Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

câu hỏi ôn TẬP MÔN TÀI CHÍNH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.16 KB, 43 trang )

ÔN TẬP MÔN TÀI CHÍNH HỌC
Mục lục
Chương 2: Đại cương tiền tệ......................................................................................................................................................4
1 Để một vật được chọn làm tiền tệ thì nó phải thỏa mãn những điều kiện gì? Hãy sử dụng tiền vàng và tiền giấy để
minh họa?.................................................................................................................................................................................4
4. Tiền tín dụng do các ngân hàng phát hành có như nhau không? Tại sao người ta lại lựa chọn sử dụng sử dụng
tiền tín dụng do ngân hàng này phát hàng mà khơng sử dụng tiền tín dụng do ngân hàng khác phát hành?...........4
5. Tìm hiểu về các phương diện được sử dụng để chi tiêu tiền tính dụng (ví dụ: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc,
séc du lịch, séc ngân hàng-bank draft...) ở Việt Nam và trên thế giới về các khía cạnh: q trình thanh tốn, các
văn bản pháp luật điều chỉnh, ưu nhược điểm từng phương tiện trong quá trình sử dụng, tình hình sử dụng các
phương tiện này ở VN và trên thế giới. (Gợi ý nơi tìm thơng tin: các doanh nghiệp, ngân hàng, mạng internet, CD
luật VN, sách tập hợp các văn bản liên quan đến tài chính và ngân hàng).....................................................................4
6. Phân biệt séc thông thường với séc du lịch và séc ngân hàng (bank draft). Tại sao khi ra nước ngoài người ta lại
phải dùng séc du lịch mà không sử dụng séc thơng thường?.............................................................................................6
7. Tìm hiểu về các hình thức thẻ thanh toán tại Việt Nam: thủ tục đăng ký sử dụng, chi phí sử dụng, quy trình
thanh tốn, ưu, nhược điểm và tình hình sử dụng hình thức thanh tốn tại Việt Nam.................................................8
8. Hãy giả thuyết là ngân hàng đảm bảo cho bạn sự an toàn tuyệt đối khi dùng phương thức thanh tốn điện tử.
Bạn có quyết định chuyển sang dùng tiền điện tử ngay khơng?.......................................................................................9
9. Phân tích các chức năng của tiền tệ và mối quan hệ giữa chúng..................................................................................9
12. Để thực hiện tốt chức năng trao đổi, có nhất thiết là tiền tệ phải có giá trị đầy đủ như tiền vàng hay khơng?
Tại sao?...................................................................................................................................................................................11
14. Vì sao một số nhà kinh tế đã mô tả tiền trong thời kỳ siêu lạm phát như là một củ khoai tây nóng, nó được
chuyển nhanh từ người mày sang một người khác?.........................................................................................................11
15. Vào những năm 80 để chống lạm phát, NHNN Việt Nam đã quyết định nâng lãi suất tiền gửi vào ngân hàng
lên cao hơn tốc độ phát lạm phát, kết quả là mọi người đổ xô đi gửi tiền vào ngân hàng. Tại sao tiền tín dụng cũng
có bản chất giống như tiền giấy là đồng tiền có giá trị danh nghĩa nhưung người dân Việt Nam khi đó vẫn chưa
thích nắm tiền tín dụng hơn?...............................................................................................................................................11
16. Sắp xếp những tài sản sau đây theo thứ tự giảm dần về tính lỏng: tiền gửi tài khoản séc, nhà, tiền mặt, tiền gửi
tiết kiệm, cổ phiếu, xe máy...................................................................................................................................................11
Chương 3: Ngân Hàng..............................................................................................................................................................12
5. Anh chị hãy phân tích vai trị của người cho vay cuối cùng của NHTW với các ngân hàng trung gian................12


6. Khi thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ, vì sao ngân hàng trung ương phải thiết lập các mục tiêu
trung gian?.............................................................................................................................................................................13
10. Hãy cho biết điều gì sẽ xảy ra đối với chứng khoảng nếu như cung tiền tăng?......................................................13
12. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế 1973-1975, giá trị cổ phiếu thông thường giảm tới 50% giá trị thực của nó.
Sự giảm giá của thị trường chứng khốn tác động đến tổng cầu và đóng góp đến sự suy thoái kinh tế như thế nào?
Hãy chỉ tiết hóa về cơ chế truyền dẫn ảnh hưởng từ sự suy giảm từ sự suy giảm thị trường chứng khoán đến nền
kinh tế.....................................................................................................................................................................................14
CHƯƠNG 4................................................................................................................................................................................14
1


2. Giải thích luận điểm của Marx: “tín dụng là sự vận động của tư bản cho vay”.......................................................14
6. Phân biệt lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực...............................................................................................................16
11.Phân tích tác động của lãi suất. Trong thực tế, NHTW các nước đã lợi dụng khả năng tác động của lãi suất để
thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ như thế nào?...................................................................................................17
PHÂN BIỆT MƠ HÌNH NHTW TRỰC THUỘC CHÍNH PHỦ & NHTW ĐỘC LẬP VỚI CHÍNH PHỦ...................18
CHƯƠNG 5................................................................................................................................................................................19
3. Phân tích sự khác nhau giữa phí, lệ phí.........................................................................................................................19
4 Phân biệt thuế trực thu và thuế gián thu........................................................................................................................20
5 Mối liên hệ giữa nhóm chỉ đầu tư và nhóm chỉ thường xuyên trong chính sách phân bố nguồn lực tài chính của
nhà nước?...............................................................................................................................................................................22
7 Trình bày khía cạnh “lựa chọn đối nghịch và tâm lý ỷ lại" trong bảo hiểm y tế.......................................................23
CHƯƠNG 6................................................................................................................................................................................24
1. Vốn kinh doanh là gì? Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp...............................................................24
4. Hãy phân biệt các khái niệm vốn pháp định, vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu............................................................24
5. “Doanh thu của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với lợi nhuận doanh nghiệp tăng lên". Anh (chị ) hãy bình
luận ý kiến này.......................................................................................................................................................................24
6. Khấu hao tài sản cố định có tầm quan trọng như thế nào đối với việc bảo toàn và phát triển vốn cố định..........25
7. “Doanh nghiệp có lợi nhuận lớn, chắc chắn là giảm bớt nợ". Anh chị có đồng ý với quan điểm này hay khơng?
.................................................................................................................................................................................................25

8. Phân biệt sự khác nhau giữa chi phí và giá thành........................................................................................................26
10. Sự khác nhau về chính sách phân phối lợi nhuận giữa doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần?................26
11.Nhận thức bản chất kinh tế của tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa như thế nào trong chính sách phân phối thu
nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp?................................................................................................................................26
CHƯƠNG 7................................................................................................................................................................................27
1. Thị trường tài chính là gì? Nêu chức năng và vai trị của thị trưởng tài chính đối với nền kinh tế.......................27
2. Phân biệt thị trường tiền tệ và thị trường vốn..............................................................................................................28
3. Khi nào những người đi vay tìm đến thị trường tiền tệ? Hỏi tương tự với trường hợp thì trường vốn................28
4. Khi nào những người cho vay tham gia thị trường tiền tệ? Hỏi tương tự với trường hợp thị trường vốn...........29
5. Các chủ thể kinh tế nào thưởng tham gia vào thị trưởng tiền tệ? Hỏi tương tự với trường hợp thị trường vốn. 29
7. “Do các công ty không tăng thêm được bất kỳ đồng vốn nào trong các thị trường thứ cấp nên các thị trường
này ít quan trọng hơn thị trường sơ cấp". Hãy binh luận ý kiến này............................................................................30
8. Trình bày mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Có thị trường thứ cấp và sơ cấp trên thị
trường tiền tệ hay không?....................................................................................................................................................30
9. Xác định những giao dịch trong các giao dịch sau đây được tiến hành tại thị trường thứ cấp, tại thị trường sơ
cấp:..........................................................................................................................................................................................31
a/ Bản 100 cổ phiếu của công ty ABC.................................................................................................................................31
b/ Kho bạc phát hành trái phiếu kho bạc...........................................................................................................................31
2


c/ Đấu thầu tín phiếu kho bạc............................................................................................................................................31
10. Tại sao sau khi bán cổ phiếu hoặc trái phiếu các công ty vẫn quan tâm đến biến động giá cổ phiếu hay trái
phiếu của cơng ty mình?.......................................................................................................................................................31
11. Trình bày những điểm khác biệt giữa thị trường tập trung và phi tập trung.........................................................31
Giống nhau:.............................................................................................................................................................................31
12.Có tồn tại thị trường tập trung và phi tập trung trên thị trường tiền tệ khơng?.....................................................32
13. Tìm hiểu về điều kiện đối với các công ty để được gia nhập thị trường chứng khoán tập trung tại Việt Nam.. 32
14. Nêu tên và phân biệt các công cụ lưu thông trên thị trường tiền tệ.........................................................................33
15. Sắp xếp các chứng khốn sau đây theo thứ tự giảm dần về tính lỏng: trái phiếu cơng ty, tín phiếu kho bạc,

thương phiếu, trái phiếu kho bạc........................................................................................................................................35
16. Nêu điểm khác biệt giữa trái phiếu và cổ phiếu..........................................................................................................35
17.Nêu những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới sự biến động giá cổ phiếu, trái phiếu....................................................37
18. So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi................................................................................................................38
20. Sử dụng nguyên lý về “lựa chọn đối nghịch" để giải thích tại sao bạn sẵn sàngcho người quen vay hơn cho
người lạ vay tiền?..................................................................................................................................................................39
22. Tại sao người cho vay nặng lãi lại ít lo lắng về rủi ro đạo đức đối với người vay...................................................40
hơn là những người cho vay khác?.....................................................................................................................................40
26. Bạn sẵn sàng nhận mức lãi suất tiền gửi ngân hàng chỉ là 5%, trong khi đó người hàng xóm tốt bụng của bạn
lại phải vay ngân hàng với lãi suất 10%. Vậy tại sao bạn lại không cho người hàng xóm vay để được hưởng mức
lãi suất cao hơn?....................................................................................................................................................................40
27. Vẽ sơ đồ hệ thống các trung gian tài chính của Việt Nam hiện nay..........................................................................41
28. Theo luật NHNN Việt Nam, Thống đốc có quyền hạn gì?.........................................................................................41
29. Theo Luật Tổ chức Tín dụng, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại khơng được làm những gì ?....................41
32. Hiện nay các NHTM đang phải báo cáo cho NHNN Việt Nam những loại báo cáo nào?......................................42
33. Hiện nay, các NHTM Việt Nam bị giới hạn hoạt động những gì?............................................................................42
34. Theo bạn, các tập đồn kinh tế có nên thành lập ngân hàng riêng cho mình? Tại sao?........................................43

3


Chương 2: Đại cương tiền tệ
1 Để một vật được chọn làm tiền tệ thì nó phải thỏa mãn những điều kiện gì? Hãy sử dụng
tiền vàng và tiền giấy để minh họa?
Chỉ những hàng hóa nào thực hiện được các chức năng hay có những cơng dụng là thước đo giá
trị, là phương tiện trao đổi, phương tiện tích lũy và phương tiện thanh toán mới được coi là tiền
tệ.
+ Bản thân nó phải có giá trị
+ Được chấp nhận rộng rãi: nó phải được con người chấp nhận rộng rãi trong lưu thơng, bởi vì
chỉ khi con người cùng chấp nhận nó thì người có hàng hóa mới đồngý đổi hàng hóa của mình

lấy tiền
+ Dễ nhận biết
+ Có thể chia nhỏ được để tạo thuận lợi cho việc đổi chác giữa các hàng hóa có giá trị khác
nhau.
+ Dễ vận chuyển: tiền tệ phải đủ gọn nhẹ dễ dàng trao đổi hàng hóa ở khoảng cách
xa
+ Khơng bị hư hỏng một cách nhanh chóng
+ Được tạo ra hàng loạt một cách dễ dàng: để số lượng của nó đủ dùng trong trao đổi
+Có tính đồng nhất: các đồng tiền có cùng mệnh giá phải có sức mua ngang nhau
Ví dụ minh họa: vàng_tài liệu 18-19; tiền giấy_tài liệu21
4. Tiền tín dụng do các ngân hàng phát hành có như nhau khơng? Tại sao người ta lại lựa
chọn sử dụng sử dụng tiền tín dụng do ngân hàng này phát hàng mà khơng sử dụng tiền tín
dụng do ngân hàng khác phát hành?
a/
b/ lãi suất thấp, thông dụng, uy tín, nhiều ưu đãi, an tồn bảo mật, nhiều tiện ích khi sd trực
tuyến, miễn phí loại phí nào khi mở thẻ, hạn mức chuyển khoản (hạn mức tối đa và hạn mức tối
thiểu của thẻ ATM, hạn mức giao dịch, hạn mức rút tiền mặt tại cây ATM, hạn mức giao dịch
trực tuyến qua tài khoản thẻ)
5. Tìm hiểu về các phương diện được sử dụng để chi tiêu tiền tính dụng (ví dụ: ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, séc, séc du lịch, séc ngân hàng-bank draft...) ở Việt Nam và trên thế giới
về các khía cạnh: quá trình thanh tốn, các văn bản pháp luật điều chỉnh, ưu nhược điểm
từng phương tiện trong quá trình sử dụng, tình hình sử dụng các phương tiện này ở VN và
trên thế giới. (Gợi ý nơi tìm thơng tin: các doanh nghiệp, ngân hàng, mạng internet, CD
luật VN, sách tập hợp các văn bản liên quan đến tài chính và ngân hàng)
ủy nhiệm chi
Séc
Quá
1: Lập giao nhận ủy nhiệm chi
Sau khi nhận được hàng hóa, dịch vụ người trả
trình

2: Kiểm soát ủy nhiệm chi
tiền phát hành séc và giao cho người thụ
4


thanh
toán

3: Xử lý chứng từ và hạch toán

Các
văn bản
pháp
luật
điều
chỉnh

Pháp luật về ngân hàng của Việt
Nam cũng quy định “Uÿ nhiệm
chỉ - chuyển tiền" và "Uỷ nhiệm
thu" là hai trong số sáu thể thức
thanh toán qua ngân hàng và kho
bạc nhà nước mà không dùng tiền
mặt (Nghị định số 91/CP ngày
25.11.1993 của Chính phủ).
diễn ra khá nhanh chóng và đơn
giản. Bởi người thụ hưởng ko còn
phụ thuộc quá nhiều vào tg chi trả
của người trả tiền
Bên trả tiền có thể ủy thác hồn

tồn cho ngân hàng giao dịch
thanh tốn trực tiếp với người thụ
hưởng.
diễn ra tuyệt đối an tồn, ít sơ sót
xảy ra.
Trong trường hợp tài khoản người
trả tiền khơng có đủ số dư thì sẽ
dễ gây ra chậm trễ thanh tốn
trong q trình thanh tốn cho bên
thụ hưởng. Lúc này ngân hàng có
thể sẽ từ chối thực hiện thanh tốn

Ưu
điểm

Nhược
điểm

hưởng.
Người thụ hưởng kiểm tra tính hợp lệ của séc,
lập 3 liên bảng kê nộp séc cùng các tờ séc nộp
vào ngân hàng người thụ hưởng hoặc ngân
hàng người trả tiền.
Người thụ hưởng kiểm tra séc và bảng kê nộp
séc. Nếu hợp pháp thì chuyển cho ngân hàng
trả tiền, ngược lại có quyền từ chối thanh tốn.
Ngân hàng trả tiền kiểm tra séc và bảng kê nộp
séc. Nếu hợp pháp và tài khoản tiền của người
trả tiền có đủ tiền thì trích khoản tiền gửi cho
người trả tiền và báo Nợ cho họ.

Ngân hàng trả tiền thông báo cho ngân hàng
người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ
hưởng.
Ngân hàng thụ hưởng ghi Có vào tài khoản
tiền gửi của người thụ hưởng và báo Có cho
họ.
Theo thơng tư số 22/2015/TT-NHNN quy định
về: Đối tượng áp dụng, CÁC NỘI DUNG
CỦA SÉC VÀ KÝ PHÁT SÉC, CUNG ỨNG
SÉCCHUYỂN NHƯỢNG, NHỜ THU SÉC,
BẢO ĐẢM THANH TỐN SÉC, XUẤT
TRÌNH VÀ THANH TỐN SÉC, XỬ LÝ
MẤT VÀ HƯ HỎNG SÉC
Séc hiện có thể được xử lý điện tử tại điểm
mua giống như thẻ tín dụng nhưng chi phí xử
lý hầu như thấp hơn. Nếu bạn hợp tác với một
bộ xử lý chuyên nghiệp, họ có thể cung cấp xử
lý séc theo điểm mua hàng (POP).
Một tấm séc thường tốt hơn việc khách hàng
khơng thanh tốn hoặc từ bỏ giỏ hàng vì họ
khơng có tiền mặt hoặc thẻ.
có thể bị trả lại hoặc làm mất khiến quá trình
thanh tốn bị gián đoạn và khơng tiện
dụng.Tùy thuộc vào ngân hàng, họ có thể tính
phí cho những séc bị trả lại này. Tài khoản séc
có thể bị đóng băng, rỗng hoặc thậm chí khơng
tồn tại.
5



và sẽ thực hiện thanh toán lại khi
bên trả tiền bổ sung tiền vào tài
khoản.
Người trả tiền phải trả một khoản
phí cho bên ngân hàng thương
mại thực hiện ủy nhiệm chi

Khách hàng có thể dừng thanh tốn trên séc,
đóng tài khoản và thậm chí gửi séc trễ hạn nếu
nhân viên thu ngân khơng chú ý. Tất cả những
khoản thanh tốn sẽ chậm trễ theo.
Nếu ngân hàng của bạn không cung cấp tính
năng chụp ảnh từ xa, bạn phải dành thời gian
và tiền bạc để đến ngân hàng thường xuyên
Phổ biến ở Việt Nam và Thế giới

Tình
Khá phổ biến ở Việt Nam và Thế
hình sử giới
dụng
6. Phân biệt séc thơng thường với séc du lịch và séc ngân hàng (bank draft). Tại sao khi ra
nước ngoài người ta lại phải dùng séc du lịch mà khơng sử dụng séc thơng thường?
Vì: Séc du lịch là một cơng cụ thanh tốn an toàn nhất đối với du khách quốc tế. Khi đi du lịch
ra nước ngồi du khách có thể sử dụng séc du lịch mà không cần đem theo tiền mặt, tránh được
rủi ro về mất tiền mà vẫn có thể hoặc thanh toán trực tiếp với các cơ sở du lịch, hoặc đổi ra tiền
mặt tại các ngân hàng đại lý của các mạng thanh toán.

6



Mã hóa

Séc du lịch

Kiểm tra cá nhân

Séc du lịch có thể được đóng
gói tại ngân hàng, đại lý du
lịch hoặc nơi phát hành séc.
Tuy nhiên, bây giờ nhiều nơi
đã ngừng đóng séc

Séc cá nhân chỉ có thể được mã hóa tại
ngân hàng. Một người có thể đưa cho
người khác một tấm séc có tên của họ trên
đó nhưng họ sẽ phải gửi vào ngân hàng,
sau đó sẽ rút tiền từ ngân hàng của tổ chức
phát hành

Tỷ giá hối Tỷ giá hối đoái cao so với
Là ngang bằng với tỷ giá hối đối
đối
tiền tệ
An tồn

Là một lựa chọn an tồn hơn
so với việc mang theo tiền tệ Là một lựa chọn an tồn vì nó u cầu chữ
vì nó u cầu chữ ký của ký của nhà phát hành trên séc
người đó để đăng ký


Lệ phí

Khoản phí 1% đến 4% được
doanh nghiệp chấp nhận.
Ngân hàng nơi phát hành séc Chỉ tính phí cuộc trị chuyện
cũng có thể tính một khoản
phí nhỏ để phát hành séc.

Thay thế

Miễn phí thay thế, nếu nhà
phát hành ghi nhớ số sê-ri Nếu sổ séc hoặc séc bị mất, nhà phát hành
của séc bị đánh cắp hoặc bị có thể gọi và yêu cầu giữ hoặc hủy séc
mất

Lợi thế

Thay thế miễn phí nếu séc bị
mất hoặc bị đánh cắp
Một cách an toàn hơn để
mang theo tiền tệ vì séc yêu
cầu chữ ký để séc được đổi
thành tiền mặt
Khơng phụ thuộc vào máy
tính

Bất lợi

Một danh sách các số kiểm
tra phải được lưu ý bao gồm

mỗi kiểm tra được chi tiêu
Yêu cầu ngân hàng thanh toán séc
Những ngày này nhiều nơi
Không phải nơi nào cũng sẽ kiểm tra
không chấp nhận kiểm tra du
lịch
Tỷ giá hối đoái khủng khiếp

Kiểm tra yêu cầu chữ ký của nhà phát
hành để được đổi thành tiền mặt
Trong trường hợp một người mất séc, họ
có thể gọi ngân hàng để hủy séc
Người đó có thể phát hành số tiền chính
xác mà khơng cần phải chơi với các mệnh
giá

7


7. Tìm hiểu về các hình thức thẻ thanh tốn tại Việt Nam: thủ tục đăng ký sử dụng, chi phí
sử dụng, quy trình thanh tốn, ưu, nhược điểm và tình hình sử dụng hình thức thanh tốn
tại Việt Nam.
Hiện nay có nhiều ngân hàng phổ biến, nhưng em xin được lấy ngân hàng vietinbank
thẻ ghi nợ (nội địa)
VIETINBANK E-PARTNER
VPAY
Thủ tục
Thao tác mở thẻ trên Ipay
đki sdung mobile thông qua eKYC.


Khơng u cầu hồ sơ
giấy.

Chi phí
sdung:

Miễn phí phát hành;
Miễn phí quản lý thẻ;
Miễn phí rút tiền tại ATM
bằng mã QR...

Quy trình All
thanh tốn
Ưu điểm
an tồn hơn mang theo tiền
mặt, chức năng trên toàn thế
giới do chấp nhận của người
bán Visa và MasterCard,
khơng phải lo lắng về việc
thanh tốn hóa đơn thẻ tín
dụng hoặc nợ nần, cơ hội cho
bất kỳ ai trên 18 tuổi đăng ký
và được được chấp nhận mà
không liên quan đến chất
lượng tín dụng và tùy chọn
gửi trực tiếp tiền lương và lợi
ích chính phủ vào thẻ miễn
phí

thẻ tín dụng (nội địa)

Thẻ tài chính cá nhân

Thẻ trả trước
THẺ GIFT CARD

Giấy đề nghị phát hành Đăng ký tại CN – PGD
thẻ.
VietinBank trên toàn
Bản sao chứng minh thư quốc.
hoặc hộ chiếu
Giấy tờ chứng minh thu
nhập và vị trí cơng tác
Các giấy tờ liên quan
đến hình thức đảm bảo
thanh tốn..
Phí duy trì Tài
khoản (thu theo tháng)
Miễn phí
Chuyển tiền theo lịch
cùng hệ thống 0,01%
All

All

Khả năng mua trả góp
lãi suất 0%
Khả năng tích điểm
thưởng
Là cơng cụ dự phịng tài
chính


Người mua thẻ được
xem là đã ứng trước
tiền vốn cho người bán
hoặc người cung cấp
dịch vụ cho nên
thường được hưởng
một số lợi ích như
Nâng cao điểm tín dụng khuyến mãi, giảm
giá,...
Hỗ trợ trả góp (nợ ngân Đối với nhà phát hành
hàng) Thanh toán nhanh thẻ, lợi ích lớn nhất là
chóng hơn
kiểm sốt tài chính đỡ
Đa dạng lựa chọn thanh bị nhầm lẫn, thất thoát
toán
so với sử dụng người
thu ngân bằng tiền mặt,
mặt khác có thể giảm
bớt đáng kể số lao
8


Nhược
điểm

động dùng vào việc thu
tiền mà công việc tiến
hành nhanh chóng và
an tồn hơn.

Nếu nhà cung cấp thẻ cung
Rủi ro nợ ngân hàng
khi mua thẻ (trả tiền
cấp một trang web không an Hiểm họa từ việc bị mất trước) khách hàng có
tồn để cho phép bạn kiểm
cắp thơng tin thẻ tín
nguy cơ khơng được
tra số dư của thẻ, điều này có dụng
cung cấp hàng hóa
thể cung cấp cho kẻ tấn cơng Lãi suất và các mức phí dịch vụ vì doanh
quyền truy cập vào thơng tin có thể sẽ cao
nghiệp phát hành thẻ
thẻ. Nếu người dùng bị mất
Làm giảm thu nhập thực đã vỡ nợ, giải thể hoặc
thẻ và chưa đăng ký bằng
tế trong tương lai
đã biến mất trên thị
cách nào đó, người dùng có
Khiến bạn mất kiểm
trường, vì vậy khơng
thể mất tiền. Nếu một nhà
sốt trong chi tiêu
phải doanh nghiệp nào
cung cấp có vấn đề kỹ thuật,
cũng có thể phát hành
tiền có thể khơng truy cập
thẻ.
được khi người dùng cần. Hệ
thẻ trả trước khơng
thống thanh tốn của một số

được xem là một loại
cơng ty dường như khơng
tiền tệ vì không thể đổi
chấp nhận thẻ ghi nợ trả
lại ra tiền mặt, khơng
trước. Cũng có nguy cơ rằng
dùng để mua bán,
việc sử dụng nhiều thẻ ghi nợ
thanh toán nợ nần
trả trước có thể khiến các
được,...
cơng ty cung cấp dữ liệu
phân loại người dùng theo
những cách khơng may.
Phổ biến
Phổ biến
Khá phổ biến

Tình hình
sd
8. Hãy giả thuyết là ngân hàng đảm bảo cho bạn sự an toàn tuyệt đối khi dùng phương
thức thanh tốn điện tử. Bạn có quyết định chuyển sang dùng tiền điện tử ngay khơng?
Khơng vì Thiếu quy định rõ ràng – tạo điều kiện cho thị trường chợ đen; Khai thác tiền xu yêu
cầu nguồn tài nguyên khổng lồ; Tiền điện tử ít thanh khoản hơn tiền pháp định hoặc thị trường
chứng khoán; Lừa đảo tiền điện tử rất nhiều; Tiền điện tử cực kỳ biến động
9. Phân tích các chức năng của tiền tệ và mối quan hệ giữa chúng.
Quan điểm của K.Marx: tiền tệ bao gồm 5 chức năng:
– Thước đo giá trị.. Muốn đo lường giá trị của các hàng hoá, bản thân tiền tệ phải có giá trị. Vì
vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hố khơng
cần thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó một cách tưởng tượng: Giá

trị hàng hoá, Giá trị của tiền, Ảnh hưởng của quan hệ cung – cầu hàng hoá.
Giá trị của hàng hoá tiền tệ thay đổi theo sự thay đổi của số lượng lao động cần thiết để sản
xuất ra hàng hố đó. Giá trị hàng hố tiền tệ (vàng) thay đổi khơng ảnh hưởng gì đến “chức
9


năng” tiêu chuẩn giá cả của nó, mặc dù giá trị của vàng thay đổi như thế nào. Ví dụ, một USD
vẫn bằng 10 xen.
– Phương tiện lưu thông: Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền làm môi giới trong q
trình trao đổi hàng hố. Để làm chức năng lưu thơng hàng hố ta phải có tiền mặt. Trao đổi hàng
hố lấy tiền làm mơi giới gọi là lưu thơng hàng hố. Cơng thức lưu thơng hàng hố là: H- T – H,
khi tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có thể tách
rời nhau cả về thời gian và khơng gian. Sự khơng nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống
của khủng hoảng kinh tế.
Như vậy, giá trị thực của tiền tách rời giá trị danh nghĩa của nó. Sở dĩ có tình trạng này vì tiền
làm phương tiện lưu thơng chỉ đóng vai trò chốc lát. Người ta đổi hàng lấy tiền rồi lại dùng nó để
mua hàng mà mình cần. Làm phương tiện lưu thơng, tiền khơng nhất thiết phải có đủ giá trị. Lợi
dụng tình hình đó, khi đúc tiền nhà nước tìm cách giảm bớt hàm lượng kim loại của đơn vị tiền
tệ. Giá trị thực của tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh nghĩa của nó. Thực tiễn đó dẫn
đến sự ra đời của tiền giấy. Bản thân tiền giấy khơng có giá trị mà chỉ là
dấu hiệu của giá trị và được công nhận trong phạm vi quốc gia.
– Phương tiện thanh toán. Làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả
tiền mua chịu hàng … Khi sản xuất và trao đổi hàng hố phát triển đến trình độ nào đó tất yếu
nảy sinh việc mua bán chịu. Trong hình thức gia dịch này trước tiên tiền làm chức năng thước đo
giá trị để định giá cả hàng hoá. Nhưng vì là mua bán chịu nên đến kỳ hạn tiền mới được đưa vào
lưu thông để làm phương tiện thanh toán. Sự phát triển của quan hệ mua bán chịu này một mặt
tạo khả năng trả nợ bằng cách thanh tốn khấu trừ lẫn nhau khơng dùng tiền mặt. Mặt khác,
trong việc mua bán chịu người mua trở thành con nợ, người bán trở thành chủ nợ. Khi hệ thống
chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi, đến kỳ thanh tốn, nếumột khâu nào đó khơng thanh tốn
được sẽ gây khó khăn cho các khâu khác, phá vỡ hệ thống, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng

lên.
– Phương tiện cất trữ. Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất
trữ. Sở dĩ tiền làm được chức năng này là vì: tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá
trị, nên cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải. Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền
phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thơng thích ứng
một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hố
nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thơng. Ngược lại, nếu sản xuất giảm, lượng hàng hố lại ít
thì một phần tiền vàng rút khỏi lưu thơng đi vào cất trữ.
– Tiền tệ thế giới. Khi trao đổi hàng hố vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền
tệ thế giới. Với chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải trở lại hình thái ban đầu của nó là
vàng. Trong chức năng này, vàng được dùng làm phương tiện mua bán hàng, phương tiện thanh
toán quốc tế và biểu hiện của cải nói
chung của xã hội.
Tóm lại: 5 chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hoá quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát
triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá

10


12. Để thực hiện tốt chức năng trao đổi, có nhất thiết là tiền tệ phải có giá trị đầy đủ như
tiền vàng hay khơng? Tại sao?
Khơng. Vì để thực hiện tốt chức năng này, đòi hỏi đồng tiền chỉ cần được thừa nhận rộng rãi, số
lượng tiền tệ phải được cung cấp đủ lượng để đáp ứng nhu cầu trao đổi trong mọi hoạt động kinh
tế, đồng thời hệ thống tiền tệ phảibao gồm nhiều mệnh giá để đáp ứng mọi quy mô giao dịch.
13. Tiền tệ không phải là nơi cất trữ giá trị tốt nhất nhưng tại sao người ta vẫn muốn nắm
giữ tiền?
Do là tài sản có tính lỏng cao nhất.Vì tiền là tài sản có tính thanh khoản cao nhất và người ta có
thể sử dụng ngay lập tức để mua sắm hàng hoá dịch vụ. Điều đó giải thích tại sao người ta sẵn
sàng nắm giữ tiền cho dù nó khơng phải là phương tiện lưu giữ của cải tốt nhất.
Thêm Chức năng tiền tệ_trang 27-29

14. Vì sao một số nhà kinh tế đã mô tả tiền trong thời kỳ siêu lạm phát như là một củ khoai
tây nóng, nó được chuyển nhanh từ người mày sang một người khác?
Lạm phát là một hiện tượng tiền tệ mà tại đó giá trị hay sức mua của đồng tiền giảm (nhiều hay ít
là do mức độ nghiêm trọng của lạm phát) so với các thời kỳ trước. Có nghĩa là cũng một đồng
tiền như thế, nếu như trước đây bạn mua được một giỏ hàng hố nào đó thì giờ nó có thể khơng
mua được như thế nữa. Siêu lạm phát là một hiện tượng riêng của lạm phát khi mà tỷ lệ lạm phát
hàng tháng vượt quá 50% (cứ sau 31 ngày thì giá tăng gấp đơi). Lạm phát khi đó mất kiểm sốt
gây ra tình trạng tăng giá nhanh chóng do tiền "mất giá trị". Rõ ràng khi đó, bạn hay mình, hay là
bất cứ ai đều không mong muốn giữ tiền mặt (tính thanh khoản - một trong những ưu điểm lớn
nhất của việc dùng tiền mặt sẽ khơng cịn quan trọng nữa). Do đó một số nhà kinh tế ví tiền (mặt)
trong thời kỳ siêu lạm phát như "củ khoai tây nóng" là vì như vậy. Khơng ai muốn giữ mà chỉ
muốn chuyển nhanh cho người khác và chỉ bất đắc dĩ người tamới giữ tiền dưới dạng này mà
thôi.
15. Vào những năm 80 để chống lạm phát, NHNN Việt Nam đã quyết định nâng lãi suất
tiền gửi vào ngân hàng lên cao hơn tốc độ phát lạm phát, kết quả là mọi người đổ xô đi gửi
tiền vào ngân hàng. Tại sao tiền tín dụng cũng có bản chất giống như tiền giấy là đồng tiền
có giá trị danh nghĩa nhưung người dân Việt Nam khi đó vẫn chưa thích nắm tiền tín dụng
hơn?
Lấy phần nhược điểm thẻ tín dụng ở câu 7
16. Sắp xếp những tài sản sau đây theo thứ tự giảm dần về tính lỏng: tiền gửi tài khoản séc,
nhà, tiền mặt, tiền gửi tiết kiệm, cổ phiếu, xe máy.
Tính thanh khoản là mức độ dễ dàng mà tài sản đó có thể chuyển đổi thành tiền.
Theo tính giảm dần: tiền mặt, tiền gửi tài sản séc, tiền gửi tiết kiệm, xe máy, nhà, cổ phiếu.
17. Lạm phát là gì? Phân biệt các loại lạm phát.
Lạm phát
thường

thơng Lạm phát phi mã

Siêu lạm phát

11


Khái
niệm

Biểu
hiện

Hậu
quả

Tốc
độ

là loại lạm phát xảy
ra với mức tăng chậm
của giá cả, được giới
hạn ở mức độ một
con số hàng năm
giá cả tăng lên chậm,
lãi suất tiền gửi
không cao, không xẩy
ra với tình trạng mua
bán và tích trữ hàng
hố với số lượng lớn

là lạm phát xảy ra khi chỉ là lạm phát xảy ra khi chỉ số giá cả
số giá cả hàng hóa biến hàng hóa biến động rất mạnh, tăng
động mạnh, tăng từ hai từ ba con số trở lên hàng năm

con số trở lên hàng năm
giá cả chung tăng lên
nhanh chóng, các hợp
đồng được chỉ số hố,
người dân tích trữ hàng
hố, vàng bạc, bất động
sản và khơng bao giờ cho
vay tiền ở mức lãi suất
bình thường, bất ổn chính
trị
gây ra những biến dạng
kinh tế nghiêm trọng:
đồng tiền mất giá trị,
kinh tế lâm vào tình trạng
khó khăn,

Khơng gây ra hậu
quả lớn, thậm chí cịn
có tác dụng kích thích
sự phát triển của nền
kinh tế xã hội: tạo
nên tâm lý an tâm
cho người lao động
chỉ trông chờ vào thu
nhập, các hãng kinh
doanh có khoản thu
nhập ổn định, ít rủi ro
nên sẵn sàng đầu tư
cho sản xuất, kinh
doanh, giá cả biến

động tương đối
Khoảng 10%
Từ 10-999%

tốc độ lưu thông tiền tệ tăng
nhanh, giá cả tăng nhanh không ổn
định, tiền lương thực tế bị giảm
mạnh, tiền tệ mất giá nhanh chóng
thơng tin khơng cịn chính xác, các
yếu tố thị trường biến dạng và
hoạt động kinh doanh lâm vào tình
trạng rối loạn
hậu quả vơ cùng nghiêm trọng:
chính phủ của các nước - vốn thất
bại trong việc cải cách tiền tệ phải hợp pháp hóa các ngoại tệ
mạnh; đồng tiền lạm phát sẽ bị
định giá thấp hơn so với tiền nước
ngoài ổn định, trong điều kiện sức
mua tương đương; giảm sức mua
của các tổ chức tiết kiệm tư nhân
và cơng cộng; bóp méo nền kinh
tế thiên về việc tích trữ tài sản
thực tế; làm cơ sở tiền tệ tháo
chạy khỏi đất nước, cho dù nội tệ
hay ngoại tệ có mạnh đến đâu;
Trên 999%

Chương 3: Ngân Hàng
5. Anh chị hãy phân tích vai trị của người cho vay cuối cùng của NHTW với các ngân hàng
trung gian

- Ổn định số nhân viên
- Tránh được cơn hoảng loạn tài chính
- Tạo được niềm tin vào hệ thống ngân hàng

12


- Ngăn chặn hiện tượng rút tiền hàng loạt. Rút tiền hàng loạt là tình huống xảy ra trong thời kì
khủng hoảng tài chính khi khách hàng của ngân hàng lo ngại về khả năng thanh tốn của nó, đổ
xơ xuống ngân hàng và rút tiền.
Do các ngân hàng chỉ giữ một tỉ lệ nhỏ trong tổng số tiền gửi dưới dạng tiền mặt, hiện tượng rút
tiền hàng loạt có thể nhanh chóng rút cạn thanh khoản của ngân hàng và khiến ngân hàng mất
khả năng thanh toán.
Rút tiền hàng loạt nối tiếp bởi thất bại của ngân hàng là hiện tượng phổ biến sau vụ sụp đổ thị
trường chứng khốn năm 1929 dẫn đến cuộc Đại khủng hoảng. Chính phủ Mỹ đã áp dụng luật
pháp mới áp đặt các yêu cầu dự trữ đối với các ngân hàng, buộc họ phải nắm giữ một tỉ lệ dự trữ
tiền mặt nhất định trên các khoản tiền gửi.
6. Khi thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ, vì sao ngân hàng trung ương phải thiết
lập các mục tiêu trung gian?
Có thể đo lường được: Các mục tiêu trung gian phải là các chỉ tiêu có thể đo lường được một
cách chính xác và nhanh chóng bởi vì các chỉ tiêu này chỉ có ích khi nó phản ánh được tình trạng
của CSTT (chính sách tte) nhanh hơn mục tiêu cuối cùng.
NHTW có thể kiểm sốt được: Khi NHTW có khả năng kiểm sốt mục tiêu trung gian, nó có thể
điều chỉnh mục tiêu đó cho phù hợp với định hướng của CSTT. Chẳng hạn, sự trông đợi của các
nhà kinh doanh sẽ quyết định đến tổng đầu tư và GDP, nhưng nếu chọn chỉ tiêu này làm mục tiêu
trung gian thì ảnh hưởng của NHTW đến mục tiêu này là rất ít.
Có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng: Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất của một mục
tiêu trung gian. Khả năng có thể đo lường chính xác hoặc khả năng kiểm sốt của NHTW sẽ trở
nên vô nghĩa nếu các chỉ tiêu được chọn khơng có ảnh hưởng trực tiếp tới các mục tiêu cuối cùng
như sản lượng, giá cả...

Một vấn đề được đặt ra ở đây là cả hai chỉ tiêu: tổng lượng tiền cung ứng và lãi suất đều thoả
mãn các tiêu chuẩn trên.
10. Hãy cho biết điều gì sẽ xảy ra đối với chứng khoảng nếu như cung tiền tăng?
tăng trưởng cung tiền của Chính phủ có tác động dương ý nghĩa thống kê đến tăng trưởng chỉ số
giá chứng khoán. Tăng trưởng cung tiền cho thấy việc Chính phủ đang cố gắng kích thích tăng
trưởng kinh tế thơng qua tiêu dùng và đầu tư. Đối với tiêu dùng, tăng tăng trưởng cung tiền giúp
người dân mạnh tay chi tiêu hơn và mua hàng hóa của doanh nghiệp. Đối với đầu tư, tăng tăng
trưởng cung tiền là hình thức cấp vốn giúp doanh nghiệp có thể vay vốn kích thích sản xuất và
hoạt động hiệu quả hơn. Ngoài ra, tăng trưởng cung tiền cũng làm cho thị trường chứng khoán
hấp dẫn hơn khi nhà đầu tư có thể có thêm nguồn lực để đầu tư vào chứng khoán .

13


12. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế 1973-1975, giá trị cổ phiếu thông thường giảm tới
50% giá trị thực của nó. Sự giảm giá của thị trường chứng khốn tác động đến tổng cầu và
đóng góp đến sự suy thối kinh tế như thế nào? Hãy chỉ tiết hóa về cơ chế truyền dẫn ảnh
hưởng từ sự suy giảm từ sự suy giảm thị trường chứng khoán đến nền kinh tế.
Một sự sụp đổ của thị trường chứng khoán có thể tàn phá nền kinh tế. Khi chu kỳ kinh doanh suy
thoái xảy ra, lượng giá trị đáng kể có thể bị xóa khỏi giá cổ phiếu. Đổi lại, điều này có nghĩa là
lợi nhuận và cổ tức thấp hơn cho các nhà đầu tư cá nhân, vốn hóa thị trường nhỏ hơn cho các
doanh nghiệp, ít tài sản hơn cho các quỹ hưu trí và ít tài trợ hơn cho các công ty trong tương lai
gần.
Việc thiếu tài chính như vậy có thể đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp không thể phát triển,
đồng nghĩa với việc các biện pháp tiết kiệm chi phí tiềm năng là cần thiết, chẳng hạn như cắt
giảm nhân viên và trì hỗn các dự án mở rộng. Mức lương hưu nhỏ hơn cũng có thể đồng nghĩa
với việc các nhân viên lớn tuổi nghỉ hưu chậm hơn, và bối cảnh kinh tế khơng chắc chắn có thể
khiến chi tiêu tiêu dùng giảm, ảnh hưởng đến GDP.
Tuy nhiên, mặc dù sự sụp đổ của thị trường chứng khốn rõ ràng có thể khiến nền kinh tế suy
thối, nhưng điều này khơng phải lúc nào cũng là kết quả. Tương tự như vậy, cổ phiếu tăng giá

khơng nhất thiết có nghĩa là một nền kinh tế đang phát triển mạnh. Chừng nào còn tồn tại sự thái
quá phi lý của các nhà đầu tư và định giá quá cao, hoạt động của thị trường chứng khốn có thể
hoạt động độc lập với các dữ liệu kinh tế rộng lớn hơn.
cơ chế: chu kỳ kinh doanh suy thối => lượng giá trị đáng kể có thể bị xóa khỏi giá cổ phiếu =>
thiếu tài chính => các doanh nghiệp không thể phát triển => bối cảnh kinh tế không chắc chắn
=> chi tiêu tiêu dùng giảm, ảnh hưởng đến GDP => sụp đổ của thị trường chứng khoán => nền
kinh tế suy thoái.
CHƯƠNG 4
2. Giải thích luận điểm của Marx: “tín dụng là sự vận động của tư bản cho vay”
Như chúng ta đã biết, tín dụng là :
Sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác. Sự chuyển
giao này mang tính tạm thời. Khi hồn trả lại lượng giá trị đã chuyển giao thì ln phải kèm
theo một lượng giá trị dõi thêm gọi là lợi tức. Cơ sở khách quan cho sự ra đời và phát triển
quan hệ tín dụng là mâu thuẫn vốn có của q trình tuần hồn vốn tiền tệ trong xã hội, cùng
một lúc có chủ thể kinh tế tạm thời dư thừa một khoản vốn tiền tệ trong khi các chủ thể kinh
tế khác lại có nhu cầu bổ sung vốn. Như vậy, tín dụng đã thực hiện việc di chuyển các khoản
vốn tạm thời nhàn rỗi đến những nơi phát sinh nhu cầu. Do đó, tín dụng là sự vận động của tư
bản cho vay.

14


4. Phân biệt sự khác nhau giữa các loại hình tín dụng: tín dụng thương mại, tín dụng ngân
hàng, tín dụng nhà nước
Tín dụng thương mại
Tín dụng ngân
Tín dụng nhà
hàng
nước
Khái

niệm

là quan hệ tín dụng do các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, doanh nhân cấp cho nhau
khơng có sự tham gia của hệ thống ngân
hàng

là hình thức tín dụng
giữa một bên là các
ngân hàng, các tổ
chức tín dụng và
một bên là các chủ
thể kinh tế - tài
chính của tồn xã
hội (doanh nghiệp,
tổ chức xã hội, các
cấp quản lý nhà
nước hoặc cá nhân).

là quan hệ vay
mượn giữa nhà
nước với xã hội để
phục vụ cho việc
thực thi các chức
năng quản lý kinh
tế - xã hội của
mình

Hình
thức


mua chịu hàng hóa

tiền tệ, bao gồm tiền Hình thức bên
mặt và tiền tín dụng ngồi là sự vay
(bút tệ).
mượn tạm thời một
số hiện vật hay
tiền, nhưng bản
chất bên trong chứa
đựng nhiều mối
quan hệ giữa nhà
nước với các chủ
thể khác.

Ưu
điểm

đẩy nhanh lưu thơng hàng hóa và sản
xuất;
điều tiết vốn giữa các doanh nghiệp một
cách trực tiếp;
giảm khối lượng tiền mặt trong lưu
thơng, làm giảm chi phí lưu thơng xã hội.

Góp phần giải quyết
mâu thuẫn cơ bản
giữa nhà đầu tư và
nhà tiết kiệm.
Nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn bằng
phương pháp tài
chính và phương
pháp tín dụng.
Thúc đẩy q trình
giao lưu kinh tế
quốc tế.

Duy trì hoạt động
thường ngày của
nhà nước;
Góp phần xây dựng
cơ sở vật chất hiện
đại;
Góp phần vào
nghĩa vụ quốc tế, vì
quan hệ ngày càng
phát triển, đơi khi
nhà nước khơng
thể từ chối nghĩa
vụ cho vay đối với
nước ngoài;
15


Nhượ + quy mô: lượng giá trị cho vay bị hạn
c điểm chế, chỉ giới hạn trong khả năng vốn
hàng hố mà họ có.
+ thời gian: ngắn, <1 năm;
+ điều kiện kinh doanh, chu kỳ sản xuất:

Thời gian doanh nghiệp muốn bán chịu
không phù hợp với nhu cầu của doanh
nghiệp cần mua chịu thì tín dụng thương
mại cũng khơng xảy ra.
+ phạm vi: bị hạn chế chỉ xảy ra giữa các
doanh nghiệp với nhau, và phải quen biết
và tin tưởng nhau.
+ sự phù hợp: Được cấp dưới hình thức
hàng hố. Vì vậy doanh nghiệp bán chịu
chỉ có thể cung cấp cho một số doanh
nghiệp nhất định. Là những doanh nghiệp
có nhu cầu đúng thứ hàng hố đó để phục
vụ sản xuất hoặc kinh doanh.

- phải dựa trên cơ sở
sự tin tưởng giữa
bên cho vay và bên
đi vay.
– là sự chuyển
nhượng tạm thời
một lượng tài sản
của Ngân hàng cho
người đi vay, trong
một thời gian nhất
định với cam kết
hoàn trả cả gốc và
lãi.
– Phải đủ lớn để hấp
dẫn người chuyển
nhượng quyền sử

dụng vốn.
– Hoạt động tín
dụng ln chứa
đựng những rủi ro.

Tạo điều kiện phát
triển tín dụng ngân
hàng.
Rủi ro là vỡ nợ của
nhà nước, do tính
tốn kỹ nhu cầu
vay và sử dụng vốn
vay không hiệu
quả;

6. Phân biệt lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
Giống nhau: hai loại lãi suất này có mối quan hệ rất chặt chẽ và thông thường người ta sẽ lấy
lãi suất thực đế tính lãi suất; giúp bạn có cái nhìn đúng đắn hơn về tình hình kinh doanh, đầu
tư hiện tại.
Khác nhau:

Khái
niệm

Lãi suất thực tế

Lãi suất danh nghĩa

Lãi suất thực tế là lãi thực
cuối cùng mà nhà đầu tư sẽ

nhận được cho khoản đầu tư
hoặc tiền vay của mình sau
khi đã trừ đi lạm phát. Lãi
suất thực tế và lãi suất danh
nghĩa thường chênh lệch
nhau, mức độ tùy thuộc vào

Là một thuật ngữ tài chính nhằm chỉ
tỷ lệ lãi suất dựa trên giá trị danh
nghĩa của một khoản đầu tư hoặc tiền
vay… ý muốn nói đến tỷ lệ lãi khi
chưa được điều chỉnh do ảnh hưởng
của lạm phát hoặc việc tính lãi kép
của các nhà băng, tổ chức tín dụng.

16


thời điểm và tỷ lệ lạm phát.

Đặc
điểm

Cách
tính

Đo lường sức mua của biên
lai tiền lãi.
Tính bằng cách điều chỉnh lãi
suất danh nghĩa được tính để

đưa lạm phát vào hạch tốn.

Được coi như số lượng, tỷ lệ % của
tiền lãi phải trả.
Lãi suất danh nghĩa mang tính chất
tham khảo nhiều hơn là nhận được.

Nếu bạn vay 10 triệu đồng từ
ngân hàng với mức lãi suất là
10%/năm thì lãi suất danh
nghĩa ở đây chính là
10%/năm.

Cùng ví dụ trên, nếu năm đó, lạm
phát là 2% thì lãi suất thực tế sẽ được
tính chỉ cịn 8% vì (kết quả của 10%
– 2%).
Cơng thức tính lãi suất thực tế là:
1+i=(1+r)(1+E(I))
Trong đó:
i
:
lãi
suất
danh
nghĩa.
r
:
lãi
suất

thực
tế.
E(I): tỷ lệ lạm phát kỳ vọng.

11.Phân tích tác động của lãi suất. Trong thực tế, NHTW các nước đã lợi dụng khả năng
tác động của lãi suất để thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ như thế nào?
Lãi suất tác động đến đầu tư.
Khi lãi suất tăng, sử dụng vốn vay bất lợi, bởi vậy nhu cầu đầu tư bị thu hẹp, chi tiêu cho đầu tư
sẽ giảm và ngược lại, khi lãi suất giảm, sử dụng vốn vay có lợi, bởi vậy sẽ kích thích nhu cầu đầu
tư chỉ tiêu đầu tư sẽ tăng lên.
Lãi suất tác động đến chi tiêu tiêu dùng.
Khi lãi suất tăng, chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền tăng, do đó nảy sinh khuynh hướng tiết
kiệm chi tiêu để chuyển tiền vào lĩnh vực cho vay, làm cho khuynh hướng cận biên tiêu dùng
giảm, dẫn tới chi tiêu tiêu dùng giảm, ngược lại, khi lãi suất giảm sẽ tác động làm cho khuynh
hướng cận biên tiêu dùng tăng, dẫn tới chi tiêu tiêu dùng tăng.
Lãi suất tác động đến xuất khẩu rộng.
Khi lãi suất trong nước tăng, sử dụng vốn vay bất lợi, bởi vậy làm giảm nhu cầu đầu tư cho xuất
khẩu, mặt khác khi lãi suất tăng sẽ tác động xấu đến tỷ giá hối đoái, gây bất lợi cho nhà xuất
khẩu, do đó làm giảm xuất khẩu rồng.
17


Ngược lại, khi lãi suất trong nước giảm, sử dụng vốn vay có lợi, bởi vậy khuyến khích nhu cầu
đầu tư cho xuất khẩu, mặt khác khi lãi suất giảm sẽ tác động tốt đến tỷ giá hối đối, có lợi cho
nhà xuất khẩu, do đó làm tăng xuất khẩu rộng.
Lãi suất tác động đến lạm phát.
Sự tăng giảm lãi suất tác động đến cung cầu quỹ cho vay từ đó tác động đến cung cầu tiền tệ.
Ngân hàng trung ương có thể sử dụng cơng cụ tăng lãi suất tái chiết khấu để thực hiện chính sách
tiền tệ thắt chặt khi nền kính tế bị lạm phát nhằm ổn định tiền tệ, gia tăng sức mua đối nội của
tiền tệ và bình ổn tỷ giá hối đối. Ngược lại khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng nhằm kích

cầu và chống giảm phát tiền tệ, chống suy thối kinh tế bằng cách giảm lãi suất tái chiết khấu.
2. NHTW lợi dụng tác động lãi suất:
dịch COVID-19 khiến áp lực lạm phát gia tăng
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ có thể sẽ tăng lãi suất lần đầu tiên kể từ năm 2018 vào tháng 3, giữa
lúc nước Mỹ đang chống chọi với mức lạm phát cao nhất trong gần 40 năm qua. Các ngân hàng
trung ương của Anh và Canada có thể cịn hành động sớm hơn; Ngân hàng Trung ương châu Âu
(ECB) và Ngân hàng trung ương Nhật Bản có thể sẽ giữ nguyên lãi suất ở mức thấp lịch sử trong
năm nay nhằm bảo toàn đà tăng trưởng kinh tế; Trung Quốc đã thay đổi chính sách của mình
ngay từ quý cuối cùng của năm 2021, bằng cách nâng cao thanh khoản và giảm lãi suất cho vay;
Việt Nam sẽ tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ sẽ nới lỏng với mặt bằng lãi suất duy trì thấp
như hiện tại để hỗ trợ nền kinh tế. Đồng thời, chưa có yếu tố khiến lãi suất có thể bật tăng mạnh
trở lại trong năm 2022.
PHÂN BIỆT MÔ HÌNH NHTW TRỰC THUỘC CHÍNH PHỦ & NHTW ĐỘC LẬP VỚI
CHÍNH PHỦ
giống nhau: một định chế cơng cộng của Nhà nước
Ưu
điểm

NHTW TRỰC THUỘC CHÍNH PHỦ
Chính sách tiền tệ trở thành bộ phận chủ
yếu của chính sách kinh tế vĩ mơ. Chính
phủ nắm trong tay các cơng cụ kinh tế vĩ
mơ này nhằm sử dụng, phối hợp một cách
đồng bộ và hiệu quả các cơng cụ này.

NHTW ĐỘC LẬP VỚI CHÍNH PHỦ
Tự chủ trong việc xây dưng và thực thi
chính sách tiền tệ..
– Giải quyết được mục tiêu kinh tế dài hạn ,
đặc biệt là ổn định kinh tế đồng tiền.

– Quan điểm dân chủ thì Các chính sách
kinh tế nhắm mang lại lợi ích cho tồn dân
nên NHTW độc lập với chính phủ phải được
tồn dân quản lý dưới sự giám sát trực tiếp
của quốc hội chứ không phải một nhóm các
nhà chính trị.

Nhượ -Giảm tính độc lập của NHTW.
Khó có thể kết hợp hài hịa được giữa chính
c điểm – Thâm hụt tài chính kinh niên, khó có sách tiền tệ của NHTW thực hiên và chính
thể xây dựng mục tiêu kinh tế dài hạn và sách tài khóa của chính phủ chi phối để
ổn định kinh tế.
quản lý vĩ mô một cách hiệu quả
18


Quyền
hạn
của
chính
phủ

Chính phủ khơng có quyền can thiệp vào
hoạt động của Ngân hàng trung ương, đặc
biệt là trong việc xây dựng và thực thi
chính sách tiền tệ.

xây
dựng
dựa

trên
quan
điểm

Chính phủ là người thực thi chính sách tài
chính quốc gia, quản lý, điều hành ngân
sách nhà nước. Để ngân hàng trung ương
trực thuộc Chính phủ sẽ bị Chính phủ lạm
dụng cơng cụ phát hành tiền để trang trải
sự thiếu hụt của ngân sách nhà nước, từ
đó dễ gây ra lạm phát. Mặt khác ngân
hàng trung ương mất hẳn tính độc lập và
chủ động trong việc xây dựng và thực thi
chính sách tiền tệ

Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đối với
ngân hàng trung ương thông qua việc bổ
nhiệm các thành viên của bộ máy quản trị và
điều hành ngân hàng trung ương, thậm chí
Chính phủ còn can thiệp trực tiếp vào việc
xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ.
Chính phủ là người thực hiện chức năng
quản lý nhà nước,vai trò quản lý kinh tế vĩ
mơ, do đó chính phủ phải nắm và sử dụng
các công cụ kinh tế vĩ mô. Việc hoạch định
và thực thi chính sách tiền tệ là một trong
những cơng cụ chủ yếu trong tổng thể các
công cụ quản lý kinh tế vĩ mơ. Chính phủ
phải nắm lấy ngân hàng trung ương để sử
dụng ngân hàng này trong việc thực hiện các

chức năng của Chính phủ.

CHƯƠNG 5
3. Phân tích sự khác nhau giữa phí, lệ phí
Giống nhau:
Được điều chỉnh bởi Luật phí, lệ phí và các văn bản dưới luật như Nghị định, quyết định do do
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
có thẩm quyền ban hành.
Về phạm vi áp dụng: Mang tính địa phương, địa bàn rõ ràng và chỉ khi những cá nhân tổ chức có
yêu cầu “Nhà nước” thực hiện một dịch vụ nào đó
Tính bắt buộc: Chỉ bắt buộc khi chủ thể nộp lệ phí, phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do
Nhà nước cung cấp
Khác nhau:
Phí
Lệ phí
Khái
Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ Là khoản tiền được ấn định
niệm
bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ mà tổ chức, cá nhân phải nộp
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khi được cơ quan nhà nước
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp cung cấp dịch vụ công, phục
dịch vụ công.
vụ công việc quản lý nhà
nước.
Mục
Nhằm bù đắp một phần chi phí đã bỏ ra để thực hiện Chủ yếu nhằm đáp ứng yêu
đích
hoạt động cung ứng hàng hóa, dịch vụ cơng ngồi cầu về quản lý nhà nước, đảm
khoản mà Ngân sách nhà nước đã hỗ trợ trực tiếp.
bảo quyền lợi về mặt hành

chính pháp lý cho người nộp,
19


khơng dùng để bù đắp chi phí.
Ngu
n tắc
xác
định
mức
thu
Thẩm
quyền
thu
Thu,
nộp

Bảo đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời
kỳ, bảo đảm cơng bằng, cơng khai, minh bạch và bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.

ấn định trước, khơng nhằm
mục đích bù đắp chi phí;
riêng mức thu lệ phí trước bạ
được tính bằng tỷ lệ % trên
giá trị tài sản; bảo đảm cơng
bằng, cơng khai, minh bạch
và bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ của công dân.

Cơ quan nhà nước; Đơn vị hành chính sự nghiệp; Các Cơ quan nhà nước
tổ chức, cá nhân thuộc khu vực tư nhân.
Phí thu từ hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước Nộp đầy đủ, kịp thời số tiền lệ
thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước.
phí thu được vào ngân sách.
Nếu cơ quan nhà nước được khốn chi phí hoạt động - Nguồn chi phí trang trải cho
từ nguồn thu thì được khấu trừ, phần cịn lại nộp ngân việc thu lệ phí do ngân sách
sách nhà nước.
nhà nước bố trí trong dự tốn
Phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp của tổ chức thu theo chế độ,
công lập thực hiện được để lại 01 phần hoặc toàn bộ định mức chi ngân sách nhà
nước theo quy định pháp luật.
số tiền để trang trải chi phí hoạt động.
Việc thu phí được thực hiện trên cơ sở dự tốn được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần còn
lại nộp ngân sách nhà nước.

Quản
lý và
sử
dụng

Để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu Khơng có quy định
phí. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng loại phí, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mức để lại
cho tổ chức thu phí.
Được quản lý, sử dụng theo quy định pháp luật; hằng
năm phải quyết tốn thu, chi. Số tiền phí chưa chi
trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi
theo chế độ quy định.

Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện được để
lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để
trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí;
phần cịn lại nộp ngân sách nhà nước.
20


4 Phân biệt thuế trực thu và thuế gián thu
Giống nhau:
+ Đối với thuế trực thu và thuế gián thu thì đây đều là một trong những phương thức thu thuế
theo quy định của pháp luật về thuế:
+ Đều là một nguồn điều tiết vào thu nhập của các cá nhân, tổ chức trong xã hội;
+ Người chịu thuế là người phải đều phải trích một phần tài sản để chuyển cho ngân sách Nhà
nước mà không thể khước từ hoặc trì hỗn, hay nói cách khác bản chất của hai hình thức thu thuế
này đều mang tính chất bắt buộc.
Khác nhau:
thuế trực thu
thuế gián thu
Mức
độ Ít tác động vào giá cả thị trường (vì Ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường
tác động thường đánh vào kết quả kinh (vì thuế được cộng vào giá bán hàng hóa
vào
nền doanh, kết quả thu nhập sau một kỳ dịch vụ)
kinh tế
kinh doanh)
Mức
độ Khó thu; dễ trốn thuế nhất là Dễ thu thuế vì được cầu thành giá bán hàng
quản lý
đối với các nước đang phát triển hóa, dịch vụ; người tiêu dùng nếu trình độ

như Việt Nam, việc thanh tốn chủ dân trí chưa cao thì khơng thấy được. Vì
yếu bằng tiền mặt; nhà nước không vậy hầu hất các nước nghèo, chậm phát
kiểm soát được thu nhập thực tế triển thường coi thuế gián thu là nguồn thu
của người nộp thuế.
chủ yếu; Trong lúc các nước phát triển lại
lấy thuế trực thu là nguồn thu chính của
ngân sách.
Ưu điểm
đảm bảo công bằng giữa những dễ dàng cho cơ quan thuế thu thuế
người chịu thuế
Nhược
khó thu thuế
khó bảo đảm cơng bằng giữa những người
điểm
nộp thuế.
Đối tượng người nộp thuế chính là người chịu không đồng nhất hai đối tượng nộp thuế và
chịu thuế
thuế
chịu thuế với nhau.
Phương
điều tiết trực tiếp vào thu nhập của điều tiết gián tiếp thông qua giá bán hàng
thức điều các đối tượng chịu thuế
hóa dịch vụ chứ không điều tiết vào thu
tiết
nhập của người chịu thuế
Các
loại thu các loại thuế bao gồm: thuế thu thu các loại thuế như thuế gái trị gia tăng
thuế
áp nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh VAT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ
dụng

nghiệp
đặc biệt.
Hiệu quả Thực tế Nhà nước rất khó khăn đạt hiệu quả cao hơn trong q trình thu
khi
thu trong quá trình thu các loại thuế thuế bởi vì người nộp thuế khơng phải là
thuế
theo phương thức thu thuế trực thu người chịu thuế theo quy định của luật cho
vì người nộp thuế thường hay trốn nên tâm lý của người chịu thuế thường
thuế hoặc xác định mức đóng thuế khơng trốn tránh hay thực hiện các hành vi
thường khơng được chính xác dẫn gian dối để giảm mức thuế phải nộp cho
đến việc thất thoát nguồn thu của Ngân sách nhà nước.
21


Ngân sách nhà nước.
Phạm
vi nhỏ, hẹp hơn so với thuế gián thu
thu thuế
bởi vì thuế trực thu điều tiết trực
tiếp vào thu nhập của người chịu
thuế

điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng
hóa hoặc chi phí dịch vụ cung cấp áp dụng
đa số với tất cả các hàng hóa, dịch vụ trừ
các trường hợp theo quy định của pháp luật
về thuế.
5 Mối liên hệ giữa nhóm chỉ đầu tư và nhóm chỉ thường xun trong chính sách phân bố
nguồn lực tài chính của nhà nước?
– Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các quỹ tài chính cơng nhằm

đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về
quản lý kinh tế – xã hội
– Chi đầu tư phát triển là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để đầu tư cơ sở
hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và sự trữ vật tư hàng hóa của nhà nước nhằm thực
hiện mục tiêu ổn định tăng trưởng vĩ mô và thúc đầy phát triển kinh tế xã hội
Tiêu
chí

Nội
dung
chi
Tính
chất
của
khoản

Chi thường xuyên

Chi đầu tư phát triển

– Các hoạt động sự nghiệp (kinh tế, giáo
dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hố
thơng tin văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, môi
trường, các hoạt động sự nghiệp khác
– Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn
– Đầu tư xây dựng các cơng
xã hội;– Hoạt động của các cơ quan Nhà trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã
nước, ĐCS và các TCCTXH;
hội khơng có khả năng thu hồi vốn;

– Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
– Đầu tư và hỗ trợ cho các DN,
– Các chương trình quốc gia;
các TCKT, các tổ chức tài chính
– Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy
của Nhà nước;
định của Chính phủ;
– Góp vốn cổ phần, liên doanh
– Trợ cấp cho các đối tượng chính sách
vào các DN thuộc lĩnh vực cần
xã hội;
thiết có sự tham gia của Nhà
– Hỗ trợ cho các TCXH nghề nghiệp
nước;
theo quy định của pháp luật;
– Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
– Các khoản chi khác theo quy định của
– Các khoản chi khác theo quy
pháp luật;
định của pháp luật;
Là khoản chi mang tính chất thường
xuyên ổn định, mang tính chất tiêu dùng,
phạm vi tác động ngắn hơn.

Là khoản chi không ổn định, là
các khoản chi lớn, mang tính
chất tích lũy phát triển, phạm vi
tác động lớn.
22



chi
Hình
thức
chi

Cấp phát khơng hồn lại, chủ yếu chi
theo dự tốn.

Có khoản cấp phát hồn lại tạm
ứng. Chi theo dự tốn kinh phí
hoặc cấp phát theo lệnh chi tiền.

Chỉ chi từ
 Thu ngân sách từ thuế
 Phí lệ phí thu trong cân đối ngân sách

Bao gồm:
 Nguồn thu ngân sách từ thuế
 Phí lệ phí thu trong cân đối
ngân sách
 Nguồn vốn vay của nhà nước

Dự
toán
chi

Gồm dự toán chi hằng năm được thực
hiện tương đối đều trong các tháng, quý
của năm….


Bao gồm tổng dự tốn và dự
tốn bố trí hằng năm, chi thường
vào thời điểm cụ thể nên có kế
hoạch chi để bảo đảm nguồn

Mức
độ ưu
tiên

Mức độ thường xuyên

Có thể bị gián đoạn

Nguồn
vốn
chi

7 Trình bày khía cạnh “lựa chọn đối nghịch và tâm lý ỷ lại" trong bảo hiểm y tế.
(Tâm lý ỷ lại là hình thức cơ hội chủ nghĩa sau hợp đồng, phát sinh do các hành động có tác
động đến hiệu quả nhưng lại không dễ dàng quan sát được và vì thế những người thực hiện các
hành động này có thể chọn theo đuổi những lợi ích cá nhân của mình trên cơ sở gây tổn hại cho
người khác)
(tham khảo lựa chọn đối nghịch chương 7 câu 20)
Ví dụ, nếu một cơng ty bảo hiểm phát hành một hợp đồng bảo hiểm y tế cá nhân, trong đó cam
kết trang trải chi phí y tế khi mang thai và sinh đẻ, thì có thể đánh cược một cách khá chắc chắn
rằng những người mua hợp đồng này đa số sẽ là các phụ nữ có kế hoạch sinh con trong tương lai
gần. Kế hoạch sinh con là thông tin riêng, tức là đặc điểm không quan sát được của người mua
bảo hiểm và điều này có tác động rất lớn tới chi phí bảo hiểm. Việc cung cấp bảo hiểm mang thai
và sinh đẻ một cách toàn diện cho từng cá nhân chịu ảnh hưởng bởi vấn đề lựa chọn bất lợi một

cách nghiêm trọng. phần lớn bảo hiểm mang thai và sinh đẻ được cung cấp thông qua các kế
hoạch bảo hiểm y tế do tổ chức sử dụng lao động đóng góp.
Tâm lý ỷ lại trong bảo hiểm là vấn đề bảo hiểm làm thay đổi hành vi không được giám sát của
người mua bảo hiểm. Tâm lý ỷ lại, chứ không phải lựa chọn bất lợi, nảy sinh nếu một gia đình đã
mua bảo hiểm mang thai và sinh đẻ có động cơ sinh nhiều con hay có xu hướng sử dụng các sinh
vụ hộ sinh tốn kém.
23


Bảo hiểm và hành vi sai trái Thuật ngữ tâm lý ỷ lại bắt nguồn từ ngành bảo hiểm với ý nghĩa là
những người mua bảo hiểm có xu hướng thay đổi hành vi từ đó làm tăng giá trị bồi thường mà
cơng ty bảo hiểm phải trả. Ví dụ, sau khi được bảo hiểm mọi người có thể trở nên khơng cịn cẩn
thận trong việc tránh né hay tối thiểu hóa mất mát như trước đây nữa. Nếu các biện pháp phịng
ngừa cần thiết được biết trước và có thể đo lường hay ghi chép một cách chính xách thì hợp đồng
bảo hiểm có thể quy định rõ hình thức phòng ngừa phải được thực hiện. Tuy nhiên, thường thì
khơng thể quan sát hay kiểm chứng được hành vi thích thích hợp và do vậy khơng thể viết các
hợp đồng trong đó cụ thể hóa hành vi phải tuân thủ mà lại có thể giám sát thực hiện được. Các
hình thức tâm lý ỷ lại liên quan đến bảo hiểm thường nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày. Tương
tự, nếu một người mua bảo hiểm y tế để không phải chịu hầu như bất cứ chi phí nào khi đi khám
bệnh thì người sẽ có xu hướng sử dụng các dịch vụ y tế các loại với tần suất nhiều hơn: đến bác
sĩ để khám bệnh, đến phòng cấp cứu, yêu cầu bác sĩ kê đơn thuốc, khám thai, v.v… Trong mỗi
trường hợp, việc mua bảo hiểm làm thay đổi hành vi, từ đó làm tăng chi phí cho bên cung cấp
bảo hiểm. Các tác động về hiệu quả của tâm lý ỷ lại Mặc dù khái niệm tâm lý ỷ lại có ý tiêu cực,
nhưng khơng phải mọi thay đổi hành vi do bảo hiểm gây ra là khơng mong muốn về mặt xã hội.
Đó là vì một số lợi ích xã hội có thể khơng được thể hiện trong thương lượng giữa bên cung cấp
bảo hiểm và bên được bảo hiểm.
CHƯƠNG 6
1. Vốn kinh doanh là gì? Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
- Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số
vốn này được hình thành tử khi thành lập doanh nghiệp(do chủ sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ

sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. -Như vậy, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm: Tải sản bằng hiện vật như: nhà cửa kho tăng, cửa hàng.. Tiền Việt Nam, ngoại
tệ, vàng bạc, đá quý... Bản quyền sở hữu cơng nghiệp...
- Các hình thức huy động vốn kinh daonh của doanh nghiệp:
+ Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
+ Vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
+ Nguồn vốn phát hành cổ phiếu
+ Phát hành trái phiếu công ty
+ Nguồn vốn nội bộ
4. Hãy phân biệt các khái niệm vốn pháp định, vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu.
vốn pháp định
vốn điều lệ
vốn chủ sở hữu
Khái là mức vốn tối thiểu mà doanh là tổng số vốn do là phần tài sản thuần của
niệ
nghiệp phải có đủ khi đăng ký ngành các thành viên doanh nghiệp cịn lại
m
kinh doanh có điều kiện để thành lập hoặc cổ đơng góp thuộc sở hữu của các cổ
cơng ty hoặc bổ sung ngành nghề kinh hoặc cam kết góp đơng, thành viên góp vốn
doanh. Mức vốn pháp định lớn hay nhỏ trong một thời hạn (chủ sở hữu).
nó phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh nhất định và được
24


doanh có điều kiện mà doanh nghiệp ghi vào điều lệ
đăng ký.
công ty.
5. “Doanh thu của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với lợi nhuận doanh nghiệp tăng lên".
Anh (chị ) hãy bình luận ý kiến này.
Lợi nhuận thuần tử hoạt động KD = Doanh thu thuần về bán hảng & cung cấp DV - Chi phí hợp

lý (CP Luật cho phép). Có một số trường hợp như sau
1. DT tăng -> CP tăng ( tương ứng)=> Lợi nhuận không đổi
2. DT tăng -> CP tăng > tỷ lệ tăng DT = Lợi nhuận giảm
3. DT tăng - CP giữ nguyên => Lợi nhuận tăng
4. DT tăng -> CP tăng < tỷ lệ tăng DT = Lợi nhuận tăng
5. DT khơng tăng, nhưng CP giảm thì lợi nhuận cũng sẽ tăng.
Doanh thu của doanh nghiệp tăng lên không đồng nghĩa với việc lợi nhuận doanh nghiệp tăng
lên, bởi vì lợi nhuận của doanh nghiệp được tính bằng tất cả các khoản chi phí tham gia vào để
tạo ra sản phẩm đó trừ đi số tiền thu được sau khi bán sản phẩm đó, nếu kết quả là dương thì
doanh nghiệp mới đạt lợi nhuận, nếu kết quả âm thì doanh nghiệp coi như thua lỗ.
Chi phí để tạo ra sản phẩm khơng những bao gồm các chi phí sản xuất như máy móc, thiết bị,
th cơng nhân,... mà cịn phải tính ln cả chi phí đất đai, mặt bằng, lắp đặt các thiết bị hỗ trợ
như nước, máy quạt, thức ăn,... Thường thì mỗi cơng ty sẽ có chiến lược tính chi phí riêng theo
từng tháng hoặc quý mà từ đó mới xác định là thua lỗ hay lợi nhuận, bởi vì một số chi phí như
đất đai, mặt bằng,... là những chi phí mang tính chất dài hạn và cố định, cịn chi phí sản xuất,
th cơng nhân, ...v.v. có thể được tính theo tháng.
Vì vậy phải xem xét từng trường hợp cụ thể trong mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí hợp lý
mới biết được kết quả sản xuất kinh doanh (lợi nhuận tăng, giảm ra sao) chủ khơng thể nhìn sự
tăng, giảm của riêng doanh thu để kết luận lợi nhuận và ngược lại, trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
6. Khấu hao tài sản cố định có tầm quan trọng như thế nào đối với việc bảo toàn và phát
triển vốn cố định.
Khấu hao là trị quy đổi thành tiền tệ của một tài sản mà giá trị đó được tính trên sự hao mịn
của tài sản sau một thời gian sử dụng
Là biện pháp hiệu quả giúp doanh nghiệp bảo toàn tối ưu vốn cố định;
Thu hồi được đầy đủ số vốn cố định khi tài sản đó hết thời gian sử dụng;
Giúp xác định giá thành sản phẩm và đánh giá hiệu quả tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp;
Là cơ sở quan trọng phục vụ cho việc tính tốn trong các hoạt động đầu tư và tái sản xuất;
7. “Doanh nghiệp có lợi nhuận lớn, chắc chắn là giảm bớt nợ". Anh chị có đồng ý với quan

điểm này hay khơng?
Doanh nghiệp có lợi nhuận lớn khơng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó sẽ giảm bớt nợ bởi
nó cịn tùy thuộc vào quyết định đầu tư của ban giám đốc doanh nghiệp. Nếu ban giám đốc "hiếu
thẳng" (aggressive), họ sẽ tiếp tục vay nợ để có nhiều hơn vốn đầu tư và nắm bắt được nhiều cơ
25


×