Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MỸ PHẨM CỦA THƯƠNG HIỆU MỸ PHẨM THUẦN CHAY THE COCOON TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20192020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.96 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...................................................................... 1
1.1.

Khái niệm rủi ro và rủi ro trong kinh doanh ............................................... 2

1.1.1. Khái niệm rủi ro ............................................................................................. 2
1.1.2. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh ................................................................ 2
1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .................... 2
1.2.

Quản trị rủi ro trong kinh doanh .................................................................. 3

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro ............................................................................... 3
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro ................................................................................. 3
1.2.3. Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .... 4
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH MỸ PHẨM CỦA THƯƠNG HIỆU MỸ PHẨM THUẦN CHAY THE
COCOON TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019-2020 ...................... 5
2.1.

Tổng quan về thương hiệu Mỹ phẩm thuần chay The Cocoon................... 5

2.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................................ 5
2.1.2. Vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của The Cocoon tại Việt
Nam
2.2.

....................................................................................................................... 6



Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh mỹ phẩm của

thương hiệu Mỹ phẩm thuần chay The Cocoon tại thị trường Việt Nam giai đoạn
2019-2020 ..................................................................................................................... 7
2.2.1. Nhận diện rủi ro ............................................................................................. 7
2.2.2. Đo lường và phân tích rủi ro........................................................................ 13
2.2.3. Kiểm soát rủi ro ........................................................................................... 15
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ... 16
3.1.

Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp. 16

3.1.1. Điểm mạnh................................................................................................... 16


3.1.2. Điểm yếu ...................................................................................................... 16
3.2.

Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp ...................................................................................................... 17
3.2.1. Giải pháp đối với rủi ro sản phẩm ............................................................... 17
3.2.2. Giải pháp đối với rủi ro khách hàng ............................................................ 17
3.2.3. Giải pháp đối với rủi ro cạnh tranh .............................................................. 18
3.2.4. Giải pháp đối với rủi ro truyền thông .......................................................... 18
3.2.5. Giải pháp đối với rủi ro tài chính................................................................. 18
3.2.6. Giải pháp đối với rủi ro pháp lý................................................................... 19
3.2.7. Giải pháp đối với rủi ro quản lý chuỗi cung ứng và bán hàng .................... 20

3.2.8. Tài trợ rủi ro ................................................................................................. 20
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 22


1
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm trở lại đây, xu hướng mua sắm và tiêu dùng sản phẩm thuần chay
không sử dụng nguyên liệu hay thử nghiệm trên động vật đang trở nên ngày càng phổ
biến. Bắt kịp xu hướng đó, The Cocoon - một thương hiệu mỹ phẩm thuần chay đến từ
Việt Nam đã xuất hiện trên thị trường và nhận được sự yêu thích của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, rủi ro là yếu tố luôn tồn tại trong mọi hoạt động của con người cũng như các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Rủi ro khơng thể bị loại bỏ hồn tồn mà chỉ có thể được
nhận diện, đánh giá, hạn chế hoặc chấp nhận, và sự hiệu quả của việc quản lý rủi ro sẽ
quyết định phần lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Như vậy, với một doanh nghiệp
mỹ phẩm mới và hướng đến một thị trường mục tiêu vơ cùng khó tính như The Cocoon,
việc quản lý rủi ro là một bước vô cùng quan trọng và cấp thiết. Chính vì vậy, nhóm
chúng em xin trình bày những vấn đề này qua đề tài “Quản lý rủi ro trong hoạt động
kinh doanh mỹ phẩm của thương hiệu Mỹ phẩm thuần chay The Cocoon tại thị trường
Việt Nam giai đoạn 2019-2020”.
Bài tiểu luận được thực hiện nhằm mục tiêu nhận diện, phân tích, đánh giá những
rủi ro mà thương hiệu mỹ phẩm The Cocoon phải đối mặt, cũng như cách doanh nghiệp
này đối phó với rủi ro khi tiến hành hoạt động kinh doanh tại thị trường Việt Nam trong
giai đoạn 2019 - 2020. Từ đó, bài tiểu luận cũng đưa ra các đề xuất và giải pháp hữu ích
cho cho việc quản lý rủi ro của doanh nghiệp.
Bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý thuyết chung về rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh mỹ phẩm của
thương hiệu mỹ phẩm thuần chay The Cocoon tại thị trường Việt Nam giai đoạn 20192020
Chương 3: Đánh giá và các đề xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chúng em xin chân thành cảm ơn cơ Hồng Thị Đoan Trang đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ và hỗ trợ về kiến thức cho nhóm trong quá trình thực hiện tiểu luận này!


2
CHƯƠNG 1.

LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO

TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.

Khái niệm rủi ro và rủi ro trong kinh doanh

1.1.1. Khái niệm rủi ro
Trường phái truyền thống: rủi ro là những thiệt hại mất mát, nguy hiểm, khó khăn,
hoặc điều khơng chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Trường phái trung hòa: rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro có 2
mặt: tích cực và tiêu cực. Rủi ro là khả năng xảy ra biến cố bất thường có hậu quả thiệt
hại hoặc mang lại kết quả không mong đợi.
1.1.2. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh: là tất cả những yếu tố rủi ro phát sinh từ mơi trường kinh
doanh bên ngồi doanh nghiệp: chính trị, xã hội, khoa học cơng nghệ, nhà cung cấp,
khách hàng, đối thủ cạnh tranh,...
1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Căn cứ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các
nhóm chính sau:
• Rủi ro tài chính: là những rủi ro liên quan đến các thiệt hại có thể xảy ra đối với
thị trường tài chính do sự thay đổi của các biến số tài chính: giá cả, lãi suất, tỷ giá

hối đối...
• Rủi ro trong kinh doanh: là tất cả những yếu tố rủi ro phát sinh từ mơi trường kinh
doanh bên ngồi doanh nghiệp: chính trị, xã hội, khoa học công nghệ, nhà cung
cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh...
• Rủi ro trong hoạt động: là các rủi ro về vi phạm quy định chính sách nội bộ của
công ty hoặc các hoạt động gian lận như: tham ơ, mất mát, lãng phí, hư hỏng, lạm
dụng, phá hoại, vi phạm quy chế quản lý, kiểm soát tài chính, hệ thống thơng
tin…
• Rủi ro nguy hiểm/ Rủi ro tuân thủ: là các rủi ro liên quan đến pháp luật đó chính
là những việc vi phạm các văn bản pháp luật của nhà nước.


3
1.2.

Quản trị rủi ro trong kinh doanh

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro
Theo trường phái cũ: Quản trị rủi ro (QTRR) đơn thuần là mua bảo hiểm (tức
chuyển một phần gánh nặng rủi ro có thể gặp phải sang cho doanh nghiệp bảo hiểm). Do
đó chỉ quản trị được rủi ro thuần túy, rủi ro được bảo hiểm.
Theo trường phái mới: Quản trị rủi ro (QTRR) là tổng hợp các hoạt động hoạch
định chiến lược và kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm sốt tồn bộ hoạt động
của tổ chức liên quan đến QLRR sao cho đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả
nhất.
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro
a.

Nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro
• Nhận dạng rủi ro: là q trình xác định liên tục, có hệ thống các rủi ro trong hoạt

động kinh doanh của tổ chức nhằm tìm kiếm thơng tin về nguồn gốc rủi ro, yếu
tố mạo hiểm, đối tượng rủi ro và các loại tổn thất. Quy trình phát hiện rủi ro gồm
4 bước: định hướng, phân tích tài liệu, phỏng vấn và khảo sát, điều tra trực tiếp.
• Phân tích rủi ro: đây là bước xác định nguyên nhân gây ra rủi ro cũng như các
nhân tố làm gia tăng khả năng xảy ra rủi ro cho doanh nghiệp.
• Đo lường rủi ro: thu thập số liệu, phân tích đánh giá theo hai chiều: tần số xuất
hiện rủi ro, mức độ nghiêm trọng của rủi ro, lập ma trận đo lường rủi ro theo 2
khía cạnh: tần suất xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro để lập ma
trận đo lường rủi ro.

b.

Kiểm sốt phịng ngừa rủi ro
Kiểm sốt rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các

chương trình hành động... để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu tổn thất, ảnh hưởng khơng
mong đợi có thể xảy đến với tổ chức. Các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm: Các biện
pháp né tránh rủi ro, các biện pháp ngăn ngừa tổn thất, các biện pháp giảm thiểu tổn thất,
các biện pháp chuyển giao rủi ro và các biện pháp đa dạng hóa rủi ro.


4
c.

Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro được định nghĩa là dự phịng nguồn tài chính cho các thiệt hại do

các rủi ro gây ra và được chia làm 2 nhóm: tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro.
• Tự khắc phục rủi ro: người/ tổ chức bị rủi ro tự mình thanh tốn các tổn thất.
Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn vốn tự có của chính tổ chức đó hoặc đi vay.

• Chuyển giao rủi ro: Đối với các đối tượng, tài sản mua bảo hiểm thì khi xảy ra
tổn thất, việc đầu tiên là khiếu nại đòi bồi thường.
1.2.3. Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Với thị trường nhiều biến động thì việc gặp những rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh là điều thường xảy ra, đặc biệt kinh doanh ngành thực phẩm và đồ uống rủi
ro cịn nhiều hơn, chính vì vậy quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh là cần thiết,
giúp doanh nghiệp:
• Tránh khỏi nguy cơ phá sản: quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp...
• Đóng góp trực tiếp vào lợi nhuận của doanh nghiệp nhiều hoạt động kiểm sốt
chi phí liên quan đến rủi ro của doanh nghiệp: hoạt động quản trị rủi ro làm giảm
chi phí cho doanh nghiệp.
• Chỉ ra được những giảm sút về thu nhập hoặc thiệt hại về tài sản bằng cách ngăn
chặn kịp thời tổn thất.
• Tham gia vào những dự án có khả năng sinh lời cao: do hoạt động quản trị rủi ro
giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.


5
CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH MỸ PHẨM CỦA THƯƠNG HIỆU MỸ PHẨM THUẦN CHAY
THE COCOON TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019-2020
2.1.

Tổng quan về thương hiệu Mỹ phẩm thuần chay The Cocoon

2.1.1. Giới thiệu chung

The Cocoon là một thương hiệu mỹ phẩm 100% thuần chay đến từ Việt Nam,
thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn mỹ phẩm Nature Story. Ra mắt trên thị trường Việt
Nam vào năm 2013 với các sản phẩm cao bí đao và cao vỏ bưởi chuyên trị mụn, làm mờ
vết thâm, the Cocoon đã gây ra những tiếng vang lớn trên thị trường mỹ phẩm khó tính.
Nhưng khơng dừng lại ở đó, sau 3 năm đầu tư nghiên cứu, cải tiến sản phẩm, The Cocoon
đã chính thức trở lại và chinh phục thành công người tiêu dùng Việt trong diện mạo mới
chuyên nghiệp, chỉn chu cùng chất lượng vượt trội khơng thua kém gì các thương hiệu
nổi tiếng đến từ nước ngoài.
Các sản phẩm mỹ phẩm của thương hiệu này có ngun liệu đến từ các vùng đất
nơng nghiệp Việt Nam như bí đao, rau má, cà phê Đắk Lắk,… cùng với đó là dây chuyền
kỹ thuật sản xuất hiện đại, đáp ứng đầy đủ các yếu tố vệ sinh và các điều kiện khắt khe
khác của Bộ Y tế Việt Nam. Không chỉ thế, các sản phẩm của The Cocoon được cam kết
100% không thử nghiệm trên động vật, điều này giúp giảm thiểu tối đa ảnh hưởng tiêu
cực của ngành công nghiệp mỹ phẩm đến môi trường sinh thái tự nhiên. Chính nhờ
những yếu tố này, The Cocoon đã và đang phát triển trở thành thương hiệu mỹ phẩm
thuần Việt, thuần chay dẫn đầu thị trường.
Ngoài ra, The Cocoon cũng là nhãn hàng mỹ phẩm Việt Nam được chương trình
Leaping Bunny1 phê duyệt, cũng như là nhãn hàng đầu tiên nhận được chứng nhận
“không thử nghiệm trên động vật và thuần chay” bởi tổ chức bảo vệ quyền lợi động vật
toàn cầu PETA (People for the Ethical Treatment of Animals) và chứng nhận thuần chay
của The Vegan Society2.

1
2

Chương trình cam kết khơng thử nghiệm trên động vật của tổ chức Cruelty Free International
Tổ chức từ thiện giáo dục lâu đời trên thế giới, cung cấp thông tin và hướng dẫn về cuộc sống thuần chay


6

2.1.2. Vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của The Cocoon tại Việt
Nam
2.1.2.1.

Bối cảnh toàn ngành mỹ phẩm

Thị trường mỹ phẩm Việt Nam tính đến tháng 11/2019 có doanh thu lên đến
15.000 tỷ đồng một năm, và con số này tiếp tục tăng trưởng là gần 20.000 tỷ đồng một
năm đến đầu năm 2021 do ảnh hưởng của một số tác nhân như Covid-19 khiến người
dân có nhiều thời gian chăm sóc sức khỏe nhiều hơn. Tuy nhiên theo Nielsen, người tiêu
dùng Việt Nam chưa dành nhiều chi tiêu cho mỹ phẩm, bình quân chỉ hơn 100.000 VNĐ/
người/ tháng trong khi con số này ở Thái Lan cao gấp 5 lần.
Theo báo cáo Insight Handbook (2019), phân khúc lớn nhất của thị trường mỹ
phẩm Việt Nam là các dịng sản phẩm chăm sóc da mặt. Mức chi tiêu trung bình cho các
dịng sản phẩm này đều tăng nhanh chóng qua các năm, tuy nhiên trong giai đoạn 20192020, do ảnh hưởng của dịch bệnh khiến thu nhập của người tiêu dùng giảm, cùng với
đó là việc ở nhà thường xuyên, không tiếp xúc nhiều với môi trường khiến chi tiêu cho
các mặt hàng chăm sóc da đặc biệt là các sản phẩm làm sạch và chống nắng giảm đáng
kể đến hơn 40%.
Dịch Covid-19 được cho rằng là sự “trả thù” của thiên nhiên, theo đó, hiện nay,
người tiêu dùng tồn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang hướng tới việc sử
dụng những sản phẩm bảo vệ mơi trường mang tính bền vững, lành tính, điển hình là các
sản phẩm thuần chay, thuần tự nhiên, không thử nghiệm động vật, và tốt cho sức khoẻ.
Cũng chính vì lý do này, nhiều nhãn hàng lớn như The Face Shop, The Body Shop,…
đã bắt đầu chuyển hướng sang kinh doanh sản phẩm thuần tự nhiên, ngoài ra là các nhãn
hàng mới ra đời. Tại Việt Nam, xu hướng này cũng vơ cùng mạnh mẽ khi có sự mở đầu
của một nhãn hàng thuần chay và thuần Việt 100% là The Cocoon. Đây cũng được dự
đoán là xu hướng sẽ phát triển rất mạnh mẽ và bền vững trong tương lai. Bên cạnh đó,
đại dịch Covid-19 cũng gây ra nhiều thay đổi trên thị trường cũng như trong hành vi tiêu
dùng của khách hàng.



7
2.1.2.2.

Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Cocoon

Tuy là một thương hiệu thuần Việt và thuần chay 100%, được định vị là vô cùng
lành tính, tự nhiên, bền vững và bảo vệ mơi trường, nhưng The Cocoon vẫn chưa thực
sự là lựa chọn hàng đầu của chính người tiêu dùng Việt Nam. Nhãn hàng này vẫn luôn
phải đối mặt với rất nhiều những rủi ro trong suốt quá trình hoạt động, kinh doanh của
mình, khơng chỉ rủi ro trong nội bộ ngành cơng nghiệp mỹ phẩm nói riêng mà cịn cả
những rủi ro mang tính chất xã hội, kinh tế nói chung.
Khơng chỉ thế, các doanh nghiệp mỹ phẩm thuần Việt chỉ chiếm khoảng 10% thị
phần Việt Nam, trong khi đó các hãng mỹ phẩm nước ngoài chiếm đến 90%, cùng với
sự xuất hiện lâu đời và nổi tiếng trên toàn thế giới, niềm tin tưởng dành cho các hãng
nước ngoài này là vô cùng vững chắc và to lớn.
Với bất cứ doanh nghiệp mới nào, việc nỗ lực thuyết phục thị trường để tìm thấy
chỗ đứng, cùng với đó là quản lý tốt nhất những rủi ro phát sinh để giữ chắc chỗ đứng
đó là vơ cùng cần thiết. Đặc biệt, với The Cocoon, một cái tên còn non trẻ trên thị trường
Việt Nam đầy cạnh tranh và khắt khe lại càng cần phải cố gắng hơn thế nữa trong việc
định vị, đánh giá và giải quyết các rủi ro xung quanh để tối thiểu hoá tổn thất và tối đa
hoá lợi nhuận trong quá trình sản xuất, kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó, dưới tác động của đại dịch Covid-19 và những ảnh hưởng đến tồn
ngành mỹ phẩm nói chung, việc quản trị rủi ro của The Cocoon đối với những thay đổi
của thị trường và hành vi khách hàng là vơ cùng quan trọng. Việc nhận diện, phân tích,
đánh giá và đo lường rủi ro một cách chính xác, kịp thời trong bối cảnh khó khăn là một
yếu tố quan trọng và quyết định sự thành công và sự sống còn của doanh nghiệp cũng
như giữ vững chỗ đứng và hình ảnh của thương hiệu đối với khách hàng.
2.2.


Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh mỹ phẩm của thương

hiệu Mỹ phẩm thuần chay The Cocoon tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2019-2020
2.2.1. Nhận diện rủi ro
2.2.1.1.

Rủi ro sản phẩm

Rủi ro sản phẩm đối với The Cocoon có thể bao gồm:


8


Rủi ro chất lượng sản phẩm do nguyên liệu đầu vào: The Cocoon chủ yếu sử dụng

các nguyên liệu từ thực vật. Bởi vậy năng suất và chất lượng cây trồng là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất mỹ phẩm, nhưng nó phụ thuộc khá nhiều vào
những yếu tố khơng thể hồn tồn kiểm sốt được như thời tiết, khí hậu,… Mặt khác,
nguồn nguyên liệu mà The Cocoon sử dụng phần lớn là cây trồng, với những tính chất
mang đặc trưng nhất địnhkhó có thể tìm thấy được ngun liệu thay thế.


Tình trạng hàng giả, hàng nhái kém chất lượng: Sự nổi tiếng và phổ biến của The

Cocoon cũng là “nền tảng” để tạo nên The Cocoon nhái. Hàng giả hàng nhái chất lượng
kém, được bày bán tràn lan và giá rẻ hơn nhiều so với hàng thật, với bao bì gần như
giống hệt, khiến người tiêu dùng khó lịng phát hiện được. Việc này dễ tạo cho khách
hàng những ấn tượng sai lầm về chất lượng của các sản phẩm The Cocoon.



Hạn sử dụng ngắn: do đặc trưng thành phần và chỉ tận dụng các loại dầu thực vật

có sẵn làm dung mơi bảo quản mà các sản phẩm của The Cocoon có thời hạn sử dụng
sau khi mở nắp tương đối ngắn, thường dưới 6 tháng.


Dung tích sản phẩm bị hạn chế: Việc doanh nghiệp khơng đa dạng hóa dung tích

của sản phẩm mà chỉ có thể cho ra thị trường các size nhỏ và vừa do hạn sử dụng ngắn,
đồng nghĩa với việc chi phí bao bì và đóng gói lớn. Tâm lý thích dùng hàng dung tích
lớn giá rẻ của khách hàng có thể gây ra trở ngại trong việc lựa chọn mua mỹ phẩm The
Cocoon.
2.2.1.2.

Rủi ro khách hàng

Đối với The Cocoon, rủi ro khách hàng có thể xảy ra bởi phần lớn khách hàng
chưa có khái niệm về “mỹ phẩm thuần chay”. Khái niệm này chỉ mới xuất hiện tại Việt
Nam vài năm gần đây và chưa thực sự có nhiều người hiểu về nó. Song tâm lý e dè của
người tiêu dùng có thể là một rào cản với The Cocoon khi những ưu việt của sản phẩm
“mỹ phẩm thuần chay” vẫn chưa được quan tâm và phổ biến.
Rủi ro do mối quan ngại của người tiêu dùng về mỹ phẩm xuất xứ Việt Nam.
Khảo sát của Q&ME (2019) chỉ ra rằng nguồn gốc xuất xứ, thành phần và độ an toàn là
3 yếu tố hàng đầu khi người tiêu dùng mua sắm mỹ phẩm. Nhắc đến mỹ phẩm Việt, hầu
như những người trẻ thuộc thế hệ 9x, 10x đều tỏ ra ngao ngán. Bởi trong tâm trí của họ,


9
mỹ phẩm Việt là những hình ảnh về kem trộn kém chất lượng được quảng cáo nhan nhản,

về mỹ phẩm không rõ nguồn gốc được bày bán tràn lan trên thị trường.
Mua sắm trực tuyến đang là một xu hướng mới được nhiều người sử dụng. Theo
báo cáo của Asia Plus (2020) 73% người dùng mỹ phẩm đã sử dụng hình thức mua sắm
trực tuyến, trong đó 6 tháng đầu năm 2020 đã đạt 79%. Tuy nhiên, nhiều khách hàng đã
đặt mua nhưng khi được giao hàng lại không thể liên lạc được. Đây vẫn đang là tình
trạng phổ biến hiện nay mà nhiều shop chưa cải thiện được, bởi chủ yếu chính là từ ý
thức khách hàng.
2.2.1.3.


Rủi ro cạnh tranh

Rủi ro từ sản phẩm cạnh tranh
Dù xuất phát điểm với ngách lựa chọn mỹ phẩm thuần chay, nhưng vì là sản phẩm

nội địa nên The Cocoon cũng khó khăn trong q trình cạnh tranh với nhiều dịng mỹ
phẩm quốc tế. Có khá nhiều những đối thủ đã đi trước và tạo tiếng vang lớn trên thị
trường quốc tế như KVD Vegan Beauty, Herbivore Botanicals, Hourglass Cosmetics,...


Rủi ro từ sản phẩm thay thế
Các hãng mỹ phẩm khơng hồn tồn thuần chay trên toàn cầu phát triển mạnh mẽ

bới những lợi ích vượt trội, liên tục được nghiên cứu phát triển và thay đổi. Một số
nguyên liệu không thuần chay (VD: mật ong) có tác dụng rất lớn trong việc chăm sóc
nhan sắc, dưỡng da hiệu quả nên vẫn được sử dụng và nâng cấp bởi các thương hiệu lớn.


Rủi ro gián điệp thương mại
Cơng ty có thể phải đối mặt với những tin đồn xấu liên quan đến sản phẩm của


công ty do đối thủ cạnh tranh tung ra nhằm khiến người tiêu dùng mất lòng tin đối với
sản phẩm cơng ty mình.
2.2.1.4.

Rủi ro về truyền thơng

Rủi ro truyền thơng được đánh giá là xảy ra với tần suất cao và có thể gây tổn hại
nghiêm trọng đến uy tín và hình ảnh của thương hiệu nếu khơng xử lý kịp thời. Rủi ro
truyền thơng có thể chia thành rủi ro về chiến lược truyền thông của doanh nghiệp và rủi
ro về khủng hoảng truyền thơng.


Rủi ro về chiến lược truyền thông của doanh nghiệp


10
Trên thực tế, do đặc thù ngành hàng mỹ phẩm - có thị trường rộng lớn và đa dạng,
The Cocoon có nguy cơ cao đánh giá sai lầm về thị trường, gây ra những rủi ro khi lên
kế hoạch và thực hiện chiến lược truyền thông. Đặc biệt, sự tồn tại của nhiều thương
hiệu lớn đi trước khiến The Cocoon có khả năng cao phải đối mặt với rủi ro truyền thông
bị lu mờ. Bối cảnh đại dịch Covid-19 với nhiều sự thay đổi trong hành vi khách hàng
(Kantar, 2020) cũng làm tăng khả năng gặp phải rủi ro hoạch địch chiến lược truyền
thơng chưa chính xác và kịp thời của doanh nghiệp.


Rủi ro về khủng hoảng truyền thơng
Khủng hoảng truyền thông được định nghĩa là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn

nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của cơng ty và niềm tin của các bên liên

quan (Nguyễn Thanh Sơn, BrandsVietnam). Đối với The Cocoon, rủi ro về khủng hoảng
truyền thơng có thể xảy ra khi người tiêu cùng có nguy cơ cao mua phải hàng giả, hàng
nhái tạo nên làn sóng phản ứng tiêu cực về chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, khủng
hoảng truyền thơng cịn có thể được gây ra bởi việc lựa chọn người đại diện hình ảnh
cho thương hiệu không phù hợp, hay khi người đại diện gặp phải những rắc rối truyền
thơng cá nhân cũng có thể gây ra làn sóng tẩy chay với thương hiệu.
2.2.1.5.

Rủi ro tài chính

Có thể phân tích các rủi ro tài chính của Nature Story thơng qua bốn rủi ro chính
sau mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường xuyên mắc phải: Rủi ro thị trường; Rủi ro
tín dụng; Rủi ro thanh khoản.


Rủi ro thị trường
Trong thị trường mỹ phẩm và chăm sóc sắc đẹp, Nature Story - công ty mẹ của

The Cocoon với xuất phát điểm là một công ty tư nhân, nguồn vốn góp tương đối hạn
hẹp, đang trong giai đoạn phát triển và hồn thiện sản phẩm lẫn mơ hình kinh doanh,
khiến cho việc gặp phải rủi ro thị trường là không thể tránh khỏi. Rủi ro này phát sinh
khi các thị trường tài sản mà quỹ đầu tư có sự suy giảm từng phần hay toàn bộ trong một
khoảng thời gian.


Rủi ro tín dụng


11
Đối với một thương hiệu mỹ phẩm mới như The Cocoon, việc đảm bảo được khả

năng thu hồi tiền hàng từ các đối tác tiếp nhận phân phối và đại lý bán hàng còn hạn chế.
Khi việc này đòi hỏi đơi bên phải cùng có lịng tin, sự hợp tác với nhau trong thời gian
dài. Đồng thời, tình hình kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hiện nay còn bất ổn, nên các đối
tác cũng khơng dễ dàng hồn thành nghĩa vụ thanh tốn các khoản tiền hàng đúng hạn.


Rủi ro thanh khoản
Như đã nói ở trên, bên cạnh việc đảm bảo khả năng thanh toán của đối tác và

khách hàng, doanh nghiệp cũng cần đảm bảo khả năng thanh khoản của mình đối với
ngân hàng, các nhà đầu tư cũng như nhà cung cấp. Khi doanh nghiệp buộc phải trả các
khoản nợ ngắn hạn một cách bị động, cách duy nhất để thốt khỏi tình thế này là bán sản
phẩm ở một mức chiết khấu cao, gây ra thua lỗ. Nếu tình trạng này liên tục lặp lại trong
một thời gian dài sẽ gây ra vô số hệ lụy cho tình hình kinh doanh và thương hiệu của
cơng ty.
2.2.1.6.


Rủi ro pháp lý

Nhóm rủi ro chủ quan
Tranh chấp nội bộ:
- Tranh chấp lao động: Tranh chấp chấm dứt hợp đồng lao động, tranh chấp tiền

lương, thời gian làm việc, nhân viên website…
- Lợi dụng danh nghĩa gây thiệt hại tài sản công ty: Ký kết giao dịch trái thẩm
quyền, cấu kết để ký hợp đồng với các nhà cung cấp nguyên liệu chay kém chất lượng
để trục lợi; Vụ lợi cá nhân: bộ phận sản phẩm sử dụng ý tưởng nguyên liệu của một hãng
mỹ phẩm hữu cơ khác.
Tranh chấp bên ngoài:

- Bị người khác khai thác sử dụng trái phép quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp:
bắt chước mơ hình dịch vụ, cơng thức sản xuất mỹ phẩm, hình ảnh.
- Bị người khác cạnh tranh không lành mạnh: bôi xấu hình ảnh cơng ty thơng qua
các chiêu trị truyền thông bẩn (đánh giá sản phẩm gây tác động xấu đến sức khỏe để
người tiêu dùng lo ngại).


12
- Bị tiết lộ thông tin kinh doanh nội bộ và bí mật cơng nghệ (bị tiết lộ thơng tin
sản phẩm giảm giá khi chưa đến ngày áp dụng).
Tranh chấp với cơ quan nhà nước:
- Nghĩa vụ thuế: Bị truy thu và xử phạt hành chính về thuế bởi hoạt động kinh
doanh qua mạng vẫn chưa có chính sách thuế chưa rõ ràng.
- Vi phạm hành chính: Bị xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực khác: lao động
(lương thưởng, giờ làm, hợp đồng), môi trường (xả rác gây nguy hại,…), vi phạm pháp
luật doanh nghiệp…


Nhóm rủi ro khách quan
Rủi ro chính sách: Chính sách pháp luật về Thương mại điện tử, kinh doanh online

hoặc các văn bản của Cục quản lý dược (Cơ quản quản lý mỹ phẩm) thay đổi gây ra thiệt
hại cho doanh nghiệp.
2.2.1.7.

Rủi ro quản lý chuỗi cung ứng và bán hàng của The Cocoon

Việc giảm thiểu rủi ro trong chuỗi cung ứng đang là bài toán đặt ra đối với nhiều
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ở các quốc gia chịu ảnh hưởng lớn của dịch
Covid-19, The Cocoon cũng không phải là một ngoại lệ.

Thứ nhất, The Cocoon đã và đang gặp phải rủi ro về sản xuất. Nguyên nhân của
vấn đề này có thể kể đến việc tính tốn sai nhu cầu sản phẩm, hay việc nguồn cung bị
thiếu hụt. Đặc biệt khi The Cocoon tập trung vào phân phúc hàng mỹ phẩm thuần chay
với những yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt, việc tìm kiếm và thay thế
nguồn nguyên vật liệu đầu vào của The Cocoon sẽ mất rất nhiều thời gian và chi phí.
Thứ hai, trong quá trình vận tải hàng hóa, bất cứ doanh nghiệp nào cũng sẽ gặp
phải rủi ro như lựa chọn sai phương thức vận tải, rủi ro về mạng lưới giao thông kém,
tác động trực tiếp đến thời gian vận chuyển hàng hóa và chất lượng nguyên vật liệu của
hãng.
Thứ ba, về khâu thông tin. Rủi ro trong chuỗi cung ứng do gián đoạn thông tin
xuất phát từ những lý do như thiếu thông tin trong chuỗi cung ứng, cơ sở hạ tầng thơng
tin của doanh nghiệp chưa hồn thiện và chưa đảm bảo yêu cầu về an ninh.


13
Thứ tư, về rủi ro hàng tồn kho có thể gặp phải trong logistics của The Cocoon hay
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể bao gồm: Đầu tư hàng tồn kho quá mức, chủ quan
trong quản lý hàng tồn kho dẫn đến ứ đọng vốn. Đồng thời, mỹ phẩm là ngành hàng có
hạn sử dụng và tính mùa vụ, do đó cần cân bằng lượng tồn kho và sản xuất vừa đủ để
đáp ứng thị trường, cũng như không mất cơ hội lớn khi cầu về mỹ phẩm tăng đột biến.
2.2.2. Đo lường và phân tích rủi ro
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đo lường định tính để đánh giá và xếp
hạng rủi ro khi kinh doanh mỹ phẩm chay của Cocoon tại thị trường Việt Nam dựa trên
hai tiêu chí:
• Tần suất xuất hiện rủi ro: là số lần xuất hiện rủi ro có thể xảy ra hoặc khoảng thời
gian trung bình giữa các lần xuất hiện rủi ro trong một khoảng thời gian nhất định.
• Mức độ nghiêm trọng của rủi ro tại thời điểm nó xảy ra: cịn được gọi là mức độ
nghiêm trọng của tổn thất. Tổn thất là hậu quả trực tiếp của rủi ro. Các đối tượng
khác nhau khi gặp rủi ro sẽ chịu những tổn thất khác nhau.
Về thang đo: Nhóm sử dụng thang điểm từ 1 - 5 để đưa ra đánh giá tương ứng,

cụ thể như sau:
Tần suất xảy ra

Điểm

Mức độ nghiêm trọng

Hầu như không xảy ra

1

Tổn thất khơng đáng kể

Hiếm khi xảy ra

2

Tổn thất ít

Thỉnh thoảng

3

Tổn thất trung bình

Thường xuyên

4

Tổn thất nghiêm trọng


Liên tục

5

Tổn thất rất nghiêm trọng

2.2.2.1.

Đánh giá và đo lường mức độ nghiêm trọng của rủi ro

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG CỦA RỦI RO

RR sản phẩm

ĐIỂM

ĐIỂM THÀNH PHẦN

LOẠI RR

5

5

4

4

5


5

TB
5

5

4.75


14
RR nhận thức NTD

4

3

4

3

3

3

3

4


3.375

RR pháp lý

3

5

5

4

4

4

2

2

3.625

RR tài chính

3

4

3


4

5

3

2

3

3.375

RR cạnh tranh

4

4

4

3

3

3

3

4


3.5

RR truyền thơng

4

4

4

3

2

4

5

2

3.5

Từ kết quả trên, nhóm chọn ra 2 rủi ro khi xảy ra sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng nhất:
• Rủi ro sản phẩm - 4.75/5 điểm
• Rủi ro pháp lý - 3.625/5 điểm
2.2.2.2.

Đánh giá và đo lường mức độ tần suất xảy ra rủi ro
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐO LƯỜNG TẦN SUẤT XẢY RA RỦI RO
ĐIỂM


ĐIỂM THÀNH PHẦN

LOẠI RR

TB

RR sản phẩm

5

4

5

5

5

4

4

5

4.625

RR nhận thức NTD

3


3

3

4

3

3

2

3

3

RR pháp lý

2

2

3

3

3

3


2

1

2.375

RR tài chính

3

2

2

2

4

2

1

3

2.375

RR cạnh tranh

5


5

5

4

2

4

5

4

4.25

RR truyền thơng

4

3

4

5

3

3


3

2

3.375

Từ kết quả trên, nhóm chọn ra 2 rủi ro có tần suất xảy ra lớn nhất:
• Rủi ro sản phẩm - 4.625/5 điểm
• Rủi ro cạnh tranh - 4.25/5 điểm


15
2.2.3. Kiểm sốt rủi ro
2.2.3.1.


Rủi ro sản phẩm

Hàng giả, hàng nhái: The Cocoon có thơng báo chính thức trên fanpage Facebook,

cảnh báo người tiêu dùng cần kĩ lưỡng và tinh ý trong việc mua hàng.
Chất lượng sản phẩm cũng được hãng đảm bảo:
- Tất cả nguyên liệu đầu vào đều có nguồn gốc từ thiên nhiên được chọn lựa kĩ
càng cùng các hoạt chất, vitamin thuần chay được nhập khẩu từ Nhật Bản, Pháp, Đức,…
100% sản phẩm không chứa parabens, cồn, sulfate, hạt vi nhựa, corticoid,…
- Nhà máy sản xuất đảm bảo vệ sinh, khép kín và khơng bị nhiễm chéo giữa các
phân đoạn, đáp ứng tiêu chuẩn cGMP của Bộ Y Tế Việt Nam.
- Sản phẩm được thử nghiệm độ ổn định và an toàn từ 6-12 tháng trước khi đưa
ra thị trường.

2.2.3.2.


Rủi ro truyền thơng

Giá trị nhân đạo thể hiện qua:
- The Cocoon là nhãn hàng Việt Nam đầu tiên được chấp thuận trong chương

trình Leaping Bunny của Cruelty Free International và đạt chứng nhận không thử nghiệm
trên động vật và thuần chay của tổ chức PETA.
- Ngoài ra, hãng cịn tổ chức minigame “Vì động vật cần được u thương”.


Thơng điệp bảo vệ mơi trường qua một số mặt:
- Bao bì được thiết kế thân thiện với mơi trường, khơng cán màng nhựa, chai lọ

có khả năng tái chế.
- Chương trình “Đổi vỏ chai cũ nhận sản phẩm mới”.
- Chiến dịch trồng cây từ hũ nhựa cũ trong ngày Trái đất năm 2020 “Make
Everyday Earth Day”.
2.2.3.3.

Rủi ro quản lý chuỗi cung ứng và bán hàng

The Cocoon ra mắt “big size” (từ 30ml lên 100ml) cho một số sản phẩm sau một
thời gian chỉ bán size nhỏ vì đặc thù hạn sử dụng ngắn. Ngoài ra, hãng cũng ra mắt nhiều
bộ sản phẩm đặc biệt vào các dịp lễ như: Quốc khánh 2/9, lễ Giáng sinh, ngày Trái Đất,…


16

CHƯƠNG 3.

ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
3.1.

Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp

3.1.1. Điểm mạnh
The Cocoon đã làm rất tốt trong việc chứng minh chất lượng sản phẩm bằng cách
giành được những chứng nhận về không thử nghiệm trên động vật và thuần chay, nỗ lực
chứng minh những cam kết đã đề ra. Sự “lên ngôi” của kem trộn đã hình thành rào cản
trong việc đón nhận mỹ phẩm Việt Nam của người tiêu dùng. Tuy nhiên, The Cocoon
đã cho thấy sự nỗ lực bằng nhiều chiến dịch truyền thơng đầy ý nghĩa về tính nhân đạo
đối với động vật và bảo vệ mơi trường. Có thể thấy hãng mỹ phẩm đang ngày càng gia
tăng niềm tin nơi người tiêu dùng về mỹ phẩm Việt.
3.1.2. Điểm yếu
Về nguyên liệu đầu vào, tính khơng ổn định là vấn đề mà hiện nay hãng chưa tìm
ra giải pháp do phụ thuộc khá nhiều vào các yếu tố ngoại cảnh, đòi hỏi doanh nghiệp
cần tìm ra biện pháp kiểm sốt chặt chẽ và hiệu quả hơn sau này.
Với hàng giả, hàng nhái, dù đã sớm lường trước được tình trạng này song biện
pháp mới chỉ dừng lại ở mức cảnh báo chứ chưa được cụ thể và hiệu quả. Trong tương
lai The Cocoon cần đưa ra nhiều giải pháp tăng cường kiểm sốt rủi ro này nhằm duy
trì lượng khách hàng trung thành.
Ngoài ra, hệ thống phân phối và kênh bán hàng của The Cocoon còn tồn tại nhiều
vấn đề khiến cho lượng hàng hóa bị tồn kho lớn, gây lãng phí. Hãng cần sớm nhận biết
nguyên nhân và đề ra giải pháp để hoạt động phân phối và bán hàng được diễn ra trơn
tru.

Có thể thấy, bên cạnh những cơ hội, mỹ phẩm thuần chay The Cocoon có thể đối
mặt với nhiều loại rủi ro khác. Các bước kiểm soát rủi ro phần nào có thể giảm thiểu rủi
ro song vẫn còn một số rủi ro về nguồn nguyên liệu và nhận thức người tiêu dùng cần
được quan tâm hơn và tìm ra cách kiểm sốt tốt hơn trong tương lai.


17
3.2.

Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp
3.2.1. Giải pháp đối với rủi ro sản phẩm
Một là, kiểm soát rủi ro do chất lượng mỹ phẩm không đảm bảo. Doanh nghiệp
cần phải rà sốt tồn bộ quy trình đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Không ngừng
cải tiến sản phẩm, công nghệ sản xuất và nghiên cứu những nguồn nguyên liệu đầu vào
chất lượng và tối ưu nhất để đưa ra thị trường những dòng sản phẩm tốt nhất.
Hai là, kiểm soát rủi ro hàng giả, hàng nhái. Doanh nghiệp cần tích cực liên minh
giữa các nhà sản xuất trong đấu tranh chống hàng giả. Bên cạnh đó, xác lập quyền sở
hữu đối với các tài sản trí tuệ cũng rất quan trọng. Có thể sử dụng các giải pháp chứng
thực hàng hóa như: tem chống giả, tăng cường đầu tư, đổi mới cơng nghệ.
Ba là, kiểm sốt rủi ro do hạn sử dụng ngắn:
Dựa trên ưu nhược điểm về sản phẩm của mình, doanh nghiệp có thể quảng cáo nhấn
mạnh vào đặc điểm thuần chay của sản phẩm,
Bốn là, kiểm sốt rủi ro do dung tích sản phẩm bị hạn chế: Doanh nghiệp có thể
tung ra các chiến lược khuyến mãi, bán hàng theo combo số lượng lớn giá rẻ để đánh bại
tâm lý mua hàng của khách hàng.
3.2.2. Giải pháp đối với rủi ro khách hàng
Một là, tăng độ nhận diện với khách hàng. The Cocoon có thể nối tiếp chiến dịch
“Khám Phá Việt Nam”, gắn liền hình ảnh sản phẩm với các vùng miền của đất nước Việt

Nam. Nhấn mạnh vào nguồn gốc xuất xứ, chất lượng nguyên liệu, độ an toàn và hiệu
quả của sản phẩm. Đặc biệt, hình ảnh thương hiệu hướng đến việc bảo vệ môi trường;
Hai là, xúc tiến bán hàng. Khuyến mãi là những khích lệ ngắn hạn để khuyến
khích việc mua sản phẩm, đây cũng được xem là kênh quảng cáo khơng mất q nhiều
chi phí cho The Cocoon. Ngồi ra, The Cocoon có thể tăng cường các dịch vụ hỗ trợ tại
cửa hàng để kích thích người tiêu dùng đến mua sắm trực tiếp tại cửa hàng, góp phần tạo
sự uy tín cho doanh nghiệp;
Ba là, The Cocoon có thể phát triển ứng dụng mang thương hiệu mỹ phẩm riêng.
Trên nền tảng này, xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, giải đáp


18
thắc mắc, đặt hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi. Rủi ro của việc giao hàng tận nhà
đối với khách đặt hàng online cũng có thể giảm thiểu đáng kể.
Bốn là, nghiên cứu kỹ thị trường kinh doanh và xu hướng tiêu dùng của khách
hàng cũng như giá cả của các đối thủ cạnh tranh.
3.2.3. Giải pháp đối với rủi ro cạnh tranh
Thứ nhất, The Cocoon cần tận dụng những thế mạnh riêng biệt về sản phẩm để
xây dựng tập khách hàng trung thành và mở rộng thị phần nhanh chóng. Tập trung vào
xuất xứ “Made in Vietnam” và sản phẩm hiểu người tiêu dùng nội địa. Xây dựng câu
chuyện thương hiệu Made in Vietnam: sản phẩm Việt dành cho người Việt; Đầu tư
nghiên cứu để có thể hiểu rõ hơn về khách hàng nội địa, đưa ra những sản phẩm, chiến
dịch tuỳ chỉnh theo điều kiện địa lý, thể trạng của người Việt…
Thứ hai, tăng độ phủ sóng của thương hiệu thông qua chiến lược Marketing: Hợp
tác với nhân vật có sức ảnh hưởng (KOL); Tổ chức sự kiện trải nghiệm dùng thử cho
khách hàng; Phát triển hệ thống phân phối, đại lý bán hàng; Xây dựng hệ thống thành
viên, khách hàng trung thành…
3.2.4. Giải pháp đối với rủi ro truyền thông
Một là, thực hiện nghiên cứu thị trường một cách cụ thể, chi tiết, thành lập đội
ngũ chuyên gia phụ trách việc nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời xu hướng tiêu

dùng, hoặc thực hiện thuê ngoài những doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ nghiên
cứu thị trường có uy tín như Nielsen, McKinsey...
Hai là, xây dựng đội ngũ quản lý khủng hoảng truyền thông có chun mơn và
kinh nghiệm dày dặn, đồng thời, đào tạo cho toàn thể nhân viên về sự nhất quán trong
việc giao tiếp với những đơn vị ngoài doanh nghiệp.
Ba là, sử dụng phần mềm quản lý khủng hoảng, thực hiện diễn tập ứng phó với
những khủng hoảng có nguy cơ xảy ra cao.
Bốn là, xây dựng mối quan hệ tốt với những cơ quan báo chí, phương tiện truyền
thơng để kịp thời xoa dịu người tiêu dùng khi xảy ra khủng hoảng.
3.2.5. Giải pháp đối với rủi ro tài chính
Một là, nâng cao nhận thức về rủi ro tài chính doanh nghiệp.


19
Hai là, nắm vững các quy trình và các tiêu chí khi phân tích rủi ro tài chính doanh
nghiệp.
Ba là, doanh nghiệp cần chủ động trong các kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất
kinh doanh của mình, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 như hiện nay.
Bốn là, để giảm thiểu tác động của rủi ro thị trường, việc theo dõi thị trường thông
qua tin tức và phản hồi từ các bên liên quan là vô cùng quan trọng.
Năm là, đối với các rủi ro tín dụng và nợ xấu, có thể sử dụng bảo hiểm tín dụng
thương mại để tránh được rủi ro này. Những chính sách bảo hiểm này bù đắp cho rủi ro
vỡ nợ và các khách hàng khơng thanh tốn, đặc biệt hữu ích trong trường hợp các khách
hàng đặt mua số lượng lớn hàng hóa.
3.2.6. Giải pháp đối với rủi ro pháp lý


Nhóm rủi ro chủ quan:
Tranh chấp nội bộ:
- Tranh chấp lao động: Xây dựng hợp đồng lao động một cách rõ ràng, đầy đủ,


với các điều khoản liên quan đến quyền lợi của nhân viên theo đúng quy định pháp luật.
- Lợi dụng danh nghĩa gây thiệt hại: Kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm từ
khâu đóng gói và tìm hiểu đối tác phân phối trước khi kí hợp đồng; Có chế tài quản lý,
xử phạt nghiêm khắc, bổ sung nội quy hoạt động của cơng ty.
Tranh chấp bên ngồi:
- Đăng kí bản quyền thương hiệu, sản phẩm.
- Khơng ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm bên cạnh các sản
phẩm chính.
- Sử dụng truyền thơng để gây dựng lòng tin của khách hàng.
Tranh chấp với cơ quan nhà nước:
- Nghĩa vụ thuế: Tìm hiểu kỹ pháp luật hiện hành và liên tục cập nhật các thay
đổi về chính sách thuế của Nhà nước.
- Thành lập bộ phận pháp chế trong công ty, chấp hành các quy định của pháp
luật hiện hành.


Nhóm rủi ro khách quan:


20
- Cần phải có một tủ sách pháp luật hoặc thư viện điện tử được cập nhật thường
xuyên trong công ty.
- Có thể sử dụng dịch vụ cung cấp văn bản pháp luật của các hãng luật. Thành lập
bộ phận pháp chế phụ trách phần này.
3.2.7. Giải pháp đối với rủi ro quản lý chuỗi cung ứng và bán hàng
Một là, lập kế hoạch thật chi tiết và cụ thể cho từng khâu trong quá trình sản xuất,
lựa chọn nhà cung cấp thích hợp để đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe khi sản xuất mỹ
phẩm.
Hai là, về quá trình vận chuyển. Tiến hành lựa chọn phương thức vận chuyển phù

hợp với ngành hàng mỹ phẩm, cần bảo quản tốt, tránh những rủi ro khơng đáng có gây
thất thốt tài sản, thiệt hại doanh thu và giảm uy tín khách hàng.
Ba là, về khâu thông tin. The Cocoon cần khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau một cách chủ động và tích cực, đồng thời phải biết tích hợp chúng vào chuỗi cung
ứng. Trong đó, cơ sở dữ liệu phải được đồng bộ hóa từ khâu mua nguyên vật liệu, sản
xuất đến lưu kho và phân phối. Qua đó, có thể dự báo và lập kế hoạch chuỗi cung ứng
kịp thời, chính xác, giảm thiểu rủi ro khơng đáng có có thể xảy ra.
Bốn là, về quản trị hàng tồn kho: doanh nghiệp cần thiết lập cho mình một hệ
thống giám sát, quản lý chặt chẽ để sản phẩm đến tay khách hàng với chất lượng và dịch
vụ cao, an toàn.
3.2.8. Tài trợ rủi ro
Để đảm bảo giúp doanh nghiệp khơng rơi vào tính huống xấu nhất khi xảy ra rủi
ro, doanh nghiệp có thể cân nhắc sử dụng phương pháp tài trợ rủi ro để dự phòng nguồn
tài chính cho những thiệt hại do rủi ro gây ra. Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương án
tự khắc phục rủi ro, dự tính những chi phí tối thiểu cần chi trả khi xảy ra rủi ro. Những
chi phí để khắc phục rủi ro điển hình có thể là chi phí chi trả cho báo chí để xoa dịu dư
luận, chi phí thu hồi và sửa đổi sản phẩm, chi phí xây dựng lại chiến dịch Marketing,…
Từ đó, dự tốn ngân sách phù hợp và thực hiện công tác dự trù hoặc vay từ ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác.


21

KẾT LUẬN
Sau khi thực hiện tiểu luận “Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh mỹ phẩm
của thương hiệu Mỹ phẩm thuần chay The Cocoon tại thị trường Việt Nam giai đoạn
2019-2020”, nhóm chúng em rút ra các kết luận như sau:
Đề tài tiểu luận đã đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Nhóm chúng em đã có
được những kiến thức sâu rộng hơn về rủi ro, q trình quản lý rủi ro nói chung và của
doanh nghiệp mỹ phẩm The Cocoon nói riêng. Từ đó, chúng em đã có những đề xuất

đóng góp cho doanh nghiệp nhằm hồn thiện q trình quản lý rủi ro trong tương lai.
Sau q trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã rút ra được nhiều bài học kinh
nghiệm về cách phân tích số liệu, nghiên cứu về rủi ro và cách thức quản lý rủi ro của
một doanh nghiệp, từ đó có những góc nhìn đúng đắn hơn về quản lý rủi ro trong ngành
mỹ phẩm ở Việt Nam nói riêng và tồn nền kinh tế nói chung. Bên cạnh những kết quả
đạt được, đề tài “Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh mỹ phẩm của thương hiệu
Mỹ phẩm thuần chay The Cocoon tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2019-2020” cịn
một số hạn chế như: thơng tin về ngành nghề và doanh nghiệp cịn hạn chế, vì vậy, các
đánh giá và kết luận cũng như đóng góp của nhóm chưa hồn tồn khách quan.
Do hạn chế về thời gian và năng lực nên bài tiểu luận của nhóm khơng tránh khỏi
cịn nhiều thiếu sót. Nhóm chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ cơ và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!


22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ánh, N. (2021). Cocoon Việt Nam: Từ mầm xanh làm đẹp đến giải thưởng danh
giá tại Elle Beauty Awards. [online] beautycarexpo.com. Available at:
[Truy cập 16/10/2021].
2. bizadmark.com, (2021). Digital Advertising For Vegan Cosmetics: Trends, Tips
&

Examples.

Bizadmark.

[online]

Available


at:

[Truy

/>
cập

14/10/2021].
3. blog.tomorrowmarketers.org, (2019). Ngành hàng mỹ phẩm trong mùa dịch
Covid-19.

Tomorrow

Marketers. [online]

Available

at:

[Truy cập 12/10/2021].
4. blog.tomorrowmarketers.org, (2019). Phác hoạ thị trường mỹ phẩm Việt Nam.
Tomorrow

Marketers. [online]

Available

at:

/>[Truy cập 12/10/2021].

5. blog.tomorrowmarketers.org, (2020). Tác động của KOLs tới thị trường mỹ phẩm
tại

Việt

Nam.

Tomorrow

Marketers.

[online]

Available

at:

cập 15/10/2021].
6. Brandsvietnam.com,
trường.

(2014).

Tầm

quan

trọng

BrandsVietnam. [online]


của

Nghiên

cứu

thị

Available

at: [Truy cập 16/10/2021].
7. cfvg.com, (2018). 4 rủi ro tài chính doanh nghiệp thường phải đối mặt. CFVG.
[online] Available at: [Truy cập 15/10/2021].
8. cocoonvietnam.com, (2019). Về chúng tôi. Cocoon Việt Nam. [online] Available
at: [Truy cập 15/10/2021].


23
9. Hà, T. (2021). Cảnh báo: Tẩy da chết đình đám của The Cocoon có hàng fake,
chất lượng lổn nhổn mà shop vẫn chốt được hơn 2000 đơn?. [online] kenh14.com.
Available at: [Truy cập 13/10/2021].
10. Kantar.com, (2020). COVID-19 is changing the face of the beauty industry.
Kantar.

[online]

Available

at: [Truy cập 16/10/2021].

11. lofficielvietnam.com, (2021). Mỹ phẩm thuần chay: chỉ là xu hướng nhất thời.
L’officiel

Việt

Nam. [online]

Available

at:

[Truy cập 16/10/2021].
12. luatthienthanh.vn,

(2019).

Luật

Thiên

Thanh.

[online]

Available

at:

[Truy cập 15/10/2021].
13. Mai, N. (2021). Từ khủng hoảng ở Bách Hóa Xanh và mì Hảo Hảo: Bản chất

khủng hoảng là gì, nhận diện các giai đoạn thế nào và cách quản lý ra sao?.
[online] Cafef.vn. Available at: [Truy cập 15/10/2021].
14. Mai, T. (2021). Phân tích rủi ro tài chính tại doanh nghiệp. [online] Tạp chí tài
chính

Việt

Nam.

Available

at:

/>
doanh/phan-tich-rui-ro-tai-chinh-tai-doanh-nghiep-338322.html

cập

15/10/2021].
15. Marketingai.admicro.vn, (2021). Các Bước Lập Kế Hoạch Truyền Thông Hiệu
Quả

Cho

Các

Marketers.

MarketingAI. [online]


at: />15/10/2021].

[Truy

Available
cập


×