Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Dùng công nghệ ASP.NET và SQLSERVER của Microsoft để xây dựng một phân hệ tra tìm căn cước theo vân tay trên mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 62 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, Công Nghệ Thông Tin đã thật sự thông dụng và đang có những bước
phát triển mạnh mẽ trong rất nhiều lónh vực, cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Máy tính cá
nhân không còn xa lạ với con người nữa mà nó đã trở nên rất quen thuộc và không thể
thiếu được đối với nhiều người, nhiều công ty, nhiều tổ chức hay nhiều đơn vò v. v... Nó
thật sự là một công cụ hết sức thuận lợi để giúp con người giải quyết các vấn đề về khoa
học, kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, xã hội, kinh tế, chính trò, quản lý và còn là công cụ giải
trí khá tốt cho con người.
Không nằm ngoài sự phát triển đó của xã hội. Một số các công việc trong ngành
trước đây phải làm thủ công nay đã được ứng dụng Công Nghệ Thông Tin. Không những
làm giảm đáng kể công lao động mà còn tăng nhanh tốc độ công việc lên hàng trăm lần
đáp ứng kòp thời yêu cầu công việc.
Một trong những công việc mà các cán bộ trong ngành chúng ta thường xuyên
phải làm đó là việc tra tìm căn cước đối tượng qua vân tay hay chỉ bản. Trước đây khi
chưa ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào công tác này thì thường phải mấât nhiều thời
gian. Do đó đôi khi không đáp ứng được yêu cầu cấp bách của công việc. Từ tình hình đó
một yêu cầu đặt ra là chúng ta phải nghiên cứu để ứng dụng Công Nghệ thông tin vào
công tác này. Nhằm khắc phục nhược điểm trên của công việc khi làm thủ công.
Có rât nhiều cách ứng dụng Công Nghệ Thông Tin để giả quyết vần đề trên
nhưng hiệu quả công việc của mỗi cách là khác nhau. Trong khoá luận này của Em chỉ
đưa ra một giải pháp. Đó là dùng công nghệ ASP.NET và SQLSERVER của Microsoft
để xây dựng một Phân Hệ Tra Tìm Căn Cước Theo Vân Tay Trên Mạng. Mà cụ thể là
xây dựng một trang WEB trên mạng nội bộ của ngành phục vụ công tác này
1
Chương 1
TỔNG QUAN
I. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục đích của đề tài:
Xây dựng trang WEB trong hệ thống mạng nội bộ của ngành phục vụ
công tác tra tìm căn cước theo vân tay. Làm cho công việc tra tìm căn
cước theo vân tay được thực hiên dễ dàng nhanh chóng dáp ứng nhanh


yêu cầu nghiệp vụ đặêt ra.
2. Yêu cầu đề tài:
- Mô phỏng hệ thống nhận dạng vân tay tự động.
- Xây dựng hệ thống trang WEB tra tìm căn cước trên mạng nội bộ ngành
- Hệ thống nhận yêu cầu của người dùng qua Browser từ máy trạm dưới dạng dấu
vết hiên trường là một dấu vân tay hay toàn bộ chỉ bản của đối tượng
- Trên Server nhận yêu cầu của người dùng và trả lời lại theo yêu cầu dưới dạng
các trang WEB
- Do tính bảo mật của thông tin căn cước hệ thống cần phải đảm bảo an toàn thông
tin
- Quản lý được các cán bộ sử dụng hệ thống, quá trình sử dụng hệ thống của các
cán bộ .
- Giao diện thân thiệ dễ sử dụng đáp ứng yêu câu đặc thù của công tác.
II.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Công nghệ Internet
-Là công nghệ mạng chuẩn toàn cầu.
-Gồm nhiều giao thức truyền thông mạng chuẩn.
2. Ngôn ngữ HTML
-Hypertext Makup Languge Là ngôn ngữ chuẩn để tạo lập các tài liệu
WWW.HTML
2
3. Javascript
- là một ngôn ngữ lập trình chính thống, ngôn ngữ nhúng…… Nhưng nói chung muốn
sử dụng JavaScript thì phài có một trình soạn thảo văn bản . Ví dụ như : Jpad,
NotePada8Va2 phải có một trình duyệt support cho JavaScript chẳng hạn như : Internet
Explorer, hay Netsape Browser.
- Là ngôn ngữ hay được sử dụng trong thiết kế va xây dựng các trang WEB động.
4. Mô hình Client/Server
- Mô hinh ứng dụng thông dụng trên mạng trong đó ứng dụng được chia làm hai
phần:

- Client gửi các thông tin yêu cầu từ may trạm trên mạng tới Server.
- Server :nhận các yêu cầu từ Client sau đó giải quyết yêu cầu và trả lời lại cho
Client.
5. Công nghệ ASP.NET
- Từ những yêu cầu trên và việc đặt vấn đề, ta nhận thấy hệ thống của
chúng ta hoạt động trên môi trường mạng (Internet) theo mô hình Client/
Server. Công nghệ ASP.NET của Microsoft hiện là công nghệ mới với
nhiều ưu điểm
- ASP.NET Cho phép sử dụng ngôn ngữ trung lập. Trang ASP.NET có
thể được viết bằng rất nhều ngôn ngữ như : VBScript, Jscript,
VisualBasic, C++, C#, Pert …
- ASP.NET Cho phép tách rời mã lập trình với nội dung tài liệu làm cho
ứng dụng dễ bảo trì hơn.
- ASP.NET kiểm soát giúp lập trình viên mọi việc về trạng thái va tương
tác với các thành phần điều khiển.
- Ngoài việc sử lý các trang HTML ASP.NET còn co khả năng tạo ra
các trang WML phục vụ cho điện thoạ di động va thực hiên trao đổi dữ
liệu XML
- Xây dựng được các đối tượng phân tán có thể triệu gọi từ xa và sử
dụng lại trên nhiều hệ điều hành.
- APS.NET cung cấp nhiều công cụ phục vụ cho việc bảo mật thông tin
trên mạng.
6. ADO.NET
- ADO+ Hay ADO.NET là một công nghệ truy xuất cơ sở dữ liệu mới của Microsoft
nó vẫn dữ lại những đặc điểm dễ dùng của ADO. Nhưng kiến trúc của ADO.NET
3
thay đổi rất nhiều theo hướng phục vụ cho những ứng dụng WEB đó là do sự búng
nổ của Internet.
7. SQL Server:
- Khối lượng thông tin căn cướcø là rất lớn và đòi hỏi tính bảo mật cao nên việc

chọn SQL Server là phù hợp. Việc chọn SQL Server với những lý do sau:
- Là một trong những hệ quản trò cơ sở dữ liệu thông dụng nhất.
- Đáp ứng được nhu cầu thực hiện nhiều truy vấn cùng một lúc.
- Cho phép thực hiện mô hình cơ sở dữ liệu phân tán.
- Tính bảo mật cao.
- Mô tả được đầy đủ được một cơ sở dữ liệu quan hệ.
Tóm lại, từ những nội dung nghiên cứu này phần tiếp theo trong chương 2 sẽ trình bày
các công nghệ liên quan khi ta xây dựng nên hệ thống này.
4
Chơng 2
Cơ sở lý thuyết
I. Công nghệ internet
1. Internet và xuất xứ của nó
Internet là một mạng máy tính nối hàng triệu máy tính với nhau trên phạm vi toàn
thế giới. Internet có lịch sử rất ngắn, nó có nguồn gốc từ một dự án của Bộ Quốc Phòng
Mỹ có tên là ARPANET vào năm 1969, dự án nhằm thực nghiệm xây dựng một mạng
nối các trung tâm nghiên cứu khoa học và quân sự với nhau. Đến năm 1970 đã có thêm
hai mạng: Store-and-forwarrd và ALOHAnet, đến năm 1972 hai mạng này đã đợc kết
nối với ARPANET. Cũng trong năm 1972 Ray Tomlinson phát minh ra chơng trình th
tín điện tử E-mail. Chơng trình này đã nhanh chóng đợc ứng dụng rộng rãi để gửi các
thông điệp trên mạng phân tán.
Kết nối quốc tế đầu tiên vào ARPANET từ University College of London (Anh) và
Royal Radar Establishment (Na Uy) đợc thực hiện vào năm 1973. Thành công vang dội
của ARPANET đã làm nó nhanh chóng đợc phát triển, thu hút hầu hết các trờng đại học
tại Mỹ. Do đó tới năm 1983 nó đã đợc tách thành hai mạng riêng: MILNET tích hợp với
mạng dữ liệu quốc phòng (Defense Data Network) dành cho các địa điểm quân sự và
ARPANET dành cho các địa điểm phi quân sự.
Sau một thời gian hoạt động, do một số lý do kỹ thuật và chính trị, kế hoạch sử
dụng mạng ARPANET không thu đợc kết quả nh mong muốn.
Vì vậy Hội đồng khoa học quốc gia Mỹ (National Science Foundation) đã quyết

định xây dựng một mạng riêng NSFNET liên kết các trung tâm tính toán lớn và các tr-
ờng đại học vào năm 1986. Mạng này phát triển hết sức nhanh chóng, không ngừng đợc
nâng cấp và mở rộng liên kết tới hàng loạt các doanh nghiệp, các cơ sở nghiên cứu và
đào tạo của nhiều nớc khác nhau.
Cũng từ đó thuật ngữ Internet ra đời. Dần dần kỹ thuật xây dựng mạng ARPANET
đã đợc thừa nhận bởi tổ chức NSF, kỹ thuật này đợc sử dụng để dựng mạng lớn hơn với
mục đích liên kết các trung tâm nghiên cứu lớn của nớc Mỹ. Ngời ta đã nối các siêu
máy tính (Supercomputer)thuộc các vùng khác nhau bằng đờng điện thoại có tốc độ
cao. Tiếp theo là sự mở rộng mạng này đến các trờng đại học.
Ngày càng có nhiều ngời nhận ra lợi ích của hệ thống trên mạng, ngời ta dùng để
trao đổi thông tin giữa các vùng với khoảng cách ngày càng xa. Vào những năm 1990
ngời ta bắt đầu mở rộng hệ thống mạng sang lĩnh vực thơng mại tạo thành nhóm CIX
(Commercial Internet Exchange Association). Có thể nói Internet thật sự hình thành từ
đây.
Cho đến thời điểm hiện tại, Internet đã trở thành một phần không thể tách rời của
cuộc sống hiện đạiĐối với một ngời lao động bình thờng tại một nớc phát triển bình th-
5
ờng, Internet đã trở thành một khái niệm giống nh Điện thoại, Tivi. Trong thời gian biểu
của một ngày làm việc đã xuất hiện một khoảng thời gian nhất định để sử dụng Internet,
cũng giống nh khoảng thời gian xem Tivi mà thôi.
Theo số liệu thống kê, năm 2000 số lợng ngời sử dụng Internet là khoảng 150 triệu
và dự đoán đến năm 2003 sẽ là 545 triệu ngời sử dụng hiệnSố lợng 150 triệu ngời sử
dụng hiện tại đợc phân bố rất không đồng đều trên toàn cầuQuá nửa số ngời sử dụng là
ở khu vực Bắc Mỹ còn lại ở Châu Âu, Châu á, Nam Mỹ, Châu Phi và khu vực cận
ĐôngCụ thể là: Bắc Mỹ 57%, Châu Âu 21.75%, Nam Mỹ 3%, Châu Phi 0.75% và khu
vực cận Đông 0.5%
Các loại hình dịch vụ đợc sử dụng nhiều nhất trên Internet là:
Giáo dục, mua bán, giải trí, công việc thờng ngày tại công sở,
truyền đạt thông tin, các loại dịch vụ có liên quan đến thông tin cá
nhân. Trong đó, các dịch vụ liên quan đến thông tin cá nhân chiếm

nhiều nhất, sau đó là công việc, giáo dục, giải trí và mua bán.
2. Cách thức truyền thông trên Internet
Trong những năm 60 và 70, nhiều công nghệ mạng máy tính
đã ra đời nhng mỗi kiểu lại dựa trên các phần cứng riêng biệt. Một
trong những kiểu này đợc gọi là mạng cục bộ (Local Area
Networks - LAN), nối các máy tính với nhau trong phạm vi hẹp
bằng dây dẫn và một thiết bị đợc cài đặt trong mỗi máy. Các mạng
lớn hơn đợc gọi là mạng diện rộng (Wide Area Networks - WAN),
nối nhiều máy tính với nhau trong phạm vi rộng thông qua một hệ
thống dây truyền dẫn kiểu nh trong các hệ thống điện thoại.
Mặc dù LAN và WAN đã cho phép chia sẻ thông tin trong các tổ chức một cách dễ
dàng hơn nhng chúng vẫn bị hạn chế chỉ trong từng mạng riêng rẽ Mỗi một công nghệ
mạng có một cách thức truyền tin riêng dựa trên thiết kế phần cứng của nó. Hầu hết các
LAN và WAN là không tơng thích với nhau.
Internet đợc thiết kế để liên kết các kiểu mạng khác nhau và cho phép thông tin đ-
ợc lu thông một cách tự do giữa những ngời sử dụng mà không cần biết họ sử dụng loại
máy nào và kiểu mạng gì. Để làm đợc điều đó cần phải có thêm các máy tính đặc biệt đ-
ợc gọi là các bộ định tuyến (Router) nối các LAN và các WAN với các kiểu khác nhau
lại với nhau. Các máy tính đợc nối với nhau nh vậy cần phải có chung một giao thức
(Protocol) tức là một tập hợp các luật dùng chung qui định về cách thức truyền tin.
Với sự phát triển mạng nh hiện nay thì có rất nhiều giao thức chuẩn ra đời nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển. Các chuẩn giao thức đợc sử dụng rộng rãi nhất hiện nay nh
giao thức TCP/IP, giao thức SNA của IBM, OSIISDN, X.25 hoặc giao thức LAN to
LAN netBIOS. Giao thức đợc sử dụng rộng rãi nhất hiện nay trên mạng là TCP/IP. Giao
thức này cho phép dữ liệu đợc gửi dới dạng các gói (packet) thông tin nhỏ. Nó chứa
hai thành phần, Internet Protocol (IP) và Transmission Control Protocol (TCP).
6
Giao thức TCP/IP đảm bảo sự thông suốt việc trao đổi thông tin giữa các máy tính.
Internet hiện nay đang liên kết hàng ngàn máy tính thuộc các công ty, cơ quan nhà nớc,
các trung tâm nghiên cứu khoa học, trờng đại học, không phân biệt khoảng cách địa lý

trên toàn thế giới. Đó là ngân hàng dữ liệu khổng lồ của nhân loại.
Một số mạng máy tính bao gồm một máy tính trung tâm (còn gọi là máy chủ) và
nhiều máy trạm khác nối với nó. Các mạng khác kể cả Internet có quy mô lớn bao gồm
nhiều máy chủ cho phép bất kỳ một mạng máy tính nào trong mạng đều có thể kết nối
với các máy khác để trao đổi thông tin.
Một máy tính khi đợc kết nối với Internet sẽ là một trong số hàng chục triệu thành
viên của mạng khổng lồ này. Vì vậy Internet là mạng máy tính lớn nhất thế giới hay nó
là mạng của các mạng.
3. Các dịch vụ trên Internet
Internet là công nghệ thông tin liên lạc mới, nó tác động sâu sắc vào xã hội, vào
cuộc sống ở mức độ khá bao quát. Nó đa chúng ta vào một thế giới có tầm nhìn rộng lớn
và chúng ta có thể làm mọi thứ nh: viết th, đọc báo, xem bản tin, giải trí, tra cứu và hiện
nay các công ty có thể kinh doanh thông qua Internet, dịch vụ thơng mại điện tử hiện
nay đang phát triển khá mạnh mẽ. Dới đây chỉ là một số dịch vụ trên Internet:
Th điện tử (E-mail): Dịch vụ E-mail có thể dùng để trao đổi thông tin giữa các
cá nhân với nhau, các cá nhân với tổ chức và giữa các tổ chức với nhau. Dịch vụ
này còn cho phép tự động gửi nội dung thông tin đến từng địa chỉ hoặc tự động
gửi đến tất cả các địa chỉ cần gửi theo danh sách địa chỉ cho trớc (gọi là mailing
list). Nội dung thông tin gửi đi dùng trong th điện tử không chỉ có văn bản
(text) mà còn có thể ghép thêm (attack) các văn bản đã đợc định dạng, graphic,
sound, video. Các dạng thông tin này có thể hoà trộn, kết hợp với nhau thành
một tài liệu phức tạp. Lợi ích chính dịch vụ th điện tử là thông tin gửi đi nhanh
và rẻ.
WWW (World Wide Web): Đây là khái niệm mà ngời dùng Internet quan tâm
nhiều nhất hiện nay. Web là một công cụ, hay đúng hơn là một dịch vụ của
Internet, Web chứa thông tin bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh và thậm chí
cả video đợc kết hợp với nhau... Web cho phép chúng ta chui vào mọi ngõ
ngách trên Internet, là những điểm chứa CSDL gọi là Website. Nhờ có Web nên
dù không phải là chuyên gia, mọi ngời có thể sử dụng Internet một cách dễ
dàng. Phần mềm sử dụng để xem Web gọi là trình duyệt (Browser). Một trong

những trình duyệt thông thờng hiện nay là Navigator của Netcape, tiếp đó là
Internet Explorer của Microsoft.
Dịch vụ truyền file (FTP - File Transfer Protocol): là dịch vụ dùng để trao đổi
các tệp tin từ máy chủ xuông các máy cá nhân và ngợc lại.
7
Gropher: Dịch vụ này hoạt động nh viện Menu đủ loại. Thông tin hệ thống
Menu phân cấp giúp ngời sử dụng từng bớc xác định đợc những thông tin cần
thiết để đi tới vị trí cần đến. Dịch vụ này có thể sử dụng để tìm kiếm thông tin
trên các FTPSite.
Telnet: Dịch vụ này cho phép truy cập tới Server đợc xác định rõ nh một
TelnetSite tìm kiếm Server. Ngời tìm có thể thấy một dịch vụ vô giá khi tìm
kiếm các thông tin trong th viện và các thông tin lu trữ. Telnet đặc biệt quan
trọng trong việc kết nối các thông tin từ các máy tính xuống trung tâm.
8
HTML
I. Tổng quan
Hypertext Markup Language là gì ?
 HTML là một ngôn ngữ đơn giản và khá mạnh, cho phép chúng ta tạo ra các
trang web. Ngôn ngữ này dùng các tag hoặc mã cho phép người dùng chèn văn
bản để tạo các thành phần của trang web và được hiện thò bởi trình duyệt web.
 Nói về web chúng ta cần phân biệt hai thuật ngữ : web page chỉ là một tài liệu
HTML. Web site là một số các trang liên kết với nhau và được quản lý bởi
những cá nhân hay một tổ chức nào đó.
Hypertext và Hyperlink :
a. Một trong những điểm chính của HTML, xác đònh cách
thức hoọt động của web, là hổ trợ các liên kết siêu văn
bản (hypertext). Bằng cách sử dụng các lệnh đặt biệt
trong HTML, tác giả trang web có thể thay đổi một
đoạn chữ nào đó thành dạng có thể kích hoạt được
(thường có dấu gạch dưới và có màu khác so với văn

bản bình thường). Khi người dùng nhấp vào hypertext
thì trình duyệt web thường đáp ứng bằng cách trả về
một trang web mới.
 Nhưng không phải tất cả các liên kết điều là đoạn chữ – hình ảnh cũng có thể
trở thành “có khả năng click”. Trong trường hợp này gọi là một siêu liên kết
(hyperlink) thì thích hợp hơn, nhưng điều đó thì không quan trọng, chúng có thể
dùng thay thế cho nhau được.
 Nhưng làm thế nào để liên kết đến trang này ? Mỗi trang web (và hầu hết các
tài nguyên khác trên Internet) có một đòa chỉ đặt biệt và duy nhất. Các đòa chỉ
đó gọi là Uniform Resource Locators (URLs).
9
URL :
 Hầu hết các dòch vụ đều có một phương pháp đònh đòa chỉ, vì thế chúng ta có
thể tìm thấy tài nguyên cụ thể một cách dễ dàng. Đối với mỗi loại dòch vụ, đòa
chỉ có thể khác nhau. Bảng liệt kê sau chỉ ra các loại dòch vụ :
Giao thức Tài liệu có thể truy cập
http:// Tài liệu HTML
https:// Tài liệu HTML được bảo mật
files:// Tài liệu HTML trên đóa cục bộ
ftp:// Site Ftp và các tập tin
gopher:// Menu Gopher và các tài liệu
news:// Nhóm tin UseNet trên một News Server
b. World Wide web cũng có phương pháp đònh đòa chỉ của
chính nó, nhưng có hơi cao cấp hơn so với các phương
pháp được dùng trong những dòch vụ trước kia. Không
những vì web rất mới, mà còn vì nó là dòch vụ duy nhất
cho phép truy cập tất cả các dòch vụ Internet khác, nên
đòa chỉ của nó phải tinh vi hơn.
c. URLs chính là các đòa chỉ mà chúng ta đang nói tới.
Chúng có dạng như sau :

protocol://internet_address/path/filename.ext
hay :
protocol://internet_address
ví dụ :
/>
10
d. Có hai lợi ích chính khi dùng URL :
 Cho phép chúng ta chỉ ra một cách
tường minh loại dòch vụ Internet sẽ
dùng. Ví dụ, HTTP chỉ ra Hypertext
Transfer Protocol – đây là giao thức
cơ bản để truyền các tài liệu web.
 Hệ thống đònh đòa chỉ URL gán cho
mỗi tài liệu, chương trình, và tập tin
trên Internet một đòa chỉ riêng biệt.
II. Sử dụng các HTML Tags để đánh dấu tài liệu :
 Có hai loại tags cơ bản : container tag – tag chứa, có mang thông tin và empty
tag – tag rỗng, không cần phần đóng.
Ví dụ :
<h1>
Chào bạn !<hr>
<!-- đây là chú thích <hr> là tag rỗng-->
</h1>
 Trong HTML thì không phân biệt chữ hoa và chữ thường.
 Thành phần quan trọng nhất trong một tài liệu HTML là các liên kết. Vì vậy
trước tiên chúng ta khảo sát tag <a>. Trong tag <a> có nhiều thuộc tính nhưng
phổ biến nhất là href và name.
Cú pháp : <a
Accesskey = key
Class = classname

Datafld = colname
Datasrc = #ID
Href = url
id =value
lang = language
Language = Javscript | Jscript | VBScript | VBS
Method = http-method
Name =name
Rel = "stylesheet"
Rev ="stylesheet"
11
Style = css1-properties
Tabindex = n
Target = window_name | _blank | _parent | _search | _self | _top
Title = text
Urn = urn
event = script >
e. Để liên kết đến một trang khác chúng ta sử dụng :
<a href=”url”> văn bản click </a>
ví dụ : muốn liên kết với microsoft :
<a href=””> Microsoft Home Page </
a>
 Liên kết trên cùng một trang, chúng ta dùng ký tự # hay một tên anchor.
Ví dụ :
<a href = “#about”> Về nhóm tác giả </a>
Khi click vào liên kết này có thể tác động lên thanh cuộn trên trình duyệt cho
đến khi có phần tên là “about” hiển thò trên màn hình. Điều này có nghóa là
một phần nào đó trên tài liệu của chúng ta bao gồm luôn đích đến của một liên
kết, chẳng hạn đoạn mã sau:
<a name = “about”> <h3> Về Nhóm Tác Giả </h3> </a>

Nhóm tác giả hiện là sinh viên năm cuối trường
Hùng Vương.
1. Cấu Trúc Của Một Tài Liệu HTML
<html>
<head><title>Tiêu Đề</title></head>
<body>
Nội dung của tài liệu
</body>
</html>
Như chúng ta thấy thì một tài liệu HTML có Phần Đầu và Phần Thân. Theo thứ
tự chúng ta hãy khảo sát phần đầu của tài liệu.
1.1 Phần Đầu Của Tài Liệu :
 Tag mở <head> và tag đóng </head> bao nội dung của phần đầu. Phần chứa
trong các tags <head> và </head> thường là thông tin chung về tập tin và nó
12
không hiển thò lên phần văn bản tài liệu. Có một số tags trong phần này cũng
có thể nằm trong phần body.
Tag <head> có thể chứa một số thành phần :
<title> : mô tả tựa đề tài liệu. Có hai thuộc tính : id và lang.
Cú pháp : <title
Title = string >
<base> : URL gốc của tài liệu. Có hai thuộc tính : href, target.
Cú pháp : <base
Href = url
Target = window_name | _blank | _parent |
_search | _self | _top >
<meta> : nhúng thêm thông tin. Có năm thuộc tính : content, http-equiv,
name, title, url.
Cú pháp : <meta
Content = description

http-equiv = response
Name = text
Title = text
url = url >
<marquee> : hiển thò dòng văn bản chạy từ phải sang trái. Có rất nhiều
thuộc tính nhưng có hai thuộc tính thường được sử dụng : direction và
behavior.
Cú pháp : <Marquee behavior = alternate | scroll | slide
Bgcolor = color
Class = classname
Datafld = colname
Dataformatas = html | text
Datasrc = #ID
Direction = down | left | right | up
Height = n
Hspace = n
ID=value
Language = javascript | jscript| vbscript | vbs
Loop = n
Scrollamount = n
Scrolldelay = milliseconds
13
Style = css1-properties
Title = text
Truespeed vspace = n width = n event = script >
<basefont> : đặt giá trò font nền được sử dụng mặc đònh khi dàn trang văn
bản. Có sáu thuộc tính : face, color, id, size, title, class.
Cú pháp : <basefont
Class = classname
Color =color

Face =font
Id =value
Lang =language
Size =n >
<bgsound> : cho phép chúng ta tạo các trang với âm thanh nền. Có tám
thuộc tính : balance, id, loop, src, title, volume, class, lang.
Cú pháp : <bgsound
Balance = n
Class = classname
ID=value
Lang =language
Loop = n
Src = url
Title = text
Volume = n >
<link> : cho phép tài liệu hiện hành sử dụng các văn phong (styles) được
đònh nghóa trong một stylesheet riêng. Có các thuộc tính sau : disabled, href,
id, media, rel, rev, title.
Cú pháp : <Link
Disabled
Href = url
ID=value
Media = Screen | Print | All
Rel = stylesheet
Rev = stylesheet
Title = text >
<script> : xác đònh một kòch bản cho trang và sẽ được thông dòch bởi một
script engine.
14
Cú pháp : <script language= language >

<style> : xác đònh một tập văn phong cho trang.
Cú pháp : <style
Disabled
Media = Screen | Print | All
Title = text >
1.2 Phần Thân Của Tài Liệu
Phần thân của tất cả các tài liệu HTML được đònh nghóa bằng container tag
<body>. Trong phần này sẽ có văn bản, hyperlink, hình ảnh, bản đồ hình ảnh,
form, bảng, và các thứ khác.
1) Các Tags Đònh Dạng Văn Bản
<h1>,..,<h6> : dùng để tạo đề mục chương, đề mục trang.
<p> : tạo một đoạn văn bản.
<center> : canh giữa bất kỳ đối tượng nào.
<b> : in đậm văn bản.
<strong> : in đậm ở hầu hết các màn hình trình duyệt.
<i> : in nghiên.
<em> : in nghiên ở hầu hết các màn hình trình duyệt.
<strike> : kiểu gạch ngang ở giữa.
<u> : kiểu gạch dưới.
<blink> : nhấp nháy văn bản.
<big> : tăng cỡ chữ do trình duyệt xác đònh.
<small> : giảm cỡ chữ do trình duyệt xác đònh.
<font> : có thuộc tính
size : đònh cỡ chữ.
color : màu chữ.
<sub> : đònh dạng văn bản ở dạng chỉ số dưới như H
2
O.
<sup> : đònh dạng văn bản ở dạng chỉ số trên như A
3

.
<blockquote> : trích dẫn văn bản, nội dung dược trích sẽ được canh lề ở cả hai
lề trái lẫn lề phải.
<cite> : nội dung được trích sẽ được in nghiên.
<code> : đôi khi chúng ta cần thể hiện trang web một vài dòng mã lệnh để
yêu cầu người khác thực hiện một thao tác nào đó, tag này được dùng trong
trường hợp này.
15
<address> : để khai báo một đòa chỉ, nhiều trình duyệt đònh dạng nội dung bên
trong cặp tags này ở dạng in nghiên.
<br> : xuống dòng văn bản.
<span> : dùng để bố trí thêm cho văn bản.
<pre> : dùng để bảo vệ những văn bản đã được đònh dạng trước đó trong
trình soạn thạo.
2) Các Tags Tạo Danh Sách
<li> : tạo một phần tử của danh sách.
<ol> : tạo một danh sách có thứ tự. Các kiểu đánh số của thuộc tính type trong
danh sách có thứ tự mặc đònh kiểu đánh số là 1, 2, 3..:
I : dùng chữ số la mã in như I, II,.. để đánh số.
I : dùng chữ số la mã thường như i, ii,.. để đánh số.
A : dùng ký tự hoa A, B, C, .. để đánh số.
a : dùng ký tự thường a, b, c, .. để đánh số.
<ul> : tạo một danh sách không có thứ tự, không đánh số mà dùng các ký hiệu
đánh dấu bullet có trong thuộc tính type, có ba kiểu sau :
 square : trong trình dêt bullet là
hình vuông đầy.
 circle : trong trình dêt bullet là
hình vuông rỗng.
 Disc : bullet mặc đònh trong trình
duyệt

Danh sách đònh nghóa dùng để khai báo các thuật ngữ và đònh nghóa của
thuật ngữ qua các tags :
16
 <dl> : khai báo danh sách đònh
nghóa.
 <dt> : khai báo thuật ngữ.
 <dd> : khai báo đònh nghóa của
thuật ngữ.
3) Các Tags Tạo Bảng
 <table> : khai báo bảng.
 <tr> : khai báo một hàng của bảng.
 <td> : khai báo một ô dữ liệu của
bảng.
 <th> : khai báo các tiêu đề hàng và
tiêu cột của bảng.
 <caption> : khai báo tiêu đề bảng.
4) Các Tags Tạo Form và Tạo Khung
 Form làm những gì ?
Form cho phép chúng ta nhập thông tin hay phản hồi từ các người dùng
như :
 Gõ vào các câu trả lời, ý kiến.
 Chọn các câu trả lời từ danh sách do chúng ta tạo.
 Chọn câu trả lời từ một số tuỳ chọn mà chúng ta đặt tả.
Dữ liệu được gởi đến web server, và được xử lý bởi một script được thiết kế
để xử lý dữ liệu và tạo ra một trang HTML để phản hồi.
Muốn xử lý dữ liệu form, chúng ta phải biết về script, lập trình cho web
server như CGI Script, ASP, PHP, JSP/Servlet.
 Form tags và các tags liên quan đến việc tạo from
Cú pháp form tag : <Form
Action = url

ENCTYPE=encoding
LANG=language
METHOD=GET | POST
17
NAME=name
STYLE=css1-properties
TARGET=window_name | _blank | _parent |
_search | _self | _top
TITLE=text
event = script >
Hai thuộc tính thường sử dụng nhất là :
action : báo cho trình duyệt biết cách “đối xử“ với dữ liệu của form khi
chúng ta click tại nút submit. Ta phải nhập đòa chỉ URL của site dùng để
nhận dữ liệu khi người dùng click vào submit, thông thường đòa chỉ này
chỉ đến một CGI script hay các kỷ thuật cho server mà chúng tôi đã giới
thiệu ở trên.
method : xác đònh cách dữ liệu được đóng gói để chuyển đến server.
Thông số này thường xử dụng hai phương thức là POST và GET.
POST : nó cho phép gởi một lượng dữ liệu lớn.
GET : dùng dể xử lý dữ liệu đơn giản, hạn chế kích thước dữ liệu gởi
đi, ít hơn 255 ký tự.
 Input tag cho phép chúng ta dùng nhiều kiểu input khác nhau trên form
chẳng hạn text box, check box, radio button, ….Nó có nhiều thuộc tính,
nhưng hai thuộc tính bắt buộc phải có là name và type.
Cú pháp : <Input
Accesskey = key
Align = Left | Right | Center ALT=text
Disabled
Dynsrc = url
ID=value

Lang = language
Lowsrc = url
Maxlength = n
Name = name
Readonly
Size = n
Src = url
Style = css1-properties
18
Type = button | checkbox | File | Hidden | img |
password | reset | submit | text
Value = value event = script >
 Tags <select name = “name”> : dùng tag này kèm với <option> tag để
tạo hộp danh sách thả xuống (combo box) nếu không có thuộc tính size
hoặc size = 1 và cả list box nếu ngược lại.
Cú pháp kết hợp hai tag :
<select name="Flavor">
<option value="Chocolate">Chocolate
< option value ="Strawberry">Strawberry
< option value ="Vanilla"
selected>Vanilla
<!--mục muốn chọn -->
</select>
 Tags <textareaname=”varname” rows=num cols=num> : dùng để hiển
thò hộp văn bản thông thường trong form.
 Tạo Khung
 Về cơ bản, frame là một cách tạo giao diện đơn giản, nhưng hiệu quả
cho các web sites. Nó chia trang thành nhiều phần khác nhau, mỗi phần
có thể được cập nhập riêng biệt.
 Tag <frameset> là một container tag được dùng để tạo trang frame. Tag

này thay thế hoàn toàn cho tag <body> và áp dụng cho toàn trang (nghóa
là không thể tạo một phần của trang có frame). Có hai thuộc tính thông
dụng là cols và rows nhận giá trò số (được tính bằng pixel), tỷ lệ phần
trăm, hoặc kết hợp cả hai. Trò * là tỷ lệ tương đối, có thể dùng để xác
đònh cho frame ngang hay dọc, chiếm toàn bộ phần còn lại của trang
web. Mã lệnh tổng quát cho tag này :
<frameset rows=”số,sốphầntrăm,*” cols=”số,sốphầntrăm,*”>
Chỉ có tag frame hay frameset lồng nhau mới được chấp nhận bên trong
cặp <frameset> </frameset>
Chúng ta cần khai báo tag <frame> cho mổi hàng hoặc cột đã được khai
báo trong tag <frameset>, chẳng hạn :
<frameset cols = “tròsố”>
<frame src=”url” name=”tên khung”>
<!--tên khung không được bắt đầu bằng dấu gạch dưới -->
<frame src=”url” name=”tên khung”>
19
</frameset>
 Tag <noframes> được đặt sau tag <frameset>, dùng cho các trình duyệt
không hổ trợ frame, nó sẽ hiện thò văn bản bình thường như không có
frame. Ngược lại, những trình duyệt hổ trợ frame sẽ bỏ qua văn bản và
mã HTML trong tag <noframes> và hiển thò frame.
 Những Target “ma thuật”
Phần này giải thích lý do chúng ta không thể đặt tên frame bắt đầu bằng
dấu gạch dưới. Vì tất cả các target “ma thuật” đều được đặt tên bắt đầu
bằng dấu gạch dưới, dùng để đăng ký với trình duyệt rằng chúng được xử lý
như liên kết đặt biệt. Thuộc tính target nhận các giá trò sau :
 _blank : URL này chỉ dònh liên kết
muốn nạp một trang trống vào cửa
sổ trình duyệt.
 _seft : thay cho tag <base> và buộc

vào 1 kiểu liên kết nạp vào cùng 1
cửa sổ chứa liên kết này.
 _parent : Buộc tư liệu nạp vào cửa
sổ cha của cửa sổ hiện tại. Nếu
không tồn tại cửa sổ cha nó hoạt
động như _self.
 _top : tài liệu nạp vào phần frame
trên của cửa sổ, tạo ra hình ảnh một
trang không dùng frame.
 Ngoài ra còn có hai tags nâng cao dành cho Applet và Activex Control là
<applet> và <object>. Cả hai tags này có cùng tag <param> để nhận các
tham số đưa vào.
III. Sử dụng Frame , Table , Form trong HTML :
Ví du: frame.html :
<html>
<head><title>Vi du ve Frame</title>
<frameset cols=”50%,50%”>
<frame name=”I” src=”frame1.html”>
20
Frame1.htmlFrame2.html
<frame name=”II” src=”frame2.html”>
</frameset>
</head>
<body> Please use I.E 5.0
</body></html>
Window
Document (frame.html)
Frame1 Frame2
Document frame1.html Document frame2.html
Frame

I II
Frame1.html
<html><head>
<title>FrameI </title>
</head>
<body> Vui lòng đánh văn bản </body>
</html>
f. Đối tượng Frame : chứa trong mảng frame[], truy cập
theo chỉ số frame[i] hoặc theo tên tên đối tượng frame
name
Thuộc tính frame object
Frameset : Chia trang Web thành bao nhiêu trang
Name: tên của frame (khác tên của frame object) <frame name=” ”>
Length: số lượng các frame trong object (chỉ có khai báo frameset)
Window.document.frames[i].name
21
Javascript
I. Tổng quan về Javascript :
1. Javascript ?
JavaScript là ngôn ngữ lập trình mới được phát triển bởi Netscape
Communications giúp thiết kế cho các chương trình ứng dụng client and
server. Nó vẫn phụ thuộc vào ngôn ngữ Java của Sun Microsystem.
Cách thức viết 1 javascript code sẽ như sau :
<script language=Javascript>
// đoạn code sẽ được viết ở đây
</script>
2. Tại sao dùng Javascript ?
HTML đang ngày càng phổ biến trong thế giới world wide wed. Lý do
chính để nó trở nên phổ biến như vậy là vì nó có thể hiển thò tài liệu ở
rất nhiều hệ điều hành khác nhau : Win 3.1, Win95/NT, Macintosh,

Unixh…
Nhưng rủi thay, html lại không thể cung cấp bất kỳ 1 nội dung web động
nào. Và với ngày càng nhiều người dùng lên web thì điều này đã khiến
cho html có nhiều hạn chế. Và với sự ra đời của Javascript đã phần nào
hạn chế được điều này. Ngoài ra Javascript cũng còn hỗ trợ được 1 số
tính năng sau :
 Truy cập tất cả các thành phần của 1 trang web thông qua lập trình.
 Khai báo các biến cố người dùng
 Gán các thủ tục để xử lý các thành phần web
 Có khả năng tạo và xử lý các thành phần web
 Có khả năng tạo 1 cách hoàn chỉnh các web động.
 Thêm vào đó Javascript cũng tương tác được với CGI
3. Cách thức làm việc của Javascript :
22
Khi Browser đọc và thông dòch 1 tài liệu html thì nó cũng làm tương tự
như vậy đối với 1 đọan code Javascript. Nói cách khác, Browser sẽ thực
hiện các hành động được chỉ đònh trong đoạn code Javascript khi nào nó
load và hiển thò tài liệu html.
Javascript là 1 ngôn ngữ độc lập. Nó đang ngày càng trở nên thông dụng
và do đó mọi trình duyệt hiện nay đều có hỗ trợ Javascript.
II. 1 số đối tượng trong Javascript :
1. Array object : cho phép tạo mảng bằng biến và giá trò index.
 Cú pháp :
New Array()
New Array(size)
New Array(element0, element1,..,elementn)
 Các thành phần của mảng :
 Size : kích thước của mảng. Khi mảng có kích thước = 0 thì chỉ số sẽ
bắt đầu từ 0 đến –1
 Element0,..,elementn : các chỉ số của mảng. Mảng được tạo ra có n+1

chỉ số và độ rộng là n
 Ví dụ minh họa :
Var myArray = New Array()
for(var i=0;i<10;i++)
myArray[i]=I;
x = myArray[4];
2. String object :
 Xây dựng String :
String(arg) Biến đổi mảng thành chuỗi
String(arg)
Tạo đối tượng string với giá trò mảng được
biến đổi thành chuỗi
String.fromCharCode(c1,…,cn) Tạo 1 chuỗi mới dựa trên đối số
String.printf (fmt [, ...])
Tạo chuỗi mới được nhận dạng như gọi hàm
printf
 1 số phương thức :
23
chatAt ([index]) Chỉ số ký tự của chuỗi
charCodeAt ([index]) Gọi ký tự cho chỉ số
concat(string) Tạo 1 string mới được ràng buộc 2 string
indexOf (match [, index])
Chỉ số đầu tiên của match trong chuỗi.Bắt đầu
tìm kiếm chỉ số nếu cho
lastIndexOf (match [, index])
Chỉ số cuố của match trong chuỗi.bắt đầu tìm
kiếm chỉ số đã cho
match (regexp) Đố ngược biểu thức
Replace (regexp,
replacement)

Thay thế chổ lại .
search (regexp) Gọi chỉ số kế tiếp
slice (begin [, end]) Trở lại từ đầu cho đến cuố
Split ([separator [, limit]])
Substr (begin [, length]) Gọi chuỗi ban đầu và cho chiều dài.
Substring (indexA [, indexB]) Gọi chuỗi ban đầu từ chỉ số A đến chỉ số B
ToLowerCase() Đổi các ký tự thành chữ hoa.
ToUpperCase() Đổi các ký tự thành chữ thường
3. Date object : cung cấp cách thức làm việc với ngày giờ bên trong hệ thống.
Date() Gọi đối tượng date để xáx đònh ngày tháng hiện tại
Date(ms) Gọi đối tượng date được hiện diện bởi con số bằng
ms(milligiây),
January 1, 1970 12:00 GMT.
Date(year,month,day,ho
ur,minutes,second,ms)
Gọi đối tượng thời gian trong khu vực,
Date.UTC() Gọi thời gian hiện thời bằng ms từ GMT như 1 con
số
Date.UTC(ms) Tương tự
 Phương thức :
GetTime() Gọi thời gian ms GMT
24
GetYear Gọi năm
GetMonth() Gọi tháng
GetDay() Gọi ngày của tháng trong khu vực
GetHour() Gọi giờ
GetMinute() Gọi phút trong khu vực
GetSecond() Gọi giây(0….59)
GetYear() Gọi năm
GetMonth() Gọi tháng

SetDay(day) Đặt ngày(1…31)
SetHours(hours,minutes,seconds,
ms)
Đặt giờ ,phút, giây và ms(0…59)
SetMinutes(minutes,seconds,ms) Đặt phút, giây và ms
SetSeconds(seconds, ms) Đặt giây và ms
SetMillisecond() Đặt ms
4. Document object : đại diện cho 1 tài liệu html
 1 số thuộc tính :
Alinkcolor Màu hyperlink
khi hoạt động
Anchors Mảng đối tựng
neo trong
document
Bgcolor Màu nền của
document
Cookie Gửi các lệnh
cookie từ
browser
Fgcolor Màu chữ
Forms Mảng đối tượng
Form trong
document
Location Đòa chỉ URL
của document
25

×