Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm đề tài một số giải pháp để thực hiện nâng cao chất lượng dạy học địa lý lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.92 KB, 7 trang )










PHÒNG GD&ĐT HÒA BÌNH
TRƯỜNG THCS VĨNH THỊNH

TỔ: ĐỊA-HÓA





SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY- HỌC ĐỊA LÝ LỚP 9
Ở TRƯỜNG THCS VĨNH THỊNH









GV: PHẠM NGỌC TRINH

NĂM HỌC: 2013- 2014











MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY- HỌC ĐỊA LÝ LỚP 9


A. PHẦN MỞ ĐẦU

Như chúng ta đã biết giáo dục được coi là lĩnh vực quan trọng. Nó luôn đi
trước sự phát triển của Đất nước, nên vấn đề chất lượng giáo dục hiện nay đã trở
thành mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Vì vậy để nâng cao chất lượng giáo dục đòi
hỏi Giáo viên phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực sư phạm, có sự
đổi mới trong phương pháp giảng dạy, có nh
ư vậy thì sản phẩm của quá trình dạy học
mới đạt kết quả cao.
Trong thời qua, việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa đòi hỏi phải có
sự đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học với sách giáo khoa mới, trong

quá trình dạy học giáo viên phải biết lựa chọn các hình thức để tổ chức, hướng dẫn
học sinh theo nội dung của từng bài, còn học sinh phải nổ lực tìm tòi ki
ến thức dưới
sự hướng dẫn của giáo viên trong quá trình học tập của mình.
Với mục tiêu cần đạt được trong quá trình dạy học là hình thành cho học sinh
phương pháp học tập để chiếm lĩnh tri thức và tạo cho bản thân một phương pháp học
tập phù hợp để nắm vững kiến thức, xử lý những thông tin thu thập trong quá trình
học tập. Muốn vậy, Giáo viên tích cực chủ động trong việ
c đổi mới phương pháp và
đa dạng hóa các hình thức dạy học để giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách
hiệu quả nhất.
Chính vì những yêu cầu quan trọng trên, trong quá trình thực hiện giảng dạy
trên lớp bản thân tôi đã: “ Vận dụng một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và
học môn Địa lý 9”, phần công việc mà tôi được đảm nhận trong nhiều năm học qua,
bướ
c đầu đã có những kết quả nhất định.










B. PHẦN NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Trong quá trình dạy học, việc nâng cao chất lượng dạy và học là một vấn đề

được quan tâm và đòi hỏi phải có sự nổ lực của Thầy và Trò. Trước hết để nâng cao
chất lượng giảng dạy đòi hỏi người thầy phải có năng lực sư phạm vững vàng bởi vì
dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật phả
i có những phương
pháp giảng dạy phù hợp, theo hướng tích cực giúp học sinh chủ động trong việc tìm
kiếm lĩnh hội kiến thức. Việc nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và dạy học
môn Địa lý nói riêng cần có những phương pháp đặc trưng riêng. Ngoài việc lên lớp
nhiều giáo viên phải không ngừng học hỏi tìm kiếm những tài liệu tham khảo có liên
quan, để làm sao có thể truyền đạt những kiến thức cho họ
c sinh một cách nhẹ nhàng,
dễ hiểu. Sự tiếp thu của học sinh nhiều hay ít, nhanh hay chậm sẽ liên quan đến chất
lượng của việc học. Khi mà học sinh lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ, tự giác và
tích cực thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng trong quá trình học tập của học sinh.

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1. Thực trạng dạy học môn Địa lý ở trường THCS Vĩ
nh Thịnh
Bản thân tôi là tổ trưởng, nhiều năm đảm nhận giảng dạy môn Địa lý lớp 9,
qua quá trình giảng dạy trên lớp, tìm hiểu và trao đổi với một số đồng nghiệp, nên tôi
đã rút ra những ưu điểm, nhược điểm của việc giảng dạy môn Địa lý ở trường THCS
Vĩnh Thịnh như sau:
* Ưu điểm:
Giáo viên:
- Giáo viên nắm được phương pháp d
ạy học đặc trưng đối với môn Địa lý.
Trong quá trình dạy đã biết lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung này, kết hợp
tốt các phương pháp trong các hoạt động dạy học, tổ chức tốt hoạt động của thầy và
hoạt động của trò.
- Đảm bảo kiến thức chính xác theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, đảm bảo
tính hệ thống giúp học sinh d

ễ học và dễ hiểu.
- Sử dụng phương pháp và kết hợp các phương tiện dạy học hiện có phù hợp
với nội dung từng bài.







- Tổ chức nhiều hình thức học tập thích hợp, điều khiển học sinh học tập tích
cực và chủ động. Chú ý đến từng đối tượng học sinh, kèm cặp, giúp đỡ cho học sinh
còn yếu, tiếp thu bài còn chậm.
Học sinh:
- Phần lớn học sinh đã nhìn nhận về bộ môn Địa lý không phải là môn học
phụ, nên đã dầu tư thời gian và tài liệu (sách giáo khoa, vở bài tập, tập b
ản đồ, átlát,
câu hỏi trắc nghiệm ).
- Nhiều em có ý thức tìm tòi tài liệu tham khảo, phát biểu ý kiến khi chưa
hiểu bài, chăm lo việc học bài và làm bài ở nhà. Một số em tự nguyện tham gia vào
đội tuyển học sinh giỏi, điều đó đã động viên tinh thần cho những giáo viên dạy môn
Địa lý.
* Nhược điểm:
- Thường thì các tiết thao giảng, thanh tra kiểm tra thì có sự chuẩn bị chu đáo
cả về thờ
i gian lẫn phương tiện dạy học nên giờ dạy đạt hiệu quả cao, còn một ít số
tiết dạy thường xuyên ở trường thì giáo viên chưa có sự đầu tư về thời gian nên hiệu
quả còn hạn chế.
- Do điều kiện cơ sở vật chất của trường nên có khi giáo viên còn dạy chay,
chưa đổi mới phương pháp trong giảng dạy, hiệu quả dạy và học còn thấp.

- Một số học sinh chưa có sự ham mê trong học tập, tư tưởng coi thường
môn Địa lý.
- Một số ít học sinh kĩ năng đọc bản đồ, lược đồ, phân tích bảng biểu đặc biệt là
kĩ năng vẽ và phân tích biểu đồ còn yếu.
- Một số học sinh khi hoạt động nhóm và khi xây dựng bài không chịu khó suy
nghĩ, thiếu chủ động còn phụ thuộc vào sách giáo khoa,
Từ những thực tr
ạng trên, bản thân tôi xin đưa ra một số giải pháp để khắc phục
và hạn chế những tồn tại với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất
lượng dạy và học môn Địa lý, đặc biệt là môn Địa lý 9 mà tôi trực tiếp giảng dạy
trong thời gian qua.










2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
VÀ HỌC MÔN ĐỊA LÝ LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS VĨNH THỊNH
2.1. Đổi mới cách soạn bài:
- Giáo án được xem là bản kế hoạch dạy học của giáo viên.Vì vậy trong giáo án
phải chú trọng thiết kế các hoạt động học tập của học sinh, tăng cường tổ chức các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nh
ỏ, chuẩn bị phiếu học tập. Tăng cường giao tiếp
giữa thầy và trò, huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm của từng học sinh
- Phải lựa chọn nội dung thích hợp: Những nội dung phải đảm bảo tính khoa

học, tính thực tiễn, tính giáo dục, tính phổ thông của chương trình. Tuy nhiên, khối
lượng tri thức nhiều nhưng thời gian lại có hạn (45 phút), nên những yêu cầu phải
đảm bả
o tính khoa học, tính chính xác là cần thiết, bên cạnh đó cũng phải đảm bảo
tính vừa sức với học sinh.
- Hệ thống câu hỏi đặt ra phải có tính kích thích sự tò mò, ham hiểu biết, có
nhiều ý nghĩa về thực tế, đặt ra vấn đề học tập dưới dạng mâu thuẫn giữa các học
sinh đã biết và học sinh chưa biết.
*Ví dụ:
Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Cầ
n nêu câu hỏi kích thích sự tò mò của học sinh như: Những nét văn hóa riêng
của các dân tộc được thể hiện như thế nào. Cho ví dụ? Em thuộc dân tộc nào? Địa
bàn cư trú ở đâu? Nét văn hóa tiêu biểu của dân tộc em là gì? Sự phân bố các dân tộc
Việt Nam như thế nào?
- Xác định nhiệm vụ phát triễn năng lực nhận thức, rèn luyện các kĩ năng và tư
duy phù hợp với nội dung bài học, làm thế
nào để những học sinh có trình độ nhận
thức và tư duy khác nhau đều được làm việc với sự nổ lực của bản thân.
Ví dụ:
Trong bài 30: Thực hành so sánh tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm
ở Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây nguyên.
Phải chú trọng rèn luyện cho học sinh kĩ năng so sánh sự khác biệt về cây
công nghiệp ở hai vùng .Để hoàn thành nội dung này, giáo viên phải tổ chức cho học
sinh thảo luận nhóm, mỗi nhóm phân tích một lo
ại cây để các học sinh có trình độ
khác nhau có thể hỗ trợ cho nhau trong việc tìm ra kiến thức.









2.2. Xây dựng tình huống có vấn đề:
- xây dựng những tình huống có vấn đề, khi học sinh đứng trước một mục đích
muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào,
chưa đủ kiến thức để giải quyết
- Khi xây dựng tình huống có vấn đề, GV cần lựa chọn:
+ Đặt vấn đề, hướng dẫn học sinh cách giải quyết vấn đề.GV đánh giá kết quả
làm việc của HS.
+ Nêu vấn đề, gợi ý học sinh cách giải quyết. GV và HS cùng đánh giá kết quả
làm việc.
+ GV cung cấp thông tin , tạo tình huống. HS phát hiện vấn đề nảy sinh cần
giải quyết, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn phương pháp giải quyết. GV
và HS cùng đánh giá.
+ GV đưa tình huống thực để học sinh tự phát hiện vấn đề, lựa chọn vấn đề cần
giải quyết, tự lập kế hoạch và tìm các phương pháp giải quyết, tự đánh giá chất
lượng và hiệu quả giải quyết vấn đề.
* Ví dụ
Bài:Phân bố dân cư và các loại hình quần cư.
GV: ? Tại sao vùng Đồng bằng sông Hông có mật độ dân số cao nhất nước?
- HS: Nêu các giả thuyết về nguyên nhân làm cho Đồng bằng có mật độ dân số cao
nhất cả nước là: (HS thảo luận , trao đổi, phân tích và so sánh HS rút ra
kết luận).
+ GV chuẩn kiến thức: Do Đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai phá và định cư lâu
đời, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cư trú và sản xuất, nền nông nghiệp phát triển
sớm với hoạt động trồng lúa nước là chủ yếu, cần nhiều lao động, có mạng lưới đô
thị dày đặc, tập trung nhiều trung tâm công nghiệp,dịch vụ (Hà Nội, Hải Phòng, Nam

Định, ).

2.3. Tổ chức hình thức hoạt động nhóm.
- Hoạt động nhóm có nhiều ưu điểm, giúp học sinh phát huy tối đa tính chủ
động, tích cực trong giờ học. Khi cho học sinh hoạt động theo nhóm, tùy theo bài mà
Giáo viên có thể phân ra các nhóm nhỏ, lớn để thu hút học sinh giải quyết vấn đề có
hiệu quả.







- Các bước tiến hành cơ bản:
+ Hình thành các nhóm làm việc: tổ chức nhóm, chỉ định chỗ làm việc của các
nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
+ Các nhóm thực hiện công việc: thảo luận , trao đổi ý kiến, đưa ra kết luận
chung, cử đại diện trình bày kết quả của nhóm trước lớp.
+ Tổng hợp kết quả của các nhóm: đại diện các nhóm trình bày, các nhóm
khác nghe và nhận xét, bổ sung nếu thiếu.
+ GV chuẩn kiến thức chủ yếu của bài học. GV nhận xét kết quả làm việc của
từng nhóm và tổng kết lại kiến thức toàn bài.
* Ví dụ:
Bài 3: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư
Dựa vào kênh chữ SGk, quan sát Hình 3.1/SGK, thời gian 5 phút theo yêu cầu sau;
?Hãy cho biết dân cư tập trung đông đúc ở những vùng nào? Thưa thớt ở những
vùng nào? Vì sao ?
- Học sinh dựa vào H3.1/SGK, trao đổi , thảo luận và đưa ra các ý kiến của nhóm
mình

+ Sau khi các nhóm trình bày ý kiến, Giáo viên gọi các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
+ Giao viên chuẩn kiến thức: những vùng dân cư đông đúc là đồng bằng và ven biển
Những vùng dân cư thưa thớt là ở vùng núi và Tây Nguyên rút ra kiến thức cần
nhớ của phần thảo luận. Giáo viên đánh giá cho điểm từng nhóm hoặc Học sinh tự
đánh giá cho điểm các nhóm dưới sự dẫn dắt của Giáo viên.
Sau phần thảo luận Giáo viên có thể đưa thêm câu hỏi khó để HS suy nghĩ trả lời
nhằm khuyến khích các em tập trung, mở rộng kiến thức cho HS: Sự phân bố dân cư
không đồng đều có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế- xã hội như như thế
nào? Học sinh trả lời, nhận xét, bổ sung. Giáo viên có thể mở rộng và chốt kiến thức.







×