Tải bản đầy đủ (.doc) (172 trang)

QUYỀN CÓ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.91 KB, 172 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ TUYẾT NHUNG

QUYỀN CÓ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 62 38 01 07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Chí

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu trích
dẫn trong luận án có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Các kết quả trình bày trong luận án
là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu sinh
nào khác.
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm
2016
Tác giả luận án

Trần Thị Tuyết Nhung



MỤC LỤC
MỞ ĐÀU................................................................................................................................................. 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT NGHIÊN CỨU.......................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................................. 7
1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu.................................................................................................... 14

Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CÓ VIỆC LÀM
CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG................16
2.1. Lý luận chung về quyền có việc làm của người lao động.......................................... 16
2.2. Quyền có việc làm của người lao động trong pháp luật lao động...........................26

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
VỀ QUYỀN CÓ VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG.............................. 58
3.1. Thực trạng quy định của pháp luật lao động về quyền có việc làm của người
lao động.................................................................................................................................................. 58
3.2. Thực trạng thực thi pháp luật lao động về quyền có việc làm của người lao
động......................................................................................................................................................... 92

Chƣơng 4: HỒN THIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ QUYỀN CĨ
VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM.................................. 120
4.1. Định hướng hồn thiện pháp luật lao động về quyền có việc làm của người lao
động ở Việt Nam............................................................................................................................... 120
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về quyền có
việc làm của người lao động........................................................................................................ 128

KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 151

PHỤC LỤC....................................................................................................................................... 159


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UN

: Liên Hợp quốc

UDHR

: Tuyên ngôn về quyền con người

ICESCR

: Công ước các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa

ICCPR

: Cơng ước về các quyền dân sự, chính trị

ILO

: Tổ chức Lao động Quốc tế

LĐTB&XH

: Lao động Thương binh và Xã hội

UBND


: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

TAND

: Tòa án nhân dân

BLLĐ

: Bộ luật Lao động

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

: Bảo hiểm y tế

ATVSLĐ

: An toàn, vệ sinh lao động


NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

KTTT

: Kinh tế thị trường

TTLĐ

: Thị trường lao động

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động

DVVL

: Dịch vụ việc làm

NKT


: Người khuyết tật

LĐN

: Lao động nữ

CTN

: Chưa thành niên

HĐLĐ:

: Hợp đồng lao động

TƯLĐTT

: Thỏa ước lao động tập thể

CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa


FDI


: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

TTLĐ

: Thị trường lao động

QHLĐ

: Quan hệ lao động

PLLĐ

: Pháp luật lao động

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới

TPP

: Hiệp định Thương mại Xuyên Thái Bình Dương

CĐCS

: Cơng đồn cơ sở

TLTT

: Thương lượng tập thể


PBGDPL

: Phổ biến, giáo dục pháp luật

QHXH

: Quan hệ xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền có việc làm là một trong những quyền cơ bản của con người để đảm bảo
cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Việc thực hiện quyền có việc làm cho NLĐ chính
là tiền đề quan trọng nhằm sử dụng, phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, đồng thời, đây cũng là chính sách quan trọng đối với mỗi quốc
gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn trong đó có
Việt Nam. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, trong những năm qua, Đảng đã đề
ra nhiều chủ trương, đường lối thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng
cao chất lượng, chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH
tạo nhiều việc làm cho NLĐ, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời
gian lao động ở nông thơn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, xây
dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

Với ý nghĩa đó, để tạo lập hành lang pháp lý cho việc thực hiện quyền làm
việc nhằm bảo đảm quyền có việc làm của NLĐ, Nhà nước đã cụ thể hóa các chủ
trương, đường lối của Đảng bằng việc sửa đổi, bổ sung, ban hành nhiều văn bản
pháp luật điều chỉnh các QHLĐ như Hiến pháp, BLLĐ, Luật BHXH, Luật NLĐ
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Luật Việc làm... và các văn bản
hướng dẫn thi hành nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH, tạo

nhiều việc làm cho NLĐ. Ngoài ra, Nhà nước đã thực hiện vai trị “bà đỡ” thơng
qua việc ban hành các chính sách cho nhóm lao động yếu thế, như các chế độ ưu đãi
đối với lao động là NKT, LĐN, lao động CTN... góp phần hỗ trợ NLĐ tự tạo việc
làm, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống và bảo đảm quyền có việc làm của NLĐ.
Các văn bản PLLĐ bước đầu đã phát huy được tác dụng tích cực, tạo hành
lang pháp lý cho các QHLĐ, TTLĐ phát triển theo các quy luật của nền KTTT định
hướng XHCN, góp phần thúc đẩy và bảo đảm việc làm cho NLĐ trong độ tuổi, góp
phần tạo ra ngày càng nhiều việc làm. Qua đó, hằng năm đã bảo đảm quyền có việc
làm cho từ 1,5 - 1,6 triệu người trong độ tuổi, thực hiện hiệu quả hoạt động đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hệ thống Trung tâm DVVL ngày

1


càng đóng vai trị quan trọng kết nối cung cầu lao động, qua đó tận dụng tối đa
nguồn nhân lực cho phát sự triển của đất nước, từng bước nâng cao chất lượng việc
làm, cải thiện đời sống và bảo đảm quyền có việc làm của NLĐ.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, so với yêu cầu thực tiễn, nhất là
trong bối cảnh nước ta đang thực hiện mục tiêu hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật,
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN thì việc bảo đảm các quyền con người nói
chung và quyền có việc làm của NLĐ vẫn là một vấn đề tồn tại, còn nhiều hạn chế, bất
cập cần khắc phục. Các văn bản PLLĐ, chính sách về việc làm ra đời nhưng việc ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chưa đầy đủ, thống nhất, chưa thực sự theo sát
thực tiễn, hiệu quả cịn thấp. Cơng tác thanh tra, kiểm tra thực hiện PLLĐ, chính sách
về việc làm chưa được thường xuyên, việc xử lý vi phạm chưa thực sự nghiêm minh,
ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền có việc làm của NLĐ.
Mặc dù TTLĐ Việt Nam đã bước đầu hình thành và phát triển nhưng tập trung
chủ yếu ở các tỉnh, thành phố lớn có nhiều các khu cơng nghiệp, khu chế xuất ở ba
vùng kinh tế trọng điểm, còn ở các tỉnh khác mức độ rất sơ khai. Di chuyển lao động
diễn ra mạnh, nhưng chủ yếu theo hướng từ Bắc vào Nam và từ nông thôn ra thành thị,

nơi TTLĐ sôi động. Hệ thống thông tin TTLĐ chưa hoàn thiện, hệ thống giao dịch việc
làm chưa mạnh, chủ yếu vẫn là hình thức trực tiếp giữa NLĐ và NSDLĐ. Thực trạng
bảo đảm quyền có việc làm cho NLĐ ở nước ta đang đặt ra những vấn đề cấp bách cần
được giải quyết. Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm đang diễn biết hết sức phức
tạp, theo chiều hướng bất lợi và luôn ở mức cao, vấn đề lừa đảo đưa NLĐ Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài vẫn diễn ra hết sức phức tạp. Bên cạnh đó vấn đề việc làm đang
đứng trước những thách thức rất lớn về bối cảnh kinh tế toàn cầu, về chất lượng lao
động, độ bền vững trong việc làm, hiệu quả tạo việc làm, cơ cấu đào tạo cũng như phân
bổ lao động theo ngành và theo vùng lãnh thổ.
Thực trạng trên cho thấy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý
luận cũng như thực tiễn áp dụng các quy định của PLLĐ về quyền có việc làm của
NLĐ, từ đó đưa ra những định hướng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện PLLĐ về
quyền có việc làm cho NLĐ có ý nghĩa quan trọng và có tính cấp thiết. Cũng từ những
lý do nêu trên, nghiên cứu sinh quyết định lựa chọn đề tài “Quyền có việc làm của
người lao động theo pháp luật lao động Việt Nam” để làm Luận án Tiến sĩ luật học.

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề lý luận về quyền
có việc làm của NLĐ, pháp luật về quyền có việc làm của NLĐ; đánh giá thực trạng
pháp luật và thực thi pháp luật về quyền có việc làm của NLĐ ở nước ta hiện nay,
từ đó, đưa ra những định hướng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định
của PLLĐ về quyền có việc làm của NLĐ ở Việt Nam, nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các chủ thể trong việc bảo đảm quyền có việc làm của NLĐ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, Luận án đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu để làm rõ các vấn đề cần triển

khai nghiên cứu trong nội dung luận án; làm rõ cơ sở lý thuyết nghiên cứu, giả
thuyết nghiên cứu và hệ câu hỏi nghiên cứu;
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm rõ các quan điểm khoa học về
quyền có việc làm của NLĐ, nhu cầu, sự cần thiết và những nội dung cơ bản của
việc điều chỉnh bằng pháp luật về quyền có việc làm của NLĐ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp luật cũng như thực trạng thực
thi PLLĐ về quyền có việc làm của NLĐ. Trên cơ sở đó chỉ ra những điểm bất cập,
chưa hợp lý của các quy định PLLĐ, những hạn chế của q trình thực thi pháp luật
về quyền có việc làm của NLĐ ở Việt Nam thời gian qua, tạo cơ sở thực tiễn cho
việc đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm hồn thiện PLLĐ về quyền có
việc làm của NLĐ ở Việt Nam.
- Trên cơ sở các nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận án đề xuất một số định hướng
và giải pháp nhằm hoàn thiện PLLĐ về quyền có việc làm của NLĐ ở Việt Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn, nội
dung của pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia liên quan đến quyền có
việc làm của NLĐ, thực trạng quy định pháp luật và thực trạng thực thi PLLĐ Việt
Nam về quyền có việc làm của NLĐ.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền có
việc làm của NLĐ trong PLLĐ; thực trạng pháp luật và thực thi pháp luật về quyền
có việc làm của NLĐ để xây dựng các luận cứ cho việc hoàn thiện PLLĐ về quyền
có việc làm của NLĐ ở Việt Nam hiện nay. Về mặt thời gian, luận án sẽ tập trung
nghiên cứu các quy định của PLLĐ Việt Nam về quyền có việc làm của NLĐ được

quy định trong BLLĐ năm 2012 đến nay.
Những nội dung liên quan đến vấn đề lao động, nguồn nhân lực, lao động trẻ
em, lao động là người giúp việc gia đình, lao động là người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam, giải quyết tranh chấp lao động và đình cơng, luận án xin khơng đề cập
đến hoặc nếu có đề cập thì chỉ dừng lại ở mức độ nhất định.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về việc bảo đảm
quyền con người, quyền công dân cũng là phương pháp luận nghiên cứu của đề tài.
Ngoài ra, luận án sẽ áp dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, liên
ngành, luật học so sánh và thực hiện khảo cứu qua những tài liệu thứ cấp trong và
ngoài nước để làm sáng tỏ các vấn đề cần được nghiên cứu trong phạm vi đề tài.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng linh hoạt, cụ thể như sau:
Chương 1: Phương pháp tổng hợp, thống kê, thu thập, phân tích, tiếp cận đa
ngành nhằm đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Phương pháp tổng hợp, thống kê, thu thập, phân tích, tiếp cận đa
ngành nhằm xây dựng khái niệm chung và các đặc điểm pháp lý về quyền có việc
làm của NLĐ, phương pháp lịch sử, thống kê, quy nạp, phân tích, diễn giảng, chứng
minh để làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật lao động về quyền
có việc làm của NLĐ.
Chương 3: Phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp lịch sử, khảo sát thực
tiễn, thu thập, sử dụng số liệu thống kê lao động của cơ quan quản lý lao động, phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa, dự báo khoa học để nhằm đánh giá thực trạng pháp
luật và thực thi PLLĐ Việt Nam về quyền có việc làm của NLĐ.

4


Chương 4: Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống để xác định các định
hướng cơ bản nhằm hoàn thiện PLLĐ Việt Nam về quyền có việc làm của NLĐ.

Phương pháp phân tích, kế thừa các kết quả đã có, dự báo, suy luận, so sánh, tổng
hợp và khái quát hoá để xây dựng các giải pháp bổ sung và hồn thiện PLLĐ Việt
Nam về quyền có việc làm của NLĐ.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là cơng trình đầu tiên nghiên cứu đầy đủ và tồn diện về quyền có
việc làm của NLĐ theo PLLĐ Việt Nam. Luận án có những đóng góp mới cho khoa
học pháp lý ở một số điểm sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về quyền con người, bản chất về quyền có việc làm của
NLĐ, từ đó đưa ra khái niệm quyền có việc làm của NLĐ. Luận giải nhu cầu điều
chỉnh bằng pháp luật về quyền có việc làm của NLĐ, việc ghi nhận, bảo đảm thực
hiện và thúc đẩy quyền có việc làm của NLĐ; trách nhiệm của các chủ thể trong
việc đảm bảo quyền có việc làm của NLĐ.
- Luận án đi sâu phân tích, đánh giá một cách tồn diện và khách quan về thực
trạng pháp luật và thực tiễn thi hành PLLĐ Việt Nam về quyền có việc làm của
NLĐ. So sánh, đối chiếu nội dung tương ứng PLLĐ một số nước trong khu vực và
trên thế giới để chỉ ra những vấn đề hợp lý, chưa hợp lý, những hạn chế, bất cập
trong các quy định PLLĐ hiện hành của Việt Nam.
- Luận án đưa ra các định hướng và giải pháp, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
nhằm hoàn thiện PLLĐ Việt Nam, nâng cao hiệu quả trong việc ghi nhận, bảo vệ,
bảo đảm và thúc đẩy quyền có việc làm của NLĐ.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
Về phương diện lý luận, luận án góp phần củng cố và hoàn thiện cơ sở lý luận
về quyền có việc làm của NLĐ theo PLLĐ Việt Nam để các nhà làm luật, các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, NSDLĐ, NLĐ tham khảo, vận dụng trong quá trình
thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện PLLĐ về quyền có việc làm của NLĐ.
Về phương diện thực tiễn, luận án góp phần nâng cao hơn nữa trách nhiệm của
các chủ thể, hiệu quả các biện pháp hỗ trợ và bảo đảm thực hiện quyền có việc làm
của NLĐ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về lao
động. Đồng thời kết quả nghiên cứu mà luận án đưa ra có thể làm tài liệu tham khảo


5


cho việc nghiên cứu, giảng dạy môn Luật Lao động trong các trường đại học, cao
đẳng ở nước ta hiện nay.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận
án gồm 04 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu
Chƣơng 2: Những vấn đề lý luận về quyền có việc làm của người lao động
trong pháp luật lao động
Chƣơng 3: Thực trạng pháp luật lao động Việt Nam về quyền có việc làm của
người lao động
Chƣơng 4: Hoàn thiện pháp luật lao động về quyền có việc làm của người lao
động ở Việt Nam

6


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Bảo vệ, bảo đảm thực hiện và thúc đẩy quyền có việc làm của NLĐ là một vấn
đề rất quan trọng luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm qua từng giai đoạn, đặc
biệt là từ khi chuyển đổi nền kinh tế, phát triển KTTT có sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế. Cho đến nay, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà luật
học, nhà kinh tế học nghiên cứu đến các quyền của NLĐ và quyền làm việc.
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở ngồi nước
Liên quan đến đề tài luận án, có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu về

các vấn đề lý luận cơ bản trong chính sách việc làm, quyền của NLĐ, quyền làm
việc, các tiêu chuẩn bảo đảm quyền làm việc của NLĐ:
Nghiên cứu “Chính sách Lao động Việc làm của Hàn Quốc 2010” [61]: của
Bahk Jaewan Employment and Labour Policy in Korea 2010- Bộ trưởng Bộ Lao
động và Việc làm Hàn Quốc. Tác giả giới thiệu các chính sách khác nhau mà Chính
phủ Hàn Quốc đã áp dụng nhằm đảm bảo quyền của NLĐ, tạo ra những công việc
tốt hơn cả về số lượng và chất lượng, và đạt được tăng trưởng về việc làm. Bên cạnh
đó, tác giả cung cấp cho chúng ta hiểu biết về TTLĐ của Hàn Quốc và các chính
sách liên quan như: chính sách việc làm và các công việc nhiều hơn và tốt hơn; tiến
bộ trong QHLĐ; hợp tác quốc tế; đảm bảo những quyền cơ bản của NLĐ và nâng
cao phúc lợi cho NLĐ”. Theo tác giả, để bảo vệ các quyền của NLĐ, Nhà nước cần
phải đảm bảo những điều kiện làm việc cơ bản cho NLĐ về giờ làm việc, giờ làm
việc linh hoạt, nâng cao quyền của NLĐ trong việc đòi tiền lương quá hạn (overdue
wage), cơ chế lương tối thiểu, ngày nghỉ lễ, nghỉ phép, sa thải, bảo hiểm tai nạn lao
động, hệ thống lương hưu cho NLĐ, bảo vệ sức khỏe của NLĐ.
Nghiên cứu về “Quy n của NL theo LL của Nh t n” [65] của tác giả Mutsuko
Asakura có đưa ra các tiêu chuẩn, định nghĩa mối QHLĐ và công cụ để thiết lập các
tiêu chuẩn lao động. Tác giả phân tích các nguyên tắc cơ bản của PLLĐ và các
quyền của NLĐ nêu rõ một số khái niệm về HĐLĐ, NLĐ, NSDLĐ và mối

7


QHLĐ trong Luật Tiêu chuẩn lao động của Nhật Bản. Đặc biệt, tác giả nêu quy định
về trách nhiệm hình sự đối với những người vi phạm quyền của NLĐ.
Nghiên cứu “Employee job rights: Foundation Considerations”, của Molz,
Rick - Journal of Business Ethics (1986-1987); August 1987, page 449. Theo tác
giả, quyền của mọi người được có và giữ việc làm là một chủ đề phức tạp và có tính
nhạy cảm, vì vậy quyền của NLĐ đã trở thành một vấn đề gây tranh cãi, với một số
Tòa án ra luật cho NLĐ có quyền cơ bản trong việc giữ cơng việc của họ. Tác giả

xác định những giả thuyết cơ sở và phân tích sắc bén về các quyền của NLĐ, theo
tác giả những quyền này là những đòi hỏi lẫn nhau giữa NLĐ và NSDLĐ trong việc
đưa ra các giải pháp tốt nhất cho vấn đề về các quyền của NLĐ. Để thành cơng thì
điều này địi hỏi sự cam kết của cả hai bên.
Sách “Globalization and the future of labour law” (2006), John D.R. Craig
and S.Micael Lynk. Tài liệu đã đề cập đến nội dung mà luận án quan tâm đó là
khơng phân biệt đối xử buộc thơi việc khi LĐN trong giai đoạn mang thai, bảo đảm
quyền cho LĐN được trở lại làm việc và hưởng mức lương tương đương với vị trí
làm việc khi nghỉ sinh con; không được buộc thôi việc khi NLĐ lập gia đình trong
q trình làm việc (tr. 136).
Ngồi ra, các Cơng ước của UN như: UDHR, ICESCR, ICCPR; Công ước của
ILO là nguồn văn bản quan trọng để tác giả tham khảo, đối chiếu, so sánh và đưa ra
những kiến nghị trong việc hoàn thiện các quy định của PLLĐ ở nước ta.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, các công nghiên cứu rất đa dạng thể hiện dưới nhiều hình thức
như sách tham khảo, giáo trình, các bài báo, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ..... theo
các khía cạnh khác nhau của vấn đề:
Thứ nhất, nhóm các cơng trình nghiên cứu liên quan đến các vấn đ lý lu n v
quy n con người trong lĩnh vực lao động, quy n làm việc, quy n có việc làm của
NL . Trong số các nghiên cứu liên quan quyền con người phải kể đến hai cơng trình
tiêu biểu của Viện Khoa học xã hội Việt Nam: Bộ sách về quyền con người
được triển khai trong khuôn khổ dự án “Diễn đàn giáo dục về quyền con người” do
PGS.TS Võ Khánh Vinh là chủ biên [110] và “Giáo trình Lý lu n và Pháp lu t v quy
n con người” do PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Ths. Vũ Công Giao và Ths. Lã
Khánh Tùng đồng chủ biên [48]. Các cơng trình tập trung nghiên cứu về những vấn

8


đề lý luận, lịch sử về quyền con người, đảm bảo thực hiện và cơ chế bảo vệ quyền

con người; Bảo vệ quốc tế quyền con người; Quyền con người trên các lĩnh vực cụ
thể theo pháp luật Việt Nam... Đặc biệt, trên cơ sở các công ước quốc tế về quyền
con người, bước đầu các cơng trình đưa ra khái niệm về quyền con người và đều
khẳng định quyền con người là quyền tự nhiên vốn có và quyền này phải được pháp
luật ghi nhận, điều chỉnh. Cơng trình cung cấp nhiều tư liệu quý về những vấn đề
liên quan đến các quyền con người, nghiên cứu sinh sẽ sử dụng một số nội dung của
hai cơng trình trong quá trình thực hiện luận án.
Luận án tiến sĩ “Tạo việc làm cho NL qua đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam” [14] của Bùi Anh Tuấn nghiên cứu những vấn đề lý luận về việc làm, giải
quyết các vấn đề việc làm và tạo việc làm cho NLĐ qua vốn FDI. Tác giả đã đưa ra
khái niệm “việc làm”; phân tích thực trạng tạo việc làm qua vốn FDI, những nhân tố
hạn chế tạo việc làm qua vốn FDI vào Việt Nam và đưa ra những giải pháp tạo việc
làm cho NLĐ qua vốn FDI vào Việt Nam. Tác giả đã đưa ra khái niệm về việc làm
tiếp cận dưới góc độ kinh tế học. Nghiên cứu sinh sử dụng khái niệm này để làm
phong phú thêm quan niệm về việc làm dưới nhiều góc độ khác nhau trong quá trình
thực hiện đề tài.
Luận án Tiến sĩ “Tạo việc làm cho L N Hà Nội trong thời kỳ CNH, H H”, của
Trần Thị Thu. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về việc làm, luận giải
hai điều kiện của khái niệm việc làm [99], tạo việc làm cho NLĐ ở các nước đang
phát triển và khả năng vận dụng vào phân tích việc làm, tạo việc làm cho LĐN, đặc
biệt trong thời kỳ CNH, HĐH hiện nay. Tác giả đề cập đến những nhân tố ảnh
hưởng đến tạo việc làm cho LĐN trong thời kỳ CNH, HĐH, đi sâu phân tích và
đánh giá thực trạng việc làm, chỉ ra các nhân tố tạo việc làm, một số mơ hình tạo
việc làm cho LĐN, chỉ ra những nguyên nhân của tình hình việc làm và tạo việc làm
cho LĐN Hà Nội và đưa ra một số giải pháp tạo việc làm cho LĐN Hà Nội trong
CNH, HĐH.
Cuốn sách “Những vấn đ lý lu n và thực tiễn của nhóm quy n kinh tế, văn hóa
và xã hội” của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, do GS.TS Võ Khánh Vinh làm chủ
biên. Đây là công trình có ý nghĩa rất lớn về mặt lý luận và thực tiễn khi nghiên cứu
về quyền con người trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.


9


Liên quan đến quyền của NLĐ, quyền có việc làm phải kể đến bài viết “Các
đi u kiện b o đ m quy n kinh tế” của PGS.TS Nguyễn Thị Việt Hương [75]. Theo tác
giả, quyền con người về kinh tế bao hàm quyền làm việc và các quyền liên quan đến
quá trình làm việc của NLĐ, tác giả đã chỉ ra ba điều kiện để bảo đảm quyền kinh
tế, đi sâu phân tích, luận giải các điều kiện bảo đảm quyền lao động, việc làm ở Việt
Nam. Tác giả cũng đưa ra một số giải pháp cấp bách nhằm tăng cường đảm bảo
quyền lao động, việc làm ở Việt Nam hiện nay. Hay bài “ o đ m quy n tự do việc làm
ở Việt Nam” của TS. Phạm Thị Thúy Nga. Theo tác giả quyền con người được chia
thành năm nhóm, trong nhóm quyền kinh tế thì vấn đề giải quyết việc làm và bảo
đảm quyền lợi của NLĐ và NSDLĐ phải được chú trọng. Đặc biệt, tác giả đã đi sâu
phân tích những bảo đảm quyền tự do lựa chọn việc làm; bảo đảm quyền bình đẳng,
khơng phân biệt đối xử cho NLĐ. Theo tác giả, để bảo vệ quyền tự do lựa chọn việc
làm; quyền bình đẳng, không phân biệt, đối xử trong việc làm,...
cần phải có những bảo đảm từ pháp luật và từ thể chế nhưng hiện nay PLLĐ hiện
hành ở nước ta đang thiếu vắng những quy định đó. Cơng trình đã cung cấp nhiều tư
liệu quý về những vấn đề liên quan đến các quyền của NLĐ, nhất là quyền có việc
làm. Nghiên cứu sinh sẽ sử dụng một số nội dung của cơng trình làm căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá các quyền của NLĐ, quyền có việc làm trong quá trình
thực hiện luận án.
Cuốn chuyên khảo “ o đ m quy n con người trong PLL Việt Nam” do PGS.TS
Lê Thị Hoài Thu làm chủ biên. Trong nội dung tài liệu, phần “những quyền cơ bản
trong lao động” có đề cập đến quyền được làm việc hay gọi là quyền về việc làm là
nhóm quyền cơ bản của con người trong lao động, quyền làm việc là cốt lõi để thực
hiện các quyền con người khác...[53]. Từ những luận giải đã gợi mở cho nghiên cứu
sinh định hướng nghiên cứu về quyền có việc làm của NLĐ dưới góc độ quyền con
người. Bên cạnh đó, tại chương II, phần “bảo đảm quyền con người của NLĐ”,

“Bảo đảm quyền tự do việc làm của NLĐ trong PLLĐ Việt Nam” là những nội dung
rất hữu ích, có giá trị tham khảo trong việc nghiên cứu đề tài, vì quyền có việc làm
của NLĐ tiếp cận dưới góc độ quyền con người là một nội dung hoàn toàn mới.
Cuốn sách “Giới thiệu Công ước quốc tế v các quy n kinh tế, xã hội và văn
hóa” [49] của Trung tâm nghiên cứu quyền con người - Quyền công dân, Khoa Luật
- Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là cơng trình nghiên cứu khá toàn diện quyền

10


về con người theo ICESCR, cơng trình tập trung đi sâu phân tích nội hàm các quyền
được ghi nhận trong ICESCR, các Bình luận/Khuyến nghị chung của Ủy ban về các
quyền kinh tế, xã hội và văn hóa của UN, mô tả cơ chế giám sát việc thực thi
ICESCR. Đặc biệt, cơng trình có nhiều nội dung phân tích, bình luận về quyền làm
việc của NLĐ. Cơng trình thực sự là một nguồn tài liệu quý để nghiên cứu sinh
tham khảo, kế thừa và hồn thiện luận án của mình, nhất là tại chương 2.
Thứ hai, nhóm các nghiên cứu liên quan đến các quy định v quy n có việc làm
của NL theo PLL Việt Nam và thực trạng áp dụng
Một số cơng trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến vấn đề: Các giáo trình, tập bài
giảng mơn Luật Lao động của một số trường Đại học viết về các nội liên quan đến đề tài
như “Giáo trình Luật Lao động Việt Nam” của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an
nhân dân phát hành năm 2013 do TS Lưu Bình Nhưỡng làm chủ biên (103); “Giáo trình
Luật Lao động” của Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb Hồng Đức xuất bản năm
2013 do PGS.TS.Trần Hồng Hải làm chủ biên; “Giáo trình Luật Lao động” của Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội phát hành năm
1990 do tác giả Phạm Công Trứ làm chủ biên. Các tài liệu này cung cấp cho nghiên cứu
sinh nhiều quy định của PLLĐ hiện hành và vận dụng các quy định pháp luật vào thực tiễn
như việc làm, học nghề, HĐLĐ, Cơng đồn...

Cuốn “Pháp lu t H L Việt Nam thực trạng và phát triển” [74] của TS Nguyễn

Hữu Chí là cơng trình nghiên cứu khá tồn diện có hệ thống về HĐLĐ. Tác giả phân
tích cơ cở lý luận trong xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật HĐLĐ. Cơng trình
đánh giá thực trạng quy định và áp dụng pháp luật HĐLĐ về giao kết, thực hiện, thay
đổi, tạm hoãn, chấm dứt HĐLĐ. Tác giả đã đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật HĐLĐ. Những nghiên cứu của tác giả có ý nghĩa góp phần hoàn
thiện pháp luật HĐLĐ, nâng cao hiệu quả điều chỉnh của PLLĐ đối với HĐLĐ nhằm
bảo vệ, bảo đảm và thúc đẩy quyền có việc làm của NLĐ. Cơng trình được hoàn thành
khá lâu (2003), một số quy định của BLLĐ về HĐLĐ đã có sự thay đổi. Tuy nhiên,
cơng trình là một trong những nguồn tài liệu quan trọng đối với nghiên cứu sinh, đặc
biệt là nội dung hoàn thiện pháp luật HĐLĐ. Luận án tiến sĩ “Pháp lu t v đơn phương
chấm dứt H L - Những vấn đ lý lu n và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Hoa Tâm là
cơng trình nghiên cứu có hệ thống và khá toàn diện những vấn đề về đơn phương chấm
dứt HĐLĐ, pháp luật về đơn phương chấm

11


dứt HĐLĐ. Luận án đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về đơn phương
chấm dứt HĐLĐ và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về đơn phương
chấm dứt HĐLĐ ở Việt Nam. Tác giả có điều kiện tiếp cận với nhiều bản án lao động
của TAND các cấp và các tài liệu liên quan nên các dẫn chứng khá thuyết phục. Luận
án thực sự gợi mở nhiều vấn đề và là nguồn tài liệu hữu ích cho nghiên cứu sinh hồn
thành luận án. Bài “Chính sách việc làm - Thực trạng và gi i pháp” của Nguyễn Thúy
Hà [76] nghiên cứu nhiều nội dung liên quan đến chính sách việc làm và thực tiễn áp
dụng ở nước ta qua hơn 25 năm đổi mới đất nước. Tác giả đã phân tích, đánh giá và chỉ
ra những ưu điểm, vấn đề còn hạn chế, bất cập trong chính sách việc làm ở nước ta, đặc
biệt tác giả đã đưa ra nội dung dự báo về những khó khăn, thách thức trong việc bảo
đảm quyền có việc làm của NLĐ ở nước ta giai đoạn 2016 - 2020. Đây là nội dung có
giá trị tham khảo trong việc nghiên cứu đề tài.
Bên cạnh các công trình nói trên, cịn một số bài viết mang tính nghiên cứu, trao

đổi đưa đến các nội dung khác nhau về vấn đề mà luận án lựa chọn, đây cũng chính là
những tài liệu thật sự hữu ích giúp nghiên cứu sinh phân tích, đánh giá các quy định
của PLLĐ về việc bảo vệ, bảo đảm quyền có việc làm của NLĐ, đồng thời gợi mở cho
nghiên cứu sinh hướng hồn thiện PLLĐ về quyền có việc làm của NLĐ trong thời
gian tới như: bài của Tuấn Kiệt “ o đ m quy n lợi của NL ” [105],“Việt Nam

luôn nhất quán b o đ m quy n lợi của NL ” [108]; Hải Châu “60 doanh nghiệp vi
phạm số giờ lao động” [32]; Thanh Hoài “Lao động Việt Nam bỏ trốn ở nước ngoài
và những hệ lụy” [92]; Trương Lê Mỹ Ngọc “Gi i pháp ngăn chặn tình trạng lao
động xuất khẩu bỏ trốn” [103] và “XKL qua 6 năm thực hiện lu t: Còn nhi u vướng
mắc”; Thanh Hằng “Thực hiện chính sách đối với L N cịn nhi u bất c p” [91]; “Ưu
đãi thuế nếu tuyển 30% lao động khuyết t t chưa thu hút doanh nghiệp” [106]; La
Hoàn “Thực trạng HTN ở Việt Nam và gi i pháp đi u hành” [53]; Hoàng Tuyết
“Cần phát huy tối đa vai trò của C CS” [37]; Trần Tố Hảo “Xây dựng đội ngũ công
nhân lao động trong đi u kiện CNH, H H” [101]; Vũ Đức Đam “ ổi mới toàn diện
dạy ngh , b o đ m an sinh xã hội” [111]...
1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua tổng quan các cơng trình, tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước về lý
luận và thực tiễn trên các phương diện quyền con người, quyền của NLĐ, quyền

12


làm việc quyền có việc làm của NLĐ, quyền có việc làm của NLĐ theo PLLĐ Việt
Nam và thực tiễn thi hành, nghiên cứu sinh xin nêu ra một số đánh giá chung sau:
1.1.3.1. ánh giá chung v kết qu nghiên cứu
Tổng quan các cơng trình, bài viết trong nước liên quan đến lý luận về về
quyền con người trong lĩnh vực lao động, quyền có việc làm của NLĐ; Quy định
của PLLĐ Việt Nam về quyền có việc làm của NLĐ và thực tiễn thi hành, nghiên
cứu sinh nhận thấy các cơng trình đã tập trung đề cập đến quyền con người, quyền

của NLĐ; các cơng trình, bài viết nghiên cứu về quyền có việc làm của NLĐ, quyền
có việc làm của NLĐ theo PLLĐ Việt Nam và thực trạng áp dụng cho tới nay chưa
nhiều, chủ yếu mới đề cập ở phạm vi nhỏ, hẹp, lẻ tẻ, chưa mang tính hệ thống. Tuy
nhiên, những kết quả của các cơng trình nghiên cứu, các bài viết là rất đáng quý,
giúp nghiên cứu sinh sẽ kế thừa hợp lý vào nội dung của chương 2, 3 của luận án.
1.1.3.2. Những vấn đ mà lu n án kế thừa
Thứ nhất, luận án kế thừa, phát triển kết quả của các công trình đã cơng bố liên
quan đến khái niệm về quyền con người, các quyền của NLĐ trong lĩnh vực lao
động, quan niệm về quyền làm việc của NLĐ.
Thứ hai, luận án kế thừa và phát triển những nghiên cứu về lý luận và thực tiễn
thi hành PLLĐ Việt Nam về có việc làm của NLĐ như: vấn đề về HĐLĐ, LĐN, lao
động CTN, lao động là NKT, vấn đề XKLĐ, Cơng đồn; về các biện pháp hỗ trợ
quyền có việc làm cho NLĐ, các giải pháp nhằm hoàn thiện PLLĐ Việt Nam.
1.1.3.3. Những vấn đ mà lu n án tiếp tục nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố cho thấy việc nghiên cứu về quyền có
việc làm của NLĐ, quy định của PLLĐ Việt Nam về quyền có việc làm của NLĐ và
thực tiễn áp dụng vẫn còn những thiếu sót, hạn chế cần được tiếp tục nghiên cứu:
Thứ nhất, về mặt lý luận, xác định rõ các quyền của NLĐ, đưa ra khái niệm và
luận giải nhằm làm sáng tỏ bản chất quyền có việc làm của NLĐ, qua đó chỉ ra đặc
điểm để làm rõ sự khác biệt giữa quyền có việc làm của NLĐ với quyền làm việc.
Thứ hai, luận giải nhu cầu phải điều chỉnh bằng pháp luật về quyền có việc
làm của NLĐ, đánh giá các quy định của pháp luật trong việc ghi nhận, bảo đảm
thực hiện và thúc đẩy quyền có việc làm của NLĐ; về trách nhiệm của các chủ thể
trong việc bảo vệ, bảo đảm nhằm duy trì quyền có việc làm của NLĐ.

13


Thứ ba, về thực tiễn, đi sâu phân tích, đánh giá các quy định của PLLĐ Việt
Nam về quyền có việc làm của NLĐ, về trách nhiệm của các chủ thể, các biện pháp

nhằm bảo đảm quyền có việc làm NLĐ và thực tiễn áp dụng các quy định này, qua
đó làm rõ hơn vai trị của các chủ thể trong việc ghi nhận, bảo vệ, bảo đảm và thúc
đẩy quyền có việc làm của NLĐ hiện nay.
Thứ tư, chỉ ra các hướng, các giải pháp hoàn thiện các quy định của PLLĐ
Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện PLLĐ về quyền có việc làm của NLĐ.
1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
1.2.1. Lý thuyết nghiên cứu
- Các lý thuyết về quyền con người;
- Các lý thuyết về quyền làm việc, quyền có việc làm của NLĐ dưới góc độ
quyền con người;
- Các lý thuyết về nhu cầu điều chỉnh bằng pháp luật về quyền có việc làm của
NLĐ, ghi nhận, bảo vệ, bảo đảm thực hiện và thúc đẩy quyền có việc làm của NLĐ
theo pháp luật quốc tế và PLLĐ Việt Nam.
1.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết về quyền làm việc, quyền có việc làm của NLĐ hiện nay như thế
nào? Nhu cầu điều chỉnh bằng pháp luật về quyền có việc làm của NLĐ? Việc ghi
nhận, bảo đảm thực hiện và thúc đẩy quyền có việc làm của NLĐ; trách nhiệm của
Nhà nước, NSDLĐ, tổ chức đại diện NLĐ...trong việc bảo vệ, bảo đảm quyền có
việc làm của NLĐ. Các quy định của PLLĐ Việt Nam về quyền có việc làm của
NLĐ cịn nhiều bất cập, thiếu sót chưa bảo vệ, bảo đảm được quyền có việc làm của
NLĐ. Hiệu quả thực thi các quy định của PLLĐ trong lĩnh vực này vẫn còn thấp và
còn nhiều vướng mắc. Hiện nay, quyền làm việc của NLĐ đã được ghi nhận trong
Hiến pháp năm 2013, nhưng việc cụ thể hóa quyền này, đặc biệt là quyền có việc
làm của NLĐ dưới góc độ quyền con người chưa được triển khai. Bên cạnh đó, sự
kiện nước ta gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN và ký kết TPP cũng đặt ra vấn đề
cần phải hoàn thiện hệ thống PLLĐ nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, nhất là
quyền có việc làm cho NLĐ.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
(i) Khái niệm, đặc điểm quyền có việc làm của NLĐ?
(ii) Tại sao quyền có việc làm của NLĐ phải được điều chỉnh bằng pháp luật?


14


(iii) Thực trạng PLLĐ Việt Nam về quyền có việc làm của NLĐ?
(iv) Thực tiễn thi hành PLLĐ Việt Nam về quyền có việc làm của NLĐ hiện
nay như thế nào? Các hạn chế, bất cập và nguyên nhân?
(v) Những định hướng để hoàn thiện PLLĐ Việt Nam về quyền có việc làm
của NLĐ được xác định như thế nào?
(vi) Các giải pháp hoàn thiện PLLĐ Việt Nam về quyền có việc làm của NLĐ
trong thời gian tới?
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án đã giải quyết
được một số vấn đề sau:
Một là, luận án đã đánh giá những kết quả đạt được của các nhóm cơng trình
nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến đề tài. Kết quả cho thấy phần
nhiều là các nghiên cứu về lý luận quyền con người, quyền của NLĐ, các cơng
trình, bài viết nghiên cứu về quyền có việc làm của NLĐ, quyền có việc làm của
NLĐ theo PLLD Việt Nam và thực trạng áp dụng cho tới nay chưa nhiều, chủ yếu
mới đề cập ở phạm vi nhỏ, hẹp, chưa mang tính hệ thống.
Hai là, luận án đã chỉ ra những vấn đề mà nhóm các cơng trình nghiên cứu
chưa giải quyết thấu đáo hoặc tiếp tục phải nghiên cứu đề hoàn thiện. Đó là cần làm
rõ về mặt khoa học những cơ sở lý luận về quyền làm việc, quyền có việc làm của
NLĐ gồm: khái niệm quyền làm việc, khái niệm, đặc điểm quyền có việc làm của
NLĐ. Cần làm sáng tỏ nhu cầu phải điều chỉnh bằng pháp luật về quyền có việc làm
của NLĐ, đánh giá các quy định của pháp luật trong việc ghi nhận, bảo đảm thực
hiện và thúc đẩy quyền có việc làm của NLĐ; trách nhiệm của các chủ thể trong
việc bảo vệ, bảo đảm nhằm duy trì và thúc đẩy quyền có việc làm của NLĐ. Đồng
thời đi sâu phân tích, đánh giá các quy định của PLLĐ Việt Nam về quyền có việc
làm của NLĐ và thực tiễn áp dụng các quy định này, từ đó chỉ ra các hướng và các

giải pháp hoàn thiện các quy định của PLLĐ Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện PLLĐ về quyền có việc làm của NLĐ.

15


Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CÓ VIỆC LÀM
CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
2.1. Lý luận chung về quyền có việc làm của ngƣời lao động
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm quyền có việc làm của người lao động
2.1.1.1. Khái niệm quy n có việc làm của người lao động
a. Quy n có việc làm của người lao động xuất phát từ quy n con người
Quyền con người là một phạm trù đa diện, có quá trình phát triển rất lâu đời trong
lịch sử nhân loại, là một vấn đề khá phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực như đạo đức,
chính trị, pháp lý... Tùy theo cách tiếp cận, nhìn nhận mà có nhiều quan điểm khác
nhau về quyền con người. Đến nay có khoảng 50 định nghĩa về quyền con người đã
được công bố, mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, nhưng khơng
định nghĩa nào bao hàm được tất cả các thuộc tính của quyền con người.

Ở cấp độ quốc tế, định nghĩa của Văn phòng cao ủy UN thường xuyên được
trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu: “Quy n con người là những b o đ m pháp lý tồn
cầu có tác dụng b o vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc
sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ b n của
con người [116, tr.1].
Ở Việt Nam trên phương diện nghiên cứu khoa học pháp lý, một số cơ quan và
tác giả nghiên cứu đưa ra định nghĩa về quyền con người. Theo Khoa Luật - Đại học
quốc gia Hà Nội thì: “Quy n con người thường được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự
nhiên, vốn có của con người được ghi nh n và b o vệ trong pháp lu t quốc gia và các
thỏa thu n pháp lý quốc tế” [48, tr.38]. Theo PGS.TS Trần Văn Độ - Chánh án Tịa án

Qn sự Trung ương, Phó Chánh án TAND tối cao: “Quy n con người là quy n của cá
nhân mà khi sinh ra vốn dĩ là đã có, cịn quy n cơng dân là quy n được quy định cụ thể
trong Hiến pháp và pháp lu t của Nhà nước nó gắn li n với quốc tịch của mỗi công
dân”. Căn cứ vào những giá trị nền tảng của quyền con người, vào UDHR, vào các
Công ước quốc tế về quyền con người, Viện Khoa học xã hội Việt

Nam đưa ra định nghĩa: “Quy n con người là nhân phẩm, các nhu cầu (v v t chất và
tinh thần), lợi ích cùng với các nghĩa vụ của con người được thể chế hóa trong các
quy định của pháp lu t quốc tế và pháp lu t quốc gia” [110, tr.19].

16


Những định nghĩa trên khơng hồn tồn giống nhau, nhưng nhìn ở góc độ nào
đó thì quyền con người đều được cấu thành bởi hai yếu tố: Thứ nhất, đó là những
đặc quyền vốn có tự nhiên của con người và chỉ con người mới có. Thứ hai, đó là
yếu tố pháp lý. Nói cách khác, các quyền tự nhiên vốn có đó khi được pháp luật
điều chỉnh, ghi nhận thì sẽ trở thành quyền con người. Như vậy, quyền con người
chính là sự thống nhất giữa hai yếu tố khách quan và chủ quan được ghi nhận trong
pháp luật của mỗi quốc gia và pháp luật quốc tế. Trong luận án này, tác giả đồng
tình với định nghĩa quyền con người của Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
Quyền con người là vấn đề luôn được UN quan tâm, với mục tiêu duy trì hịa
bình và an ninh thế giới, UN đã soạn thảo hàng trăm văn kiện quốc tế về quyền con
người. Năm 1948, UN đã thông qua UDHR để ghi nhận tất cả các quyền con người
trên các lĩnh vực trong 30 điều. Bản Tuyên ngôn được đánh giá là một trong những
thành tựu lớn của UN bởi đây không chỉ là văn kiện đầu tiên khẳng định các nguyên
tắc tôn trọng và bảo vệ quyền con người đã được ghi nhận trong Hiến chương, mà
còn ghi nhận các quyền và tự do của con người một cách cụ thể như các quyền liên
quan đến chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, dân sự. Trên cơ sở UDHR, UN đã cụ thể
hóa các quy định về quyền con người bằng các Tuyên bố, Công ước, trong đó phải

kể đến hai Cơng ước quốc tế quan trọng nhất năm 1966 đó là ICESCR và ICCPR.
Hai cơng ước này ghi nhận các quyền con người trên tất cả năm lĩnh vực của đời
sống xã hội như dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội.
Ở Việt Nam quyền con người, quyền công dân được quy định đầy đủ trong Hiến
pháp năm 2013 với 36 điều. Hiến pháp quy định: Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam,
các quy n con người, quy n cơng dân v chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được
cơng nh n, tôn trọng, b o vệ, b o đ m theo Hiến pháp và pháp lu t. Quy n con người, quy
n cơng dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của lu t trong trường hợp cần thiết vì lý
do quốc phịng, an ninh quốc gia, tr t tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của
cộng đồng [83, Điều 14]. Theo Hiến pháp các quyền con người ở Việt Nam cũng được
chia thành năm nhóm đó là quyền chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội. Bên
cạnh đó, Việt Nam đã và đang tích cực tham gia các Cơng ước quốc tế về quyền con
người như ICESCR và ICCPR, Công ước về quyền trẻ em năm 1989, Công ước về
quyền của NKT năm 2006... Nội dung của các Công ước đều được nội luật hóa trong
các văn bản pháp luật Việt Nam. Điều này cho thấy việc coi trọng, bảo

17


vệ và thúc đẩy quyền con người là mục tiêu nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, là
yêu cầu quan trọng trong tiến trình xây dựng và hồn thiện Nhà nước pháp quyền
XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, là động lực thúc đẩy sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước.
b. V quy n có việc làm của người lao động
Trước khi tìm hiểu và làm rõ khái niệm quyền có việc làm của NLĐ, trước hết
cần phải hiểu khái niệm về việc làm. Theo Phó cố vấn kinh tế Giăng Mu-tê: “Việc
làm có thể được định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự tr cơng bằng ti n
hoặc hiện v t, trong đó có sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp s n
xuất” [7, tr.10-11]. Theo TS. Bùi Anh Tuấn “Việc làm có thể được hiểu là phạm trù
để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động với tư liệu s n xuất hoặc những phương

tiện để s n xuất ra của c i v t chất và tinh thần cho xã hội” [14, tr.6].
ILO định nghĩa việc làm gồm những người trên một độ tuổi xác định nào đó,
trong một khoảng thời gian cụ thể, có thể là một tuần hoặc một ngày, làm việc được
trả lương hay tự trả lương cho mình [114, P.47]. Như vậy, theo ILO người có việc
làm là những người làm một việc gì đó được trả tiền cơng, lợi nhuận hoặc được
thanh toán bằng hiện vật, hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính
chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình khơng được nhận tiền công
hoặc hiện vật. Năm 2005 [115], ILO đưa khái niệm việc làm vào từ điển chuyên
ngành, theo đó, việc làm là cơng việc được trả cơng. Việc làm cũng đề cập đến số
người tự tạo việc làm và tham gia làm việc để được trả công.
PLLĐ Việt Nam quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nh p mà
không bị pháp lu t cấm” [85, Điều 9.1]. Theo quy định của PLLĐ, việc làm được
thừa nhận với hai điều kiện sau [99, tr.12]:
Một là, việc làm là hoạt động có ích và tạo ra thu nhập cho NLĐ và cho các
thành viên trong gia đình. Điều này thể hiện rõ tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu chí
tạo ra thu nhập của việc làm.
Hai là, hoạt động đó khơng bị pháp luật cấm. Đây có thể coi là điều kiện đủ,
chỉ rõ tính pháp lý của việc làm. Hoạt động có ích khơng giới hạn về phạm vi,
ngành nghề và hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của TTLĐ ở Việt Nam trong quá
trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. NLĐ hợp pháp ngày nay được đặt vào
vị trí chủ thể, có quyền tự do tìm kiếm việc làm, hoặc tạo ra việc làm cho người

18


khác trong khn khổ pháp luật, khơng cịn bị phân biệt đối xử cho dù làm việc
trong hay ngoài khu vực nhà nước.
Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào hai điều kiện là thu nhập và tính hợp pháp để
xác định hoạt động lao động của con người có được thừa nhận là việc làm hay
khơng cịn phụ thuộc vào pháp luật của mỗi nước và nó thay đổi theo từng thời kỳ.

Bởi trên thực tế, có những hoạt động lao động tuy cũng tạo ra thu nhập, đôi khi còn
là thu nhập rất cao, nhưng ở quốc gia này thì được coi là việc làm, ở quốc gia khác
lại khơng được thừa nhận là việc làm. Ví như hoạt động mại dâm ở Việt Nam thì
khơng được thừa nhận là việc làm bởi đó là hoạt động bị pháp luật ngăn cấm, trong
khi ở Thái Lan hay Philipines thì lại được thừa nhận là việc làm. Trong luận án này,
tác giả đồng tình với quan niệm về việc làm theo quy định của PLLĐ Việt Nam.
Quan niệm về việc làm ở nước ta, một mặt đã tiếp thu có chọn lọc các quan niệm về
việc làm của các quốc gia trên thế giới, của ILO, mặt khác đã thể hiện tính khái quát
cao đồng thời nêu lên các yếu tố cấu thành việc làm. Như vậy, việc làm là hoạt động
không bị pháp luật cấm, luôn gắn liền với NLĐ và tạo ra thu nhập cho họ. Vậy, một
câu hỏi đặt ra thế nào là NLĐ và họ có các quyền gì?
Theo Từ điển Kinh tế học: “Người làm thuê hay NL là người được người khác
hoặc doanh nghiệp thuê để cung cấp dịch vụ lao động với tư cách đầu vào - nhân tố
trong quá trình s n xuất hàng hóa và dịch vụ” [77, tr.383]. Theo ILO, người được đi
làm việc hoặc được đi lao động trên lãnh thổ của mình và trên những phương tiện vận
chuyển có đăng kiểm trong lãnh thổ của mình khơng một ai ở tuổi dưới mức tối thiểu
đó được đi làm việc hoặc được lao động trong bất cứ nghề nào. Tuổi tối thiểu sẽ không
được dưới độ tuổi kết thúc chương trình giáo dục bắt buộc và bất kỳ trường hợp nào
cũng không được dưới 15 tuổi [44, Điều 2, mục 1,3]. Pháp luật của Philippines đưa ra
định nghĩa: “NL là bất kỳ thành viên nào trong lực lượng lao động, dù có việc làm hay
thất nghiệp” [12, Điều 13]. Singgapore định nghĩa: “NL là người làm việc theo H L
cho một chủ sử dụng lao động, gồm có cơng nhân hay bất cứ cán bộ nào làm việc cho
cơ quan nhà nước theo danh mục cán bộ được Tổng thống tuyên bố nhưng không bao
gồm thủy thủ, người giúp việc nhà hoặc người được thuê làm việc ở vị trí qu n lý đi u
hành [66, Điều 2). Như vậy, khi đề cập đến khái niệm về NLĐ thì PLLĐ quốc tế hay
của mỗi quốc gia đều quy định người đó phải đảm bảo hai điều kiện đó là phải đạt đến
một độ tuổi nhất định và phải có khả năng lao động tham gia giao kết

19



HĐLĐ với NSDLĐ để được hưởng các quyền của NLĐ. Hiện nay, các quyền của NLĐ
đều được ghi nhận trong các Điều ước quốc tế, các văn kiện của ILO và trong văn bản
pháp luật của các quốc gia. UDHR ghi nhận rõ quyền lao động của con người bao gồm:
quyền được bảo đảm an sinh xã hội; quyền làm việc, tự do chọn nghề và được trả lương
ngang nhau cho những công việc như nhau, được trả lương xứng đáng và hợp lý để bảo
đảm cho một cuộc sống có đầy đủ giá trị nhân phẩm, được thành lập hoặc gia nhập
cơng đồn; quyền được nghỉ ngơi, giải trí [54, Điều 22-24].

Cơng ước ICESCR đã cụ thể hóa và ghi nhận các quyền của NLĐ gồm: quyền
làm việc; quyền được hưởng những điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi như
được trả lương thỏa đáng và trả thù lao bằng nhau, quyền được hưởng những điều
kiện làm việc an toàn và vệ sinh, sự nghỉ ngơi, thời gian rảnh rỗi; quyền được thành
lập và gia nhập cơng đồn, quyền được đình cơng; quyền được hưởng an tồn xã
hội, kể cả BHXH [57, Điều 6, 7, 8, 9]. Mặc dù các quyền của NLĐ được ghi nhận
trong UDHR và được cụ thể hóa trong ICESCR nhưng đó chỉ là sự ghi nhận mang
tính nguyên tắc chung. Các quyền của NLĐ còn được ghi nhận và bảo vệ bởi rất
nhiều văn kiện do ILO. Đặc biệt, ILO đã xây dựng các tiêu chuẩn lao động quốc tế
nhằm ghi nhận và bảo vệ các quyền của NLĐ thông qua việc ban hành 189 Cơng
ước và 203 khuyến nghị. Đây chính là những công cụ pháp lý chủ yếu, quan trọng
nhằm khuyến trợ công bằng xã hội và bảo đảm các quyền của NLĐ. Theo ILO,
quyền của NLĐ gồm 21 quyền sau: (1) Quyền làm việc (2) quyền cơng đồn độc
lập (3) quyền không bị ép làm việc không lương (4) quyền nam nữ hưởng lương
bằng nhau (5) quyền không bị phân biệt đối xử (6) quyền không bị phân biệt đối xử
nếu có con cái (7) quyền được giúp đỡ và có việc làm thích hợp nếu bệnh tật (8)
quyền được đào tạo, bồi dưỡng có ăn lương (9) quyền khơng bị đuổi việc (10)
quyền được trả lương bằng tiền (11) quyền hưởng lương trên hoặc bằng mức tối
thiểu (12) quyền được trả lương nếu chủ sử dụng lao động bị phá sản (13) quyền
được nghỉ ít nhất nguyên một ngày mỗi tuần (14) quyền được quyền lợi tương
đương, nếu làm việc bán thời gian (15) quyền làm không quá 40 tiếng/tuần (16)

quyền nếu làm ca đêm (17) quyền an toàn lao động (18) quyền được bồi thường nếu
có tai nạn (19) quyền được nghỉ khi bị bệnh và chữa bệnh, quyền của phụ nữ mang
thai hoặc cho con bú sữa mẹ (20) quyền của lao động xuất khẩu (21) quyền được có
tiếng nói tham gia vào cơng việc phát triển đơn vị, cơ sở, bộ phận... nơi mình đang

20


×