BÀI GIẢNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
- Chủ nghĩa Mác Lê-nin gồm 3 bộ phận cấu thành
+ Triết học mác lê
+ Kinh tế chính trị Mác Lê-nin
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Triết và kinh tế không nghiên cứu vai trò lãnh đạo của GCCN xã hội chủ nghĩa
thay thế TBCN đó là đối tượng của CNXH khoa học.
- CNXH khoa học nghiên cứu quy luật xã hội chính trị của quá trình ra đời phát triển
của hình thái kinh tế xã hội CSCN và con đường biện pháp để GCCN thực hiện thắng lợi
lịch sử của mình.
- CNXH khoa học do Mác Ănggen Lê-nin tìm ra được những quy luật khoa học của
nó. Trước chủ nghĩa xã hội khoa học là CNXH không tưởng và CNXH không tưởng phê
phán.
- Khi XH có áp bức bóc lột bất công, những người lao động bị áp bức mơ về một xã
hội tương lai công bằng tốt đẹp. Đó là những tư tưởng CNXH đầu tiên nhưng chưa thực
hiện được do điều kiện lịch sử quy định, lực lượng SX ở trình độ thấp, khoa học kỹ thuật
chưa phát triển thì áp bức bóc lột là tất yếu.
- CNXH từ không tưởng trở thành khoa học là do chủ nghĩa tư bản ra đời, khoa học
kỹ thuật của con người đã phát triển, sự ra đời của chế công hữu đã phủ định tư sản thì
mới có cơ sở khoa học xóa bỏ áp bức bất công. Nhờ 2 phát minh vĩ đại của Mác (1.
những quan điểm duy vật về LS, 2. Học thuyết về giá trị thặng dư) làm chủ nghĩa xã hội
không tưởng thành khoa học
-Vị trí vai trò của môn CNXH khoa học trong chủ nghĩa Mác Lê-nin
+ CNXH khoa học được Lê-nin đánh giá đó là CN Mác Lê-nin vì toàn bộ lý luận
Mác-Lê là nhằm chứng minh về mặt khoa học và sự ra đời của XHCN thay thế TBCN;
theo nghĩa hẹp CNXH khoa học là 1 trong 3 bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác Lê-nin.
CN Mác-Lê có 3 phát minh vĩ đại (1-Những quan điểm duy vật về LS, 2-học thuyết giá
trị thặng dư, 3-Tìm ra sứ mệnh LS toàn thế giới của GCCN)
Trang 1
BÀI 1
SỨ MỆNH LỊCH SỬ TOÀN THẾ GIỚI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
(sgk tr9)
(Quan trọng nhất của môn học)
- Lê nin nói: Điểm chủ yếu của của CN Mác Lê là làm rõ sứ mệnh LS toàn TG của
GCCN
- Vấn đề sứ mệnh liên quan đến vai trò lãnh đạo của GCCN của ĐCS
- Tất cả những vấn đề còn lại của môn CNXH KH đều nhằm chứng minh sứ mệnh
LS toàn TG của GCCN.
- Mục đích yêu cầu
+ Mục đích: XD niềm tin khoa học đối với vai trò lánh đạo của ĐCS và đấu tranh
với những quan điểm sai trái phủ định sứ mệnh LS của GCCN và từ đó có những hành
động thực tiễn để XD GCCN ĐCS để thực hiện thắng lợi sứ mệnh LS của GCCN.
Nắm được quan điểm của GCCN, nội dung sứ mệnh LS của GCCN, căn cứ khách
quan că cứ sứ mệnh SL của GCCN và vai trò của ĐCS trong sứ mệnh LS của GCCN,
nắm được quan điểm mới của GCCN, của ĐCS của GCCN trong quá trình CNH, HĐH
và phương hướng XD GCCN VN
I. GCCN VÀ SỨ MỆNH LS TOÀN TG CỦA GCCN.
1. Quan điểm về GCCN
a. GCCN trong CNTB
- Ăng ghen đã nghiên cứu GCCN ở nước Anh trong vòng 21 tháng để tìm ra căn cứ
khoa học quy định GCCN trở thành GC lãnh đạo cuộc CM vô sản GCTS hết vai trò LS
của nó. GCTS và nhiều người trong CNTB nhìn GCCN là những người đi làm thuê,
những người LD đáng thương và vần được cứu vớt, ngược lại CN Mác Lê nin GCCN sẽ
trở thành GC lãnh đạo.
- Mác đã dùng nhiều danh từ để chỉ GCCN
+ GC vô sản
+ GC vô sản đại công nghiệp
+ GC vô sản là những người không có tài sản (không có TLSX) không có công cụ
lao động, không có đất đai chỉ có con người và sức LĐ vì vậy muốn sống thì phải đi vào
nhà máy xí nghiệp làm thuê cho GCTS và bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư.
- Mác còn dùng GCVS gọi là GCCN, GCCN hiện đại. Hiện nay thống nhất gọi là
GCCN hiện đại nhưng để ngắn gọn gọi là GCCN
- GCCN ra đời từ TK 19 ở nước Anh gắn liền với cuộc CM công nghiệp việc phát
minh ra máy sợi và máy hơi nước đánh dấu cuộc CM công nghiệp bằng máy móc, thay
thế SX lao động thủ công bằng máy móc.
- GCCN là con đẻ của vì SXCN SX bằng máy móc đã đánh bại SX lao động bằng
thủ công, làm cho những người LĐ thủ công bị phá sản trở thành vô sản.
- GCCN có những đặc trưng chủ yếu sau:
+ Là con đẻ SP của nền đại công nghiệp
+ Không có TLSX
+ Phương thức LĐ - cách thức LĐ là lao động trong nền công nghiệp, LĐ SX ra của
cải VC, LĐ bằng máy móc.
Trang 2
- Về mặt XH trong CNTB GCCN phải di làm thuê cho cho GCTS và bị GCTS bóc
lột giá trị thặng dư
- GCCN và GCTS khác nhau:
+ GCTS theo Ăng gen sống là nhờ áp bức bóc lột GCCN
+ GCTS trong CNTB là giai cấp thống trị lãnh đạo, là giai cấp làm chủ nhà máy xí
nghiệp làm chủ trong tổ chức quản lý và phân phối.
+ GCCN là những người sống bằng việc bán sức LĐ cho nhà TS, là những người đi
làm thuê bị áp bức bóc lột giá trị thặng dư
- GCCN giống và khác GC nông dân
+ Cùng là những người đi làm thuê bị áp bức bóc lột
+ GCND là GC tư hữu nhỏ đất đai nhà ở, CN là vô sản, ND không có hệ tư tưởng
độc lập, không đại biểu cho phương thức SX tiên tiến, không có hệ tư tưởng độc lập,
không có tinh thần CM triệt để như GCCN; công nhân có hệ tư tưởng độc lập là CN Mác
Lê nin, đại biểu cho phương thức SX tiến bộ hơn phương thức SX của TBCN trở thành
GC lãnh đạo cuộc CM GCVN có tinh thần CM triệt để.
- CN và trí thức
+ Trí thức là đội ngũ không phải là giai cấp
+ Trí thức là những người LĐ trí óc SX ra những giá trị tinh thần (các nhà khoa học,
trường ĐH, nàh văn, nhà báo, thầy cô giáo . . .) CN là người LĐ bằng máy móc SX ra của
cải VC, hàng hóa một bộ phận công nhân hiện nay cũng LĐ bằng trí óc nhưng SX ra của
cải VC không giống với trí thức, trí thức không có hệ tư tưởng độc lập, không đại biểu
cho phương thức SX.
-CN chia làm những loại:
+ Khai thác mỏ, chế biến nguyên liệu
+ SX ra máy cái (TLSX)
+ SX ra máy móc SX ra hàng hóa tiêu dùng.
b. Những biến đổi của GCCN
- Do cuộc CM khoa hcoj kỹ thuật phát triển GCCN đã có những biến đổi:
+ Số Lượng, chất lượng ngày càng phát triển (theo ngân hàng TG WB và tổ chức lao
động quốc tế ILO 1950 có 290tr, 1990 có 615tr, 1998 có 900tr công nhân)
+ Đời sống công nhân được cải thiện được cải thiện, một bộ phận công nhân có cổ
phần.
- Xuất hiện CNH trí thức (1 bộ phận công nhân LĐ bằng trí óc - bấm nút điều khiển
máy móc SX ra của cải vật chất)
- Xu hướng 2: Trí thức hóa công nhân (một bộ phận trí thức các nhà khoa học
chuyển giao công nghệ ra nhập vào GCCN
- Sự biến đổi của GCCN (trí thức hóa công nhân, công nhân hóa trí thức đã dẫn tới
quan điểm cho rằng công nhân đã hòa tan vào trí thức cho nên không còn GCCN cho nên
cũng không còn sứ mệnh lịch sử của GCCN như thời Mác nói, phê phán quan điểm trên).
- Công nhân trong lĩnh vực dịch vụ trực tiếp phục vụ SX công nghiệp như ngân
hàng, tài chính, tín dụng, bảo hiểm - Kinh doanh sản phẩm công nghiệp, như vậy quan
niệm về GCCN hiện nay không chỉ có công nhân đứng máy SX bằng máy móc SX ra của
cải VC mà còn có 1 bộ phận đông công nhân là những người không trực tiếp trong nền
công nghiệp mà hoạt động ở lĩnh vực dịch vụ trực tiếp phục vụ SX
c. Công nhân trong CNXH
Trang 3
- GCCN trở thành giai cấp lãnh đạo thông qua đội tiền phong là ĐCS
- CN trở thành người chủ nhà máy xí nghiệp, là người chủ đất nước
- Thoát khỏi áp bức bóc lột, không phải đi làm thuê như trong CNTB
2. Sứ mệnh LS toàn thế giới của GCCN
a. Nội dung sứ mệnh LS thế giới của GCCN
- Là tổ chức lãnh đạo XH thông qua đội tiền phong là ĐCS đấu tranh để giải phóng
cho mình và cho toàn XH thoát khỏi áp bức bóc lột bất công xóa bỏ CNTB xây dựng
thành chông CNXH, CNCS trên phạm vi toàn TG, sứ mệnh LS của GCCN được thể hiện
trên mặt trận chính trị, tư tưởng, kinh tế, văn hóa
+ Nội dung kinh tế sứ mệnh LS của GGCN là: GCCN phải là lực lượng cơ bản nhất
để SX ra của cải VC và là lực lượng cơ bản XD cơ sở vật chất cho CNXH
+ Nội dung chính trị sứ mệnh LS của GGCN là: GCCN là lực lượng lãnh đạo thông
qua đội tiền phong là ĐCS dẫn đầu nhân dân đấu tranh dành chính quyền, sau khi dành
được chính quyền thì phải xây dựng xã hội mới
+ Nội dung văn hóa tư tưởng: GCCN đấu tranh với các hệ tư tưởng phi vô sản, xây
dựng hệ tư tưởng chủ nghĩa Mác lê nin và xây dựng nền VH vô sản VH XHCN
b. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh LS TG của GCCN (quan trọng)
- Triết học chỉ ra rằng tất cả các sự vật vận động và phát triển không ngừng đều có
quá trình ra đời phát triển và mất đi, không có gì là vĩnh cửu.
- XH loài người cũng vận động phát triển không ngừng từ thấp đến cao, không có
XH nào tồn tại vĩnh cửu.
- Theo quy luật của LS giai cấp nào đại diện cho LLSX QHSX mới tiến bộ thì giai
cấp đó sẽ trở thành gai cấp lãnh đạo. LS trao cho GCTS lãnh đạo cuộc CM tư sản xóa bỏ
giai cấp địa chủ phong kiến để XD XH TBCN, GCTS đã hết vai trò LS, GCCN đại diện
cho LLSX QHSX mới tiến bộ là chế độ công hữu cho nên GCCN phải trở thành giai cấp
lãnh đạo cuộc cách mạng vô sản cuộc cách mạng XHCN.
- Do LLSX trong CNTB phát triển mang tính chất XH hóa ngày dàng cao đòi hỏi
chế độ công hữu XHCN ra đời phủ định chế độ tư hữu tư sản vì vậy GCCN phải trở
thành giai cấp lãnh đạo đó là địa vị kinh tế quy định sứ mệnh LS của GCCN
- Trong CNTB mâu thuẫn giữa GCTS và GCVS đòi hỏi phải được giải quyết, tự
giai cấp TS không thể giải quyết được những mâu thuẫn trong GCTBCN (GCTS-GCVS)
vì vậy tất yếu CM vô sản sẽ nổ ra, GCCN trở thành GC lãnh đạo trong tuyên ngôn ĐCS
mác ăn ghen chỉ rõ "sự sụp đổ của CGTS và sự thắng lợi của GCVS đều là tất yếu như
nhau"
- GCVS đại diện cho 1 nền VH mới tư tưởng mới tiến bộ hơn văn hóa tư tưởng của
GCTS chính vì vậy GCVS sẽ trở thành GC lãnh đạo
II. ĐIỀU KIỆN CHỦ QUAN CƠ BẢN ĐỂ GCCN THỰC HIỆN THÀNH
CÔNG SỨ MỆNH LS (ĐCS LÀ YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH)
1. Sự phát triển của GCCN về số lượng, chất lượng
a. Sự phát triên của GCCN về số lượng
- Số lượng là 1 yếu tố quan trọng tạo thành giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh
LS của mình, (nhưng không phải bảo giờ số lượng cũng tạo nên sức mạnh)
b. Sự phát triên của GCCN về số lượng
Trang 4
- Trình độ tay nghề bậc thợ của GCCN ngày 1 nâng cao
- Về nhận thức chủ nghĩa Mác lê nin, XH, ngày 1 nâng cao, chất lượng của GCCN là
1 trong những yếu tố để GCCN
- ĐCS là một nhân tố chủ quan quan trọng nhất để hoàn thành sứ mệnh LS của
GCCN
+ Phong trào đấu tranh của GCCN khi chưa có Đảng là đấu tranh tự phát, hình thức
là bãi công biểu tình, đòi tăng lương giảm giờ làm, chống đánh đập sa thải công nhân,
đấu tranh tự phát không xóa bỏ được áp bức bóc lột, đòi hỏi phải có ĐCS ra đời phong
trào đấu tranh của GCCN cần phải được tổ chức để tạo ra sức mạnh.
+ Quy luật ra đời của ĐCS mác xít là phong trào đấu tranh của GCCN kết hợp với
chủ nghĩa Mác Lê dẫn đến sự ra đời của ĐCS tổ chức cộng sản đầu tiên của GCCN là
QUỐC TẾ 1 ra đời 1864 ở Luân Đôn Anh
QUỐC TẾ 2 ra đời 1889 ở Pari Pháp
QUỐC TẾ 3 ra đời ở Nga do Lê nin sáng lập
ĐCS VN ra đời 3/2/1930 ở Trung Quốc
ĐCS ra đời đánh dấu bước phát triển phong trào của GCCN từ tự phát chuyển sang
tự giác.
Trang 5
Phân biệt giữa
- CNXH và XHCN
- CNCS và XHCS
+ CNXH là lý luận khoa học
+ XHCN dùng lý luận đó để xây dựng thành hiện thực
- Một số định nghĩa.
+ CNCS: theo tiếng la tinh là com-mu-nít-xơ (đất đai, nhà máy, lao động là của
chung)
+ CNCS (theo Ang ghen): CNCS học thuyết bàn về những điều kiện về đấu tranh
để giải phóng GCVS
+ CNXH (Theo Lê nin): CNXH là xóa bỏ giai vấp, muốn xóa bỏ GC thì trước hết
phải đánh đổ bọn TS địa chủ
+ CNXH (Bác Hồ): CNXH là gì? là mọi người được ăn no mặc ấm, sung sướng, tự
do
3. Những đặc trưng bản chất của XHCN
- Thể hiện trên tất cả các mặt đời sống XH, chính trị, tinh tế, văn hóa, hệ tư tưởng.
a. Đặc trưng về mặt chính trị
- GGCN thông qua ĐCS là GC lãnh đạo khác với CNTB GCTS là giai cấp lãnh đạo.
- XD nhà nước XHCN nhà nước kiểu mới một nửa nhà nước vì GCCN XD lên nhà
nước XHCN không nhằm bóc lột các GC khác, khác với nhà nước TS là duy trì sự thống
trị của GCTS
- XD nền dân chủ XHCN nhằm đem lại quyền lực cho đa số khác với XHTB
b. Đặc trưng về mặt Kinh tế
- Nền KT của CNXH dựa trên khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại hơn hẳn CNTB
- QHSX dựa trên công hữu
- Thực hiện phương pháp phân phối theo LĐ
- Lê nin nói rằng CNXH muốn thắng CNTB thì năng xuất LĐ của CNXH phải cao
hơn CNTB
c. Đặc trưng về mặt XH
- Giải phóng cho con người thoát khỏi áp bức bóc lột bất công, tạo cho con người
phát triển toàn diện
- Xóa bỏ những tệ nạn trong CNTB như ma túy, cờ bạc, mãi dâm
- XD 1 XH đảm bảo về an ninh chính trị an toàn trật tự XH đảm bảo tính mạng,
phẩm giá cho con người.
d. Đặc trưng về mặt tư tưởng VH
- XD nền VH vô sản hướng tới chân, thiện, mỹ, khắc phục xóa bỏ những hạn chế
của VH tư sản
- XD hệ tư tưởng, lấy CN Mác Lên nin là nền tảng, vì đó là chủ nghĩa tiến bộ mà
XH cần vươn tới
* Những đặc trưng nêu trên của CNXH là quá trình phấn đấu lâu dài của XH, hiện
nay trên TG vừa có CNXH và chưa có CNXH
Trang 6
4. Thời kỳ quá độ lên CNXH và quá độ lên CNCS
a. Quan điểm của Mác Ăng ghen về thời ký quá độ từ CNTB phát triển lên
CNCS theo nghĩa rộng.
- Vì sao phải có thời kỳ quá độ. Vì CNCS ra đời từ CNTB đã bị đánh đổ sau khi
GCCN giành được chính quyền phải cải tạo XH cũ XD XHCS ngay trên nền tangt XH cũ
vì vậy tất yếu phải có 1 thời kỳ lịch sử đan xen giữa 2 chế độ chế độ cũ đã bị đánh đổ
hoàn toàn, XH mới còn non trẻ cho nên tất yếu phải có thời kỳ quá độ
- Mác trình bày nội dung về thời kỳ quá độ về chính trị trong tác phẩm phê phán
GHÔTHA viết năm 1875 (nội dung về quá độ về chính trị có 2 nội dung),
+ Một là: chuyên chính vô sản là bước quá trình quá độ GCVS đấu tranh giành chính
quyền để trở thành GC lãnh đạo để xóa bỏ chế độ tư hữu XD chế độ công hữu, khi chế độ
tư hữu mất đi thì GC mất đi, XH từ có GC đến XH không còn GC là quá trình quá độ về
chính trị.
+ Hai là: nhà nước chuyên chính vô sản - nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới,
một nửa nhà nước vì GCCN XH nên nhà nước là để xóa bỏ tư hữu XD công hữu, nhà
nước được XH nên không nhằm mục đích bóc lột GC khác, khi chế độ tư hữu mất đi thì
nhà nước tự mất đi (tiêu vong tính thống trị của nhà nước, XH càng phát triển thì cần
trình độ quản lý cao, khi nhà nước mất đi không phải là nhà nước vô chính phủ vẫn cần tổ
chức quản lý nhưng không mang tính chất nhà nước như nhân dân tự quản, một số tổ
chức phi chính phủ hiện nay đã được thành lập và hoạt động.
b. Quan điểm của Lê nin về thời kỳ quá độ phát triển của CNTB từ trung bình
đến phát triển qua nghĩa hẹp và điều kiện của nước bỏ qua CNTB
- Lê nin phê phán 1 số quan điểm bám vào CN của Mác: GCVN phải để CNTB phát
triển cao mới đấu tranh giành chính quyền, Lê nin cho rằng GCVN phải đấu tranh chống
GCTS ngay từ khi GCTS ra đời phải tiến hành cách mạng không ngừng để đến khi thời
cơ đến đấu tranh giành chính quyền, CMT10 Nga năm 1917 chứng minh luân điểm của
Lê nin là đúng vì nước nga 1917 CNTB mới chỉ phát triển ở mức TB
- Điều kiện để 1 nước bỏ qua CNTB đi lên XHCN của Lê nin
+ LS XH loài người phải tuần tự trải qua 5 chế độ XH ( cộng sản nguyên thủy,
chiếm hữu nô lệ, phong kiến, TBCN, CSCN) nhưng 1 nước thì không nhất thiết phải
trình tự trải qua mà có thể bỏ qua 1 hoặc 2 chế độ đã nỗi thời để tiến lên 1 XH văn minh
tiến bộ hơn (VD nước Mỹ, Canada bỏ qua chế độ PK vì vậy VN, TQ cũng có thể bỏ qua
TBCN tiến lên CNXH
Lê nin nói với sự giúp đỡ của các nước CNXH ở các nước tiến bộ với các nước lạc
hậu có thể tiến tới XH xô viết và qua các giai đoạn nhất định tiến lên CNCS không phải
trải qua giai đoạn TBCN .
Điều kiện thứ nhất là: phải có CNXH thiện thực ra đời ở 1 số nước
Điều kiện thứ hai là: GCCN và nhân dân LĐ ở các nước XHCN giúp đỡ GCCN ở
các nước lạc hâu đấu tranh giành chính quyền, sau khi có chính quyền phải tiếp tục giúp
đỡ để XH lên CNXH
c. Thời kỳ quá độ bỏ qua chế độ TBCN đi lên CNXH ở VN
- Quá độ bỏ qua TBCN là bỏ qua hơn 400 năm phát triển của CNTB GGCN và nhân
dân VN thanh GCTS tiến hành CNH, HĐH chuyển từ LĐ thủ công SX nông nghiệp sang
SX công nghiệp bằng máy móc, SX hàng hóa
Trang 7
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9 năm 2001: bỏ qua chế độ TBCN tức là bỏ sự
thống trị về QHSX và kiến trúc thượng tầng của TBCN nhưng tiếp thu kế thừa những
thành tự mà nhận loại đạt được dưới thời TBCN đặc biệt là về KH công nghệ, XD nền
KT hiện đại
- Như Vậy không phủ định sạch trơn CNTB mà phải học tập GCTS học tập CNTB
vì thế Đảng ta đã đổi mới bình thường hóa quan hệ với Mỹ, kêu gọi các nhà đầu tư ở các
nước TB vào VN SXKD cho cán bộ sinh viên VN đi nghiên cứu học tập ở các nước TB
- Nghị quyết Đảng lần thứ 11 phấn đấu từ nay đến giữa TK 21 XD nước ta trở thành
1 nước cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng XHCN
- Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ lên CNXH là XD cơ bản nền tảng
CNXH với kiến trúc thượng tầng phù hợp tạo cơ sở để nước ta trở thành 1 nước XHCN
ngày càng phồn vinh hạnh phúc
(không có đinh lượng, không chỉ ra đến giữa TK 21 nền KT VN đạt với trình độ của
nước nào hiện nay, và có SX đc xe hơi các loại máy công cụ, ngành điện lạnh, điện tử, tin
học đạt đến trình độ nào)
II. VỀ CON ĐƯƠNG ĐI LÊN CNXH Ở VN
1. Quan điểm của ĐCS VN về đi lên CNXH
-Đại hội 7 năm 1991 thông qua cương lĩnh XD đất nước đi lên CNXH ở VN bao
gồm 6 đặc trưng
- ĐH 10 năm 2006 bổ xung thêm 2 đặc trưng
- ĐH 11 năm 2011 bổ xung phát triển thêm cương lĩnh bao gồm 8 nội dung SGK
trang 21.
2. Con đường đi lên CNXH ở VN
- 8 nội dung trang 53-54
* cương lĩnh năm 30 là ngọn cờ đấu tranh giải phóng DT
*Cương lĩnh năm 91 là ngọn cờ đổi mới thành công
*Cương lĩnh 2011 là ngọn cờ CNH, HĐH đưa nước ta là một nước công nghiệp hiện
đại.
Trang 8
Chiều thứ 4 ngày 29 tháng 5 năm 2013
III. XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC XHCN VIỆT NAM
1. bản chất chức năng nguyên tắc tổ chức của nhà nước XHCN
a. Bản chất (2 bản chất)
-Bản chất GCCN:
+XD nhà nước phải đặt dưới GCCN và ĐCS
+Nhà nước XHCN XD trên cơ sở nền tảng XH nhà nước là khối liên minh giai cấp
giữa GCCN, GCND và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng,
-Bản chất nhân dân và dân tộc
+Quyền lực nhà nước là của nhân dân
+Nhà nước vì dân phục vụ nhân dân (nhà nước của dân do dân và vì dân)
b. Chức năng
-Đối nội: giải quyết những việc bên trong quốc gia
+CD các chính sách phát triển XH
+Tổ chức thực hiện chính sách, giáo dục nhân dân
-Đối ngoại: ứng xử với các nước khác
+XD chính sách đối ngoại
+Chủ động hội nhập quốc tế
2. XD và hoàn thiện nhà nước XHCN
*hạn chế
-Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ
-Bộ máy cồng kềnh, năng lực quản lý còn hạn chế.
-Phương thức lãnh đạo chậm đổi mới
*nguyên tắc tổ chức hoạt động nhà nước.
-Chức năng nhiệm vụ chưa rõ ràng (quả bóng trách nhiệm chạy lung tung)
-Nguyên tắc tâp chung dân chủ
-Đào tạo đội ngũ cán bộ công chức
*giải pháp.
-Đổi mới phương thức hoạt động của nhà nước.
-Cải cách thủ tục hành chính
-Cải cách tư pháp
-Xây dựng chính quyền cơ sở
-Đổi mới công tác cán bộ
-XD Đảng
-Cơ chế vận hành
-Đổi mới phương thức hoạt động
Trang 9
Sáng ngày 05 tháng 6 năm 2013
CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN VỀ TÔN GIÁO ĐƯỜNG LỐI CHÍNH SÁCH
CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM
Mục đích: giới thiệu chủ nghĩa mác lê nin về tôn giáo, chính con người sinh ra tôn
giáo, cơ sở khoa khọc, đường nối chính sách của Đảng nhà nước ta về vấn đề tôn giáo ở
nước ta, để có chính sách về tôn giáo và không tín ngưỡng tôn giáo
yêu cầu: định nghĩa khoa học của ăng ghen về tôn giáo, nguồn gốc và quan điểm chủ
nghĩa mác lê nin về tôn giáo, chính sách tôn giáo của nhà nước ta, tình hình tín ngưỡng
tôn giáo ở VN, qua đó làm tốt việc thực hiện tốt tự do tín ngưỡng tôn giáo và không tín
ngưỡng tôn giáo.
I. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ NIN VỀ TÔN GIÁO.
1. Tôn giáo, nguồn gốc, tính chất
a. Tôn giáo
Tôn giáo trong đời sống hiện thực
+ Hàng ngày con người có hoạt động tín ngưỡng tôn giáo, như buổi sáng thắp nhang
(bàn thwof phật, ông bà, buôn bán thắp nhang trước của sạp, tài xế thắp nhang trước đầu
xe . . .) vì sao con người có tín ngưỡng tôn giáo vì con người có niềm tin vào số mệnh,
thánh thần, thượng đế, đức phật, ma quỷ
+ Nơi thờ tự (ở nhà có bàn thờ, ngoài XH có chùa, nhà thờ, am, miếu . . .
+ có giác lý, giác phật và các lễ nghi tôn giáo, giáo lý giáo luật, lễ nghi tôn giáo.
trong giáo lý nói về nguồn gốc tôn giáo, chức trách nghĩa vị và cấm kỵ
+ Chức sắc: là người có chức vụ trong tôn giáo
+ Tổ chức tôn giáo: VD Phật giáo Q4
-Thực chất của vấn đề tôn giáo là nhằm trả lời 4 câu hỏi:
+Ai sinh ra vũ trụ
+Ai sinh ra con người
+Con người có số mạng hay không
+Con người có chết không
-Những người có tín ngưỡng tôn giáo trả lời:
+Trong sách sáng thế nguồn gốc vũ trụ: thiên chúa là người tạo ra vũ trụ, thấy ánh
sáng tốt đẹp gọi là ngày, bóng tối gọi là đêm, ngày thứ 2 thiên chúa tạo ra trời và đất,
ngày t3 thiên chúa tạo ra các loài động thực vật, ngày t6 thiên chúa sáng tạo ra con người
từ bụi đất người đầu tiên là ADAM, người thứ 2 là EVA. tóm lạo thiên chúa là người
sáng tạo ra vũ trụ, sáng tạo ra con người
-Con người có số mệnh
+Con người có số mệnh, con người do thượng đế sinh ra, thượng đế đã an bài.
- Con người sinh ra:
+ khoa học trả lời: con người sinh ra do sự phát triển của tự nhiên, từ vượn người
tiến hóa thành người sau đó con người di trú đến những phần lục địa khác nhau trên hành
tinh, chứ không phải con người sinh ra từ bụi đất như kinh thánh nói
-KH: con người không có số mệnh, do từng cá nhân và điều kiện XH xác định (có 1
phần di truyền từ cha mẹ.
+Bản chất con người là tổng hòa của XH
+Bác: Hiền giữ phải phải là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên
Trang 10
+Dân gian: gần mực thì đen gần dèn thì rạng, đi 1 ngày đàng học 1 sàng khôn
-Con người có chết?
+KH: con người chết cả về thể xác và linh hồn (ý thức)
b. nguồn ngốc ra đời của tôn giáo
(khoa học chứng minh chính con người sinh ra tôn giáo, thần linh thượng đế thánh
thần)
- do nhận thức hạn chế cho nên gán cho thần linh (cháy do thần lửa, sét do thần sấm)
- Ngày nay KH đã giải thích được các hiện tượng tự nhiên
Nguồn gốc kinh tế: do con người cố gắng hết mức để thỏa mãn nhu cầu kinh tế vẫn
nghèo khổ, bất lực trước KT nên con người cầu mong ở thần linh thượng đế cứu giúp con
người thoát khỏi nghèo đói, con người đã tìm ra lực lượng cứu với đó là thần linh
-Nguồn gốc tâm lý tình cảm: con người có tâm lý sợ hãi nghèo khổ, gia đình tan vỡ,
bệnh tật, chết, con người phải đi tìm phương thuốc để cân = tâm lý để tiếp tục sống (tôn
giáo)
-Định nghĩa khoa hoc của ăng ghen về tôn giáo: nhưng tất cả tôn giáo chẳng qua là
sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người của những lực lượng bên ngoài chi
phối cuộc sống của họ, chỉ là những phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế mang
những siêu thần thế
2. nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong CNXH và quan điểm của chủ nghĩa Mác lê
về tôn giáo
a. nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong CNXH (SGK)
b. quan điểm của chủ
chủ nghĩa mác lê nin về tôn giáo khác nhau về thế giới quan, nhân sinh quan và con
đường mưu cầu hạnh phúc, tôn giáo khuyên con người ta nhẫn nhục chịu đựng nơi trần
thế để được hưởng hạnh phúc nơi hư ảo. Chủ nghĩa mác lê muốn giải phóng con người
thoát khỏi hư ảo tôn giáo vì vậy có các quan điểm sau
+thực hiện tư do tín ngưỡng tôn giáo và tự do không tín ngưỡng tôn giáo, mọi người
không bị phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng tôn giáo.
+giải quyết vấn đề tôn giáo phải gắn liền với cải tạo XH cũ XD XH mới
+không được dùng bạo lực, biện pháp hành chính kinh tế để xóa bỏ tôn giáo hoặc
hạn chế tự do tín ngưỡng của tôn giáo
+khi giải quyết các vấn đề tôn giáo cần phân biệt 2 mặt chính trị tư tưởng trong lĩnh
vực tôn giáo. mặt tư tưởng tâm linh hoàn toàn tự do, mặt chính trị lợi dụng tôn giáo
chống phá CM tùy theo mức độ khác nhau xử lý theo PL
Trang 11
chiều ngày 05 tháng 6 năm 2013
Tình hình tôn giáo ở VN
-VN là quốc gia đa tôn giáo có khoảng 22,3tr chức sắc tín đồ và 25k cơ sở thờ tự có
6 tôn giáo lớn, (Phật giáo, công giáo, hồi giáo, tin lành, cao đài, hòa hảo) ngoài ra nhà
nước mới công nhận thêm 1 số hệ phái hợp động hợp pháp (tứ ân hiếu nghĩa, tịnh độ cư
chí phật hội vn, hồi truyền giáo cơ đốc vn, tôn giáo ba hải, hội thánh mennonite)
-một số tình hình tôn giáo ở nước ta: đồng bào các tôn giáo trong lịch sử cùng dân
tộc đóng góp vào sự nghiệp đấu tranh dành chính quyền giải phóng dt, có tinh thần đoàn
kết gắn bó với tổ quốc vn trong quá trình tiến lên cnxh đồng bào tôn giáo là 1 bộ phận
trong khối đại đoàn kết dân tộc, nhưng hiện nay 1 số thế lực trong và ngoài nước lợi dụng
vấn đề tôn giáo phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, chia rẽ tôn giáo, vu cáo vn trên trường
quốc tế vn khg có tín ngưỡng tôn giáo. vận động chức sắc tín đồ không tham gia vào cơ
quan dân cử tổ chức chính trị xh như quốc hội, hội đồng nhân dân, mmtq, vận động chức
sắc tín đồ đòi lại đất đai nơi thờ tự đã hiến tặng, như vụ thái hà ở hn
-Quan điểm của HCM
+Tín ngưỡng tự do lương giáo đoàn kết
+Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
+thật sự tôn trọng quyền tự do và không tín ngưỡng của nhân dân
+Nâng cao, chăm lo đời sống vc tinh thần cho đồng bào các tôn giáo
-Quan điểm của Đảng ta về vấn đề tôn giáo
+thực hiện tự do tín ngưỡng tôn giáo và tư do không tín ngưỡng tôn giáo, mọi người
đề bình đẳng trước pháp luật, không bị phân biệt đối xử , các sinh hoạt tôn giáo bình
thường theo pháp luật
+đoàn kết đồng bào theo đạo các tôn giáo khác nhau và đồng bào không theo tôn
giáo trong khối đại đoàn kết dân tộc
+phát huy những giá trị văn hóa đạo đức tốt đẹp của tôn giáo
+động viên giúp đỡ đồng bào theo đạo các chức sắc tôn giáo "sống tốt đời đẹp đạo"
+thực hiện tốt các chương trình phát triển ktxh nâng cao đời sống đồng bào có đạo
+đấu tranh chống mê tín dị đoan lợi dụng tôn giáo chống phá cm
-phân biệt tôn giáo và mê tín dị đoan
+mê tín dị đoan là những hoạt động trái với giáo lý gió luật tôn giáo, có thể gây lên
thiệt hại về tiền bạc tài sản tính mạng nhân dân, người vi phạm sẽ bị truy tố bởi luật hình
sự. vd: bói toán như bói kiều, bói bài, bói chỉ tay, bói tướng số, đồng bóng, gọi hồn . . .
III. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO Ở VN HIỆN NAY
SGK
Trang 12
BÀI: CHỦ NGHĨA MÁC LÊ NIN VỀ DÂN TỘC VÀ QUAN ĐIỂM CHÍNH
SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC TA VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
I. QUAN ĐIỂM CHỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ NIN VỀ DÂN TỘC, MỐI
QUÂN HỆ GIỮA DT VÀ
1.Những đặc trưng của dân tộc, khái niệm dân tộc
*dân tộc hiện nay còn được hiểu theo 2 nghĩa
-quốc gia dân tộc - quốc tộc (vd dân tộc vn, đất nước vn là quốc gia dân tộc có tiếng
nói riêng có lãnh thổ tiêng, luật pháp riêng, chế độ chính trị riêng, khác với trung hoa,
thái lan, campuchia . . .)
+dân tộc là 1 cộng đồng người bền vững ổn định được hình thành trong lịch sử mà ở
đó con ngươi gắn bó với nhau. (có phương thức sinh hoạt chung, có lãnh thổ chung, có
ngôn ngữ giao tiếp chung tiếng nói chữ viêt, có văn hóa tâm lý chung)
+quá trình hình thàn dân tộc trong lịch sử như sau.
+vì sao chủ nghĩa tư bản ra đời dân tộc mới ra đời, vì trước cntb con người gắn bó
với nhau chủ yếu là do dòng máu tổ tiên, có tiếng nói tôn giáo chung, đến cntb con người
gắn bó với nhau do yếu tố kinh tế để trở thành quốc gia dân tộc, chính quá trình phát triển
của cntb đòi hỏi phải có 1 phương thức sinh hoạt kt chung, lãnh thổ chung, pháp luật
thống nhất, thuế quan thống nhất, ngôn ngữ thống nhất. các yếu tố cùng dòng máu cùng
nguồn gốc vẫn phát huy tác dụng nhưng yếu hơn trước đây, mờ nhạt
+ở một số chưa qua cntb cũng vẫn hình thành dân tộc, chính quá trình đấu tranh
dựng nước và giữ nước cho nên hình thành quốc gia dân tộc
-dân tộc hiểu theo nghĩa thứ 2 là cộng đồng tộc người có những đặc trưng sau:
+có ý thức về tộc người mình
+có ngôn ngữ chung
+có văn hóa tâm lý chung
+người ta không đề cập đến 2 đặc trưng (phương thức SX chung, lãnh thổ chung)
người ta nhấn mạnh
vd: vn bao gầm 54 thành phần dân tộc, mỗi dân tộc là 1 tộc người. người hoa ở hcm
họ có ý thức về tộc người mình, có ngôn ngữ giao tiếp riêng, có văn hóa tâm lý riêng . . .
2. hai xu hướng khách quan trong quá trình hình thành dân tộc, mqh dt và giai
cấp
-2 xu hướng
+phân lập về hình thành các quốc gia độc lập, của nhân dân các dân tộc châu á, châu
phi, mỹ la tinh để giành quyền độc lập
+liên hiệp nhiều dân tộc để trở thành quốc gia bao gồm nhiều dân tộc hoặc quốc gia
liên bang. vd VN bao gồm 54 dân tộc đoàn kết để đấu tranh bảo vệ lợi ích cho tất cả các
dân tộc chống phong kiến thực dân,
hiện nay 2 xu hướng phân lập và liên hiệp vẫn đang diễn ra trên TG
* MQH GIỮA DÂN TỘC VÀ GIAI CẤP
-trong xh có gc, gc cầm quyền quyết định vấn đề dân tộc nhưng đồng thời dân tộc
cũng tác động trở lại giai cấp, đồng thời thúc đẩy gc phát triển nhưng cũng có khi dân tộc
lật đổ giai cấp cầm quyền khi gc cầm quyền mâu thuẫn với lợi ích dân tộc.
3. cương lĩnh dân tộc của cn mác lê nin trình bày cương lĩnh như sau:
Trang 13
"các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc có quyền tự quyết đoàn kết công nhân
các dân tộc đó là cương lĩnh của chúng ta "
a. quyền bình đẳng các dân tộc.
-các dân tộc dù đông người hay ít người, trình độ phát triển kt, khoa học kỹ thuật cao
hay thấp thì đều bình đẳng về nghĩa vụ quyền lợi
ví dụ trong bầu cử quốc hội lá phiếu của một người dân tộc cũng giá trị như lá phiếu
của chính phủ.
-bình đẳng về kinh tế theo Lê nin phải xóa bỏ tư hữu, xóa bỏ giai cấp
-bình đẳng về ngôn ngữ văn hóa, các dân tộc đều có quyền nói, chữ viết, sáng tạo
hưởng thụ những giá trị văn hóa của dân tộc mình, tiếng nói, chữ viết của dân tộc đều
được bảo vệ và phát huy
b. quyền tự quyết
-tự quyết về chế độ chính trị, con đường phát triển dân tộc mình, các dân tộc khác
khg được can thiệp nội bộ của các dân tộc khác.
vd: VN lựa chọn gccn, ĐCS lãnh đạo đi lên cnxh là quyền của các dân tộc vn
- tự quyết về kinh tế, các dân tộc có quyền lựa chọn con đường phát triển kinh tế,
chế dộ kinh tế mà các dân tộc khác, nước khác không được can thiệp vào
vn: VN lựa chọn kinh tế thị trường nhiều thành phần định hướng xhcn, mỹ chọn kttt
theo tbcn
-các dân tộc có quyền tham gia tổ chức quốc tế mà các dân tộc khác không được can
thiệp vào.
vd VN tham gia vào ASIAN, tổ chức liên hiệp quốc.
c. Đoàn kết công nhân của các dân tộc
đây là nội dung quan trọng nhất của cương lĩnh vì đoàn kết là sức mạnh xóa bỏ cntb,
chỉ khi nào xóa bỏ đc cntb thì các dân tộc mới có quyền độc lập, tạ quyết thực sự
II. DÂN TỘC VN VÀ CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG NHÀ NƯỚC TA VỀ
NHỮNG VẤN ĐỀ DÂN TỘC
1. tình hình dân tộc ở vn
-vn là 1 quốc gia đa dân tộc (54 dân tộc) trong đó dân tộc kinh là đa số (86% dân số)
còn lạo 53 dân tộc ít người chiếm 14% dân số, nhưng đồng bào dân tộc cư trú trên 2/3
diện tích lãnh thổ đó là rừng núi, biên giới hải đảo, vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo,
nơi chứa nhiều địa bàn quân sự quan trọng, đời sống kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật
của các dân tộc không đồng đều do nhiều nguyên nhân, trong đó có nhiều nguyên nhân
lịch sử để lại
2.quan điểm của đảng ta về dân tộc
-dân tộc đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược lâu dài, đồng thời là vấn đề quan
trọng
-các dân tộc trong đại gia đình vn đoàn kết, bình đẳng giúp nhau cùng phát triển
-phát triển toàn diện kinh tế chính trị an ninh văn hóa quốc phòng vùng núi, gắn tăng
trưởng kt với phát triển xh
-ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế xh vùng núi, trước hết tập chung phát triển giao
thông vận tải
Trang 14
-công tác dân tộc chính sách dân tộc là nhiệm vụ toàn đảng, toàn quân, toàn dân, các
cấp chính trị
- chống kỳ thị dân tộc chủng tộc sắc tộc, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan
III QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC.
1. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
2. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
Trang 15
sáng thứ 6 ngày 07 tháng 6 năm 2013
BÀI: LIÊN MINH CÔNG NÔNG TRÍ
I. TÍNH TẤT YẾU CỦA LIÊN MINH CÔNG NÔNG TRÍ THỨC TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1.chủ nghĩa mác lê nin và vấn đề liên minh công-nông-trí
-nông dân:
+sản xuất vật chất trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp
+công cụ lao động trong nông nghiệp thô sơ, thủ công
+sản xuất nhỏ, manh mún, phân tán
+chủ yếu liên hệ với thiên nhiên
+người lao động bị gcts bóc lột (giá cả: thu mua, thuế: nặng, tín dung: vay vốn lãi
xuất cao)
+là người tư hữu nhỏ
+là một lực lượng cách mạng (phải đc giác ngộ)
+hạn chế: thiếu sự đoàn kế đội ngũ, thiếu tổ chức kỷ luật, không tự mình làm cách
mạng để giải phóng xóa bỏ tư hữu (họ cũng là tư hữu)
+chỉ theo gccn thì nông dân mới được giải phóng
-trí thức:
+lao động sáng tạo chủ yếu ở lĩnh vực tinh thần
+đại diện cho trí tuệ đương thời và chế độ học vấn cao trong xh, cho nên trí thức cần
thiết cho mọi chế độ, mọi giai cấp.
+cũng bị gcts bóc lột về tinh thần đặc biệt là trí tuệ.
+là 1 lực lượng cm
+đi theo sự lãnh đạo của gccn họ mới được giải phóng. (họ ý thức được, nghiêng về
phe mạnh chỉ theo lực lượng cm khi lực lượng đang cao trào)
*công nhân: là điều kiện đảm bảo thắng lợi của MSLS
*nông dân: là điều kiện để đc giải phóng
*trí thức: được giải phóng và cống hiến tài năng cho xh
2. tính tất yếu của liên minh công-nông-trí trong cách mạng xhcn
a. tính tất yếu dưới góc độ chính trị xã hội
-xd khối liên minh là đòi hỏi khách quan của cuộc cách mạng xhcn (3 lý do)
+tập hợp lực lượng để bảo vệ thành quả cách mạng (giành chính quyền đã khó, giữ
chính quyền còn khó hơn nhiều, còn non trẻ)
+đảm bảo quyền lãnh đạo của gccn trước toàn xh
+yêu cầu xd hệ thống chính trị mới
b. tính tất yếu về kinh tế kỹ thuật
-do yêu cầu khách quan của nền kinh tế xhcn
+cách mạng vô sản thực chất là cuộc cách mạng về kinh tế (giải quyết mâu thuẫn
kinh tế, muốn thắng thì phải tạo được năng xuất cao hơn cntb)
+công nghiệp, nông nghiệp, khoa học và dịch vụ là ba bộ phận của nền kinh tế
(công-nông-trí không thể tách rời)
+đảm bảo lợi ích của các bộ phận trong liên minh
Trang 16
3. sự cần thiết của việc xd khối liên minh công-nông-trí trong thời kỳ quá độ lên
cnxh
-là nhân tố đảm bảo vai trò lãnh đạo của ĐCS
-là nền tảng xh của nhà nước xhcn
-là nòng cốt khối đại đoàn kết
-là điều kiện thắng lợi cho cuộc đổi mới xd đất nước
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LIÊN MINH CÔNG-NÔNG-TRÍ
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. nguyên tắc
- nguyên tắc chính trị:
+liên minh phải dựa trên sự lãnh đạo của gccn
-kinh tế:
+hài hòa về lợi ích
-công bằng văn minh (công bằng bình đẳng về cơ hội phát triển, không phải cào
bằng)
*đoàn kết, hợp tác, vì lợi ích chung của cả công nhân - nông dân - trí thức vì mục
tiêu xhcn
2. những nội dung cơ bản của liên minh
a. nội dung xd liên minh về chích trị
-mục tiêu (2 mục tiêu)
+xd và bảo vệ chế độ chích trị mới.
+giữ vững độc lập dân tộc gắn liền với cnxh
-nội dung
+xd cơ chế phát huy quyền làm chủ của nhân dân (làm chủ quyền lực nhà nước -
xem thêm bài 3 dân chủ)
+thỏa mãn các nhu cầu về chính trị của nhân dân (sống trong đất nước hòa bình ổn
định, quyền tự do dân chủ được bảo đảm, người dân được tham gia quản lý nhà nước
quản lý xh)
+vận động nhân dân xd hệ thống chính trị mới
b. nội dung kinh tế của linh minh (2 mục tiêu)
-phát triển lực lượng sx
+xác định rõ cơ cấu sx, cơ cấu đầu tư và có chiến lược đầu tư đúng hướng cho sx
+đa dạng hóa các hình thức hợp tác kinh tế công-nông-trí (không thể tách rời)
-thỏa mãn nhu cầu về kinh tế
+thỏa mãn nhu cầu sở hữu tlsx
+tham gia vào quá trình tổ chức quản lý sx và hoạt động kinh tế
+tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm
c. nội dung văn hóa xã hội của liên minh công-nông-trí
-xd 1 xh dân chủ, công bằng, văn minh cho tất cả mọi người
-phát triển giáo dục (xây dựng nhân tài)
-xd nền văn hóa mới
+đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước
Trang 17
+xd nền văn hóa tiên tiến, tiếp thu văn hóa nhân loại, đáp ứng những nhu cầu văn
hóa
+xd khu dân cư mới, nông thôn mới
Trang 18
chiều thứ 6 ngày 7 tháng 6 năm 2013
BÀI: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KHÁI NIỆM GIA ĐÌNH, MỐI LIÊN
QUAN GIỮA GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
1.khái niệm
-là một cộng đồng xã hội đặc biệt hình thành và phát triển trên 2 mối quan hệ (hôn
nhân và huyết thống), đồng thời có sự cố kết nhất định về kinh tế vật chất, qua đó làm
nảy sinh các nghĩa vụ và quyền lợi cho các thành viên của mình.
+2 mqh hôn nhân và huyết thống (mqh hôn nhân là cơ bản)
+3 yếu tố để gia đình được gọi là cộng đồng đặc biệt (tình cảm, đa chức năng, thiết
chế xã hội: thiết chế nhỏ nhất tạo thành xã hội)
2. vai trò vị trí của gia đình trong xã hội.
-gia đình là tế bào của xã hội chi phối sự tồn tại và phát triển của xã hội (thể hiện ở 4
nội dung)
+duy trì nòi giống
+giáo dục hình thành nhân cách
+cung cấp nguồn nhân lực
+bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống
-chủ tịch HCM đã khẳng định việc quan tâm đến gia đình là đúng vì: "nhiều gia đình
cộng lại mới thành xã hội
-Sự phát triển mọi mặt của xã hội quyết định cơ cấu tổ chức và tính chất gia đình
+kinh tế: quy mô gia đình, chất lượng cuộc sống gia đình
+văn hóa: ảnh hưởng ứng xử giao tiếp trong gia đình, chất lượng con người.
+chính trị xã hội: qui định mối quan hệ giữa các thành viên, tính chất gia đình (nếu
xã hội còn bất bình đẳng giai cấp thì trong gia đình cũng vậy)
*kết luận: gia đình tác động đến tiến trình vận động của lịch sử xã hội, ngược lại xã
hội phát triển sẽ qui định hình thức tổ chức tính kết cấu qui mô và trình độ phát triển của
gia đình.
3. chức năng của gia đình (4 chức năng)
-sinh đẻ tái sản xuất ra con người
-kinh tế: mỗi hộ gia đình là 1 đơn vị kinh tế có chi tiêu có tiêu dùng có thu nhập
(thu-chi)
-giáo dục
-cân bằng nhu cầu tâm sinh lý:
III. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU ĐỂ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH MỚI
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. gia đình mới
-hôn nhân trên cơ sở tình yêu chấn chính
-hôn nhân tự nguyện
-hình thức 1 vợ 1 chồng
-hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý
Trang 19
-ở nước ta hiện nay, mô hình gia đình mới là: gia đình no ấm bình đẳng, tiến bộ
hạnh phúc và bền vững.
2. những điều kiện để xây dựng gia đình mới
-điều kiện kinh tế: thủ tiêu chế độ áp bức bóc lột
-điều kiện pháp lý: đưa ra hành lang pháp lý hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
-điều kiện xã hội: xây dựng thực thiện cộng sản chủ nghĩa
-điều kiện văn hóa:quan tâm giáo dục con người.
3. những phương hướng để xây dựng gia đình mới
-kế thừa nét đẹp của gia đình truyền thống, tiếp thu tiến bộ của thời đại về gia đình
-thực hiện hôn nhân tiến bộ tạ do kết hôn
-bình đẳng và nề nếp thương yêu trách nhiệm trong gia đình
-gia đình hòa thuận quan hệ tốt với cộng đồng tổ chức
Trang 20
thứ 4, ngày 12 tháng 6 năm 2013
BÀI 7. VẤN ĐỀ CON NGƯỜI VÀ PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI
I. CON NGƯỜI VÀ NHÂN TỐ CON NGƯỜI
1. một số quan điểm trước Mác về con người
a. quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo về con người
-con người được sinh ra từ thế giới ý niệm (từ thượng đế, chúa: con người=hồn+xác)
linh hồn tồn tại vĩnh viễn, độc lập với phần xác
b. quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước mác về con người.
(chủ nghĩa duy vật máy móc siêu hình)
-thế giới vật chất do vật chất sinh ra, phủ định qua nđiểm của chủ nghĩa duy tâm và
tôn giáo, con người cũng do vật chất sinh ra (dạng vật chất cụ thể: đất, lửa, nước, không
khí, nguyên tử )
2. quan điểm của chủ nghĩa mác lê nin về con người
-chủ nghĩa mác lê nin cho con người vừa là 1 thực thể do tự nhiên sinh ra vừa là thực
thể xã hội mang bản chất xã hội có quan hệ biện chứng với nhau (tác động qua lại cùng
tồn tại, vận động và phát triển trong 1 chỉnh thế thống nhất là con người) tự nhiên sinh
học đóng vai trò tiền đề, mặt xã hội đóng vai trò biện chứng (con người không có xã hội
chỉ như con vật).
+mác: bản chất con người là sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội (con người với con
người, với tập thể, với xã hội) thực hiện các chức năng xã hội hóa cá nhân (biến những tri
thức kinh nghiệm của xã hội thành của mình)
-con người vừa mang tính giai cấp dân tộc vừa mang tính thời đại
-con người luôn luôn tồn tại với tư cách
+mang bản chất xã hội, quan hệ chặt chẽ với cộng đồng xã hội
+có xu hướng tách ra để trở thành 1 cá nhân độc lập
+ở xã hội trình độ thấp thì xã hội, quan hệ cộng đồng chiếm ưu thế, nhưng ở trình độ
xã hội cao thì xu hướng tách ra để thành 1 cá nhân độc lập chiếm ưu thế.
-con người vừa là sản phẩm của lịch sử, vừa là chủ thể sáng tạo ra lịch sử (con người
phát triển từ vượn người > người = là sản phẩm của lịch sử. con người có ý thức >
cũng là chủ thể sáng tạo ra lịch sử)
3. nhân tố con người và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
a. nhân tố con người.
-quan niệm về nhân tố con người:
+nhân tố con người là dùng để chỉ mặt hoạt động của con người với tư cách là 1 chủ
thế lịch sử bao gồm những yếu tố thuộc về thể chất phẩm chất nhân cách tri thức trình độ
kinh nghiệm tiêm năng và năng lực hoạt động sáng tạo của con người trong quá trình cải
tạo tự nhiên xã hội và bản thân để mang lại lợi ích cho bản thân cho xã hội và nhân loại
+nội dung biểu hiện: chất lượng sống của xã hội, chất lượng của dân số, dân tộc, giai
cấp, xã hội chất lượng của cá nhân qua từng con người cụ thể (phẩm chất đạo đức, năng
lực)
Trang 21
b. vai trò của nhân tố con người trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
-nhân tố con người là chủ thể để khơi dậy và phát huy vai trò của các nhân tố khác
trong quá trình phát triển (một quốc gia muốn phát triển thì cần: tài nguyên thiên nhiên,
vốn = tài chính, khoa học công nghệ, con người)
-con người là yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất để tạo động động lực
cho lực lượng sản xuất phát triển, nhằm phát triển xã hội.
-nhân tố con người là điều kiện động lực phát triển khoa học và nền kinh tế tri thức
II. PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI VIỆT NAM HIỆN NAY
1. thực trạng việc phát huy nhân tố con người việt nam vừa qua
a. những ưu điểm về việc phát huy nhân tố con người việt nam vừa qua
-đã thấy được, đã nhận thức được vai trò tầm quan trọng của nhân tố con người coi
việc phát huy nhân tố con người là nhiệm vụ chiến lược quan trọng hàng đầu trong quá
trình đổi mới, trong quá trình hội nhập mở cửa
-đã coi việc phát huy nhân tố con người là nhân tố cơ bản cho việc phát triển nhanh
đảm bảo yếu tố bền vững (đại hội 10 trang 106: xây dựng hoàn thiện con người bản sắc
việt nam , đại hội 11 trang 150:)
-con người việt nam ngày càng năng động sáng tạo và chủ động hơn trong hội nhập
quốc tế, đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc tế
-việc phát huy nhân tố con người được thể hiện qua những kết quả qua chỉ số phát
triển HDI (phát triển giáo dục, tiêu chí về thu nhập, tiêu chí về tuổi thọ)
b. những hạn chế
-trong 1 thời gian dài chúng ta hay đề cao yếu tố tinh thần (ý thức thái độ trách
nhiệm xã hội) mà xem nhẹ lợi ích vật chất của cá nhân của từng con người cụ thể
-có lúc đề cao tính giai cấp tính chính trị, ít đề cao đến tính nhân văn, nhân loại
-còn tình trạng quan liêu, tham nhũng, đặc quyền đặc lợi, xa rời nhân dân, suy thoái
đạo đức lối sống của 1 bộ phận không nhỏ đảng viên ảnh hưởng đến việc tu dưỡng đạo
đức cách mạng, tác động xấu đến xã hội.
-việc kết hợp giữa các nguồn lực còn hạn chế (tài nguyên thiên nhiên khoa học công
nghệ vốn với con người)
-năng lực lao động của việt nam còn hạn chế chưa đáp ứng với yêu cầu hội nhập mở
cửa của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
-trình độ lao động có kỹ thuật còn quá ít
-việc đầu tư cho giáo dục đào tạo còn thấp dẫn đến chất lượng còn rất kém
2. phương hướng và giải pháp phát huy nhân tố con người việt nam hiện nay
a. phương hướng
-gắng tăng trưởng kinh tế bền vững gắn liền với phát triển xã hội với phát triển con
người
-đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với nền kinh tế tri thức
-đặng con người vào vi trí trung tâm, là tài sản quý báu nhất, là nguồn lực quan
trọng, từng bước phải xây dựng và hoàn thiện chính sách xã hội phù hợp
-hoàn thiện cơ chế quản lý của chế độ xã hội chủ nghĩa
-thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa
Trang 22
b. giải pháp nhằm phát huy nhân tố con người việt nam hiện nay (5 nhóm giải
pháp)
-trên lĩnh vực kinh tế:
+đường lối chính sách kinh tế đúng đắng
+hoàn thiện hệ thống pháp luật để tạo hành lang pháp lý làm cơ sở cho hoạt động
kinh tế.
+phân phối theo lao động
+bình đẳng trong hoạt động kinh tế
+tái cơ cấu lại nền kinh tế
-trên lĩnh vực chính trị:
+xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
+thực hiện tốt nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
+tạo điều kiện để nhân dân phát huy quyền dân chủ của mình (thông qua 2 hình thức
dân chủ dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp)
+thực hiện tốt quy chế dân chủ và pháp lệnh dân chủ ở cơ sở
+tạo điều kiện để cho nhân dân tham gia vào việc kiểm tra giám sát các hoạt động
của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước
+ phát động 1 phong trào dân chủ hóa xã hội rộng khắp
+tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước, quốc gia trên thế giới
-trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa:
+tuyên truyền giáo dục vận động nhân dân, tiếp thu lĩnh hội về lý luận chủ nghĩa
mác lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, làm cho chủ nghĩa mác lênin thành tinh thần chủ
đạo trong xã hội.
+lưu giữ kế thừa bổ xung phát triển những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc
+tích cực chống lại những tư tưởng phản động phi vô sản
+tích tực lĩnh hội những tinh hoa văn hóa của nhân loại
+xây dựng con người mới (con người làm chủ: tự nhiên-xã hội-bản thân, )
-trên lĩnh vực xã hội:
+thực hiện tốt chính sách xã hội: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, người già, trẻ em
+động viên kích thích tính năng động sáng tạo của người lao động bảo đảm sự công
bằng xã hội.
+từng bước xây dựng hình thành những phong tục tập quán, tâm lý, thói quen,
truyền thống tích cực văn minh, cũng như từng bước khắc phục những tập quán, thói
quen tâm lý lạc hậu
+có những chính sách và biện pháp để rút ngắn những khoảng cách chất lượng sống
giữa nông thôn và thành thị
+trong quá trình quy hoạch phát triển đô thị phải gắn liền với chương trình quy
hoạch xây dựng và phát triển nông thôn mới
-trên lĩnh vực giáo dục đào tạo:
+đổi mới nội dung, phương pháp dạy học: nội dung đảm bảo tính cơ bản, tính thực
tế thực tiến, tính thời đại. phương pháp: tránh học chay, nhồi kiến thức, lấy người học
làm vai trò trung tâm, học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tế
+phương trâm giáo dục: thực hiện phương trâm giáo dục vừa duy trì truyền thống
vừa đi tắt đón đầu để đuổi, theo kịp và vượt các nước
+đa phương hóa, đa dạng hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
+đổi mới mục tiêu giáo dục (không có cấp học, mà học suốt đời)
+nâng cao trình độ dân trí phổ cập giáo dục
Trang 23
+đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao (đào tạo nhân
tài)
+xây dựng một số trường Việt Nam đạt đẳng cấp quốc tế. xây dựng đội ngũ nhà
khoa học tài năng và nhà doanh nhân giỏi
Trang 24