Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Cải thiện thị trường nội tiêu và xuất khẩu trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuỗi cung ứng và công nghệ sau thu hoạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.83 KB, 39 trang )

Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn

MS10: Báo cáo tổng kết

Cải thiện thị trường nội tiêu và xuất
khẩu trái cây Việt Nam thông qua cả
i tiến quản lý chuỗ i cung ứng và
công nghệ sau thu hoạch

Dự án CARD 050/04VIE

Tháng 2/2009


Mục lục
1.

Thơng tin tổ chức....................................................................................................................... 1
2. Người liên hệ................................................................................................................................. 1

2.

Tóm tắt dự án.............................................................................................................................. 3

3.

Tóm tắt kết quả thực hiện........................................................................................................ 3

4.

Giới thiệu và nền tảng.............................................................................................................. 5



5.

TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN.................................................................................................... 6
NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT.............................................................................................................. 6
Các nội dung chính của dự án:....................................................................................................... 7
CÁC KẾT QUẢ VÀ THÀNH TỰU TRONG TỪNG NỘI DUNG.............................................7
Mục tiêu của dự án:....................................................................................................................... 10
Thành tựu và các kết quả mang lại của dự án............................................................................11
Các bằng chứng về lợi ích và kết quả của dự án........................................................................13
Nguồn lực........................................................................................................................................ 19

6.

Các vấn đề liên quan............................................................................................................... 28
Mơi trường...................................................................................................................................... 28

7.

Các vấn đề áp dụng và tính bền vững................................................................................. 32
Các vấn đề và trở ngại................................................................................................................... 32
Phương án lựa chọn....................................................................................................................... 35

8.

Các bước quan trọng tiếp theo.............................................................................................. 35

9.

Kết luận...................................................................................................................................... 36


10.

Công bố pháp lý................................................................... Error! Bookmark not defined.
Giới thiệu chuỗi cung ứng giá trị...................................................... Error! Bookmark not defined.
Nguyên tắc của chuỗi cung ứng, phát triển chuỗi cung ứng, kế hoạch xây dựng chiến lược, phân tích
chuỗi cung ứng và kế hoạch hoạt động............................................. Error! Bookmark not defined.
Phát triển chuỗi cung ứng nghề vườn cải tiến mới............................. Error! Bookmark not defined.
Công nghệ sau thu hoạch và sinh lý xoài, thu hoạch xoài và thao tác trên đồng, phát triển và phân tích
kinh tế - xã hội (sách và sổ tay)........................................................ Error! Bookmark not defined.
Quản lý chuỗi cung ứng chất lượng trái cây tươi và an toàn thực phẩm (sách và sổ tay) ............Error!
Bookmark not defined.
Tiếp thị và tập huấn cho những nhóm điển hình (sổ tay)..................... Error! Bookmark not defined.
Thiết kế hội thảo tập huấn cho người nơng dân trồng xồi và bưởi ở Việt Nam (sách và sổ tay) .. Error!

Bookmark not defined.
Phân tích kinh tế-xã hội cho chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở Việt Nam . Error! Bookmark not defined.
Hệ thống quản lý sâu bệnh (IPDM) cho xoài và bưởi (sách và sổ tay). Error! Bookmark not defined.
Các tài liệu tham khảo khác được cung cấp là:.................................. Error! Bookmark not defined.
Tài liệu và các cuốn sổ tay được in thêm đã cung cấp là..................... Error! Bookmark not defined.

1


1.

Thông tin tổ chức

Tên dự án


Cải thiện thị trường nội tiêu và xuất
khẩu trái cây Việt Nam thông qua
cải tiến quản lý chuỗi cung ứng và
công nghệ sau thu hoạch

Tổ chức phía Việt Nam

Phân viện Cơ điện Nơng nghiệp và
Cơng nghệ Sau thu hoạch (SIAEP)

Lãnh đạo nhóm dự án ở Việt Nam

Ơng Nguyễn Duy Đức

Tổ chức của Úc

Bộ Cơng nghiệp cơ bản và thủy sản
bang Queensland (DPI & F)

Thành viên tham gia của Úc

Ông Robert Nissen
TS. Peter Hofman
Ông Brett Tucker
Ông Roland Holmes
Cơ Marlo Rankin

Thời điểm bắt đầu

Tháng 6/2005


Thời điểm hồn thành (dự kiến)

Tháng 5/ 2008

Thời điểm hoàn thành (điều chỉnh lại)

Tháng 6/2008

Thời hạn báo cáo

Báo cáo cuối kỳ tháng 12/2008

2. Người liên hệ
Tại Australia: Trưởng nhóm
Tên
Chức vụ
Tố chức

Ơng Robert Nissen
Giám đôc dự án
Bộ Công Nghiệp Cơ
Bản và Thủy sản bang
Queensland (DPI & F)
Tại Australia: về hành chính
Tên:
Chức vụ:
Tố chức

Telephone:

Fax:
Email:

Michelle Robbins
Telephone:
Nhân viên kế họach
Fax:
cao cấp (Công nghệ nổi
bật)
Email:
Bộ Công Nghiệp Cơ
Bản và Thủy sản bang
Queensland (DPI & F)

+61 07 54449631
+61 07 54412235


+61 07 3346 2711
+61 07 3346 2727

.au

1


Tại Việt Nam
Tên:
Ông Nguyễn Duy Đức
Telephone:

Chức vụ:
Giám đốc SIAEP
Fax:
Tổ chức:
Phân Viện Cơ Điện Nông Nghiệp và Email:
Công Nghệ Sau Thu Họach (SIAEP)

+84 (8) 8481151
+84 (8) 8438842


2


2.

Tóm tắt dự án

Ngành trái cây ở Việt nam có tiềm năng to lớn và đóng mộ t vai trị quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp. Năm 2003, Việt nam xuất khẩu 43 triệu USD trái cây chất lượng cao
đến các quốc gia có thu nhập cao và nhập khẩu 14 triệu USD trái cây và rau củ. Việt
nam gặp nhiều khó khăn để cạnh tranh với các quốc gia châu Á khác trong thị trường
xuất khẩu và ngay chính thị tr ường nội địa của mình, đặc biệt với Trung quốc và Thái
Lan. Các đề xu ất này dẫn đến đòi hỏi sự phát triển to lớn kỹ thuật làm vườn để hướng
tới sự c ạnh tranh tòan cầu. Người tiêu dùng Việt nam đang có nhu cầu về trái cây có
chất lượng cao và an tịan. Dự án này đã nhận ra nh ững thiếu sót củ a công nghệ trước
và sau thu họach đã làm giả m chất lượng, sự an tòan và sự ổn định của s ản phẩm. Mục
tiêu chương trình đào tạo đặt trọng tâm trên tổng thể hệ thống phân phối và cung cấp các
lợi ích bằng sự trợ giúp phương tiện quản lý có chất lượng và hệ thống GAP ở cấp độ
làng xã tạo ra nhiều việc làm cho cộng đồng nông thôn. Dự án CARD này bao gồm năm

chiến lược dành cho việc phát triển nông thôn, và các chiến lược giúp phát triển sản xuất
và tính cạnh tranh trong hệ thống nông nghiệp; làm giảm nghèo và sự tổn thất, làm tăng
sự tham gia các thành phần trong sự bảo đảm bền vững.

3.

Tóm tắt kết quả thực hiện

Đây là báo cáo hoàn chỉnh cho Dự án CARD 050/04 VIE về cải thiện thị trường nội tiêu và
xuất khẩu cho trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuỗi cung ứng và công nghệ
sau thu hoạch.
Tháng 4 năm 2006, nhân viên SIAEP và SOFRI, bà con nông dân, người thu gom, thương
lái, ngườ i bán sỉ, nhà xuất khẩu và người bán lẻ đã thự c hiện thành cơng một phân tích
chiến lược các chuỗi cung ứng xồi và bưở i tại miền Nam Việt Nam. Quá trình phân tích
chiến lược này, các nhân viên của SIAEP và SOFRI đã được cung cấp mẫu hướng dẫn để
phát triển của chuỗi cung ứng trái cây trong tương lai. Các hội thảo kế hoạch chiến lược
của cũng đã được tổ chức tại các xã với người tr ồng xoài và bưởi và với người thu gom để
thảo luận về các sơ đồ chuỗi cung ứng, phân tích SWOT và các k ế ho ạch chiến lược đã
phát triển tại các hội thảo trước và để điều chỉnh, thu nhập dữ liệu từ mộ t bộ phận nông
dân / người trồng ở quy mô l ớn hơn. Kế hoạch hành động cũng đã được phát triể n dự a
trên tầm nhìn phù hợp, các mục tiêu và định hướng tương lai cho các thành viên tham gia
dự án CARD về cả xoài và bưởi. Các kế hoạch hành động liên kết với các mục tiêu dự án
CARD và đại diện cho các hoạt động của dự án. Dễ dàng và đơ n giản để hiểu được sơ đồ
chuỗi cung ứng được xây dựng để cho phép các bên tham gia chuỗi cung ứng xác định sự
tham gia của h ọ trong những chuỗi này. Điều này cũng cho phép các thành viên xác định
nơi họ đã bổ sung giá trị vào chuỗi mà không lo lắng bị than phiền, ch ỉ trích. Phương pháp
học tập PAL, tư v ấn được thiết kế nhằm trao quyền hoạt động hợp pháp cho người nghèo ở
nơng thơn trong các q trình đưa ra quyết định.
Hai báo cáo đã được hoàn thành dựa trên những điều tra về chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở
Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Các báo cáo này cung cấp thơng tin về sở thích của

người tiêu dùng, người bán lẻ, nhà bán sỉ, người thu gom/thương lái, các thực hành nông

3


thôn và những công nghệ được sử dụng tại Việt Nam. Những nhận xét chủ yếu đã chỉ ra
rằng:
• Chuỗi cung ứng truyền thống cho bưởi và xoài ở Việt Nam dài về số lượng người tham
gia chuỗi và số lần sản phẩm được xử lý bởi những người tham gia.
• Sự quan tâm đến các phương pháp phân loại, tuyển chọn, đóng gói, xử lý và các
phương pháp xếp hàng không được thực hiện đối với các mức độ thích hợp để cung
cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm đảm bảo chất lượng, an tồn.
• Trái cây chất lượng cao, ngoại hạng hoặc siêu hạng, trái cây loại 1 được bán ở dạng còn
cuống. Điều này được thực hiện để thuyết phục khách hàng rằng trái cây họ đang mua
là trái cây tươi. Những cuống trái thường sẽ rơi ra trong quá trình xử lý và vận chuyển
và cũng làm trái mất nước.
• Nơng dân, người thu gom, thương lái, nhà đóng gói và các đại lý bán sỉ ước tính trái
cây bị tổn thất từ 1-2%, nhưng các cuộc điều tra đã được tiến hành cho thấy con số
này lớn hơn 20%.
• Điều khoản của thương mại và thỏa thuận miệng với người thu gom và người nơng dân
cần được nhanh chóng xem xét kỹ lưỡng và một hệ thống mới được đưa vào nhằm
bảo vệ đại lý bán sỉ, người thu gom và nơng dân.
• Ngay cả khi các chuỗi cung ứng này trở thành các mơ hình hiệu quả, thì người bán sỉ và
nhà xuất khẩu khơng có khả năng đi ngược lại chuỗi để đáp ứng nhu cầu về giá cả và
chất lượng.
Những chuỗ i cung ứng mới cho xoài và bưởi đã được phát triển với Metro Cash & Carry
và các nhà bán lẻ giá trị cao khác tại TP. Hồ Chí Minh. Dự án này đã không được tham gia
vào việc kinh doanh để đàm phán kinh doanh nhưng đã hỗ trợ trong việc phát triển các thực
hành nông nghiệp tốt (GAP) và các hệ thống bảo đảm chất lượng. Ví dụ:




Bảo quản lạnh xoài trong suốt chuỗi cung ứng ở điều kiện môi trường độ ẩm và
nhiệt độ cao ở miền Nam Việt Nam đã làm giảm đáng kể trọng lượng quả từ 35%
đến 61% và kéo dài thời gian bảo quản thêm tối thiểu là 4 ngày.
Một sự kết hợp của việc đóng gói bằng thùng carton cộng với xử lý nước nóng và làm
lạnh trái cây trong chuỗi cung ứng giảm mạnh khả năng nhiễm bệnh từ 55% đến 93%.

Thự c hiện theo tiêu chuẩn GAP, nông dân tr ồng xoài khi thực hiện quản lý kỹ thuật và đầu
2
vào ở mức độ cao thì lợi nhuận đem v ề đạ t 15.105.000 đồng/1000m , gấp 2.1 lần khi thực
hiện ở mức độ trung bình và gấp 3.7 lần khi thực hiện ở mức độ thấp.
Khi trái được bao thì chỉ cần phun xịt một lần (tr ước khi bao), trong khi trái khơng được
bao thì phả i phun xịt thuố c diệt côn trùng hơn 7 lần. Việc bao trái đã góp ph ần cung cấp
cho thị trường một sản phẩm an tồn, khơng có hóa chất. Và việc này cũng góp phần giảm
87% chi phí phun xịt thuốc diệt côn trùng, việc này cũng làm gia tăng trái chất lượng lên 10
– 20% trong tổng số trái.
Nông dân trồng bưởi với mức độ thực tiễn quản lý và đầu vào cao, lợi nhuận thu được
2
3.576.000 đồng/1000 m , 2,4 lần lớn hơn so với người trồng với mức độ trung bình và 3,9
lần so với người trồng với mức độ thấp.
Năm mươ i chín hội thảo đã được tiến hành trong dự án này, đã đào tạo 572 nông dân và 79
người thu gom và thương lái. Trên đồng ruộng , các hội thảo PAL đã cung cấp nhiều kiến
thức hơn về cách thức cải tiến cho chuỗi cung ứng xoài và bưởi tại miền Nam Việt Nam.

4


Bốn mươi hai tài liệu hướng dẫn sử dụng và sách thực hành được phát triển và sử dụng
trong dự án CARD và 22 báo cáo đã được biên soạn bao gồm:

• Điều tra chuỗi cung ứng xồi và bưởi đang hoạt động tại miền nam Việt Nam
• Các sơ đồ kế hoạch chiến lược chuỗi cung ứng cho bưởi và xồi.
• Sổ tay hướng dẫn sinh lý sau thu hoạch của xoài và các sổ tay hướng dẫn đảm bảo chất
lượng cho xồi và bưởi.
• Duy trì chất lượng trái cây và tăng cường thời gian bảo quản cho xồi và bưởi.
• Khảo sát chất lượng trái xồi cung cấp cho miền Bắc Việt Nam.
• Đánh giá kinh tế của các chuỗi cung ứng xoài và thực hành vườn cây ăn quả cho xồi
và bưởi.
N ăm 2008, nhóm Xồi Cát Hịa Lộc đã bán được khoảng 700-1000 kg xồi Cát Hòa Lộc
loại 1 cho Metro Cash & Carry Việt Nam Ltd, đây là một lô hàng thử nghiệm sử dụng một
chuỗi cung ứng phát triển mớ i. Loại trái này được bán t ừ 55.000 đến 75.000 đồng/kg. Gấp
khoảng hai đến ba l ần giá bình thường. Vào cuối của Dự án CARD, một hợp đồng được ký
kết với Metro Cash & Carry để cung cấp 5 tấn trái cây.
Ở nhà đóng gói nhóm Bưởi Mỹ Hịa, các quy trình GAP đã được thực hiện. Nhân viên
SIAEP đã giúp nhóm bưởi phát triển, thiết kế và thực hiện dây chuyền xử lý tạo thuận lợi
cho việc tuyển chọn phân loại và đóng gói trái bưởi. Bây giờ họ đã ký hợp đồng với Metro
Cash & Carry cho 34 tấn bưởi. Họ cũng cung cấp các siêu thị tại Hà Nội với khoảng 18 tấn
bưởi. Họ đang phát triển hệ thống đóng gói chân khơng để giảm tổn thất độ ẩm và mở rộng
hạn dùng trái cây. Họ cũng đã đề cập đến việc sử dụng phủ sáp Citra Shine.
Dự án CARD đã đạt được tất cả các hoạt động và đầu ra của nó. Tơi muố n cảm ơn CARD
về sự hỗ trợ và kinh phí của họ cho dự án này. Đ ây không phải là một dự án dễ thực hiện
và kiểm sóat do vi ệc giảm lượng của nhân viên từ các viện nghiên cứu Vi ệt Nam và Úc và
mất nhiều thời gian do vấn đề sức khỏ e b ất ngờ của các thành viên nhóm nghiên cứu phía
Úc. Tuy nhiên, tơi cũng muốn cả m ơn cá nhân Giám đốc Đứ c củ a SIAEP và Tiến sĩ Châu
của SOFRI vì tình hữu nghị, hợp tác của họ và s ự hỗ trợ cho các thành viên trong nhóm Úc
và bản thân tơi. Họ và các nhân viên của họ đã tự rèn luyện mình đến mức cao nhất để có
thể giúp nơng dân và những thành viên dự án CARD để thực hiện dự án này.

4.


Giới thiệu và nền tảng

Trái cây và rau là loại cây trồng sinh lời cao so với các cây lương thực. Nghề làm vườn có
giá trị lợi nhuận và tiềm năng tạo thu nhập cao khi so sánh với chăn nuôi và sản xuất ngũ
cốc. Nghề làm vườn có sức hấp dẫn nhiều, đặ c bi ệt là cho nơng dân ở quy mơ nhỏ, và có
một lợi thế so sánh, đặc biệt là nơi diện tích đất đai nhỏ, lao động dồi dào và thị trường có
thể tiếp cận (Weinberger và Lumpkin, 2006). Tình hình này đặc biệt đúng ở ĐBSCL và ven
biển Trung bộ, tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam.
Năm 2003, Ford và cộng sự, đã đề cập đến khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp trái
cây Việt Nam thất bại là do nghèo nàn, chất lượng sản phẩ m khơng ổn định, khơng có các
tiêu chuẩn chất lượng, công nghệ thu hoạch và các canh tác trước thu hoạ ch thấp kém,
thiếu các cơ cấu tiếp thị hợp tác và thiếu thông tin về chuỗi cung ứng, giá cả và nhu cầu của
khách hàng.
5


Dự án này sẽ giả i quy ết những ràng buộc nhờ việc lôi kéo các đơn vị Việt Nam chủ yếu có
liên quan, từ các viện nghiên cứu (SIAEP và SOFRI) và nông dân địa phương trong ngành công
nghiệp xoài và bưởi các ở miền Nam Việt Nam. Dự án sẽ quan tâm tới tấ t cả mạng lưới chuỗi
cung ứng. Dự án tập trung mang lợi ích đáng kể cho các bộ phận trước, sau thu hoạch và tiếp
thị. Dự án sẽ làm giảm bớt những điểm yếu trong chuỗi cung ứng và nâng cao năng lực của các
bên tham gia liên quan công nghệ trước và sau thu hoạch, ảnh hưởng đến uy tín chất lượng sản
phẩm. Các chương trình đào tạo mục tiêu, chun mơn hóa cao, phù hợp cho các tổ chức và các
bên liên quan ngành công nghiệp sẽ được cung cấp vào việc quản lý và lên kế họach chuỗi cung
ứng, các công nghệ trước và sau thu hoạch.

Ở cấp độ xã và huyện, nên phát triển đội nhóm nơng dân để đảm bảo giá tại vườn tốt hơn.
Việc làm này cũng giúp cho nơng dân nâng cao lợi ích của tất cả các thành viên trong chuỗi
cung ứng, hơn nữa làm gia tăng năng lực của những mắt xích trung gian. Thu nhập tại vườn
vì thế cũng được nâng cao và mức sống trung bình cũng nâng cao hơn so với tiêu chuẩn ở

nơng thơn. Thêm vào đó, nếu hệ thống quản lý chất lượng được thực hiện ở cấp độ nông xã
và huyện với một hệ thống đảm bảo chất lượng, bao gói và phân loại theo tiêu chuẩn thì lúc
đó có thể nâng cao thu nhập và thu hút được nhiều lao động ở địa phương. Việc này sẽ tác
động đến người nghèo ở địa phương, đặc biệt là giúp tạo việc làm cho lao động nữ ở địa
phương

5.

TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN

NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT
Dự án đã thực hiện đầy đủ các mụ c tiêu thông qua việ c chú trọng đến mạng lưới chuỗi
cung ứng và phân khúc thị trường. Việc này được thực hiện với sự đóng góp của các cộng
tác viên chủ lực người Việt Nam (các viện nghiên cứu, SIAEP và SOFRI) và nông dân các
HTX (HTX Xồi Cát Hịa Lộc và HTX bưởi Mỹ Hịa) cũng như nông dân các tỉnh ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long – Miền Nam Việt Nam: Tiền Giang, Đồng Tháp, Long An, Bến Tre,
Trà Vinh, Vĩnh Long, Cần Thơ.
Dự án CARD này đã liên kết với dự án AADCP và các hội thảo hu ấn luyện của ASEAN về
kỹ thuật sau thu hoạch cũng như dự án Thanh long. Quá trình tập huấn của dự án cho các
nhân viên của SIAEP và SOFRI với các phương tiện được cung cấp đã trợ giúp rất nhiều
trong việc truyền đạt lại cho công ty Metro Cash & Carry Việt Nam thông qua dự án liên
kết giữa GTZ và Bộ Thương mại Việt Nam. Các hỗ trợ này cũng giúp cho nhân viên của
SIAEP trong các d ự án củ a ADB tài tr ợ và các hội thảo hỗ trợ nông dân xây dựng chuỗi
cung ứng trong nông nghiệp để cung cấp cho công ty Metro Cash & Carry Việt Nam những
sản phẩm đáp ứng được đòi hỏi của thị trường về chất lượng cũng và tính an tồn.
Dự án này đã huấn luyện cho hơn 572 nông dân, 79 nhà thu mua và người bán sỉ. Các bản
đánh giá của hội thảo đã cho thấy hơn 90% nơng dân hài lịng với nội dung hội thảo và các
tài liệu và trang thiết bị hội thảo.

6



Các nội dung chính của dự án:










Chọn lựa trái để thực hiện:- ở miền Nam Việt Nam, dự án tiến hành trên trái
xoài và bưởi- là các loại trái được ưu tiên cao nhất cho vùng này.
Phân tích chiến lược cho chuỗi cung ứng canh tác xoài và bưởi ở Việt Nam
Trái xoài đã được lựa chọn để đánh giá và chú trọng nhiều về canh tác, kỹ
thuật trước và sau thu hoạch truyền thống ở Việt Nam. Trái bị ảnh hưởng của
chất lượng trong suốt chiều dài của chuỗi cung ứng, dự án cũng đã tập trung
vào các vấn đề này và từ đó thu được những dữ liệu từ chuỗi cung ứng xồi,
để có thể áp dụng được cho chuỗi cung ứng bưởi.
Lập sơ đồ và xác định các điểm mạnh, điểm yếu trong chuỗi cung ứng nội
tiêu và xuất khẩu hiện tại trên xoài và bưởi, cộng với việc tập trung nghiên
cứu nhu cầu của khách hàng và cung cấp lại các thơng tin phản hồi đó cho
nông dân.
Lựa chọn các thành viên dự án và xác định các kỹ thuật trước, sau thu hoạch
và tập quán
Cải tiến chuỗi cung ứng nội tiêu và xuất khẩu.
Xây dựng chuỗi cung ứng mới, cải thiện khả năng tiếp cận thị trường cho
nơng dân và các tổ chức cho xồi và bưởi.


CÁC KẾT QUẢ VÀ THÀNH TỰU TRONG TỪNG NỘI
DUNG Quy trình phân tích chiến lược
Việc phân tích chi ến lược trong chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở Miền Nam Việt Nam đã
hoàn thành vào tháng 4 năm 2006, do nhân viên của SIAEP và SOFRI, nông dân, người thu
mua, ngườ i bán sỉ, nhà xuất khẩu và người bán lẻ thực hiện. Q trình phân tích chiến lược
này được thực hiện bằng các mẫu đánh giá mang tính sơ bộ và cung cấp cho nhân viện của
SIAEP và SOFRI sử dụng để xây dựng chuỗi cung ứng/giá trị rau quả trong tương lai.
Hội thảo kế hoạch chiến lược cũ ng được tổ chức ở ngay tại địa ph ương với sự tham gia
của nơng dân tr ồng xồi và bưởi, và các nhà thu mua để thảo luận sơ đồ chuỗi cung ứng,
phân tích SWOT và các kế hoạch chiến lược đã được xây dựng ở các hội thảo trước, nhằ m
điều chỉnh và cập nhật các nguồn từ những vùng trồng rộng lớn của nông dân. Những tư vấ
n và các khóa tập huấn PAL đã đượ c xây dựng để tăng cường thêm vai trò của người nghèo
vốn kém cỏi trong việc ra các quyết định.
Những cuộc điều tra về chuỗi cung ứng được tiến hành ở miền Nam Việt Nam
Hai báo cáo nghiên cứu về chuỗ i cung ứ ng xoài và bưởi ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt
Nam đã được th ực hiện. Những báo cáo này cung cấp thông tin về s ở thích của người tiêu
dùng, người bán lẻ, người bán sỉ, thương lái và kỹ thuật lẫn tập quán của nông dân được sử
dụng ở Việt Nam cũng như cung cấp cho đơn vị quản lý dự án CARD ở báo cáo Hoạt động
7.
Những chuỗi cung ứng/giá trị xoài và bưởi truyền thống ở Việt Nam dài về mặt số lượng thành
viên trong chuỗi và số lần s ản phẩ m được trao đổi bởi những thành viên. Đối với bưởi, gần
80% lượng quả được chuyển từ các nông trại bằng thuyền đến những người thu mua rồi đến các
ch ợ đầu mối địa phương. Việ c phân loại, đóng gói, vận chuyển và sắp xếp khơng được quan
tâm chú ý. Quả chất lượng cao, thượng hạng hay loại 1 được bán còn cả cuống.
7


Điều này giúp khẳng định với khách hàng r ằng họ đang mua trái cây tươi. Trong suốt quá
trình vận chuyển và lưu thông thường không giữ được nhữ ng cái cuống này, làm cho trái

cây mất nước. Nông dân, người thu mua, thương lái, nhân viên đóng gói và người bán sỉ
ước tính lượng trái bị hư từ 1 đến 2%, nhưng những nhà nghiên cứu thấy rằng tỷ lệ này
thường trên 10%.
Siêu thị ngày nay đang xây dự ng những thủ tục thu mua và hệ thống cung cấp mới, chú
trọng vào giả m thiểu giá thành và c ải thiện chất lượng để họ có thể bán với giá thấp hơn.
Điều này cho phép họ thu hút khách hàng và chiế m được một thị phần lớn hơn ở thị tr
ường mà họ nhắm tới. Nông dân, người thu mua và bán sỉ ở đồng bằng sông Cửu Long,
Việt Nam chỉ có thể có khả năng đáp ứng những yêu cầu an toàn thực phẩm và chất lượng
của các siêu thị trong và ngồi nước, thơng qua việc đầu tư để cải thiện cung cách sản xuất
và chuỗi cung ứng của họ.
Việ c thực hiện những phương pháp sản xuất và xử lý sau thu hoạch mới cũng như hiện đại
hóa chuỗi cung ứng có thể ngăn cản một vài nông dân nhỏ lẻ tham gia. Nhiều nông dân nhỏ
lẻ sẽ phải phát triển nhữ ng chiến lược tối thiểu hóa rủi ro như lập nhóm, bổ sung những hệ
thống s ản xuất và kiểm soát mùa màng mới, cải tiến đóng gói, những phương pháp vận
chuy ển và xử lý hiệu quả hơn để cung cấp những sản phẩm chất lượng, an toàn và giá cả
cạnh tranh. Hiểu được dây chuyền cung ứng và biế t ở đâu cần thay đổi là rất quan trọng
đối với những nơng dân và người tham gia chuỗi muốn có lợi nhuận.
Thỏa thuận miệng thường là hình thứ c phổ biến trong buôn bán giữ a người thu mua, nông
dân, người bán lẻ cũng như người bán sỉ. Điều này cần được xem xét kỹ lưỡng, nhanh
chóng và một hệ thống mớ i đã hình thành, nhằm bảo v ệ người bán lẻ, bán sỉ, thu mua và
nông dân. Mặc dù chuỗi cung ứng này dường như là một hình mẫu về sự hiệu quả, một vấn
đề quan trọng là sự bất lực của những nhà bán sỉ và xuất khẩu đi ngược chuỗi không thể
đáp ứng giá cả và yêu cầu chất lượng. Rủi ro mà những người tham gia vào chuỗi phải đối
mặt cũng rất quan tr ọng. Ví dụ như một người thua mua/bán sỉ/nhập khẩu b ị n ợ một
khoản tiền lớn khoảng 49 triệu đồng sau khi xuất khẩu xoài. Lựa chọn củ a họ cực kỳ giới
hạn để nhận được khoản tiền trả cho số trái cây đã được cung cấp r ồi. Nhiều nhà thu mua,
bán sỉ và thương lái, nhà vận chuy ển và môi giới hoạt động một cách cầ m chừng để giảm
tối đa rủi ro, kết quả là tạo ra những chuỗi kém hơn mong đợi. Thêm vào đó nh ững điểm
yếu trong hệ thống pháp luật của Việt Nam, không cho phép xác định những giao dịch
không minh bạch trong chuỗi cung ứng ở miền Nam Việt Nam.

Sơ đồ chuỗi cung ứng/giá trị
Nh ững sơ đồ chuỗi cung ứng/giá trị đơn giản và dễ hiểu đượ c lập nên để những thành viên
dự án trong chuỗi cung ứng xác định s ự tham gia của họ trong những chuỗi này. Nó cũng
cho phép những người tham gia xác định được nơi họ có thể tăng giá mà khơng sợ bị chỉ
trích. Trong suốt q trình này củ a dự án, việc xác định điểm mạnh và điểm yếu của từng
chuỗi được tiến hành mà khơng có thành viên nào vắng mặt.
Trướ c khi phát triển những sơ đồ chuỗi cung ứng cho nơng dân trồng xồi và bưởi ở Đồng
bằng sông Cửu Long của miền Nam Việt Nam, nhiều người tham gia chuỗi cả m thấy rằng họ
đã có một sản phẩm tuyệt vời, nh ưng dữ liệu thu thập từ chuỗi cung ứng cho th ấy rằng thiệt
hại lên đến 40% cho xoài và 30% cho bưởi. Sơ đồ này cho thấy rằng thiệt hại là do q trình xử
lý sai, khơng có chuỗi lạnh, đóng gói kém, hệ thống vận chuyển và chất hàng không đầy
8


đủ. Điều này cho thấy sự thiếu thốn cơ sở vật chất, kiến thức và kỹ năng trong chuỗi cung
ứng/giá trị.
Sự liên k ết ngang và dọc của những chuỗi cung ứng phải được tiến hành để chuỗ i hoạt
động hiệu quả và đầy đủ. Trong khi tất cả những người tham gia trong quá trình phát triển
chuỗi cung ứng chiến lược này thấy dễ dàng khi phân tích những chuỗi đang tồn tạ i của họ
và khi phát triển những chuỗi mới, rất khó để hiểu được nhữ ng quy tắc ngầm trong xây
dựng lòng tin cậy cao, mở rộng giao tiếp và kênh thông tin hiệu quả do văn hóa kinh doanh
đang hoạt động trong những nền kinh tế quá độ này.
Kế hoạch chiến lược và hành động
Việc phát triển những kế hoạch chi ến lược và hành động cho cơng nghiệp xồi và bưởi
được tiến hành từ tháng 4 nă m 2006. Dự án CARD này sau đó bổ sung những kế hoạch
hành động cho xồi và bưởi trong thời gian thực hiện dự án.
5 việc ưu tiên cho kế hoạch chiến lược:- Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho xồi
1. Cải tiến quy trình sản xuất (theo tiêu chuẩn GAP)
2. Phải cải thiện sự liên kết giữa nông dân – người kinh doanh – người tiêu thụ. Các
nhà khoa học và quản lý cũng phải tham gia.

3. Cần nghiên cứu thông tin cho thị trường nội tiêu và xuất khẩu
4. Cải tiến quy trình bao gói và bảo quản. Và cần phải có các phương tiện và kỹ thuật
hỗ trợ
5. Nhà quản lý phải hỗ trợ việc lập kế hoạch và phát triển có tính chiến lược cho
những vùng trồng cây ăn trái.
5 việc ưu tiên cho kế hoạch chiến lược:- Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho bưởi
1. Hỗ trợ kỹ thuật trên cây giống – canh tác – thu hoạch (theo GAP)
2. Tư vấn và hỗ trợ tiêu chuẩn sản phẩm
3. Thâm canh và lập các vùng chuyên canh
4. Huấn luyện IPM
5. Cải tiến kỹ thuật làm vườn, sau thu hoạch, và vận chuyển
Đào tạo


Huấn luyện những thành viên chủ chốt về chiến lược và kế hoạch hành động
để giúp nâng cao kiến thức và lấp các lỗ hổng năng lực để giảm những điểm
yếu kém chính trong kỹ thuật trước, sau thu hoạch có thể ảnh hưởng đến
chất lượng trái. Những chương trình huấn luyện có trọng tâm như trên đã
được thực hiện cho nhân viên các viện nghiên cứu của Việt Nam, nông dân
và các HTX ở ĐBSCL và Khánh Hịa Miền Nam Việt Nam và các chương
trình này cũng phù hợp với nội dung và mục tiêu của dự án. Đội ngũ chuyên
gia Úc, nhân viên SIAEP SOFRI đã thực hiện tất cả 56 hội thảo từ tháng 11
– 2005 đến 12 - 2008.

Những khóa huấn luyện thêm cho nông dân đã được thực hiện bởi nhân viên SIAEP và
SOFRI trong tháng 6 – 2006, tháng 5 – 2007 và tháng 6 – 2008 ở Đ BSCL và t ỉnh Khánh
Hịa. Và cịn có cả các hội thảo với nơng dân và nhóm nơng dân khi nhân viên SIAEP và
SOFRI ghé thăm các nơng trại, khu đóng gói của nông dân và cả người bán sỉ.

9



Các thành công và kết quả thu được từ hội thả o đã được báo cáo cho Phòng quản lý dự án
CARD trong báo cáo mục tiêu 10. Các đánh giá của nơng dân đã chỉ ra rằng:• 75% nơng dân đồng ý sách hướng dẫn và sách bài tập rất hữu dụng với họ trong khi
25% cho rằng hữu dụng.
• 52% hiểu những khái niệm rất đúng và 48% hiểu được các khái niệm
• 49% cơng nhận tất cả những kiến thức là mới đối với họ và 51% chỉ ra là một số
kiến thức là mới đối với họ.
• 73% cơng nhận những thơng tin rất hữu ích với cơng việc của họ trong khi 27% cịn
lại cho là nó hữu ích
• 83% nơng dân áp dụng các phương pháp và quy trình được tập huấn vào cơng việc
của họ trong khi 17% thì chỉ cơng nhận nó hữu ích.
• 81% nơng dân rất hài lịng với việc huấn luyện trong khi 19% chỉ hài lịng
• 94% nơng dân mong muốn nhận được các hội thảo hỗ trợ trong tương lai.
Kết quả đánh giá của các hội thảo huấn luyện đã chỉ ra:• 71% nhân viên của SIAEP và SOFRI khi tham dự các lớp tập huấn đã cho rằng sách
hướng dẫn và bài tập rất hữu ích trong khi 29% chỉ ra rằng nó hữu ích.
• 59% nhân viên của SIAEP và SOFRI hiểu các khái niệm rất tốt trong khi 41% chỉ
hiểu khái niệm.
• 48% nhân viên của SIAEP và SOFRI chỉ ra rằng tất cả các kiến thức là hoàn toàn
mới với họ trong khi 52% nói rằng chỉ một số kiến thức là hồn tồn mới với họ.
• 73% nhân viên của SIAEP và SOFRI cơng nhận là các thơng tin rất hữu ích với họ
trong khi 27% cơng nhận nó hữu ích.
• 85% nhân viên của SIAEP và SOFRI đã chỉ ra rằng các phương pháp và quy trình
rất hữu ích với cơng việc của họ trong khi 15% cho rằng nó hữu ích
• 93% nhân viên của SIAEP và SOFRI mong muốn có thêm nhiều hội thảo trong
tương lai.
• 79% nhân viên của SIAEP và SOFRI rất hài lòng với hội thảo huấn luyện trong khi
21% chỉ hài lòng
Chuỗi cung ứng mới đã được xây dựng với Metro Cash & Carry và rất nhiều người bán lẻ ở
TP. HCM cho trái xoài và bưởi. Dự án này không liên quan đến việc kinh doanh nhưng nó

hỗ trợ cho việc phát triển tiêu chuẩn GAP và hệ thống đả m bảo chất lượng. Phần phân tích
kinh tế cho chuỗi cung ứng/giá trị mới đã được th ực hiện và đã được đề cập trong báo cáo
mục tiêu 10 cho Phòng quản lý dự án CARD. Việc huấn luyện, giám sát và kết quả của việc
phân tích chuỗi cung ứng mới, xây dự ng tiêu chuẩn chất lượng cho xồi và bưởi, đã góp
phần hoàn thành các hoạt động 5, 6, 7, 8, 9, 11, 12 và 13 của dự án CARD.
Mục tiêu của dự án:


Cải tiến kỹ thuật trước và sau thu hoạch để nâng cao chất lượng cho xồi (quản lý
cơn trùng và bệnh (IPDM), quản lý vườn (ICM), kiểm soát ruồi đục trái, chỉ số thu
hoạch, giảm dư lượng thuốc BVTV, các vấn đề về quản lý môi trường và sức khỏe
cho người Việt Nam...)

10







Cải tiến kỹ thuật trước và sau thu hoạch cho xồi và bưởi (Ví dụ: quản lý chuỗi
lạnh, đóng gói, nhúng trái, xử lý ethylen, làm bóng trái, các hóa chất rửa trái)
Cải tiến tiêu chuẩn chất lượng và các chương trình đảm bảo chất lượng cho xồi và
bưởi. Cách tiếp cận và các phương pháp xây dựng cho các trái trong dự án cũng có
thể áp dụng cho các loại trái và rau quả khác.
Lập sơ đồ chuỗi cung ứng hiện tại cho thị trường nội tiêu và xuất khẩu đã lựa chọn
từ trước, cùng với việc tập trung xác định nhu cầu và đòi hỏi của người tiêu dùng,
và cung cấp các kết quả này lại cho nông dân.
Giúp nông dân hiểu biết tốt hơn và cải thiện chuỗi cung ứng sẵn có cho xồi và bưởi.


Thành tựu và các kết quả mang lại của dự án
Xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật trước thu hoạch
Các chuyên gia Úc đã hỗ trợ nhân viên SIAEP và SOFRI xây dựng kỹ thuật và tài liệu
hướng dẫn trước thu hoạch theo hướng GAP. Những tài liệu này cũng được dịch sang tiếng
Việt để nơng dân có thể tiếp cận. Những tài liệu này gồm có: • Sổ tay hướng dẫn canh tác trên cây xồi
• Sổ tay hướng dẫn kiểm sốt cơn trùng trên cây xồi
• Sổ tay hướng dẫn kiểm sốt bệnh trên cây xồi
• Sổ tay hướng dẫn canh tác, kiểm sốt bệnh và cơn trùng trên cây bưởi.
Các sổ tay hướng d ẫn kỹ thuật trước thu hoạch đã được các chuyên gia Úc cùng với sự hợp
tác với các cộng tác viên Việt Nam huấn luyện và cung cấp. Bao gồm:
• Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật tốt nhất trên cây xồi (bộ thơng tin về xồi)
• Thiết kế vườn cho Xồi và Bưởi
• Hướng dẫn tỉa cành trên cây có múi
• Sổ tay hướng dẫn tỉa cành và tập huấn cho nông dân trên cây có múi
• Sử dụng hóa chất (hướng dẫn sử dụng hóa chất và tính an tồn)
• Sổ tay sâu bệnh và cơn trùng cây có múi
• Quản lý sâu bệnh và cơn trùng tổng hợp trên cây có múi IPDM
• Quản lý cơn trùng trên cây xồi
• Cải tiến hệ thống thu hoạch xoài
Xây dựng sách hướng dẫn kỹ thuật sau thu hoạch
Các sổ tay hướng dẫn kỹ thuật sau thu hoạch đã được các chuyên gia Úc cùng với sự hợp
tác với các cộng tác viên Việt Nam huấn luyện và cung cấp. Bao gồm:
• Tối ưu hóa chất lượng trái xoài khi thu hoạch
ƒ Các vấn đề ảnh hưởng xấu đến chất lượng
ƒ Độ chín
ƒ Bệnh trên trái
ƒ Xử lý chảy mủ và hóa nâu trên vỏ trái
ƒ Ủ chín và bảo quản
ƒ Chất lượng và phân loại

ƒ Giám sát chất lượng
ƒ Kiểm sốt cơn trùng trong q trình bao gói và đóng nhãn
• H ướng dẫn sau thu hoạch trên xồi
ƒ Ủ chín trái và giảm chất lượng
ƒ Xử lý khi thu hoạch tại vườn
11




ƒ Quản lý nhà đóng gói
ƒ Ủ chín và tồn trữ
ƒ Các nguyên nhân làm giảm chất lượng trái
Thiết kế phịng ủ chín

Hướng dẫn xây dựng chuỗi cung ứng
Các sổ tay hướng dẫn xây dự ng và cải tiến chuỗi cung ứng đã được huấn luyện do các
chuyên gia Úc cùng với sự hợp tác với các cộng tác viên người Việt Nam cung cấp bởi.
Bao gồm:
• Giới thiệu chuỗi cung ứng/giá trị
• Xây dựng chuỗi cung ứng/giá trị trên thực phẩm
• Quan sát và hiểu về hệ thống chất lượng
• Các tiêu chuẩn của chuỗi cung ứng/giá trị
• Phân tích chuỗi cung ứng/giá trị
• Phát triển chuỗi cung ứng/giá trị
• Phát triển kế hoạch chiến lược
• Phát triển kế hoạch hành động
• Phát triển chuỗi cung ứng/giá trị trong việc cải tiến canh tác mới
• Quản lý chuỗi cung ứng/giá trị về chất lượng của sản phẩm sạch và an tồn
• Hiểu biết về chuỗi cung ứng/giá trị và chất lượng sản phẩm

• Các quy trình dùng để kiểm sốt chất lượng và sản phẩm an tồn
• Xử lý và vận chuyển trái cây tươi trong chuỗi cung ứng nhằm giữ được chất lượng
và phân phối sản phẩm sạch đến tay người tiêu dùng
• Kế hoạch tiếp thị và huấn luyện nhóm
• Thiết kế hội thảo huấn luyện trên xồi và bưởi ở Việt Nam
• Phân tích kinh tế xã hội trong chuỗi cung ứng trên xoài và bưởi ở Việt Nam
Tất cả các tài liệu hướng dẫn đã được cung cấp đầy đủ cho SIAEP, SOFRI, nông dân,
người thu mua người kinh doanh, người bán sỉ, người bán lẻ và các nhà xuất khẩu trong các
buổi hội thảo.
Các tài liệu hướng dẫn này là thước đo về sự tồn tại bền vững của dự án, thể hiện tác động lâu
dài của dự án. Nó cũng là một nguồn tham khảo cho các nhân viên của SIAEP và SOFRI cho
đến thời điểm này và cả nơng dân trồng xồi và bưởi. Khi ghé thăm một số hộ nông dân
ở ĐBSCL, họ đã đem các tài liệu hướng dẫn ra thảo luận một cách tự hào về tổng thể nội
dung cũng như cố gắng áp dụng thực hiện trên nông trại của họ. Những tài liệu hướng dẫn
này thuộc Hoạt động 11 của dự án CARD.

Huấn luyện kinh nghiệm thực tế để xây dựng năng lực
Một số thí nghiệm đã được nhân viên của SIAEP và SOFRI thực hiện. Vì vậy nhân viên có
kiến thức tr ực tiếp về việc chất lượng trái bị hư hỏng như thế nào trong chuỗi cung ứng và
làm thế nào để kiểm soát chuỗi cung ứng bằng cách sử dụng các kỹ thuật sau thu ho ạch
nhằm ngăn chặn tổn thất về chất lượng. Những kết quả về các ảnh hưởng này đã được trình
bày trong báo cáo mục tiêu 9 cho Phịng quản lý các dự án CARD.
Khi tổng kết các kế t quả trên bưởi, tất cả nông dân, người thu mua, người kinh doanh, người
bao gói, người bán sỉ, bán lẻ và người tiêu dùng đều dùng màu sắc để chỉ độ chín của trái ở
ĐBSCL. Kết quả cũng chỉ ra rằng khi sử dụng màu sắc để chỉ độ chín thì kết quả thường khơng
được tốt. Độ Brix (đường) và hàm lượng acid vẫn tiếp tục tăng sau khi thu hoạch trái.
12


Điều này là do việ c giảm hàm lượng nước xảy ra trong trái sau khi thu hoạch và sự cô đặc

của đường và acid trong trái. Việc thử nghiệm trong chuỗi cung ứ ng mới trên xoài và việc
quan sát chất lượng đ ã chỉ ra việc phân lo ại, bao gói và b ảo quản lạnh trái ở HTX đã làm
giảm đáng kể việc tổn thất trọng lượng trái, hư hỏng và kéo dài thờ i gian tươi cho trái sau
khi thu hái. Những kết quả này đã được trình bày trong các phần của Hoạt động 8, 9, 11, 12
và 13 dự án CARD.
Kết quả trên bưởi
Các kết quả từ thực nghiệm đ ã ch ỉ ra rằng trái được xử lý bằng Citra Shine đã kéo dài
được thời gian b ảo quản. Quá trình này đã giúp kéo dài hơn 2 tuần so với việc kiểm sốt và
xử lý bằng cách bao gói chân khơng. Màu sắc vỏ trái thay đổi từ xanh sang vàng bắt đầu
vào khoảng một tuần sau đó đối với việc xử lý b ằng Citra Shine và bao gói chân khơng
được so sánh với việ c kiểm soát. Việc chậm chuyển màu này có thể do một vài tác động
trên chuỗi cung ứng ở Đ BSCL do nh ững người kinh doanh, thu mua, đóng gói và bán sỉ
đã giữ trái trướ c khi đem ra thị trường khoảng 1 tuần. Đây là một minh chứng rõ ràng và
có ý nghĩa về việ c trái bưởi đã không được bảo quản lạnh hay bất kỳ hình thức xử lý nào
trước khi đem ra thị trường
Việc bao gói chân khơng và ứ đọng nướ c bên trong bao đã góp phần làm gia tăng các mầm
bệnh. Trái khi được bao gói chân không, hoặc được xử lý ch ống bay hơi nước nhất thiết
phải tránh các va đập lên bề mặt trái. Trái cũng cần phải được v ệ sinh kỹ càng để giả m tố i
đa các bệnh tật có thể ảnh hưởng trước khi áp dụng các biện pháp xử lý sau thu hoạch. Đây
cũng là giới hạn cho trái xuất khẩu sang các nước khác do không đáp ứ ng được những yêu
cầu của các n ước nhập khẩu và xây dựng được những thương hiệu tên tuổi cho trái bưởi
của Việt Nam.
Những kết quả trên xoài
Giữ trái xoài lạnh trong suốt chuỗi cung ứng vớ i điều kiện ẩ m và nhiệt độ cao ở miền
Nam Việt Nam s ẽ làm giảm trọng lượng trái từ 35% đến 61% và kéo dài thời gian bảo
quản của trái tối thiểu tăng thêm 4 ngày.
Việc kế t hợ p các biện pháp đóng gói trong thùng carton mới, xử lý nhúng nước nóng, rổ
nhựa và giữ lạnh trong suốt chuỗi cung ứng sẽ giúp giảm hư hỏng từ 55% đến 93% .
Như với những trái khác, xoài rấ t dễ chín khi đến được chợ bán s ỉ. Do đó nên để trái còn
xanh khi vận chuyển trong chuỗi cung ứ ng để giảm tổn th ất và sự phát triển của sâu bệnh.

o
o
Trái xồi nên được ủ chín ở 18 C - 22 C là nhiệt độ tối ưu để giúp trái phát triển được màu
sắc, c ấu trúc, mùi vị và giảm thất thoát vitamin. Nếu nhiệt độ này được duy trì trong suốt
chuỗi cung ứng thì trái sẽ có được chất lượng cao nhất và bán được giá nhất.
Xây dựng chuỗi cung ứng lạnh mới, các phương pháp đóng gói và kiểm sốt bệnh nhằm
kéo dài thời gian bảo quản của xồi Cát Hịa Lộc ở Nam Việt Nam phải đượ c các nhà quản
lý, các Viện nghiên cứu ưu tiên để đảm bảo nông dân ở ĐBSCL có thể đạt được thu nhập
ổn định nhất.
Các bằng chứng về lợi ích và kết quả của dự án
Hội thảo tổng kết với sự tham gia củ a tất cả các thành viên chủ chốt đ ã được tổ chức ở hội
trường của SIAEP tại TP.HCM từ 18 – 19/12/2008, cùng với việc kiểm tra thực địa vào ngày
20/12/2008 để xem xét việc nông dân vận hành hệ thống như thế nào. Hội thảo tổng kết này

13


cũng được các nhân viên của văn phòng CARD, văn phịng Bộ NN&PTNT, SIAEP,
SOFRI, cơng ty Metro Cash & Carry, VACVINA và nơng dân các HTX b ưởi và xồi tham
dự và đã giúp hoàn thành Hoạt động 14 của dự án CARD. Tham khảo Phụ lục B về danh
sách người tham dự và các chương trình hội thảo.
Những điểm nổi bật của hội thảo:
Những nơng dân trồng xồi có mứ c độ quản lý và đầu vào cao thì lợi nhuận họ thu được
2
vào khoảng 15.105.000 đồng/1000m , gấp 2,1 nơng dân áp dụng với mức độ trung bình và
gấp 3,7 lần nông dân áp dụng với mứ c độ thấp (kết quả ở bảng 1). Ví d ụ: nơng dân có
2
1000m trồng xồi trung bình chi phí ban đầu 6.405.000 đồng và sản lượng trung bình đạt
960 kg. Giá cho một kg xồi Cát Hịa Lộc là 7.600 đồng.
Bảng 1. Lợi nhuận đầu vào của nơng dân xồi Cát Hòa Lộc ở Ấp Hòa Hưng, Huyện Cái

Bè, Tỉnh Tiền Giang ở Miền Nam Việt Nam.
Nhóm
Nhóm
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Nhóm
mức độ
mức
Trung
giữa Cao
giữa
Mơ tả
mức độ
trung
độ
bình
và Trung Cao và
cao
bình
thấp
Bình
Thấp
Chi phí sản xuất (1000
6,7
7,8
8,7
7,7
0,9
0,8
đồng/kg) Lợi nhuận

11,4
8,6
6,8
8,9
1,3
1,7
(1000 đồng/kg)
Lợi nhuận/đầu vào (%)
2,1
1,2
0,8
1,4
1,7
2,6
Lợi nhuận trên diện
tích(1000
15.105
7.332
4.112
8.850
2.1
3.7
2
đồng/1000m )
Nếu nơng dân và nhóm nơng dân thực hiện theo GAP và xây dựng chuỗi cung ứng/giá trị
mới (thị trường bán lẻ ở TpHCM) thì họ có thể thu được lợi nhuận nhiều hơn khoảng 20%.
Sử dụng biện pháp bao trái
Việc sử dụng biện pháp bao trái thì chỉ ph ải phun xịt một lần thuốc trừ sâu (phun trước khi
bao), trong khi với trái khơng được bao thì phải phun xịt 7 lần. Biên pháp này cũng cung
cấp cho người tiêu dùng một sản phẩm an tồn. Chi phí cho thuốc BVTV cũ ng giảm đến

87% đối với biện pháp bao trái. Bảng 2 dưới đây cũng chỉ ra chất lượng trái tăng lên 10% 20% trong tổng số trái. Bảng 3 trình bày về giá trên mỗi kg ở từng hạng tương ứng với trái
được bao hay không được bao.
Bảng 2. So sánh các hạng trái, trái được bao gói với trái khơng được bao gói.
Phân loại
Bao trái (%)
Khơng bao trái (%)
% Thay đổi
Hạng 1
60
40
20
Hạng 2
30
40
10
Hạng 3
10
20
10
Bảng 3. So sánh giá trái tương ứng với hạng và trái bao gói với trái khơng được bao gói
Phân loại
Bao trái
Khơng bao trái
% Thay đổi
(VND/kg)
(VND/kg)
Hạng 1
35 000
30 000
17

Hạng 2
25 000
20 000
25

14


Hạng 3

10 000

7 000

43

So sánh chi phí sản xuấ t của trái được bao trên mộ t cây xoài CHL với một cây không
được bao là 231.200 VND và 128.000 VND. So sánh thu nhập từ một cây xoài CHL được
bao trái với một cây không được bao trái là 2.573.000 VND và 1.824.800 VND. Lợi nhuận
từ một cây xoài CHL có bao gói với một cây khơng bao là 2.341.800 VND và 1.696.800
VND. Những nghiên cứu này cũng chỉ ra khi bao trái suốt từ tháng 5 – 8 lợi nhuận có thể
gia tăng 27%, gia tăng kinh tế xã hội.
Nông dân trồng bưởi với mức quản lý và đầu vào cao có thể thu được lợi nhuận 3.576.000
2
VND/1000m , gấp 2,4 lần người áp dụng với mức trung bình và gấp 3,9 lần người áp dụng
2
với mức thấp (Bảng 3 bên dướ i). Ví dụ :- nơng dân có 1000m trồng bưởi trung bình chi
phí ban đầu 3.244.000 đồng và sản lượng trung bình đạt 1.648 kg. Giá cho một kg bưởi
Năm Roi là 2.100 đồng với điều kiện hầu hết bưởi đều bán ở chợ địa phương
Bảng 2. Lợ i nhuận đầu vào của nông dân trồng Bưởi Năm Roi ở Xã Mỹ Hịa, Huyện Bình

Minh, Tỉnh Vĩnh Long ĐBSCL
Nhóm
Nhóm
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Nhóm
mức độ
mức
Trung
giữa Cao
giữa
Mơ tả
mức độ
trung
độ
bình
và Trung Cao và
cao
bình
thấp
Bình
Thấp
Chi phí sản xuất
1,8
2,1
2,3
2,1
0,8
0,8
(1000 đồng/kg) Lợi

2,5
1,8
1,6
1,9
1,4
1,6
nhuận
(1000 đồng/kg)
150
90
80
110
1,7
2,0
Lợi nhuận đầu vào (%)
Lợi nhuận trên diện
6.427
2.624
1.652
3.567
2,4
3,9
tích(1000
2
đồng/1000m )
Theo hội thảo cuố i cùng này, để cải thiện thu nhập những người nông dân trồng bưởi và
xoài được khuyến cáo nên phát triển công nghệ trước thu hoạch mớ i và nắm bắt các cơ hội
thị trường ở Thành Phố Hồ Chí Minh và miền Bắc Việt Nam và tìm cách bán trực tiếp sản
phẩm cho khách hàng.
Những khó khăn của nơng dân gặp phải trong việc thực hiện GAP

Việc thiết kế lại vườn xoài liên quan đến vấn đề kinh tế, nhiều người nông dân tin rằng s ẽ
tốn rất nhiều thời gian để thực hiện việc này. Nhữ ng người nông dân vẫn phải duy trì cuộc
sống gia đ ình nhờ vào vườn củ a họ trong suốt th ời gian thiết lập lại vườn. Có 2 dạng
chuyển đổi được nơng dân chấp nhận nhiều nhất. Đó là:
• Loại bỏ dần dần và trồng cây thay thế theo vườn thiết kế của hệ thống GAP.
• Tỉa dần các cây lớn (giảm chiều cao cây). Thực hiện việc quản lý tán và tỉa cành để
tăng chất lượng quả nhờ:
o Tăng lượng ánh sáng xuyên thấu.
o Hiệu quả kiểm soát tốt hơn khi phun thuốc (điều này sẽ giúp cho việc kiểm
sốt cơn trùng và dịch bệnh tốt hơn nhờ đó giảm ảnh hưởng đến chất lượng
quả và giúp giảm chi phí hóa chất và chi phí thực hiện)
o Thu hoạch được tất cả các quả (giảm ảnh hưởng của côn trùng và dịch bệnh).

15


Các lợi ích của việc huấn luyện GAP
Nhiều nơng dân trồng xoài và bưởi hiện nay trồng trồng chuyên canh để đả m bảo h ọ có
thể đạt được chứng nhận GAP. Ví dụ, Cơng ty Hồng Gia đã trồng chuyên canh khoảng
600 cây bưởi ở huy ện Bình Minh. Công ty Việt H ưng cũng tiến hành trồng khoảng 180
hecta xồi. Ơng Hưng, người tr ồng, đồng thời là giám đốc cơng ty Việt Hưng, có khoảng
2
15000m vườn xồi tương ứng 480 cây đượ c trồng với khoảng cách 6m x 6m. Các cây
được kiểm soát chiều cao thấp hơn 4m thông qua kỹ thuật quản lý tán như tỉa tán, uốn cây,
tỉa cành và loại bỏ cây cũ để trồng các giống mới .
Sau khi tập huấn, các nhóm nơng dân trồng Xồi đã bắt đầu áp dụng các phương pháp thu
hoạch mới và các quy trình để đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng và đáp ứng tiêu chuẩn
GAP.
Ví dụ:
o Xồi được thu hoạch vào buổi sáng, nhưng thỉnh thoảng khi trời mưa hoặc

do các nhân tố gây gián đoạn khác quả có thể được thu hoạch vào bất kỳ thời
gian nào trong ngày.
o Sào thu hoạch được sử dụng để thu hoạch quả từ mặt đất và từ các tán cây
trên cao.
o Tất cả các quả được thu hoạch với cuống dài (đến 10cm nếu có thể) và quả
được đặt vào các giỏ có lót giấy.
o Cuống quả sau thu hoạch thường cắt còn 2cm và đặt vào khay lưới sắt với
cuống được hướng xuống để chảy mủ.
o Giấy cũng được đặt giữa mỗi lớp quả trong các giỏ để bảo vệ quả khỏi bị cháy
mủ hoặc bị cọ xát.
o Quả được đặt trên mặt đất khoảng 2 giờ sau đó được bao gói bằng giấy báo
và đặt vào các giỏ 20kg.
Các nhánh xoài, gi ấy hoặc lá chuối được sử dụng để bao quả trong các giỏ trên đồng
ruộng. Các nông dân hiện nay được chỉ dẫn chỉ số thu hoạch cho xồi Cát Hịa Lộc. Xồi
được thu hoạch theo:
• Khoảng thời gian từ khi ra hoa đến thu hoạch (84 ngày)
• Màu sắc quả thay đổi từ xanh đậm sang xanh sáng
• Hình dạng quả đầy
• Vai quả đầy và mũi quả căng trịn.
• Khơng nhìn thấy được đường chạy dọc giữa quả.
Những tài liệu hướng dẫn chất lượng cho cả xoài và bưởi đã được trình bày nhờ s ự hợp tác
của các thành viên trong chuỗi cung ứng: những người thu mua, ng ười bán lẻ, bán sỉ và
nhà kinh doanh thông qua việc tập huấn thảo luận nhóm. Những sách hướng dẫn này đã
được cung cấp cho đơn vị quản lý dự án CARD trong báo cáo mục tiêu 9. Những sổ tay
hướng dẫn này cũng đã được đưa cho các hợp tác xã nơng dân để họ có thể xây dựng chuỗi
cung ứng mới.
Các hoạt động đã tiến hành
Những thành tựu, kết quả của d ự án CARD và các mục tiêu ở trên cũng là b ằng ch ứng
của các hoạt động đã tiến hành. Các hoạt động được báo cáo định kỳ 6 tháng cho đơn vị
quản lý dự án CARD.


16


Các hoạt động 1 và 2
Các ho ạt động 1 và 2 của dự án được đảm nhiệm bởi những nơng dân địa phương, các hợp
tác xã, chính quyền địa phương, bao gồ m ủy ban nhân dân tỉnh và huyện, thành viên của
DARD ở mỗi tỉnh. Mỗi nhóm được giới thiệu về các hoạt động và các mụ c tiêu của dự án
trong tháng 11 năm 2005 và tháng 4 năm 2006. 11 cuộc hội thảo của dự án CARD này, các
mục đích, mục tiêu và lợi ích của các thành viên đã được tổ chức tại các địa phương:
• Tỉnh Tiền Giang
• Tỉnh Vĩnh Long
• Tỉnh Khánh Hịa
• Thành Phố Hồ Chí Minh
Các hoạt động 3 và 4
Các hoạt động 3 và 4 của dự án, nhóm nghiên cứu Úc đã tiến hành tập huấn theo phương
pháp PAL cho tất cả nhữ ng thành viên của chuỗi cung ứ ng/giá trị. Kế hoạ ch chiến lượ c
hành động đã được xây dựng, bao gồm phân tích điểm mạnh và điểm y ếu của chiến lược,
những tài liệu về chuỗi cung ứng khách hàng và các khách hàng, tạo ra một phần lợi nhuận,
thu hoạch sản phẩm đúng cách, kho bãi, phân phối và thu thập thông tin và thông tin liên
lạc trong hoạt động của chuỗi cung ứng/giá trị của xoài và bưởi ở Việt Nam. Các k ế hoạch
chiến lược được phát triển bởi tất cả các thành viên của chuỗi cung ứng/giá trị và xác đị nh
giải pháp ưu tiên và thu thập tài liệu về kế hoạch hành động và lựa chọn áp dụng cho những
người nông dân giỏi và những hợp tác xã giỏi về tr ồng xoài và bưở i ở miền Nam Việt
Nam. Những nhóm thự c hiện hành động và các kế hoạch chiến lược này, giúp triển khai
một phần của dự án và báo cáo cho đơn vị quản lý dự án CARD trong báo cáo Mục tiêu 4
và Mục tiêu 7.
Các Hoạt động 5, 6, 7 và 8
Công nghệ trước và sau thu hoạch được thự c hiện trong các Hoạt động 5,6,7 và 8 và được
triển khai thực hiện để cải thiện chất lượng sản phẩm trong chuỗi cung ứng/giá trị ở miền

Nam Việt Nam. Ví dụ, các cơng nghệ sau thu hoạch được thực hiện cho xồi và bưởi gồm:
• Thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng để đảm bảo thâm nhập thị trường (Việt
GAP cho xồi và Global GAP cho bưởi)
• Tiêu diệt cơn trùng hoặc sâu bọ và đảm bảo vệ sinh cho sản phẩm (loại bỏ đất bụi,
rửa với clorin, xử lý nước nóng và nhúng).
• Phân cỡ và phân loại theo tiêu chuẩn và tuân thủ theo các tiêu chuẩn chung của các
hợp tác xã trồng xồi và bưởi khác nhau.
• Đóng gói (bao chân khơng, waxing và bao gói quả trong các thùng carton và các rổ
nhựa).
• Phát triển chuỗi cung ứng/giá trị mới (ví dụ: những người bán lẻ sản phẩm chất
lượng cao ở Thành Phố Hồ Chí Minh, như siêu thi Metro Cash& Carry, hợp đồng
cung cấp cho nhà xuất khẩu như xoài để xuất sang Nhật và bưởi xuất sang Châu Âu.
Những việc này đã được hợp tác xã Xồi Cát Hịa Lộc, Cơng ty xồi Việt Hưng và hợp tác
xã bưởi Mỹ Hòa thực hiện.
Nghiên cứu công nghệ sau thu hoạch cũng được thực hiện như 1 phần của dự án CARD và
được báo cáo trong các báo cáo sau:

17





Duy trì chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản quả bưởi ở vùng đồng bằng Sông
Cửu Long, miền Nam, Việt Nam.
So sánh chất lượng của 3 chuỗi cung ứng xồi Cát Hịa Lộc ở miền Nam, Việt Nam.

Các hoạt động trước thu hoạch được thực hiện gồm:
• Thiết kế vườn xồi và cây có múi.
• Quản lý tán, tỉa cành và uốn cây cho xồi và cây có múi.

• Quản lý cơn trùng và dịch bệnh tổng hợp cho xồi.
• Quản lý cơn trùng và dịch bệnh tổng hợp cho bưởi
• Tối ưu hóa q trình thu hoạch và hệ thống xử lý trên đồng ruộng.
Danh mục các sách tiếng Việt được thực hiện bởi các Viện ở Việt Nam kết hợp với các
thành viên Úc trong dự án CARD này gồm:
• Sách hướng dẫn trồng xồi
• Sách hướng dẫn kiểm sốt cơn trùng trên xồi
• Sách hướng dẫn kiểm sốt dịch bệnh trên xồi
• Sách hướng dẫn trồng và kiểm sốt cơn trùng, dịch bệnh trên bưởi.
Phân tích kinh tế của chuỗi cung ứng xồi đượ c thực hiện trong Hoạt động 9 và cung cấp
tài liệu cho các thành viên của chuỗi cung ứng/giá trị.
Tất cả các ý kiến được kiểm tra ở Vi ệt Nam và Úc và các chuyên gia Việt Nam hỗ trợ
trong phát triển các chuỗ i cung ứng/giá trị và các thị tr ường này. Tất cả các thành viên của
dự án cung cấp thông tin phản hồi thông qua cuộc điều tra đánh giá và chúng được trình
bày trong báo cáo ở Hoạt động 10.
Các Hoạt động 8, 9, 11, 12 và 13
Hoạt động 8 thự c hiện điều tra ho ạt động của chu ỗi cung ứng xoài và bưở i ở miền Nam
Việt Nam và báo cáo cho những ngườ i nông dân ở các địa phương, các hợp tác xã, các nhà
bán sỉ, các nhà thu gom. Hai báo cáo về nhữ ng chuỗi này được vi ết và cung cấp cho đơn
vị quản lý dự án CARD ở Hoạt động 9. Từ đó, các tiêu chuẩn phân loại sơ bộ đượ c xây
dựng cho cả xoài và bưởi và tập hợp thành sách hướng dẫn chất lượng chung cho tất cả các
thành viên của dự án CARD.
Nghiên cứu các chuỗi cung ứng/giá trị khác nhau, cùng với việc thực hiện các thí nghiệm
về chất lượng quả và thời hạn b ảo quản và thực hiện tập huấn về kiểm sốt chất lượng
được hồn thành trong hoạt động 9.
Báo cáo công việc ở trên cùng với phát tri ển các tiêu chuẩn chất lượng và các sách huấn
luyện về công nghệ trướ c và sau thu hoạch, các hoạt động của các chuỗi cung ứng/giá trị ở
miền nam Việt Nam cho xoài và bưởi được hoàn thành ở hoạt động 11, 12 và 13.
Hoạt động 10
Chú trọng tập huấn cho nhân viên SIAEP và SOFRI và đưa ra các sổ tay hướng dẫn bởi

thành viên Úc. Cũng như thực hiện tập huấn và phát triển sách hướng dẫn bởi thành viên
Úc về ảnh hưởng của tác động bên trong và bên ngoài đến quản lý chất lượng, vận chuyển
và xử lý cho các thành viên của dự án dự án CARD.
Không may là chuyến tham quan Trung Quốc để phát triển thị trường và thu thập thông tin
khách hàng đã bị hủy vì hàng nhập khẩu vào Trung Quốc bị đánh thuế khi nhập. Những quy

18


định làm từ bỏ ý định đưa xoài và bưởi vào Trung Quố c và chỉ chú trọng thực hiện hội
thảo nhóm. Các đơn vị dự án CARD hướng dẫn để chúng tôi tăng cường nỗ lực để phát
triển chuỗi cung ứng/giá trị mới ở Thành Phố Hồ Chí Minh, tương tự như chuỗi cung ứng
của Metro Cash & Carry.
Hoạt động 14
Hội thảo cu ối cùng của dự án CARD được tổ ch ức cho các thành viên củ a chu ỗi cung
ứng/giá trị ở phòng hội thảo của SIAEP –Thành Phố Hồ Chí Minh vào ngày 20 tháng 12
năm 2008 để kiểm tra quá trình hoạt động của các hợp tác xã trồng xồi và bưởi.
Nguồn lực
Các thơng tin ban đầu
Phân bổ nguồn lực
Các thành viên Úc đ ã bỏ nhiều thời gian để kiểm tra độ phù hợp của thơng tin cho người
trồng xồi và bưởi ở Vi ệt Nam. Thành viên Úc viết các sách hướng dẫn, sách thực hành và
các Powerpoint để huấn luyện cho nhân viên SIAEP, SOFRI và các thành viên dự án
CARD gồm: các nông dân, các hợp tác xã, nhà thu gom, nhà buôn, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ
và nhà xuất khẩu.
Ví dụ: Lãnh đạo thành viên Úc (Ơng Nissen) đã bỏ nhiều hơn 30% thời gian phân bổ là 226
ngày. Ông Nissen cũng bỏ thời gian nhiều hơn 40% so với thời gian phân bổ dự án ở Việt
Nam. Ông Nisen cũng đã kết hợp việc đi lại của dự án CARD với dự án ACIAR ở nướn
ngoài để giảm chi phí và thời gian đi lại. Ơng Nissen rất tận tâm để có thể hồn thành dự án
CARD xồi và bưởi một cách tốt nhất.


Các hội thảo và chương trình huấn luyện đã thực hiện
Hơn 50 hội thảo được thực hiện xun suốt dự án gồm:
• Ơng Nissen thực hiện hơn 30 hội thảo
• Tiến sĩ Hofman thực hiện 3 hội thảo
• Ơng Holmes thực hiện 3 hội thảo
• Ông Tucker thực hiện 2 hội thảo
• Ông Marques thực hiện 2 hội thảo
TS. Rankin, khi tham gia vào dự án với vai trị là trợ lý dự án phía Úc tham gia hơn 12 hội
thảo.
Hơn 572 nông dân và 79 nhà thu gom và nhà bán sỉ đượ c đào tạo bởi dự án CARD. Hoạt
động đào tạo ngay trên nông trại cho các thành viên giúp họ hiểu tốt hơn cách để cải thiện
hoạt động của chuỗi cung ứng/giá trị cho xoài và bưởi ở miền Nam Việt Nam.
Các sách hướng dẫn và báo cáo.
Hơn 40 sách hướng dẫn và thực hành được phát triển bởi dự án CARD này và các chủ đề
đã được báo cáo trong mục tiêu 7 và trong thành tích dự án ở phần mục tiêu dự án ở trên.
Hơn 20 báo cáo được đưa ra bao gồm:
• Điều tra chuỗi cung ứng/giá trị cho xoài và bưởi ở miền Nam Việt Nam
(2 báo cáo)
• Các kế hoạch chiến lược và các sơ đồ chuỗi cung ứng/giá trị cho xoài và
bưởi (2 báo cáo)
19









Sách hướng dẫn sinh lý sau thu hoạch cho xoài và sách hướng dẫn đảm
bảo chất lượng cho xoài và bưởi (5 báo cáo)
Duy trì chất lượng quả và kéo dài thời gian bảo quản cho xoài và bưởi (2
báo cáo)
Điều tra yêu cầu chất lượng xoài cung cấp cho thị trường phía Bắc Việt
Nam (1 báo cáo)
Đánh giá hiệu quả kinh tế của chuỗi cung ứng/giá trị của xoài và thực
tiễn áp dụng cho xoài và bưởi (5 báo cáo)
5 báo cáo định kỳ 6 tháng/ lần

Dự án này cũng cung c ấp các lợi ích khơng chỉ cho Việt Nam, mà nó cịn tác động trở lại
ngành cơng nghiệp xồi và cây có múi ở Úc.
Ví dụ: xuất khẩu sang Việt Nam hơn 250 000 đơla quả có múi (quýt) bởi Ironbark Citrus và
bưởi nă m 2006. Hỗ trợ cho công ty Emu (công ty tư nhân ở Queensland), để trồng 100ha
xồi và xây dựng nhà máy đóng gói 3 triệu đơla ở tỉnh Khánh Hịa - Việt Nam.
Các lợi ích của những nhà sản xuất nhỏ
Các lợi ích đối với những người nơng dân trồng xồi.
Ví dụ tốt nhất là các nhóm nơng dân trồng xồi được khuyến khích tham gia tích cực trong
các buổi thảo luận về phát triển mới và cải thiện hệ thống thu hoạch, xử lý và bao gói. Kết
quả đã cải thiện lợi nhuận thu hồi năm 2007.
Sự hợp tác này giúp tăng 10% số lượng quả lo ại 1. Các phương pháp thu hoạch mới và
cách xử lý quả sau thu hoạch và đóng gói quả trong thùng carton được phát triển và thực
hiện hiệu quả. Quả của nhóm nơng dân này có thương hiệu riêng. Nó đã làm nổi bậc các lợi
ích của cả tập thể và cá nhân tham gia dự án và giúp người nông dân hiểu cách để có thể
chủ động với những thay đổi và năng lực thực hi ện của địa phương. Nó cũng cung cấp lợi
ích kinh tế-xã hội lớn hơn cho các xã nói chung và huyện nói riêng.
Hợp tác xã xồi Cát Hòa Lộc sử dụng sách hướng dẫn chất lượng của dự án CARD. Họ
triển khai chương trình GAP cho mỗi thành viên. Tiến hành ghi chép theo dõi hóa chất và
phân bón sử dụng trên vườn để đảm bảo chất lượng và khả năng truy nguyên nguồn gốc.
Hợp tác xã Xồi Cát Hịa Lộc đã mua đất mới xây dựng nhà đóng gói và xưởng chế biến.

Với sự giúp đỡ của nhân viên SIAEP và dự án CARD họ đã:
• Mua và xây dựng phịng bảo quản lạnh
• Xây dựng phịng ủ chín
• Chế tạo bàn làm ráo và phân loại.
• Phát triển và xác định độ chín bằng kiểm tra trọng lượng riêng.
• Xây dựng và sử dụng bể rửa và xử lý bằng nước nóng để loại bỏ tạp
chất, kiểm soát ruồi đục quả và bệnh trên quả sau thu hoạch .
• Sử dụng quạt để làm ráo quả trên bàn phân loại
• Đóng gói và phân loại quả vào các thùng carton.
• Dán nhãn hiệu trên mỗi quả xồi trong thùng
• Thực hiện các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng như: nhà đóng gói chỉ chấp
nhận loại thượng hạng, loại 1 và loại 2. Quả loại 3 sẽ được trả lại cho
người trồng và trong tương lai người trồng không được đưa bất kỳ quả
loại 3 nào vào nhà đóng gói.
20


Trong năm 2008, khoảng 700 – 1000kg xồi Cát Hịa Lộc loại I đã được bắt đầu bán thử
cho công ty Metro Cash & Carry Vietnam Ltd. Với giá bán từ 55,000 đến 75,000 VND/kg.
Giá này cao gấp đôi đến gấ p 3 giá binh thường. Vào giai đoạn cuối của dự án CARD, một
hợp đồng kinh tế đã được kí cung cấp 5 tấn xồi cho Metro Cash & Carry. Những thùng
hàng này được sử dụng hệ thống điều hịa khơng khí trong q trình vận chuyển ngay từ lúc
đầu. hợp tác xã mu ốn công ty Metro Cash & Carry Vietnam Ltd., gửi xe tải lạnh xuố ng để
có th ể giữ được chất lượng cao hơn. Đến khi dự án kết thúc thì cơng ty Metro Cash &
Carry Việt Nam Ltd., đã yêu cầu hợp tác xã cung cấp một số lượng trái hạng 2 nhiều hơn
nhưng giá lại thấp hơn nhiều.
Hợp tác xã cũng đã cung cấp khoảng 70 tấn xoài cho nhà chế biến để xuất khẩu đi Nhật,
nhà chế biến này tại TP.HCM. H ọ dùng quy trình ủ chín nhân t ạo, loại bỏ vỏ và phần
xanh, sản phẩm của họ chủ yếu là đông lạnh và cung cấp cho các công ty Nhật.
Cơng ty Việt Hưng cũng dùng thùng carton để đóng gói xồi của họ. Họ cũng đã áp dụng

quy trình GAP rất tố t trong việc tập huấn sử dụng hóa chất, tỉa cành tạo tán và bao trái đã
minh chứng cho việc nâng cao năng lực trong khâu trước thu hoạch.
Các lợi ích đối với những người nơng dân trồng bưởi
Hợp tác xã bưởi N ăm Roi Mỹ Hòa có 26 thành viên với tổng diện tích 23ha bưở i (và đang
được mở r ộng) với tổng vốn đầu tư gần 600.000.000 đồng. Tháng 9 năm 2008 họ đạt chứng
chỉ Global GAP 2. Năm 2008, dựa vào chứng chỉ Global GAP 2 này họ đã xuất 18 container
20’ sang Hà Lan và giá bán là 10,500 đồng/kg. Giá này g ấp đôi so với giá mua ở địa phương.
Nă m 2009 hợp tác xã này xuất khẩu khoảng 70 container 20’ (khoảng 1000 tấn) sang Hà Lan
và Bỉ với giá khoảng 8.700 đồng/kg. Hiện nay họ đã ký hợp đồng cung cấp 34 tấn bưởi cho siêu
thị Metro Cash & Carry. Họ cũng cung cấp khoảng 18 tấn bưởi cho các siêu thị ở Hà Nội. Họ
cũng đã và đang thử bao gói chân khơng để giảm thốt ẩm và kéo dài thời gian bảo quản. Họ
cũng thử phủ sáp Citra Shine. Họ đã thực hiện quy trình GAP như:
• Có kho bảo quản cho mỗi vườn
• Xây dựng quy trình sản xuất cho từng thành viên
• Quy trình canh tác
Trong nhà đóng gói họ cũng thực hiện quá trình GAP. Nhân viên SIAEP đã giúp các hợp
tác xã bưởi triển khai, thi ết kế và thực hiện dây chuyền chế biến để tạo thuận tiện cho phân
loại và đóng gói bưởi. Vài cơng đoạn chế biến được thực hiện trong nhà đóng gói gồm:
• Quả được rửa bằng dung dịch clorin 150ppm.
• Bao gói chân khơng và làm ráo bằng quạt đối với bưởi xuất khẩu sang Châu Âu
• Thử nghiệm bao gói quả trong túi lưới
• Dán nhãn nguồn gốc xuất xứ trên quả
• Xây dựng phịng bảo quản lạnh
Hợp tác xã này đang tiếp tục mở rộng và đã đàm phán với chính quyền địa phương để mở
rộng quy mơ nhà đóng gói. Họ cũng đang xây dựng các phịng lạnh nhà đóng gói. Họ rất
cần hỗ trợ từ chính phủ để có thể mượn tiền với mức lãi suất thấp.
Thị trường xuất khẩu yêu cầu quả sạch, khơng có vết bẩn hoặc nấm bệnh ở vỏ. Khoảng 70%
quả xuất đi ho ặc thu mua bởi hợp tác xã có bệnh và đốm đen trên vỏ. Xử lý những quả này sẽ
làm tăng đáng kể chi phí của hoạt động đóng gói. Các túi bao quả trên đồng ruộng dùng riêng


21


cho bưởi cũng được cung cấp cho hợp tác xã này dùng thử. Túi bao quả bưởi giúp giảm
đáng kể sự tấn công của côn trùng và bệnh.
Xây dựng năng lực
Các phương pháp tập huấn
Trong suốt dự án CARD, áp dụng các phương pháp tập huấn thự c tế TOT để xây dựng
năng lực cho nhân viên SIAEP và SOFRI. Huấn luyện này được thực hiện bởi các thành
viên Úc (ông Nissen, ông Holmes, TS. Hofman và TS. Marques và TS. Rankin), về ảnh
hưởng của công nghệ trước và sau thu hoạch và chuỗi cung ứng/giá trị đến sản phẩm xồi
và bưởi ở Việt Nam.
Sau đó các nhân viên SIAEP và SORRI với sự hỗ trợ của các thành viên Úc sẽ tập huấn lại
cho nông dân ở các tỉnh miền Nam Việt Nam. Các tỉnh gồm:
• Thành phố Hồ Chí Minh
• Tiền Giang
• Long An
• Bến Tre
• Đồng Tháp
• Vĩnh Long
• Trà Vinh
• Cần Thơ
• Khánh Hịa
Các thành viên Úc hỗ trợ nhân viên SOFRI và SIAEP thực hi ện việc tập huấn theo phương
pháp PAL nông dân đào tạo lẫn nhau và các trường học nông dân được tổ chức ở các vùng
thuận tiện cho SOFRI và SIAEP như các phòng tại địa phương, hội trường tập huấn và tại
nhà của nông dân ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và tỉnh Khánh Hòa ở miền Nam Việt
Nam.
Phương pháp tập huấn này hoàn toàn khác với ph ương pháp giáo dục truyền thống ở Việt Nam
mà họ đã cung cấp cho nơng dân trướ c đây. Bảng tóm tắt các chương trình tập huấn nơng dân

được thự c hiện bởi dự án này được trình bày trong phần thành tựu và sản phẩm của các thành
phần dự án CARD. Các báo cáo khác về năng lực thực hiện và những thành công của đợt tập
huấn này bởi những người tập huấn dự án CARD được trình bày ở mục tiêu 10.

Các sách hướng dẫn và sách bài tập được viết và phát hành bởi các thành viên Úc dùng cho
viện SOFRI và SIAEP ở Việt Nam. Sách hướng dẫn và sách bài tập này có tựa đề là: “Các
hội thảo thiết kế, tập huấn cho nông dân trồng xoài và bưởi ở Việt Nam”
Các thành viên Úc thực hiện tập huấn cho nhân viên SOFRI và SIAEP để họ huấn luyện lại
nông dân Việt Nam dựa trên nguyên tắc học hỏi lẫn nhau.
Họ cũng được huấn luyện về phân tích vườn- đánh giá thành cơng của các hội thảo và đánh
giá chuỗi cung ứng theo hệ thố ng cấp bậc của Bennett. Những hoạt động tập huấn này
được báo cáo định kỳ 6 tháng của dự án dự án CARD và trong mục tiêu 7.
Biên soạn các sách chỉ dẫn và sách bài tập dùng để huấn luyện cho nông dân ở Việt
Nam.
Thành viên Úc cũng hộ trợ nhân viên SOFRI và SIAEP triển khai ứ ng dụng kỹ thuật và các
hướng dẫn trên đồng ruộng dựa trên nguyên tắc thực hiện sản xuất nông nghiệp tốt (GAP).

22


Những ý tưởng mới này và phương pháp để viết sách hướng dẫn, bố cục và kết cấu cũng
được thành viên Úc hỗ trợ cho SOFRI và SIAEP.
Những sách hướng dẫn này được biên soạn b ằng tiếng Việt để dùng cho nơng dân Việt
Nam và sau đó dịch sang tiếng Anh. Các vấn đề cụ thể được trình bày bao gồm:
o Sách hướng dẫn trồng xoài
o Sách hướng dẫn kiểm sốt cơn trùng trên xồi
o Sách hướng dẫn kiểm sốt dịch bệnh trên xồi
o Sách hướng dẫn trồng trọt và kiểm sốt cơn trùng và dịch bệnh trên xồi.
Những sách hướng dẫn này được cung cấp cho nông dân Việt Nam trong suốt các hội thảo
huấn luyện. Những sách hướng dẫn này được viết ở khổ dễ đọc, với các hình ảnh minh hoạ

các điểm quan trọng cần kiểm soát, cần phải thực hiện tốt để đáp ứng tiêu chuẩn GAP.
Sách hướng dẫn chất lượng cho xoài (xoài Cát Hòa Lộc) và bưởi (2 sách hướng dẫn chất
lượng cho bưởi Da Xanh và bưởi Năm Roi) được trình bày bởi thành viên Úc kết hợp với
nhân viên SOFRI và SIAEP cũng như các nhà thu gom, nhà bán sỉ và nhà bán lẻ tham gia
trong chuỗi cung ứng/giá trị xoài và bưởi ở miền nam Việt Nam. Cách để biên soạ n những
sách hướng dẫn này cũng được các thành viên Úc hỗ trợ cho nhân viên SOFRI và SIAEP,
nhờ đó họ có thể viết sách hướng dẫn mới cho các loại quả khác và nghề sản xuất kinh
doanh rau ở Việt Nam.
Các phương pháp và quá trình phát triển các chuỗi cung ứng/chuỗi giá trị mới
Thành viên Úc huấn luy ện các viện SOFRI và SIAEP, các nông dân, các hợp tác xã, các
nhà thu gom, nhà buôn, nhà bán sỉ và nhà xuất khẩu ở Việt Nam kế hoạch chiến lược phát
triển, phương pháp phân tích chuỗi cung ứng/giá trị, sơ đồ chuỗi cung ứng và kiểm soát và
đánh giá chất lượng sản phẩm, ph ương pháp và quá trình để phát triển các chuỗi cung ứ
ng/giá trị mớ i. Điều này được báo cáo định kỳ 6 tháng trong báo cáo của dự án CARD và ở
Mục tiêu 10.
Các ấn phẩm
Ơng Nissen đã cơng bố một số bài viết trên các bài báo quốc t ế và các bài thuyết trình trên
thế giới. Các hội nghị, các tài liệu và các bài trình bày được đưa ra gồm:
Hội nghị:
Hội nghị chuyên đề quốc tế đầu tiên về cải thiện chuỗi cung ứng đối với nền kinh tế quá độ.
2005. Tổ chức tại Lotus Pang Suan Kaeo Hotel, Chiang Mai, Thailand
Các tài liệu công bố:
A. P. George, R. J. Nissen, và R. H. Broadley. 2006. Phân tích chi ến lược: nhân tố
chủ chốt để phát triển chuỗi cung ứ ng sản phẩm làm vườn đối với nền kinh tế quá
độ. Xuất phát của Hội nghị chuyên đề quốc tế đầu tiên về cải tiến chuỗi cung ứng
đối với nền kinh tế quá độ. Acta Horticulturae 669, trang 205-212.
R.J. Nissen, A. P. George, R.H. Broadley, S. M. Newman và S. Hetherington.
2006. Phát triển cải tiến chuỗi cung ứng cho quả nhiệt đới đối với nền kinh tế quá
độ châu Á ở Thái Lan và Việt Nam. Acta Horticulturae 669, trang 335-342


Các bài trình bày:

23


×