và tạo sức mạnh tổng hợp xóa bỏ chế độ áp bức, bóc lột, xây dựng thành
công CNXH.
II. GCCN và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trong thời đại ngày
nay
1. GCCN trong thời đại ngày nay
GCCN hiện nay là tập đoàn người sản xuất và dịch vụ bằng phương thức công
nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay.
- Những điểm tương đồng với GCCN truyền thống.
+ LLSX hàng đầu của xã hội, lực lượng lao động bằng phương thức công nghiệp;
+ Bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư;
+ Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu đấu
tranh vì hịa bình, hợp tác và phát triển.
Từ điểm tương đồng khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của GCCN vẫn mang
giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong đấu tranh và lựa chọn
con đường XHCN.
- Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại.
+ Gắn liền với sự phát triển cách mạng khoa học cơng nghệ, GCCN đang được
trí thức hóa, lao động với trình độ cao;
+ Công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, hao phí lao
động hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực. Nhu cầu hưởng thụ về vật chất và tinh thần
ngày càng tăng;
+ GCCN hiện đại trở thành nguồn lực cơ bản, nguồn vốn xã hội quan trọng nhất
trong các nguồn vốn của xã hội hiện đại. Họ có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng;
+ Do tính chất xã hội hóa của lao động hiện đại được mở rộng và nâng cao, lực

lượng sản xuất hiện đại (trong đó có GCCN) mang tính chất quốc tế, nên GCCN hiện đại
mang bản chất quốc tế ngày càng cao;
+ GCCN tăng nhanh về số lượng thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện
đại;
+ Ở các nước XHCN, GCCN trở thành giai cấp lãnh đạo, Đảng Cộng sản trở thành
đảng cầm quyền.
15


Những biến đổi này làm cho GCCN hiện đại có nhiều khả năng thực hiện thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trong thời đại ngày nay
a. Về nội dung kinh tế - xã hội.
- Sự phát triển của sản xuất TBCN, với sự tham gia trực tiếp của GCCN và các lực
lượng lao động, dịch vụ trình độ cao chính là nhân tố kinh tế xã hội thúc đẩy sự chín
mùi các tiền đề của CNXH;
- Mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa GCCN với GCTS trên phạm vi toàn c ầu ngày
càng sâu sắc, thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị thặng dư trên phạm vi
thế giới, đó là từng bước thực hiện sứ mệnh lịch sử GCCN trong lĩnh vực kinh tế - xã
hội.
b. Về nội dung chính trị - xã hội.
- Ở các nước TBCN, mục tiêu trực tiếp của GCCN: Đấu tranh chống bất cơng,
bất bình đẳng xã hội; mục tiêu lâu dài, đấu tranh giành chính quyền;
- Ở các nước XHCN, sứ mệnh lịch sử GCCN: Xây dựng thành công xã hội mới, xây
dựng đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
c. Về nội dung văn hóa, tư tưởng.
- Đấu tranh ý thức hệ giữa CNXH với CNTB, bảo vệ giá trị khoa học và cách
mạng của học thuyết sứ mệnh lịch sử GCCN và CNXH khoa học, niềm tin vào CNXH
hiện thực.

- Đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của GCCN.
- Giáo dục nhận thức, lý tưởng, mục tiêu CNXH, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa
quốc tế chân chính.
III. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân Việt Nam
1. Đặc điểm GCCN Việt Nam
GCCN Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với việc khai thác thuộc địa của
thực dân Pháp, có những đặc điểm sau:
- GCCN Việt Nam ra đời trước GCTS Việt Nam, vào đầu thế kỷ XX, phát triển
chậm vì sinh ra, lớn lên ở một nước thuộc địa, phong kiến, dưới ách thống trị của thực
dân Pháp;
- Trực tiếp đối kháng với thực dân xâm lược, tự thể hiện mình là lực lượng chính
trị tiên phong, thơng qua Đảng của mình lãnh đạo phong trào đấu tranh giải phóng dân
16


tộc;
- GCCN Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội, lợi ích
GCCN và lợi ích dân tộc gắn bó mật thiết với nhau, tạo thuận lợi để xây dựng khối liên
minh công - nơng - trí thức, nền tảng của khối đoàn kết tồn dân tộc.
Hiện nay, những đặc điểm đó của GCCN có những biến đổi do tác động tình hình
kinh tế - xã hội, nhất là sau 35 năm đổi mới và tác động tình hình thế giới, cụ thể:
+ GCCN Việt Nam hiện nay tăng nhanh về số lượng và chất lượng. Giai cấp đi
đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
+ GCCN Việt Nam, phát triển đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong
mọi thành phần kinh tế;
+ Cơng nhân trí thức Việt Nam là lượng chủ đạo trong cơ cấu GCCN và phong
trào công nhân;
+ GCCN Việt Nam hiện nay đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng cầm quyền vững mạnh. Đó là điểm then chốt thực hiện thắng lợi sứ mệnh của
mình.

2. Sứ mệnh lịch sử GCCN Việt Nam hiện nay
“Trong thời kỳ đổi mới GCCN nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, giai cấp đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, lực
lượng nịng cốt trong liên minh GCCN với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức dưới
sự lãnh đạo của Đảng” (Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ương Đảng
khóa X)
a. Về kinh tế.
GCCN Việt Nam là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển kinh tế
thị trường hiện đại định hướng XHCN;
- GCCN Việt Nam lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, làm cho nước ta trở thành nước cơng nghiệp tiên tiến;
- Phát huy vai trò GCCN trong việc phát triển nông nghiệp – nông dân – nông
thôn ở nước ta theo hướng hiện đại hóa, phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu
quả khối liên minh công - nơng - trí thức.
b. Về chính trị - xã hội.
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng;
- Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong của cán bộ,
17


đảng viên; xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” là nội dung chính yếu, nổi bật
thể hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN.
c. Về văn hóa, tư tưởng.
- Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc,
cốt lõi là xây dựng con người XHCN;
- Đấu tranh bảo vệ sự trong sáng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
thường xuyên giáo dục công nhân, lao động trẻ về ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ

nghĩa yêu nước, chủ nghĩa quốc tế;
- Xây dựng khối đoàn kết GCCN với dân tộc, đoàn kết quốc tế.
3. Định hướng xây dựng GCCN Việt Nam hiện nay
a. Phương hướng xây dựng GCCN Việt Nam.
- “Xây dựng GCCN lớn mạnh, giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng,
có ýthức cơng dân, yêu nước, yêu CNXH, tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa dân tộc, có tinh
thần đoàn kêt dân tộc, đoàn kết quốc tế, nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến
tình hình thế giới và trong nước”;
- “Xây dựng GCCN phát triển nhanh về số lượng và chất lượng, ngày càng trí
thức hóa, có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao; làm chủ khoa học cơng nghệ tiên tiến…có tác phong cơng nghiệp và kỷ luật cao” (Văn kiện Hội nghị lần thứ
sáu Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X).
b. Một số giải pháp chủ yếu.
- Nâng cao nhận thức, kiên định lập trường GCCN, giai cấp có sứ mệnh lịch sử to
lớn;
- Xây dựng GCCN lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của liên
minh giai cấp công - nơng - trí thức và đại đoàn kết dân tộc;
- Xây dựng GCCN gắn với phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt GCCN. Đặt biệt xây dựng thế hệ
công nhân trẻ, có học vấn, kỹ năng nghề nghiệp;
- Xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và sự nỗ lực
của bản thân GCCN.
Câu hỏi ôn tập
18


- Nêu những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin về GCCN và nội dung
sứ mệnh lịch sử GCCN.
- Trình bày những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan qui định sứ mệnh
lịch sử của GCCN.

- Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử GCCN và GCCN Việt Nam.
- Có quan niệm cho rằng: GCCN có sứ mệnh lịch sử là “người đào mồ chôn chủ
nghĩa tư bản”, xây dựng một xã hội mới, tại sao ở các nước tư bản phát triển có lực lượng
công nhân rất đông, chất lượng cao lại chưa t hực hiện được vai trò lịch sử của mình?
Anh (chị) hãy làm rõ quan niệm trên.

19


Chương 3
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội (socialism) được hiểu theo bốn nghĩa:
- Là phong trào thực tiễn, phong trào nhân dân lao động chống lại áp bức, bất
công, chống giai cấp thống trị;
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động
khỏi ápbức, bóc lột, bất công;
- Là một khoa học. CNXH khoa học là khoa học về sứ mệnh lịch sử GCCN;
- Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
1. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội CSCN
Những nhà sáng lập CNXH khoa học - C.Mác, Ph.Ăngghen đã xây dựng học thuyết
hình thái kinh tế - xã hội. Học thuyết vạch rõ những quy luật cơ bản của vận động xã hội,
chỉ ra phương pháp khoa học để giải thích lịch sử. Sau này, VI.Lênin bổ sung, phát triển
và hiện thực hóa trong cơng cuộc xây dựng CNXH ở nước Nga Xô viết. Học thuyết hình
thái kinh tế - xã hội là tài sản vô giá của nhân loại.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra tính tất yếu
sự thaythế hình thái kinh tế - xã hội TBCN bằng hình thái kinh tế - xã hội CSCN là một
quá trình lịchsử - tự nhiên. Sự thay thế này được thực hiện thông qua cách mạng XHCN,
xuất phát từ hai tiền đề vật chất quan trọng nhất là sự phát triển của LLSX và sự trưởng
thành của GCCN.

Hình thái kinh tế - xã hội CSCN theo C.Mác, Ph.Ăngghen có hai giai đoạn. Giai
đoạn thấp: CNXH, giai đoạn cao: CNCS. Giữa hai hình thái kinh tế - xã hội TBCN và
CSCN là thời kỳ quá độ lên CNCS. Xã hội trong thời kỳ quá độ là xã hội vừa thốt thai từ
xã hội TBCN, cịn mang nhiều dấu vết xã hội cũ để lại.
VI.Lênin bổ sung: Đối với những nước chưa có CNTB phát triển cao cần phải
có thời kỳquá độ khá lâu dài từ CNTB lên CNXH.
Vậy, hình thái kinh tế - xã hội CSCN có 03 giai đoạn phát triển từ thấp đến cao:
Thời kỳ quá độ, CNXH và CNCS.
2. Điều kiện ra đời của CNXH
- Nền sản xuất TBCN càng phát triển, làm cho lực lượng sản xuất phát triển khơng
ngừng với trình độ xã hội hóa ngày càng cao, vượt khỏi giới hạn chật hẹp của quan
20


hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN. Mâu thuẫn giữa LLSX với quan
hệ sản xuất TBCN là mâu thuẫn kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất TBCN. Mâu
thuẫn này dẫn đến mâu thuẫn xã hội, mâu thuẫn giai cấp khơng thể điều hịa được giữa
GCCN và nhân dân lao động với GCTS.
- Sự phát triển LLSX TBCN dẫn đến sự trưởng thành vượt bậc của GCCN, đánh
dấu bằng sự ra đời của Đảng Cộng sản, là tền đề KT - XH cho sự sụp đổ không tránh
khỏi của CNTB.
- Cách mạng vô sản, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, nổ ra và giành thắng
lợi, thựchiện bước quá độ từ CNTB lên CNCS.
- CNXH ra đời, tồn tại, phát triển khi tính tích cực chính trị của GCVS được khơi
dậy, đảng cộng sản trong sạch, vững mạnh, phát huy được sức mạnh tổng hợp trong
liên minh các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động.
Vậy những mâu thuẫn cơ bản ngày càng gay gắt trong lòng xã hội tư bản, sự phát
triển lớn mạnh không ngừng của GCVS, sự vững mạnh của đảng cộng sản là những điều
kiện cơ bản cho sự ra đời CNXH.
3. Các đặc trưng cơ bản của CNXH

Căn cứ những dự báo khoa học của C.Mác, Ph.Ăngghen và quan điểm V.I.Lênin
về CNXH ở nước Nga Xơviết, có thể khái quát những đặc trưng cơ bản của CNXH như
sau:
- Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người, tạo
điều kiện để con người phát triển toàn diện.
C.Mác, Ph.Ăngghen quan niệm xây dựng CNXH trong đó “Sự phát triển tự do của
mỗi người là điều kiện phát triển tự do của tất cả mọi người”. “Con người làm chủ tồn tại
xã hội của chính mình, làm chủ tự nhiên, làm chủ cả bản thân mình, trở thành người tự
do ”. Để đạt mục tiêu đó, cách mạng XHCN phải tiến hành triệt để, trước hết là giải phóng
giai cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp bức giai cấp kia, và một khi tình
trạng người áp bức, bóc lột người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này đi bóc lột dân tộc
khác cũng bị xóa bỏ”.
V.I Lênin khẳng định mục đích cao cả của CNXH là xóa bỏ sự phân chia xã hội
thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong xã hội thành người lao động, tiêu diệt cơ sở
của mọi tình trạng người bóc lột người; để đạt mục đích cao cả đó, giai cấp cơng nhân,
chính đảng cộng sản phải hồn thành nhiều nhiệm vụ của các giai đoạn khác nhau, trong
đó có mục đích nhiệm vụ cụ thể của thời kỳ xây dựng CNXH tạo ra các điều kiện vật
chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần để thiết lập xã hội cộng sản.
Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội CSCN với hình thái kinh
21


tế - xã hội ra đời trước đó, thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng
giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
- Hai là, CNXH do nhân dân lao động làm chủ.
Đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH, xã hội vì con người và do con
người. Nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đ ầy đủ. CNXH,
một chế độ chính trị dân chủ. Nhà nước XHCN với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức
ngày càng hoàn thiện, quản lý xã hội ngày càng hiệu quả. V.I Lênin khẳng định “Chế độ
dân chủ vô sản so với bất kỳ chế độ dân chủ tư sản nào cũng dân chủ hơn gấp triệu lần”.

- Ba là, CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của CNXH: Trình độ phát triển cao của
LLSX,
được tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu
theo lao động.
Đối với các nước chưa trải qua CNTB đi lên CNXH cần phải phát triển thành
phần kinh tế tư bản nhà nước, học hỏi kinh nghiệm các nước phát triển.
- Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi
ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Trong CNXH phải thiết lập nhà nước chun chính vơ sản, nhà nước kiểu mới
mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động;
thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân và trấn áp bằng vũ lực bọn bóc lột, áp bức
nhân dân. Nhà nước vô sản, một công cụ, một phương tiện, đồng thời là một biểu hiện
tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản ánh trình độ nhân dân tham gia
vào mọi cơng việc của nhà nước.
- Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá
trị của văn
hóa dân tộc và văn hóa nhân loại.
Trong CNXH, văn hóa là nền tảng tinh thần, mục tiêu và động lực của phát triển
xã hội. Văn hóa XHCN đã hun đúc tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người; hướng con
người tới chân, thiện, mỹ.
V.I Lênin khẳng định: Chỉ có xây dựng được nền văn hóa vơ sản mới giải quyết
được mọi vấn đề từ kinh tế, chính trị đến xã hội, con người và “Người ta chỉ có thể trở
thành người cộng sản khi biết làm giàu trí óc của mình bằng sự hiểu biết tất cả những
kho tàng tri thức mà nhân loại đã tạo ra”.
22


- Sáu là, CNXH đảm bảo bình đẳng, đồn kết giữa các dân tộc và có quan hệ

hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Giải quyết vấn đề dân tộc, giai cấp trong CNXH có vị trí đặc biệt quan trọng và
phải tuân thủ nguyên tắc: “xóa bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc
này đi bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ”.
Theo V.I Lênin, trong CNXH, cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng, đoàn kết và
hợp tác trên cơ sở chính trị - pháp lý, đặc biệt trên cơ sở kinh tế - xã hội và văn hóa sẽ
từng bước xây dựng, củng cố và phát triển.
Để xây dựng cộng đồng dân tộc bình đẳng, đoàn kết và có quan hệ hữu nghị, hợp
tác với nhân dân các nước trên thế giới, cần thiết phải có sự liên minh, thống nhất của
GCVS cùng toàn thể quần chúng cần lao thuộc tất cả các nước và các dân tộc trên toàn
thế giới. Sự liên minh này đảm bảo cho thắng lợi đối với CNTB, cơ sở để tiêu diệt ách áp
bức dân tộc và sự bất bình đẳng.
Những đặc trưng trên phản ánh bản chất và tính ưu việt của CNXH. Bản chất tốt
đẹp này từng bước sẽ bộc lộ đầy đủ trong quá trình xây dựng xã hội mới.
II. Thời kỳ quá độ lên CNXH
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
So với các hình thái kinh tế - xã hội đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế - xã
hội CSCN có sự khác biệt về chất, trong đó khơng có giai cấp đối kháng, con người từng
bước trở thành người tự do…Bởi vậy, theo chủ nghĩa Mác - Lênin, từ CNTB lên CNXH
tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ.
Có hai loại quá độ từ CNTB lên CNCS:
- Quá độ trực tiếp từ CNTB lên CNCS đối với những nước đã trải qua CNTB phát
triển;
- Quá độ gián tiếp từ CNTB lên CNCS đối với những nước chưa trải qua CNTB
phát triển. Trong quá trình xây dựng CNXH, Liên Xô, các nước Đông Âu, Trung Quốc,
Việt Nam và một số nước XHCN khác, đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với
những trình độ phát triển khác nhau.
C.Mác, Ph.Ăngghen cho rằng, các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của GCVS đã chiến
thắng có thể rút ngắn quá trình phát triển của mình lên CNXH.
Sau Cách mạng Tháng Mười, Lênin khẳng định: với sự giúp đỡ của GCVS các nước

tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ xô viết và qua những giai đoạn phát triển
nhất định, tiến tới CNCS không phải trải qua giai đoạn phát triển TBCN.
Trong thời đại ngày nay, với lợi thế thế tồn cầu hóa và cách mạng công nghiệp
23


4.0, các nước lạc hậu, sau khi giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng
sản có thể tiến thẳng lên CNXH, CNCS bỏ qua chế độ TBCN.
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã
hội tiền tư bản hoặc TBCN sang xã hội XHCN. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội có
sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của CNTB và
những yếu tố mang tính chất XHCN.
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thờì kỳ lâu dài, gian khổ, bắt đầu từ khi GCCN và
nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công CNXH. Đặc
điểm thời kỳ này được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
a. Trên lĩnh vực kinh tế
Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần. Thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước Nga,
V.I Lênin cho rằng có 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ,
kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế XHCN.
b. Trên lĩnh vực chính trị
Thiết lập, tăng cường chun chính vơ sản, thực chất là xác lập sự thống trị về
chính trị của giai cấp cơng nhân, thực hiện dân chủ đối với nhân dân; tổ chức xây dựng và
bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân; tiếp
tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa GCCN đã chiến thắng nhưng chưa phải toàn thắng với
GCTS đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh này diễn ra trong
điều kiện mới - GCCN đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới - xây dựng
toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, với hình thức mới
- hịa bình, tổ chức và xây dựng.
c. Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa:

Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu
là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Từng bước xây dựng nền văn hóa mới XHCN, tiếp
thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đảm bảo đáp ứng nhu c ầu văn
hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
d. Trên lĩnh vực xã hội:
Thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt
giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội do nền kinh tế nhiều thành phần quy định. Các
giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau.
Trong xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa thành thị với nông
thôn, giữa lao động trí óc với lao động chân tay. Vì vậy, thời kỳ quá độ từ CNTB lên
CNXH, về phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công,
24


×