Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phân tích tính tất yếu và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam? Cho biết ý kiến của sinh viên về vấn đề trên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.03 KB, 14 trang )

lOMoARcPSD|11617700

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎

HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Đề bài: “Phân tích tính tất yếu và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam? Cho
biết ý kiến của sinh viên về vấn đề trên ”
Nhóm 3_ Lớp KTCT7
Sinh viên :

21. Lê Toàn Đức
22. Nguyễn Đăng Trường Giang
23. Nguyễn Thị Hương Giang
24. Nguyễn Trần Đức Hà
25. Võ Thu Hà
26. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
27. Nguyễn Minh Hiếu
28. Nguyễn Khải Hoàn
29. Bùi Việt Hoàng
30. Đào Nhật Hoàng


lOMoARcPSD|11617700

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
Khái niệm, khái quát quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
B. NỘI DUNG
1. Phân tích tính tất yếu


 Xu thế khách quan
 Phương thức phát triển
2. Phân tích nội dung
 Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công
 Đa dang các hình thức, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Nêu kết quả thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
C. KẾT LUẬN
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO


lOMoARcPSD|11617700

MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình một quốc gia đó được thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ
các chuẩn mực quốc tế chung. Hội nhập quốc tế là một quá trình phất triển tất yếu do bản chất
xã hội của lao động và quan hệ giữa con người với nhau. Ngày nay, quá trình hội nhập quốc tế
đang diễn ra ngày càng nhanh hơn, mạnh hơn dưới sự tác động của nhiều nhân tố, trong đó
kinh tế thị trường và sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ là động lực hàng đầu.
Hội nhập quốc tế đã, đang là một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động sâu sắc đến quan
hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Đối với Việt Nam thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ
hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực từ ben ngoài như tài chính , khoa học cơng
nghệ , kinh nghiệm của các nước khác cho phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp Việt Nam có thể tận dụng tốt thời cơ phát
triển út ngắn , thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến , khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày
càng rõ rệt. Hội nhập kinh tế giúp mở cửa thị trường , thu hút vốn , thúc đẩy cơng nghiệp
hóa , tăng tích lũy ; tạo ra nhiều cơ hơi việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của
các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên , điều cần chú ý ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về vốn và công
nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến q trình tồn cầu hóa thành q trình tự do

kinh tế và ắp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa. Điều này khiến cho các nước kém
và đang phát triển điển hình như Việt Nam gặp khơng ít những rủi ro và thách thức ; đó là sự
ra tăng phụ thuộc do nợ nước ngồi, tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch- thương
mại giữa nước ta và các nước khác. Bởi vậy Việt Nam cần có chiến lươc hợp lí , tìm kiếm các
đối sách phù hợp để thích ứng với q trình tồn cầu hóa đa bình diện và đầy nghịch lí.


lOMoARcPSD|11617700

NỘI DUNG
1. Phân tích tính tất yếu của việc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
 Xu thế khách quan
Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có nguồn
gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ giữa con
người với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải có
mối liên kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn
phát triển phải liên kết với các quốc gia khác.
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc
gia phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách quan trọng thế giới ngày nay. Đối
với các nước đang và kém phát triển (trong đó có Việt Nam) thì hội nhập kinh tế
quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước khác
và có điều kiện phát huy hơn nữa những lợi thế so sánh của mình trong phân cơng
lao động và hợp tác quốc tế.
Có thể nói sự hội nhập của nền kinh tế các nước trong khu vực đang đưa lại những
lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng trong các nước
thành viên. Đặc biệt là nước ta thì mở cửa và hội nhập với các nước trong khu vực
và trên toàn thế giới đang là xu thế tất yếu. Chính sự hội nhập này đã đem lại cho
Việt Nam nhiều lợi ích đáng kể. Cụ thể:
+ Tạo lập quan hệ mậu dịch mới giữa các nước thành viên, mở rộng hơn nữa khả

năng xuất, nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam với các nước, các khu vực khác trên
thế giới.
+ Hội nhập khu vực cịn góp phần chuyển hướng mậu dịch, sự chuyển hướng này
diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan vi khi đó các điều kiện cơ bản
giữa các nước thành viên trong liên minh sẽ trở nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn.
+ Hội nhập vào khu vực, thực hiện tự do hóa Thương Mại tạo điều kiện cho nước ta
có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công nghệ, trình độ quản lý...từ các
quốc gia khác trong liên minh. Về lâu dài tự do hố Thương Mại góp phần tăng
năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, tự do hoá Thương Mại giúp tăng trưởng


lOMoARcPSD|11617700

kinh tế bằng hai cách: tăng xuất khẩu và tăng năng suất cận biên của 2 yếu tố sản
xuất là vốn và lao động.
Bên cạnh những lợi ích kinh tế chủ yếu trên đây, cũng cần phải thấy rằng việc hội
nhập vào nền kinh tế các nước trong khu vực với các hình thức liên kết đa dạng từ
thấp đến cao đang đặt ra cho nước ta những thử thách mới cần phải ứng xử cho phù
hợp với quá trình tự do hố Thương Mại. Những thử thách đó là:
+ Phải nhanh chóng điều chỉnh lại các cân đối trong nền kinh tế trên cơ sở xoá bỏ
những hạn chế về thương mại như thuế quan, hàng rào phi thuế quan.
+ Vấn đề việc làm và giải quyết thất nghiệp.
Cải cách hệ thống tài khoa, đặc biệt là những trường hợp thuế quan mậu dịch có tỷ
trọng đáng kể trong nguồn thu ngân sách và do đó làm sinh những khó khăn trong
q trình cân đối ngân sách của chính phủ.
Cần phải thiết lập khuôn khổ pháp lý chung ( luật chơi chung) đối với các nước
thành viên.
Vấn đề giải quyết cơng bằng, bình đẳng trong xã hội và giữa các nước trong nội bộ
khu vực.
Như vậy, việc hội nhập vào nền kinh tế các nước trong khu vực, hình thành các

dạng liên kết kinh tế quốc tế luôn đưa lại cho nước ta những thuận lợi và những
khó khăn, những lợi ích kinh tế khác nhau. Vì vậy, chúng ta cần tính tồn cần nhắc,
lựa chọn để đưa ra những quyết định thích hợp trong q trình hội nhập nhằm đạt
được hiệu quả kinh tế cao.
 Phương thức phát triển
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX cho đến nay, cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học - kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển vượt bậc các lĩnh vực của đời
sống xã hội và xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất. Quá trình xã hội hóa và phân
cơng lao động ở mức độ cao đã vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia và được
quốc tế hoá ngày một sâu sắc. Sự quốc tế hố như vậy thơng qua việc hợp tác ngày
càng sâu giữa các quốc gia ở tầm song phương, tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu.
Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp tác
quốc tế. Hội nhập quốc tế cũng như các hình thức hợp tác quốc tế khác đều vì lợi


lOMoARcPSD|11617700

ích quốc gia, dân tộc. Các quốc gia tham gia q trình này cơ bản vì lợi ích cho đất
nước, vi sự phồn vinh của dân tộc mình. Mặc khác, các quốc gia thực hiện hội nhập
quốc tế cũng góp phần thúc đẩy thế giới tiến nhanh trên con đường văn minh, thịnh
vượng.
Nhìn tổng thể thì hội nhập quốc tế có ba cấp độ chính là: Hội nhập tồn cầu, khu
vực và song phương. Các phương thức hội nhập này được triển khai trên các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội. Cho đến nay, đối với Việt Nam, hội nhập quốc
tế được triển khai trên 3 lĩnh vực chính gồm: Hội nhập trong lĩnh vực kinh tế (hội
nhập kinh tế quốc tế), hội nhập trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh và hội
nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ và các
lĩnh vực khác. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc
tế; hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Phân tích nội dung hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

 Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập kinh tế thành công
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến nay, hội nhập kinh tế quốc tế luôn được các
kỳ đại hội của Đảng ta đề cập đến, ở những mức độ khác nhau, phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn.
Kế thừa kinh nghiệm và kết quả có được qua các kỳ đại hội, Văn kiện Đại hội XII
của Đảng nêu rõ: Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác
cụ thể; kết hợp hiệu quả ngoại lực và nội lực, gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ...
Có thể nói, đây là tư duy lý luận mới của Đảng, thể hiện tính tích cực, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Trên cơ sở phân
tích và dự báo xu thế phát triển của thế giới, khu vực, đánh giá đúng tiềm năng, lợi
thế của đất nước, cùng việc triển khai các cam kết, ký kết mà Việt Nam tham gia,
để hội nhập kinh tế quốc tế trở thành phương tiện hữu hiệu phục vụ phát triển bền
vững và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia-dân tộc, toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và triển khai chiến
lược các khu vực mậu dịch tự do với các đối tác kinh tế, thương mại song phương,


lOMoARcPSD|11617700

đa phương mới trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình phù hợp. Bởi vậy, trước hết
phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với hoạt động đối
ngoại và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở nhận định, đánh giá tình hình quốc tế, trong
nước, những thành tựu và hạn chế của hội nhập kinh tế quốc tế để từng cấp ủy, tổ
chức đảng tiếp tục bổ sung, hoàn thiện đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế nói
chung, hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng phù hợp với điều kiện thực tế của từng
ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị; đồng thời triển khai một cách tích cực, chủ
động. Từng cấp ủy, tổ chức đảng có liên quan đến cơng tác này cần tiếp tục quán
triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch toàn diện và cụ thể về việc thực hiện Nghị

quyết 22-NQ/TW, ngày 10-4-2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong bối
cảnh thế giới cũng như trong nước có nhiều thay đổi.
Cùng với đó, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, giáo
dục để mọi người dân, trước hết là cán bộ, đảng viên, lãnh đạo các doanh nghiệp
nhận thức sâu sắc về hội nhập quốc tế nói chung, hội nhập kinh tế nói riêng là sự
nghiệp của tồn dân, của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản
lý, điều hành của Nhà nước. Thực tế cho thấy, hiện nay trong một bộ phận nhân
dân, trong đó có cả cán bộ các cấp, các ngành, các doanh nghiệp còn nhận thức
chưa đúng về thời cơ, thách thức của hội nhập. Nhiều người, nhiều doanh nghiệp,
địa phương xem hội nhập là nhiệm vụ của Nhà nước, của các bộ, ngành mà khơng
phải là việc của mình, địa phương, đơn vị mình. Đây là một trong những nguyên
nhân dẫn đến sự hạn chế, yếu kém trong hội nhập quốc tế thời gian qua. Vì vậy, để
nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập về kinh tế nói riêng, cấp
ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp phải nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
tuyên truyền, giáo dục trong từng cơ quan, đơn vị và tồn xã hội. Cơng tác tun
truyền phải làm cho mọi người dân hiểu rõ, nắm chắc cả thuận lợi, thời cơ và thách
thức trong quá trình hội nhập. Từ đó để mỗi người, mỗi tổ chức, doanh nghiệp có
kế sách, giải pháp tích cực và chủ động tham gia.
Điều chỉnh, bổ sung, hồn thiện thể chế trong nước nói chung, thể chế kinh tế nói
riêng sao cho vừa bảo đảm tối đa lợi ích quốc gia, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế
cũng là vấn đề mà Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành cần đặc biệt qua tâm trong


lOMoARcPSD|11617700

thời gian tới. Điều chỉnh thể chế theo hướng chú trọng thực thi cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế trong bối cảnh mức độ cam kết và tự do hóa thương mại ngày càng
cao; đồng thời có các điều chỉnh thương mại trên cơ sở cam kết với các tổ chức
quốc tế và khu vực để đạt được hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện các cam kết
thương mại. Cùng với đó, phải hồn thiện hệ thống pháp luật theo hướng đa dạng

hóa hình thức sở hữu, bảo vệ các quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền chuyển
nhượng, quyền định đoạt tài sản cho các chủ thể; bảo đảm tự do kinh doanh và tự
do cạnh tranh trên cơ sở không phân biệt, đối xử; cải cách đơn giản hóa thủ tục
hành chính; minh bạch, cơng khai pháp luật, cơ chế, chính sách để mọi người dân,
doanh nghiệp đều biết. Tích cực, khẩn trương rà sốt, hồn thiện hệ thống pháp
luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do
mà Việt Nam đã và sẽ ký kết. Hoàn thiện thể chế để tận dụng cơ hội và phòng
ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp thương
mại, đầu tư quốc tế. Phát huy vai trị là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng
kinh tế ASEAN, WTO, TPP... Đẩy mạnh cải cách bộ máy, cải cách, đơn giản hóa
thủ tục hành chính phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhân dân, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nghiên cứu, áp dụng các
tiêu chuẩn, chuẩn mực quốc tế vào quản lý kinh tế. Xác lập cơ chế phối hợp đồng
bộ giữa các bộ, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hội
nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Tăng cường cơng tác đào tạo nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
trong tình hình mới.
Tận dụng tối đa các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường,
thúc đẩy thương mại, đầu tư, tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội; tạo động lực
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng
cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm dịch vụ,
hàng hóa của Việt Nam. Gắn kết giữa hội nhập kinh tế quốc tế với chuyển đổi mơ
hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế trong tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
đất nước; bảo đảm tầm nhìn dài hạn các mục tiêu phát triển kinh tế, mục tiêu chính
trị ngoại giao và mục tiêu chiến lược trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cùng


lOMoARcPSD|11617700

với đó, các bộ, ngành, địa phương cần nâng cao năng lực nghiên cứu, đánh giá và

dự báo các vấn đề mới, các xu thế vận động của hội nhập để chủ động tham gia một
cách có hiệu quả. Thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế,
gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tránh lệ thuộc vào một thị trường,
một đối tác cụ thể.
 Đa dang các hình thức, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
hội nhập kinh tế thường được cho là có sáu cấp độ: khu vực/hiệp định thương mại
ưu đãi, khu vực/hiệp định thương mại tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung,
liên minh kinh tế tiền tệ, và hội nhập toàn diện. Tuy nhiên trong thực tế, các cấp độ
hội nhập có thể nhiều hơn và đa dạng hơn .
Các nước trên thế giới đã và đang tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
dưới các hình thức phổ biến sau :
Khu vực mậu dịch tự do ( FTA - Free Trade Area ) : Đặc trưng cơ bản đó là những
thành viên tham gia khu vực mậu dịch tự do thực hiện giảm thiểu thuế quan cho
nhau . Việc thành lập khu vực mậu dịc tự do nhằm thúc đẩy thương mại giữa các
nước thành viên . Những hàng rào phi thuế quan cũng được giảm bớt hoặc loại bỏ
hoàn tồn . Hàng hố và dịch vụ được di chuyển tự do giữa các nước . Tuy nhiên
khu vực mậu dịch tự do không quy định mức thuế quan chung áp dụng cho những
nước ngồi khối , thay vào đó từng nước thành viên vẫn có thể duy trì chính sách
thuế quan khác nhau đối với những nước không phải là thành viên . Trên thế giới
hiện nay có rất nhiều khu vực mậu dịch tự do, đó là khu vực mậu dịch tự do Đông
Nam á (AFTA) , khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ ( NAFTA ) , khu vực mậu dịch tự
do Trung Mỹ , Hiệp hội thương mại tự do Mỹ La tinh ( LAFTA ) .. là những hình
thức cụ thể của khu vực mậu dịch tự do .
-Việt Nam đang tham gia khu vực mậu dịch tự do AFTA với mốc thời gian hoàn
thành việc giảm thuế là 2006 ( 0-5 % ) .
Liên minh thuế quan : Liên minh thuế quan giống với khu vực mậu dịch tự do về
những đặc trưng cơ bản . Các nước trong liên minh xây dựng chính sách thương
mại chung nhưng nó có đặc điểm riêng cũng nhức thuế quan chung với các nước
không phải là thành viên . Hiệp định chung về thương mại và thuế quan ( GATT )



lOMoARcPSD|11617700

và bây giờ là Tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) là hình thức cụ thể của loại
hình liên kết này .
Thị trường chung : thị trường chung có những đặc trưng cơ bản của Liên minh thuế
quan , thị trưởng chung khơng có những cản trở về thương mại giữa các nước trong
cộng đồng , các nước thoả thuận xây dựng chính sách bn bán chung với các nước
noài cộng đồng . Các yếu tố sản xuất như lao động , tư bản và công nghệ được di
chuyển tự do giữa các nước . Các hạn chế về nhập cư , xuất cư và đầu tư giữa các
nước bị loại bỏ . Các nước chuẩn bị cho hoạt động phối hợp các chính sách về tiền
tệ , tài khoá và việc làm .
Đồng minh tiền tệ : Hình thức liên kết này trên cơ sở các nước phối hợp các chính
sách tiền tệ với nhau , thoả thuận về dự trữ tiền tệ cũng như phát hành đồng tiền tập
thể . Trong đồng minh tiền tệ , các nước thống nhất hoạt động của các ngân hàng
Trung ương , đồng thời thống nhất hoạt động của các giao dịch với các tổ chức tiền
tệ và tài chính quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF ) , Ngân hàng thế giới ( WB ) .
Liên minh kinh tế : Cho đến nay Liên minh kinh tế được coi là hình thức cao nhất
của hội nhập kinh tế . Liên minh kinh tế được xây dựng trên cơ sở các nước thành
viên thống nhất thực hiện các chính sách thương mại , tiền tệ , tài chính và một số
chính sách kinh tế - xã hội chung giữa các thành viên với nhau và với các nước
ngoài khối .
Diễn đàn hợp tác kinh tế : Đây là hình thức mới của hội nhập kinh tế quốc tế , ra
đời vào những năm 1980 trong bối cảnh chủ nghĩa khu vực có xu hướng co cụm .
Tiêu biểu cho hình thức này là Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương
– APEC ( ra đời 1989 ) và diễn đàn hợp tác á- Âu ASEM ( ra đời 1996 ) . Đặc trưng
của các diễn đàn này là tiến trình đối thoại với những nguyên tắc linh hoạt và tự
nguyện để thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại , đầu tư , góp phần thúc
đẩy nhanh hơn tiến trình tự do hố trên bình diện tồn cầu
3.


Kết quả thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam


lOMoARcPSD|11617700

Trong 30 năm cải cách (từ thời kỳ đổi mới), từ Đại hội 6 đến Đại hội 12, Đảng Cộng
sản Việt Nam (VCP) đã đưa ra chính sách đúng đắn trong việc mở rộng hợp tác kinh tế
quốc tế và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
Hội nhập kinh tế với nền kinh tế toàn cầu và khu vực gần đây đã là xu hướng rõ rệt ở
Việt Nam. Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN năm 1995 và tham gia Hợp tác
kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC) năm 1998, đồng thời đàm phán tư cách
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đánh dấu sự hội nhập toàn diện
của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam cũng đã ký một hiệp định thương mại
song phương với Hoa Kỳ vào năm 2000, và đã tham gia vào thỏa thuận thương mại tự
do Trung Quốc-ASEAN. Hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới bắt đầu từ
chính sách Đổi Mới vào cuối những năm 1980 và tiếp tục cho đến ngày nay. Hội nhập
kinh tế quốc tế là động lực chính cho sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh ở cả thị
trường trong và ngồi nước. Do đó, họ phải liên tục đổi mới công nghệ, nâng cao năng
suất và chất lượng quản lý, thúc đẩy các hoạt động tiếp thị và quản trị thương hiệu để
tồn tại và phát triển. Hiện nay, nhiều mặt hàng sản xuất trong nước được đánh giá cao
và coi là có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Một số công ty lớn đã đầu tư ra
nước ngoài như Viettel, PetroVietnam, Hoàng Anh Gia Lai, cà phê Trung Nguyên,
Vinamilk, v.v ... Thị trường của các tập đoàn này là các nước phát triển và đang phát
triển như: Lào, Nga, Singapore, Campuchia, Anh và Đài Loan.
Theo xu hướng thiết lập các khu vực thương mại tự do trên thế giới, Việt Nam đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng thương mại và xuất
khẩu tới hơn 230 thị trường của các quốc gia và vùng lãnh thổ, ký kết 90 hiệp định
thương mại song phương và gần 60 hiệp định về xúc tiến và bảo vệ đầu tư, 54 hiệp

định về đánh thuế hai lần, 12 hiệp định thương mại tự do (FTA) với 56 quốc gia và nền
kinh tế trên thế giới, trong đó có 6 FTA đang tích cực tham gia bên ngồi khn khổ
ASEAN hoặc với các nước đối tác ASEAN và nhiều hiệp định hợp tác văn hóa với
nước ngồi và các tổ chức quốc tế.
Việt Nam cũng tích cực tham gia đàm phán Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu
vực (RCEP) để đạt được thỏa thuận kinh tế toàn diện phù hợp với điều kiện của Việt


lOMoARcPSD|11617700

Nam và các nước ASEAN. Việt Nam chính thức gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN
(AEC) và hoàn thành thành công Chủ tịch luân phiên ASEAN vào năm 2010.
Đến nay đã có 71 nước cơng nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Việt Nam đã
thiết lập đối tác chiến lựơc với 16 quốc gia, đối tác toàn diện với 14 quốc gia và quan
hệ chiến lựơc với Lào và Campuchia. Trong 30 quốc gia đối tác chiến lược, đối tác
tồn diện, có 8/10 thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, chiếm 60,7% tổng giá trị
xuất khẩu;9/10 thị trường nhập khẩu chính, chiếm 75,7% tổng giá trị nhập khẩu và
74% vốn FDI vào Việt Nam. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trên mọi mặt , chuyển từ “
tham dự” sang chủ động “ tham gia, tích cực đóng góp, xây dựng, định hình các thể
chế khu vực và tồn cầu thuận lợi cho hội nhập kinh tế, góp phần tích cực vào phát
triển kinh tế. Trong đó nổi bật là Việt Nam đã tham gia xây dựng Cộng đồng ASEAN
vững mạnh, đoàn kết, hợp tác và tự cường. Đặc biệt Việt Nam đã đảm nhiệm tốt vai trò
nước chủ nhà trong tổ chức các hội nghị quốc tế trong đó hội nghị WEF ASEAN 2018
được đánh giá là hội nghị khu vực thành công nhất trong 27 năm của diễn đàn kinh tế
thế giới; hội nghị thượng đỉnh Mỹ - Triều lần thứ 2 cùng nhiều sáng kiến hợp tác cụ
thể tại các diễn đàn đa phương cho thấy vai trò và vị thế ngày càng tăng của Việt Nam
trong

khu


vực



Downloaded by Hei Ut ()

thế

giới.


lOMoARcPSD|11617700

KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế tiếp tục tạo thêm nguồn lực cho phát triển kinh tế nước ta. Đồng thời,
góp phần quan trọng nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đưa quan hệ
của của Việt Nam với các nước, nhất là là đối tác ưu tiên , quan trọng đi vào chiều sâu,
ổn định, bền vững , quan hệ với các nước lớn tiếp tục được củng cố và thúc đẩy hài
hoà, tranh thủ được các yếu tố tích cực, hạn chế những bất đồng để thực hiện nhiệm vụ
xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao vị thế của quốc gia. Việt Nam đã thực hiện
cải cách kinh tế theo cách minh bạch hơn và chính sách kinh tế theo hướng tự do hơn,
góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Hội nhập kinh tế
quốc tế đã tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp cận những thành tựu của khoa học và công
nghệ trên thế giới, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp trong nước vào mơi
trường cạnh tranh thực sự. Doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội nhận được nhiều kinh
nghiệm trong quản lý sản xuất hiện đại thông qua các dự án liên doanh với các đối tác
nước ngồi. Nhiều cơng nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến được sử dụng để
đưa ra những phát triển mới trong ngành sản xuất.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế thực sự là điều kiện tiên quyết để Việt Nam phát
triển kinh tế. Tuy vậy, bên cạnh những cơ hội thuận lợi nó cịn đem lại cho Việt Nam

nhiều thử thách, khó khăn. Thách thức lớn nhất đối với nước ta là tình trạng kinh tế
thấp kém. Ngồi ra, nó cịn đe doạ đến sự tồn tại của một số doanh nghiệp trong nước,
thậm chí ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế và xã hội trong nước. Nhưng khơng vì
những khó khăn đó mà bỏ lỡ những cơ hội tốt cũng như thời cơ của mình. Từ đó,
chúng ta cần phải hiểu được tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự
phát triển của quốc gia Việt Nam, thực hiện tốt trách nhiệm của mình để góp phần vào
sự tiến bộ của đất nước.

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

Tài liệu tham khảo
/> /> />%E1%BA%BF
/>_canh_xu_huong_toan_cau_hoa_thuong_mai/links/5f0931c1a6fdcc4ca45e1d1e/Ho
i-nhap-kinh-te-quoc-te-cua-Viet-Nam-trong-boi-canh-xu-huong-toan-cau-hoathuong-mai.pdf
/> />ItemID=5&fbclid=IwAR3AWb98bO8SO-lgfJTN9y9Lr2yw9AbREuc32IHX6n4S8aQx2G4h_eldBQ

Downloaded by Hei Ut ()



×