Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp thực hiện văn hóa ứng xử trong nhà trường mầm non 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.02 KB, 10 trang )

I. TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
"Một số giải pháp thực hiện văn hóa ứng xử trong nhà trường mầm non 3”
II. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI, MƠ TẢ NỘI DUNG:

1/ Lí do chọn đề tài:
 
Khi nói tới “văn hóa ứng xử”, chúng ta có thể hiểu nơm na, đó là những cái hay,
cái đẹp được tích lũy thành giá trị, thành chuẩn mực trong ứng xử, trong giao tiếp. Có
nhiều khía cạnh ứng xử: giữa thầy cơ và trẻ, giữa trẻ và trẻ; giữa đồng nghiệp với đồng
nghiệp cũng như giữa thầy cơ và phụ huynh. Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học
nhằm tạo chuyển biến căn bản về ứng xử văn hóa của cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân
viên để phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hóa; xây dựng văn hóa
trường học lành mạnh, thân thiện; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; góp phần xây
dựng con người Việt Nam: u nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đồn kết, cần cù,
sáng tạo. Quy tắc ứng xử của cán bộ, giáo viên, phụ huynh và trẻ có ảnh hưởng vơ cùng
to lớn đối với chất lượng cuộc sống và hiệu quả hoạt động của nhà trường.
Văn hóa học đường được biểu hiện ở các khía cạnh như giao tiếp, ứng xử văn hóa
thơng qua cơng tác giảng dạy, học tập, hoạt động tập thể, vui chơi... Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã quan tâm ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai xây dựng văn hóa học đường,
văn hóa ứng xử, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giáo dục thẩm mỹ cho nhà
giáo, người học nhằm xây dựng môi trường sư phạm, môi trường giáo dục an toàn, thân
thiện, lành mạnh trong các cơ sở giáo dục.
Trong những năm qua, văn hóa ứng xử trong nhà trường được ngành giáo dục
quan tâm và chú trọng. Qua thực tế ở đơn vị trường tôi trong những năm qua việc thực
hiện văn hóa ứng xử của tồn thể giáo viên, nhân viên trong nhà trường chưa được quan
tâm, chưa nhận thức sâu và cịn xem nhẹ,...
2/ Mơ tả nội dung:
Ngày 03/10/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1299/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018- 2025”.
Điều này cho thấy, văn hóa ứng xử trong trường học là vấn đề hết sức quan trọng, được
cả xã hội quan tâm. Nhận thức rõ vị trí và tầm quan trọng của văn hóa ứng xử trong nhà


trường đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trường mầm non 3 đã xây dựng, soạn thảo
và ban hành bộ quy tắc ứng xử trong mơi trường học đường, trong đó quy định cụ thể
những việc nên làm và không nên làm trong các mối quan hệ ứng xử, thể hiện thông qua
trang phục, ngơn ngữ, hành vi ứng xử.
Về phía đội ngũ CB-GV-NV nhà trường:
Sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp thực hiện văn hóa ứng xử trong
trường mẩm non 3”. Sẽ giúp đội ngũ GV-NV nhà trường nhận thức sâu rộng và thực
hiện tốt văn hóa ứng xử trong nhà trường.
Về phía lãnh đạo nhà trường:
Để thực hiện văn hóa ứng xử trong nhà trường ln đạt hiệu quả thì lãnh đạo cần
phải: Ban hành quy tắc ứng xử trong nhà trường theo quyết định 1299/QĐ-TTg ngày
03/10/2019; Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019; triển khai và tổ chức thực


hiện đến 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và trẻ bộ quy tắc ứng xử, trong
quá trình thực hiện thì lãnh đạo phải làm gương trước cho tập thể noi theo, phải thường
xuyên kiểm tra, giám sát và điều chỉnh kế hoạch. Sơ kết, rút kinh nghiệm và biểu dương
gương điển hình trong đơn vị đồng thời nhắc nhở, phê bình những cá nhân chưa thực
hiện tốt hoặc cố tình vi phạm.
2.1 Khảo sát thực tế cho thấy:

NỘI DUNG

ĐẦU NĂM
Số GV-NV

Tỷ lệ

Việc xem nhẹ (không quan tâm) đến văn hóa ứng
xử trong nhà trường của đội ngũ


17/42

40.47%

Nhận thức của đội ngũ về văn hóa ứng xử

15/42

35.71%

Được tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, học tập
các vần đề liên quan đến văn hóa ứng xử

20/42

47.61%

Là một Hiệu trưởng, bản thân tôi nhận thức được tầm quan trọng trong việc thực
hiện văn hóa ứng xử của tồn thể giáo viên, nhân viên, phụ huynh và trẻ trong nhà
trường, tôi đã băn khoăn, lo lắng ln tìm ra một số giải pháp chỉ đạo cho tập thể nhà
trường. Chính vì những lý do trên tôi chọn đề tài: “ Một số giải pháp thực hiện văn hóa
ứng xử trong nhà trường mầm non 3”.
2.2 Nguyên nhân
- Thuận lợi:
- Đa số đội ngũ CB-GV-NV đồn kết nhất trí, trình độ chun mơn vững vàng.
Đội ngũ CB-GV-NV nhà trường đầy đủ cho các bộ phận nhằm phục vụ tốt việc chăm
sóc, ni dưỡng và phát triển nhà trường.
- Nhà trường đã xây dựng bộ quy tắc ứng xử và triển khai kịp thời đến toàn thể
đội ngũ trong đơn vị thực hiện.

- Bản thân tôi luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo PGD-ĐT,
Đảng ủy, UBND, HĐND, ban ngành, đoàn thể và Ban đại diện cha mẹ trẻ.
- Khó khăn
- Đội ngũ GV-NV đa số là nữ nên trong ứng xử q thoải mái mà khơng nghỉ đến
hình thành thói quen xấu.
- Trình độ chun mơn, nghiệp vụ của nhân viên hợp đồng chưa cao, độ tuổi
chênh lệch nhiều nên trong quá trình ứng xử, giao tiếp chưa khéo léo với nhau. Trong
quan hệ ứng xử với đồng nghiệp, phụ huynh và khách đến làm việc đôi khi còn thiếu
chuẩn mực về tác phong, thái độ, hành vi, ngơn ngữ.
- Một số phụ huynh phó mặc việc dạy dỗ con em cho nhà trường. Trong quan hệ
ứng xử với đồng nghiệp, phụ huynh và khách đến làm việc đơi khi cịn thiếu chuẩn mực
về tác phong, thái độ, hành vi, ngôn ngữ.


- Một số nhà giáo, nhân viên trong nhà trường chưa chuẩn mực trong giao tiếp
ứng xử, có hành vi và thái độ ứng xử thiếu kiềm chế, xúc phạm tinh thần, thể chất trẻ.
2.3 Đề ra giải pháp
- Công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức về văn hóa ứng xử tại đơn vị
- Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử trong trường học.
- Nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục văn hóa ứng xử.
- Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong xây dựng văn
hóa ứng xử.
2.4 Những nội dung cần đạt
- 100% GV-NV phải được tuyên truyền, phổ biến, học tập các vấn đề liên quan
đến văn hóa ứng xử, mơi trường văn hóa trong gia đình, nhà trường và cộng đồng. Được
bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và có năng lực tốt trong tổ chức giáo dục
văn hóa ứng xử trong trường học.
- 100% đội ngũ quan tâm đến văn hóa ứng xử.
- 100% đội ngũ nhận thức và ứng xử đúng đắn với nhau trong nhà trường.
- Nhà trường phải đạt tiêu chuẩn xanh, sạch, đẹp, an tồn, lành mạnh, thân thiện,

góp phần xây dựng mơi trường văn hóa trong nhà trường.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN “SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM”
Hình ảnh người thầy từ xưa luôn là chuẩn mực của cái hay, cái đẹp, cái mực
thước, nghiêm túc, của sự kính trọng và lịng biết ơn trong mỗi phụ huynh, trẻ và toàn xã
hội. Từ cách đi, đứng, nói năng, ăn mặc, ứng xử với những người xung quanh, từ những
bài giảng mỗi ngày đến lớp, khi họ mỗi ngày gần gũi, uốn nắn, chia sẻ với trẻ mình…,
ấn tượng về họ có thể theo trẻ suốt cả cuộc đời và là nét văn hóa đẹp cho nhà trường.
Trong trường học, thầy cô xưng hô với nhau, trước mặt học trị, có lẽ do thói quen, nhiều
khi suồng sã thái quá (ông bà, mày tao…). Thầy cô ăn mặc vào trường đôi khi không
được đẹp và mơ phạm. Có thể là váy đầm lộng lẫy, có thể là trang phục rất thời trang,
nhưng khơng phù hợp học đường. Thầy cô đối xử với nhau, đôi khi khơng chuẩn mực,
thậm chí lên zalo, facebook nói xấu, mạt sát nhau. Thầy cô đối xử với trẻ, nhiều lúc,
khơng cơng bằng, có thể do những ngun nhân rất riêng tư (khơng thích tính cách em
đó, …). Thầy cơ giao tiếp với trẻ, lắm lúc không chuẩn mực, mày mày tao tao, phạt
đánh, phạt quỳ, hoặc có khi lại quá thân thiết đến mức nhạy cảm…thực ra trẻ rất hồn
nhiên khi về nhà là khoe với người thân (ông, bà, cha, mẹ,..) rằng hôm nay con thấy cô
ôm bạn này và hôn bạn kia. Thầy cô vốn là tấm gương cho trẻ noi theo, gương không
trong, trẻ sẽ không noi theo được mà cũng khơng có tình cảm tốt. Ðể công tác xây dựng
và thực hiện quy tắc ứng xử trong nhà trường thật sự có hiệu quả, bản thân tôi đã đề ra
một số giải pháp sau:
1/ Công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức về văn hóa ứng xử tại
đơn vị.
Để đội ngũ nắm rõ bộ quy tắc ứng xử, nhà trường đã tuyên truyền sâu rộng, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong đội ngũ nhà giáo, nhân viên, phụ huynh và cộng đồng về các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục đạo


đức, lối sống, văn hóa ứng xử trong trường học; về mục đích, ý nghĩa, biện pháp, trách
nhiệm của nhà trường, gia đình người học, tổ chức, đồn thể, chính quyền địa phương
đối với việc xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học; về thái độ, hành vi, ngôn ngữ,

chuẩn mực của người học, nhà giáo, cán bộ, nhân viên trong trường học. Tuyên truyền,
giáo dục lòng yêu nước, yêu thương con người và truyền thống văn hóa ứng xử của dân
tộc ta; nêu gương cán bộ, nhà giáo, nhân viên và người đứng đầu nhà trường trong xây
dựng văn hóa ứng xử, các cá nhân điển hình, mơ hình nhà trường thực hiện tốt cơng tác
xây dựng văn hóa ứng xử. Hình thức tun truyền phải đa dạng, phong phú thông qua
tập huấn, họp hội đồng sư phạm, tọa đàm ,…
Với giải pháp này thì hiện nay 100% đội ngũ đã được tuyên truyền phổ biến nắm
rõ bộ quy tắc ứng xử và đã có thái độ, hành vi, ngôn ngữ, chuẩn mực.
2/ Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử trong trường học.
Căn cứ vào quy tắc ứng xử trong trường học mà Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành, căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị. Hiệu trưởng xây dựng dự thảo bộ quy tắc
ứng xử trong nhà trường. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp hồn chỉnh bộ quy tắc. Khi đã
được đóng góp hồn chỉnh thì Hiệu trưởng ban hành bộ quy tắc và công khai trên trang
web, bảng tuyên truyền, zalo nhóm, Email nội bộ, đặc biệt làm biểu bảng và gắn nơi cán
bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh dễ thấy, dễ đọc để mỗi ngày đến trường đều nhìn
thấy và thực hiện cho tốt.
Bộ Quy tắc ứng xử trong trường học quy định cụ thể những việc nên làm và
không nên làm trong các mối quan hệ ứng xử của các chủ thể trong nhà trường thể hiện
thông qua trang phục, ngôn ngữ, hành vi ứng xử. Bộ Quy tắc ứng xử được xây dựng phải
ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thực hiện, phù hợp với đơn vị.
Cụ thể:
+ Ứng xử của cán bộ quản lý nhà trường:
Cán bộ quản lý nhà trường ứng xử với trẻ: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, yêu
thương, trách nhiệm, bao dung, tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, lắng nghe và
động viên, khích lệ trẻ. Khơng xúc phạm, ép buộc, trù dập, bạo hành trẻ.
Cán bộ quản lý nhà trường ứng xử với giáo viên, nhân viên: Ngôn ngữ chuẩn
mực, tơn trọng, khích lệ, động viên; nghiệm túc, gương mẫu, đồng hành trong cơng việc;
bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và phát huy năng lực của giáo viên và nhân viên;
đồn kết, dân chủ, cơng bằng, minh bạch. Khơng hách dịch, gây khó khăn, xúc phạm,
định kiến, thiên vị, vụ lợi, né tránh trách nhiệm hoặc che dấu vi phạm, đỗ lỗi. hỗ trợ, hợp

tác, chia sẻ, thân thiện. Khơng xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà, vụ lợi.
Cán bộ quản lý nhà trường ứng xử với phụ huynh: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn
trọng, hỗ trợ, hợp tác, chia sẻ, thân thiện. Khơng xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà, vụ
lợi.
Cán bộ quản lý nhà trường ứng xử với khách đến trường: Ngôn ngữ chuẩn mực,
tôn trọng, lịch sự. Khơng xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
+ Ứng xử của Giáo viên
Giáo viên ứng xử với trẻ: Ngơn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc phê bình phù
hợp với đối tượng, hoàn cảnh; mẫu mực, bao dung, trách nhiệm, yêu thương, tôn trọng


sự khác biệt, đối xử công bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên khích lệ trẻ, tích cực
phịng, chống bạo lực học đường; xây dựng môi trường giáo dục an tồn, lành mạnh,
thân thiện. Khơng xúc phạm, gây tổn thương, vụ lợi, không trù dập, định kiến, bạo hành,
xâm hại, không thờ ơ, né tránh hoặc che dấu các hành vi vi phạm của trẻ.
Giáo viên ứng xử với cán bộ quản lý: Ngôn ngữ tôn trọng, trung thực, cầu thị,
tham mưu tích cực và thể hiện rõ chính kiến, phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân
công của lãnh đạo theo quy định. Không xúc phạm, gây mất đồn kết, khơng thờ ơ, né
tránh hoặc che dấu các hành vi sai phạm của cán bộ quản lý.
Giáo viên ứng xử với đồng nghiệp và nhân viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực,
thân thiện, cầu thị, chia sẻ, hỗ trợ, tôn trọng sự khác biệt, bảo vệ uy tín, danh dự và nhân
phẩm của đồng nghiệp, nhân viên. Khơng xúc phạm, vơ cảm, gây mất đồn kết.
Giáo viên ứng xử với phụ huynh: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, thân
thiện, hợp tác, chia sẻ. Không xúc phạm, áp đặt, vụ lợi.
Giáo viên ứng xử với khách đến trường: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không
xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
+ Ứng xử của Nhân viên
Nhân viên ứng xử với trẻ: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, khoan dung, trách
nhiệm, giúp đỡ yêu thương, tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng. Không xúc phạm,
gây tổn thương, vụ lợi, không trù dập, định kiến, bạo hành, xâm hại.

Nhân viên ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực,
tôn trọng, hợp tác, chấp hành các nhiệm vụ được giao. Không né tránh trách nhiệm, xúc
phạm, gây mất đoàn kết, vụ lợi.
Nhân viên ứng xử với đồng nghiệp: Ngôn ngữ đúng mực, hợp tác thân thiện.
Khơng xúc phạm, gây mất đồn kết, né tránh trách nhiệm.
Nhân viên ứng xử với phụ huynh và khách đến trường: Ngôn ngữ đúng mực, tôn
trọng. Khơng xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
+ Ứng xử của phụ huynh
Phụ huynh ứng xử với trẻ: Ngôn ngữ đúng mực, tơn trọng, chia sẻ, khích lệ, thân
thiện, u thương. Không xúc phạm, bạo lực.
Phụ huynh ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Tôn trọng, trách
nhiệm, hợp tác, chia sẻ. Không bịa đặt thông tin, không xúc phạm tinh thần, danh dự,
nhân phẩm.
Phụ huynh ứng xử với phụ huynh: Chào hỏi niềm nở, chỉ dẫn, tôn trọng và lắng
nghe ý kiến của cha mẹ trẻ, giải quyết cơng việc khách quan, tận tình, chu đáo,… Giữ
vững mối quan hệ; thường xuyên trao đổi để cùng phối hợp giáo dục trẻ tiến bộ; tạo mọi
điều kiện giúp đỡ trẻ tích cực tham gia các hoạt động, nhưng khơng lợi dụng tình cảm
hoặc tiền bạc của phụ huynh, vụ lợi cá nhân làm mất uy tín nhà giáo.
+ Ứng xử của khách đến trường
Khách đến trường ứng xử với trẻ: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, thân thiện.
Không xúc phạm, bạo lực.


Khách đến trường ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Đúng mực,
tôn trọng. Không bịa đặt thông tin, Không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
Hiệu trưởng có trách nhiệm qn triệt đến tồn thể cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân
viên và người học biết và thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử. Tổ chức cho đội ngũ cam kết
thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường; Đưa vào tiêu chuẩn thi đua hàng tháng để
nhận xét, đánh giá; Xây dựng chế độ khen thưởng và kỷ luật hợp lý, công bằng sẽ động
viên, kích thích được đội ngũ cán bộ, giáo viên và trẻ thực hiện có hiệu quả cơng tác

giáo dục đạo đức, lối sống. Bên cạnh đó, Hiệu trưởng giao trách nhiệm cho Cơng đồn,
Chi đồn, tổ trưởng,… thường xuyên phổ biến, quán triệt nội dung Bộ Quy tắc ứng xử
trong trường học trong các buổi họp, sinh hoạt chun mơn, các hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ, hoạt động của Ban đại diện cha mẹ trẻ,…Lồng ghép những câu chuyện ý
nghĩa, những vở kịch hay, những vấn đề mang tính thời sự, chủ đề giáo dục truyền thống
đã làm lay động trong tâm hồn mọi người từ đó mỗi cá nhân có ý thức rèn luyện bản
thân để sống tốt hơn. Qua những lần tổ chức, bản thân từng cá nhân rút ra nhiều bài học
bổ ích về đạo đức và kỹ năng sống, có ý thức rèn luyện cách ứng xử ngày càng có văn
hóa hơn.
Phát huy tính gương mẫu của cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên và trách nhiệm
của người đứng đầu nhà trường trong xây dựng văn hóa ứng xử; chú trọng xây dựng
nhân cách người thầy. Đẩy mạnh giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, phong
cách cho cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, trẻ; tạo nền tảng về nhận thức và hành
động để xây dựng môi trường văn hóa và ứng xử văn hóa trong trường học.
Bổ sung, hồn thiện nội dung giáo dục văn hóa ứng xử trong các hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ ở trường, trong các chuyên đề lễ giáo, hoạt động giáo dục... để hình
thành và phát triển ở trẻ em ý thức, hành vi ứng xử phù hợp với độ tuổi (lễ phép, kính
trọng, u thương cơ giáo, ơng bà, cha mẹ; yêu quý anh, chị, em, bạn bè, thật thà, mạnh
dạn, hồn nhiên, yêu cái đẹp).
Tự bản thân thầy cô giáo phải thường xuyên tâm niệm nghề giáo của mình là cực
kỳ quan trọng, có ý nghĩa, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Giáo dục một người
thầy tốt, được cả một thế hệ”. Cho nên, phải rèn luyện sao cho xứng đáng với cái cao
quý của nghề, luôn rèn đức, luyện tài, ln ý thức mình phải chuẩn mực trong lời ăn,
tiếng nói, trang phục, cử chỉ, xứng đáng là tấm gương sáng cho trẻ noi theo.
Tổ chức chuyên đề, nêu gương, tuyên dương những điển hình tiêu biểu trong văn
hóa ứng xử học đường nói riêng và những cái hay, cái đẹp của nghề giáo nói chung cần
luôn luôn được quan tâm thực hiện. Các cá nhân hoặc nhóm lớp giáo dục văn hóa ứng
xử hiệu quả cho trẻ cần được nhân rộng một cách có thực chất, hiệu quả, góp phần tuyên
truyền, đẩy lùi cái xấu, nhân rộng cái đẹp, xây dựng tượng đài đẹp về hình ảnh người
thầy, về nét đẹp văn hóa học đường.

Nhà trường đã ra quyết định số 116/QĐ-MN3 quyết định ban hành bộ quy tắc
ứng xử trong trường mầm non 3. Hiện nay 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ
huynh đã nắm rõ và thực hiện tốt bộ quy tắc ứng xử trong trường mầm non 3.
3/ Nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục văn hóa ứng xử.
Bồi dưỡng và nâng cao đạo đức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên vào đầu
năm học và hàng tháng trên các cuộc họp Hội đồng sư phạm. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc


vận động học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Qua đó tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Kỹ năng giao
tiếp hành chính của nhân viên văn phòng và kỹ năng giao tiếp với phụ huynh của giáo
viên và nhân viên phục vụ bán trú. Việc bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng giao tiếp là cơ sở
quan trọng nhất tạo sự chuyển biến trong hành vi ứng xử của đội ngũ, đặc biệt đối với
những bộ phận liên quan trực tiếp tới tiếp công dân, giải quyết các thủ tục hành chính
cho người dân, cụ thể:
- Ứng xử giữa thầy với thầy: Người làm công tác giảng dạy trong trường mầm
non hiện nay khá áp lực với những yêu cầu cao của xã hội, của cha mẹ trẻ, vì vậy xung
đột chắc chắn sẽ nảy sinh. Khi đó, năng lực giao tiếp và ứng xử sư phạm còn hạn chế
của người giáo viên sẽ khiến họ dễ rơi vào trạng thái bị động về mặt tâm lý và phản ứng
theo những cách thức không phù hợp, dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Điều cần thiết
nhất hiện nay là cải thiện mối quan hệ giữa thầy giáo cùng với các đồng nghiệp thông
qua các giải pháp giúp giáo viên nâng cao văn hóa ứng xử học đường hay chính năng lực
giao tiếp và ứng xử sư phạm của thầy cô đối với mọi người xung quanh.
- Ứng xử giữa thầy với trò: Từ trước đến nay, chúng ta vẫn nghe nhiều về đạo
thầy - trò. Quan hệ thầy trò xưa nay là mối quan hệ đáng kính và đáng trân trọng. Nhưng
ngày nay nhiều học trị đã khơng thể làm đủ lễ nghi với thầy cô, thiếu sự tôn trọng với
thầy cô, coi thường việc học. Ở đâu đó chúng ta cịn thấy những thầy giáo không đủ tư
cách làm tấm gương, những cô giáo thiếu tinh thần trách nhiệm, những học trò bàng
quan với việc học, với tương lai. Thậm chí, nhiều vụ bạo hành học đường xảy ra gây ảnh
hưởng xấu đến chuẩn mực đạo đức thầy-trị. Có một số thầy cơ giáo chưa đáp ứng năng

lực và theo kịp sự biến động về tâm lý của trẻ, cá biệt cịn có biểu hiện thiếu trách
nhiệm, cứng nhắc, chưa chia sẻ với trẻ. Những lệch chuẩn trong văn hóa ứng xử đang
làm dư luận “nóng” mỗi ngày. Vậy trước tình hình thực tế thì người thầy cần có cách
ứng xử đúng mực, cách ứng xử của thầy với trò phải nghiêm túc nhưng vẫn gần gũi,
chuẩn mực và vẫn độ lượng, bao dung. Như vậy sẽ tạo ra niềm tin yêu, sự say mê và
hứng khởi cho cả người học và người dạy, đồng thời hiệu quả giáo dục vẫn tốt mà nghĩa
thầy trị khơng bị mất đi.
- Ứng xử giữa thầy cơ với cha mẹ trẻ: Hầu hết những mâu thuẫn giữa giáo viên
và cha mẹ trẻ trong suốt những năm học vừa qua khiến dư luận bức xúc có nguyên nhân
xuất phát từ khả năng giao tiếp và ứng xử chưa tốt của các thầy cô giáo. Nguyên nhân
của hiện tượng này đến từ quan hệ ngày một lỏng lẻo giữa giáo viên, nhân viên và cha
mẹ trẻ. Các thầy cô giáo mắc lỗi thường không tạo dựng được sự liên kết tích cực với
cha mẹ trẻ của mình và khiến phụ huynh hiểu sai về thầy cô, dẫn đến các sự việc đáng
tiếc. Để giải quyết triệt để vấn đề này trong tương lai, khơng cách gì tốt hơn là phải
nhanh chóng nâng cao năng lực ứng xử sư phạm cho giáo viên, nhân viên hay chính là
nâng cao văn hóa ứng xử học đường cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường
bằng những giải pháp căn cơ. Nhà trường cần một bộ quy tắc ứng xử học đường là cần
thiết để định hướng đi đúng cho mối quan hệ nhà trường, thầy cô với trẻ và cha mẹ trẻ.
Để mỗi nhà trường đều có một khơng gian văn hóa học đường vừa thân thiện, cởi mở,
vui vẻ mà vẫn nghiêm túc, đòi hỏi người thầy phải thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử,
luôn luôn giữ đúng chuẩn mực sư phạm từ trang phục đến lời nói, từ dáng điệu đi đứng
đến cử chỉ diễn đạt. Vì sự ảnh hưởng của người thầy đến các thế hệ trẻ là vô cùng đậm


nét. Đạo đức, chuẩn mực, cốt cách của người thầy là nguồn sức sống vô tận truyền bá
cho trẻ.
Qua giải pháp trên, hiện nay 100% CB-GV-NV nhà trường đã được nâng cao
năng lực ứng xử văn hóa và năng lực giáo dục văn hóa ứng xử. Việc ứng xử văn hóa
giữa thầy và thầy; giữa thầy và trị; giữa trị và trò; giữa thầy và phụ huynh đã được
nâng lên một tầm cao mới.

4/ Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong xây dựng
văn hóa ứng xử.
Để việc chăm sóc, giáo dục trẻ nói chung và việc giáo dục trẻ văn hóa ứng xử đạt
hiệu quả địi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa 3 mơi trường “nhà trường-gia đình-xã
hội”.
Hàng ngày trẻ đến lớp được giáo viên giáo dục văn hóa ứng xử, tuy nhiên đối với
trẻ mầm non đặc điểm là hay bắt chước (đặc biệt hay bắt chước những lời nói thiếu văn
hóa từ người lớn, bạn bè rất nhanh). Vì vậy gia đình phải phối hợp chặt chẽ với nhà
trường trong việc giáo dục trẻ lời hay ý đẹp, hành vi văn hóa, cách ứng xử. Cha mẹ,
người thân trong gia đình phải làm gương, gương mẫu trong từng lời nói trước mặt trẻ,
khơng khuyến khích trẻ khi trẻ dùng lời nói thiếu văn hóa; hay khi trẻ có những lời nói
thiếu văn hóa thì khơng được lờ đi mà phải giáo dục trẻ kịp thời.
Giáo viên thường xuyên trao đổi với cha mẹ trẻ qua giờ đón trả trẻ, sổ liên lạc về
tình hình học tập nói chung và văn hóa ứng xử của trẻ nói riêng để nắm bắt kịp thời và
có những giải pháp phối hợp thực hiện đạt hiệu quả.
Giải pháp này đã được sự phối hợp chặt chẽ của 100% phụ huynh trong nhà
trường và cơng tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong xây dựng văn
hóa ứng xử đạt hiệu quả cao.
IV. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC TỪ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1/ Đối với nhà trường:
Sau một năm tổ chức thực hiện, hiện nay CB-GV-NV và trẻ trường Mầm non 3 đã
nhận thức rõ tầm quan trọng của văn hóa ứng xử. Bộ quy tắc ứng xử văn hóa là một nội
dung quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ của nhà trường nói chung và của từng CBGV-NV nói riêng. Bộ quy tắc ứng xử là thước đo và là một trong những tiêu chí đánh
giá CB-GV-NV hàng năm.
2/ Đối với đội ngũ:

ĐẦU NĂM

CUỐI NĂM


ĐỐI TƯỢNG

Số CBGV-NV

Tỷ lệ

Số CBGV-NV

Tỷ lệ

Việc xem nhẹ (khơng quan tâm) đến
văn hóa ứng xử trong nhà trường
của đội ngũ

17/42

40.47%

0/42

0%

Nhận thức của đội ngũ về văn hóa

15/42

Giảm 40.47%
35.71%

42/42


100%


ứng xử
Được tuyên truyền, phổ biến, bồi
dưỡng, học tập các vần đề liên quan
đến văn hóa ứng xử

Tăng 64.29%
20/42

47.61%

42/42

100%
Tăng 52.39%

V. KẾT LUẬN, KHẢ NĂNG NHÂN RỘNG, Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:
1/ Kết luận:
Văn hóa ứng xử học đường là một câu chuyện dài nhiều tập, có tầm quan trọng
đặc biệt trong công tác giáo dục, trong sự tồn vong của nếp sống, đạo lý làm người.
Trong đó, khơng thể phủ nhận vai trị dẫn lối của người thầy. Thầy khơng chỉ dừng lại ở
truyền thụ kiến thức mà còn làm gương cho trẻ. Chính vì vậy, xây dựng văn hóa ứng xử
nhà giáo là một trong những yêu cầu cần thiết cho một môi trường giáo dục thực sự lý
tưởng. Để mỗi nhà giáo thực hiện tốt được văn hóa ứng xử thì:
Hiệu trưởng phải làm gương trước tập thể; làm cho đội ngũ CB-GV-CNV nhận
thức được tầm quan trọng của văn hóa ứng xử trong nhà trường. Xây dựng bộ quy tắc
ứng xử phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Tổ chức thực hiện phải khoa học, đồng

bộ. Thường xuyên theo dõi, nhắc nhỡ đội ngũ thực hiện tốt văn hóa ứng xử. Tạo điều
kiện cho đội ngũ tự bồi dưỡng, tự nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, ứng
xử văn hóa trong cơng việc, trong quan hệ.
2/ Khả năng nhân rộng:
Một số giải pháp thực hiện văn hóa ứng xử trong trường mầm non 3 nêu trên tôi
đã áp dựng trong đơn vị đạt rất nhiều thành công và được số đơn vị trường bạn chia sẻ
học tập như:
Bà Đặng Thị Ly- PHT Trường Mầm non tư thục Thanh An
Bà Quan Thị Thùy Linh- HT Trường Mầm Non Hoa Lan
3/ Đề xuất:
a. Đối với nhà trường.
        -Tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện văn hóa
ứng xử trong nhà trường.
      - Sơ kết, rút kinh nghiệm, nhân điển hình và đề nghị cấp trên biểu dương,
khen thưởng cho cá nhân và tập thể thực hiện tốt quy tắc ứng xử trong nhà trường.
b. Lãnh đạo các cấp và các ngành:
 - Tổ chức các hội nghị để nhân điển hình và biểu dương, khen thưởng cho cá
nhân và tập thể thực hiện tốt quy tắc ứng xử trong nhà trường.
-Tiếp tục lồng ghép nội dung văn hóa ứng xử vào các buổi học chính trị, tập huấn
chun mơn,… để mỗi nhà giáo thấm sâu vào tâm trí.
Phường 3, ngày 05 tháng 6 năm 2020
Người viết
Trịnh Thị Thủy


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
Đề tài “Một số giải pháp thực hiện văn hóa ứng xử trong trường mầm non 3” của
Bà Trịnh Thị Thủy. Chức vụ: Hiệu trưởng.
SKKN này đã áp dụng trong nhà trường đạt hiệu quả cao và được thông qua Hội
đồng khoa học của trường Mầm Non 3 được đánh giá vào ngày 09/6/2020.

Đạt ………điểm; Xếp loại:……..
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
P. HIỆU TRƯỞNG
(Ký,đấu dấu và ghi rõ họ tên)

Tiêu Thanh Trúc

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH TP VĨNH LONG (Phịng GD&ĐT)
SKKN “Một số giải pháp thực hiện văn hóa ứng xử trong trường mầm non 3”
Của Bà Trịnh Thị Thủy đã được thông qua Hội đồng khoa học của Phòng GD&ĐT
TP Vĩnh Long :…………. đánh giá vào ngày..…/…../2020.
Đạt ………điểm;

Xếp loại:………..

TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHỊNG GD&ĐT
TRƯỞNG PHỊNG

Ngơ Thanh Sơn



×