Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Quản lý giáo dục quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện vân hồ, tỉnh sơn la( klv02222)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

NGUYỄN QUỐC TOẢN

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN 
TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG 
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA

Chun ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 81401.14

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI ­ 2019


Cơng trình được hồn thành tại: 
                             HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang Trình

Phản

 

biện 

1:­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­


Phản

 

biện

 

2: 

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ
Họp tại Học viện Quản lý giáo dục
Vào hồi­­­­­­­­giờ­­­­­­­­phút ngày­­­­­­­­tháng­­­­­­­­năm 2018


Có thể tìm hiểu luận văn tại: 
Thư viện Học viện Quản lý giáo dục


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay việc ứng dụng CNTT đã trở thành khá phổ biến trong quản lý 
và giảng dạy ở các nhà trường phổ thơng, bước đầu đã đem lại hiệu quả rõ rệt. 
CNTT với ưu thế đặc biệt làm khâu đột phá để đổi mới PPGD theo hướng tích  
cực chủ động sáng tạo của học sinh. Ứng dụng CNTT khơng chỉ làm cho cơng  
tác quản lý nhẹ nhàng và đồng bộ, tạo ra tính thống nhất chun nghiệp và có 

hiệu quả mà cịn góp phần thay đổi phương pháp học, cách kiểm tra đánh giá 
học sinh theo hướng thiết thực phù hợp, chính xác, tạo ra một thế hệ học sinh 
có năng lực nhanh nhạy hơn. 
Để  hồn thành sứ  mệnh của mình trong bối cảnh hội nhập và những 
u cầu về đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, các nhà quản lý giáo 
dục từ  Trung  ương đến địa phương hơn ai hết phải hiểu được tầm quan 
trọng của CNTT trong cơng tác giáo dục và phải có những biện pháp quản lý 
hiệu quả để việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy trở thành một nhiệm vụ 
trọng tâm, chủ yếu và tất yếu trong chiến lược phát triển giáo dục .
Xuất phát từ việc ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý ứng dụng 
CNTT trong dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ cịn hạn chế và gặp 
nhiều khó khăn về cơ sở vật chất cũng như trình độ tin học của đội ngũ quản 
lý và giáo viên. Đứng trước những u cầu mới của sự  nghiệp đổi mới giáo 
dục, cơng tác này bộc lộ nhiều yếu kém và bất cập, địi hỏi các cấp quản lý 
giáo dục ở địa phương và các nhà trường cần phải có những biện pháp quản 
lý mang tính đồng bộ để đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Trên 
thực tế  đã có nhiều nghiên cứu về   ứng dụng CNTT vào các hoạt động giáo 
dục nhưng hiện chưa có cơng trình khoa học nào được nghiên cứu và  ứng 
dụng tại địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Vì vậy, từ việc nghiên cứu cơ sở 
lý luận và thực tiễn nói trên, xuất phát từ u cầu khách quan và tính cấp thiết  
của cơng tác quản lý  ứng dụng CNTT trong dạy học  ở  các trường THCS 
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, tác giả  tiến hành nghiên cứu đề  tài:  “Quản lý  
ứng dụng cơng nghệ  thơng tin trong hoạt động dạy học  ở  các trường  
trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học 
tại các trường THCS, thực trạng quản lý  ứng dụng CNTT trong hoạt động 
dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ và đề xuất các biện pháp quản 
lý  ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của Hiệu trưởng, Phó Hiệu  
trưởng các trường THCS huyện Vân Hồ nhằm nâng cao hiệu quả trong việc 

ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng 
giáo dục của huyện.


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng cơng nghệ  thơng tin trong hoạt động dạy học  ở  các trường 
trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy học tại các 
trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
4. Giả thuyết khoa học
Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học  ở  các trường THCS huyện  
Vân Hồ, tỉnh Sơn La đã và đang được thực hiện, thu được những kết quả 
nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn những hạn chế  như: Việc  ứng  
dụng CNTT cịn mang tính tự  phát theo khả  năng của các trường, thiếu sự 
đồng bộ, chưa nhận được nhiều sự quan tâm và định hướng chỉ đạo của các 
nhà quản lý. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong 
hoạt động dạy học có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn, xu thế đổi mới 
giáo dục hiện nay thì sẽ  góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại các 
trường THCS trên địa bàn huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Nghiên cứu cơ  sở  lý luận về  quản lý  ứng dụng CNTT trong hoạt  
động dạy học ở trường THCS.  
­ Đánh giá thực trạng ứng dụng và quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt  
động dạy học ở các trường THCS huyện Vân Hồ.
­ Đề xuất một số  biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động  
dạy học ở các trường THCS huyện Vân Hồ.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:  Nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất các biện pháp  

quản lý  ứng dụng CNTT trong hoạt  động dạy học của Hiệu trưởng các 
trường THCS huyện Vân Hồ
Về  phạm vi khảo sát: 02 trường THCS, 01 trường PTDT Nội trú và 12 
trường Tiểu học và THCS (có cấp THCS) trên địa bàn huyện Vân Hồ.
Thời gian khảo sát: Từ năm học 2016­2017 đến năm học 2018­2019.
7. Phương pháp nghiên cứu 
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu, văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên 
cứu như sách, tài liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục, về CNTT và ứng dụng 
CNTT; các chủ trương đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật  
của nhà nước, các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở  giáo dục và  
đào tạo Sơn La về CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT nhằm xây dựng cơ 
sở lý luận của đề tài.


7.2. Nhóm phương pháp quan sát
  Tiến hành dự  giờ, quan sát hoạt động dạy học có sử  dụng cơng nghệ 
thơng tin trong hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ 
7.3. Nhóm phương pháp tọa đàm (trị chuyện, phỏng vấn)
Thơng qua trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên để  nắm bắt 
thơng tin phục vụ cho cơng tác nghiên cứu của đề tài.
7.4. Nhóm phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử  dụng các phiếu điều tra để  thu thập ý kiến của các Hiệu trưởng,  
Phó Hiệu trưởng và giáo viên ở các trường THCS về  ứng dụng CNTT trong 
hoạt động dạy học và cơng tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy 
học.
7.4. Xử lý kết quả điều tra bằng thống kê tốn học
Phân tích xử  lý các thơng tin thu được, các số liệu bằng thống kê tốn 
học.
8. Đóng góp của đề tài (về khoa học và thực tiễn)

8.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ  cơ  sở  lý luận về  quản lý  ứng dụng cơng nghệ 
thơng tin trong hoạt động dạy học ở trường THCS.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
­ Đánh giá được thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng cơng  
nghệ  thơng tin trong hoạt động dạy học  ở các trường THCS huyện Vân Hồ, 
tỉnh Sơn La.
­ Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt 
động dạy học tại các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ.
­ Kết quả nghiên cứu của đề  tài có thể làm tài liệu tham khảo, áp dụng  
cho các cấp trong việc quản lý hoạt động  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin 
trong hoạt động dạy học ở các trường THCS.
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở  đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và 
phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1. Cơ  sở  lý luận về  quản  lý  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin 
trong hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở.
Chương 2. Thực trạng quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt  
động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
Chương 3. Biện pháp quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt 
động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CƠNG NGHỆ THƠNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong nhiều năm qua việc nghiên cứu ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào 

dạy học, đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục quan tâm nghiên 
cứu ở những phạm vi, góc độ khác nhau, như:
Đề tài “Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học ở trường phổ thơng  
Việt Nam” do Đào Thái Lai làm chủ  nhiệm, dưới sự  chủ  trì của Viện Chiến  
lược và Chương trình giáo dục, được thực hiện trong 2 năm (2003­ 2005). 
Cuốn sách “Ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực” (2008), của các tác 
giả  Phó Đức Hịa và Ngơ Quang Sơn; Cuốn sách “CNTT trong dạy học tích  
cực” (2010), của các tác giả Jef Peeraer và Trần Nữ Mai Thi, Trần Thị Thái Hà  
điều phối viên chương trình Đào tạo Giáo viên ­ CNTT, VVOB Việt Nam.
Ngồi ra cịn có một số  luận văn Thạc sĩ của các tác giả  khác nghiên 
cứu về vấn đề này như: 
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục về  “Quản lý hoạt động  ứng dụng  
công nghệ  thông tin vào dạy học  ở  các trường tiểu học huyện Đông Anh,  
thành phố Hà Nội” (2015) của tác giả Lê Hồng Vân.
Luận văn thạc sĩ của tác giả  Nguyễn Mỹ  Duyên với đề  tài “Quản lý  
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại các trường THCS 
huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.”


Luận văn thạc sĩ của tác giả  Đặng Thanh Quang với đề  tài “Quản lý 
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy học tại trường Trung học  
cơ sở Đại Áng ­ Thanh Trì ­ Hà Nội”.
Qua nghiên cứu các cơng trình khoa học và luận văn nêu trên, tác giả nhận 
thấy quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường THCS là một vấn 
đề cấp thiết, nhưng thực tế ở Việt Nam việc đưa CNTT vào quản lý các hoạt động  
nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng cịn tồn tại nhiều vấn 
đề  cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Qua thực tế cơng tác, tác giả  nhận thấy  
cùng với ứng dụng CNTT thì việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tại các  
trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La chưa được quan tâm nghiên 
cứu. Vì vậy, tác giả  lựa chọn đề  tài  “Quản lý ứng dụng cơng nghệ  thơng tin  

trong hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh  
Sơn La”   là có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và hy vọng đề xuất được một số biện 
pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của huyện Vân Hồ 
nói chung và trong các trường THCS ở địa phương nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Qua nghiên cứu những phân tích, lý giải về "quản lý" của các nhà khoa 
học, tác giả  tiếp cận khái niệm quản lý như  sau:   Quản lý là q trình tác  
động có mục đích, có tổ  chức của chủ  thể  quản lý lên đối tượng quản lý  
bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử  dụng  
có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu  
đặt ra.
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Qua nghiên cứu  các quan điểm, phân tích và lý giải của các nhà khoa 
học, tác giả  tiếp cận "khái niệm quản lý nhà trường" như  sau: Quản lý nhà  
trường là một bộ phận của QLGD; là một hệ thống những tác động sư pham
̣  
có tính khoa học và định hướng của chủ thể quản lý đến tập thể  GV, HS và  
các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường thơng qua việc  xây dựng mục  
tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá kết quả dựa trên  
những chuẩn mực đề  ra trong chương trình giáo dục và nhiệm vụ  năm học 
nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và ngun lý giáo duc̣  
của Đảng gắn với thực tiễn Việt Nam.
1.2.2. Trường trung học cơ sở
1.2.3. Hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở
1.2.4. Cơng nghệ thơng tin và ứng dụng cơng nghệ thơng tin 
1.2.4.1. Cơng nghệ thơng tin
Trong Nghị  quyết số  49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ  về  phát 



triển CNTT thì khái niệm CNTT  được  hiểu và định nghĩa trong như  sau:  
“CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và cơng cụ  
kỹ thuật hiện đại chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơng nhằm tổ chức,  
khai thác và sử  dụng có hiệu quả  các nguồn tài ngun thơng tin rất phong 
phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
1.2.3.2. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin 
Ngày nay, CNTT đang thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của xã hội và làm  
thay đổi khơng ngừng cách quản lý, học tập và làm việc của con người. Trong  
giáo dục và đào tạo, CNTT là cơng cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy 
học của GV, học tập của HS và hỗ trợ đổi mới cơng tác quản lý giáo dục, góp  
phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Hoạt động ứng dụng CNTT 
trong giáo dục bao gồm hai lĩnh vực:  ứng dụng CNTT trong quản lý và  ứng  
dụng CNTT trong dạy học. 
1.3. u cầu đổi mới giáo dục phổ thơng
Nghị quyết số 29 NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI 
về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đã đặt ra nhiều u cầu mới  
trong sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo hiện nay, địi hỏi các cấp, các ngành 
và tồn thể xã hội cần phải có cái nhìn tổng quan hơn về nền giáo dục đương 
thời. u cầu đặt ra cho giáo dục hiện nay là phải chú trọng đến việc giảng  
dạy và học tập, cung cấp cho học sinh những kiến thức thực sự tinh giản, cơ 
bản và có ý nghĩa ứng dụng cao trong thực tiễn. Vấn đề có ý nghĩa quyết định 
trong nâng cao chất lượng, hiệu quả của giáo dục hiện nay đó chính là đổi mới 
phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học cần phải ứng dụng các 
phương tiện, kĩ thuật, cơng nghệ  mới  đặc biệt chú trọng đến kĩ thuật đa  
phương tiện. Việc  ứng dụng CNTT trong đổi mới giáo dục bao gồm hai lĩnh 
vực: ứng dụng CNTT trong quản lý và ứng dụng CNTT trong dạy học.  Vì vậy 
vấn đề đặt ra đối với cơng tác quản lý giáo dục hiện nay là phải có những giải 
pháp thích hợp để phát huy hết những lợi thế mà CNTT mang lại cho cơng cuộc 
đổi mới giáo dục tồn diện ở nước ta trong thời kỳ mới.

1.4. Ứng dụng cơng nghệ  thơng tin trong hoạt động dạy học  ở  trường  
trung học cơ sở
1.4.1. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy của giáo viên
Trong các trường học hiện nay, tùy theo mức độ nhận thức của đội ngũ 
cán bộ  quản lý, giáo viên và điều kiện cơ  sở  vật chất về  cơng nghệ  thơng 
tin… mà việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học ở các nhà trường 
được thực hiện ở các mức độ khác nhau. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin 
trong dạy học bao gồm các hoạt động sau:
­ Ứng dụng CNTT để xây dựng kế hoạch dạy học ở từng mơn học.


­ Sử  dụng các phần mềm  ứng dụng để  soạn giáo án và thực hiện các 
bài giảng điện tử; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
­ Sử dụng Internet để tìm kiếm, khai thác tài liệu và tương tác với học  
sinh; sử dụng Email để trao đổi thơng tin với giáo viên và học sinh.
­ Sử dụng các thiết bị cơng nghệ hiện đại hỗ trợ cho q trình giảng dạy.
­ Sử  dụng máy vi tính và mạng Internet để  đào tạo, giảng dạy trực 
tuyến (E­Learning).
 Như  vậy, việc  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin vào hoạt động dạy của 
GV là việc sử dụng máy tính, phần mềm máy tính và các thiết bị CNTT khác 
trong việc soạn bài, dạy học, kiểm tra đánh giá, hỗ  trợ  học sinh học tập và 
cả việc nghiên cứu nhằm phát triển chun mơn.
1.4.2. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động học của học sinh
Ứng dụng CNTT trong học tập chính là việc người học vừa đóng vai  
trị là người tiếp nhận kiến thức, vừa là người chủ  động tạo ra kiến thức 
nhằm hướng tới mục đích học tập và đáp  ứng được những u cầu ngày 
càng cao của xã hội. CNTT hỗ  trợ  tích cực cho việc học tập của học sinh 
dưới nhiều hình thức như: sử dụng các phần mềm học tập; tìm kiếm, tra cứu  
tài liệu học tập; hỗ trợ tự học qua mạng Internet; tự đánh giá kiến thức của 
mình qua các phần mềm thi trắc nghiệm; chia sẻ thơng tin; tham gia các cuộc 

thi trực tuyến,... 
1.4.3. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong kiểm tra đánh giá kết quả học  
tập của học sinh 
Đánh giá là một khâu quan trọng của q trình dạy học và cần phải thực  
hiện một cách thường xun. Hiện nay, CNTT được ứng dụng trong cơng tác 
đánh giá chất lượng, hiệu quả  giáo dục nói chung, trong kiểm tra, đánh giá 
kết quả dạy học nói riêng nhờ những lợi thế về lưu trữ, thống kê, sắp xếp,  
lọc dữ  liệu…;  ứng dụng CNTT giúp xây dựng được các ngân hàng đề  thi  
đảm bảo tính cơng bằng và khoa học. Các phần mềm thi trắc nghiệm trên  
máy tính giúp hỗ  trợ  việc xây dựng ngân hàng câu hỏi, tạo đề  thi, kiểm tra, 
chấm tự động, in kết quả, thống kê kết quả… 
1.5. Quản lý  ứng dụng công nghệ  thông tin trong hoạt động dạy học  ở 
các trường trung học cơ sở
1.5.1.  Quản lý  ứng dụng công nghệ  thông tin trong hoạt động dạy của  
giáo viên
 Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên ở trường 
THCS bao gồm các công việc sau: 
­ Xây dựng kế  hoạch  ứng dụng CNTT trong dạy học thống nhất từ 
trường,   đến tổ  chuyên môn và của từng giáo viên; kế  hoạch đầu tư, mua  
sắm CSVC, trang bị  các phần mềm  ứng dụng; kế  hoạch hướng dẫn, bồi  


dưỡng nâng cao trình độ CNTT cho GV. 
­ Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Trong đó việc tổ chức, chỉ đạo 
các tổ chun mơn, giáo viên ứng dụng CNTT bao gồm việc cập nhật và ban 
hành các văn bản chỉ đạo ứng dụng CNTT; Phân cơng trách nhiệm, chuẩn bị 
các   điều  kiện  để  triển  khai:   Nhân  lực,  cơ  sở   hạ  tầng CNTT,   cơ   sở  vật 
chất…  Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện, chỉ  đạo thực hiện các  
nhiệm vụ, phối hợp giữa các cá nhân, tổ chức, tạo động lực và giám sát, điều  
chỉnh kế hoạch... 

­ Kiểm tra,  đánh giá việc thực  hiện kế  hoạch triển khai   ứng dụng  
CNTT trong giảng dạy, đánh giá hiệu quả  việc  ứng dụng CNTT trong đổi 
mới PPDH trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, khắc  
phục, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong q trình triển khai.
1.5.2. Quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động học của học  
sinh
Hoạt động học của học sinh bao gồm học ở trường và học ngồi nhà trường.  
Do đó việc quản lý ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh phải quan tâm đến  
các hoạt động học tập trong và ngồi nhà trường của học sinh. CBQL nhà trường cần 
định hướng cho giáo viên về việc hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong hỗ trợ 
việc học tập ở nhà, ở trường và có sự thống nhất của tổ nhóm chun mơn. Chỉ đạo 
GV tăng cường hướng dẫn học sinh, giao bài cho học sinh qua E.mail; xây dựng kế 
hoạch cụ thể trong từng chương, từng bài giảng về nội dung hướng dẫn, hỗ trợ học 
sinh trong: Khai thác, sử dụng tài ngun trên mạng Internet, sử dụng E.book, sử dụng 
E.mail, tham gia “trường học kết nối”, “mạng học trực tuyến” và các ứng dụng khác 
của CNTT để tìm tịi tư liệu học tập chuẩn bị cho bài học ở lớp, tự học, tự nghiên cứu 
tại nhà; xây dựng kế hoạch hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi trực tuyến, cuộc  
thi có lồng ghép kiến thức CNTT để được thể hiện năng lực, kiến thức, kỹ năng và tự 
đánh giá kết quả học tập của mình. 
1.5.3. Quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong kiểm tra đánh giá kết  
quả học tập của học sinh 
Quản lý ứng dụng CNTT trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của  
học sinh bao gồm các nội dung sau:
­ Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở 
cả trong và ngồi nhà trường. 
­ Quản lý việc việc soạn đề thi, đề kiểm tra và cập nhật hệ thống ngân 
hàng câu hỏi trực tuyến của các mơn học; quản lý việc sử  dụng các   phần 
mềm kiểm tra, đánh giá.
­ Quản lý việc lưu trữ  kết quả  học tập của học sinh theo từng tháng,  
từng năm đảm bảo khoa học, chính xác. 

­ Quản lý cơng tác tổ chức chỉ đạo của giáo viên trong việc hướng dẫn, 


hỗ trợ học sinh tham gia các cuộc thi trực tuyến để  được đánh giá năng lực, 
kiến thức, kỹ năng và tự đánh giá kết quả học tập của mình. 
1.5.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ  ứng dụng  cơng nghệ  thơng tin trong  
hoạt động dạy học 
Nội dung quản lý các điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT trong hoạt động 
dạy học  ở trường THCS bao gồm: Quản lý kế  hoạch đầu tư, xây dựng, mua 
sắm các trang thiết bị CNTT, kết nối hệ thống mạng Internet, mạng LAN, các  
thiết bị trình chiếu; Kế hoạch sử dụng, nội quy, quy định chế độ sử dụng, báo  
cáo về  việc bảo quản CSVC, trang thiết bị  kỹ  thuật phục vụ  cho việc  ứng  
dụng CNTT trong nhà trường. Quản lý việc tổ  chức, chỉ  đạo thực hiện kế 
hoạch đầu tư, xây dựng, mua sắm các trang thiết bị CNTT, đảm bảo nguồn lực 
về con người, về tài chính để hỗ trợ GV ứng dụng CNTT trong dạy học. Quản 
lý cơng tác kiểm tra, đánh giá tiến độ, chất lượng và hiệu quả  đầu tư, xây 
dựng, mua sắm các trang thiết bị CNTT.
1.6. Các yếu tố  ảnh hưởng đến quản lý  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin 
trong hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở
1.6.1. Chủ  trương, cơ chế  chính sách về  ứng dụng CNTT trong giáo dục  
nói chung và trong dạy học ở trường THCS nói riêng.
1.6.2. Cán bộ quản lý nhà trường
1.6.3. Giáo viên và học sinh
1.6.4. Cơ sở vật chất
Tiểu kết chương 1
Qua việc nghiên cứu lịch sử  vấn đề  và một số  khái niệm cơng cụ  cơ 
bản, một số  đặc trưng chủ  yếu của quản lý  ứng dụng CNTT trong hoạt  
động dạy học  ở  trường THCS. Trên cơ  sở  lý luận của việc nghiên cứu các 
biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THCS tác giả có 
thể kết luận như sau:

­ Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học là quy luật khách quan của q 
trình đổi mới mục tiêu của giáo dục & đào tạo, để đáp ứng và theo kịp sự tiến bộ của 
khoa học kỹ thuật cơng nghệ làm chủ được kho tàng tri thức ngày càng giàu có của 
nhân loại.
­  Ứng dụng cơng nghệ  thơng tin trong dạy học là hành động tích cực  
nhất thực hiện đường lối giáo dục của Đảng, tư  tưởng Hồ Chí Minh về  vai 
trị và năng lực của người thầy trong giáo dục và đào tạo đội ngũ lao động có 
trình độ cao về CNTT đáp ứng nhu cầu xã hội.
­ Việc  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin trong dạy học của người thầy  
phải gắn liền và đồng bộ  với sự  thay đổi động cơ, thái độ  và phương pháp  
học của trị. Trong  ứng dụng công nghệ  thông tin trong dạy học phải đảm 
bảo dạy cho người học cách học, cách rèn kỹ  năng vận dụng, cách nghiên 


cứu, sáng tạo.
­ Các biện pháp quản lý  ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học là 
một trong những yếu tố quan trọng, quyết định để  nâng cao chất lượng của 
ngành giáo dục nói chung và ở trường THCS nói riêng.
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ 
THƠNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG 
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Vân Hồ
2.1.1. Khái qt về vị trí, địa lý, tình hình kinh tế, xã hội huyện Vân Hồ
Vân Hồ  là huyện vùng cao biên giới mới được thành lập theo Nghị 
quyết số 72/NQ­CP  ngày 10/6/2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới 
hành chính huyện Mộc Châu để  thành lập huyện Vân Hồ  thuộc tỉnh Sơn La , 
có  diện tích tự  nhiên 98.288,91 ha, địa hình phức tạp bị  chia cắt mạnh bởi  
nhiều dãy núi cao và vực sâu. Về  đơn vị  hành chính, huyện có 14 xã với 147 
bản (trong đó có 10 xã vùng 3 đặc biệt khó khăn và 04 xã vùng 2); huyện Vân 
Hồ  có 2,15 Km đường biên giới với huyện Sốp Bâu, tỉnh Hủa Phăn,   nước  

CHDCND Lào. Tồn huyện hiện có 13.893 hộ với trên 60.000 nhân khẩu, với  
05 dân tộc cùng sinh sống, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số  chiếm trên 
93,6% tổng số nhân khẩu; tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo năm 2018 theo chuẩn 
nghèo  tiếp  cận  đa   chiều   giai   đoạn  2016   ­  2020   chiếm   52,59%  (hộ   nghèo  
44,14%, hộ cận nghèo 8,45%), trình độ dân trí chưa đồng đều so với các vùng 
khác trong tỉnh; hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ  tầng xã hội cịn nhiều thiếu 
thốn, mặc dù đã được Chính phủ, các bộ ngành Trung ương và tỉnh quan tâm  
đầu tư nhưng kinh phí cịn hạn chế trong khi nhu cầu đầu tư là rất lớn. 
Trong 05 năm, huyện đã huy động được nguồn vốn đầu tư phát triển trên 
1.000 tỷ  đồng  để  tập trung triển khai phát triển kết cấu hạ  tầng  nơng thơn, 
đường giao thơng, cơng trình nước sinh hoạt, thủy lợi, trường học, trạm y tế,  
nhà văn hố và các cơng trình phúc lợi xã hội.  Mạng lưới bưu chính ­ viễn thơng 
khơng ngừng được phát triển, nâng cao chất lượng phục vụ  khách hàng. Hệ 
thống dịch vụ internet trên địa bàn huyện được đầu tư, mở rộng, đến nay 14/14 
xã có thể kết nối internet qua mạng 3G, 6 xã đã được kết nối bằng hệ thống  
cáp (04 xã có cáp quang, 02 xã có cáp đồng). 
Cùng với phát triển kinh tế, các lĩnh vực giáo dục, y tế, truyền thanh, 
truyền hình, văn hố ­ thể thao được được duy trì và phát triển. Các chính sách 
an sinh xã hội được quan tâm chăm lo và giải quyết kịp thời, đời sống của nhân 
dân các dân tộc trong huyện, nhất là các đối tượng chính sách, người có cơng, 
người nghèo, các đối tượng bị ảnh hưởng thiên tai được đảm bảo, cơng tác xố  
đói, giảm nghèo, xố nhà tạm, hỗ trợ nhà ở cho người có cơng được triển khai 


thực hiện có hiệu quả. Các vấn đề  xã hội bức xúc được quan tâm giải quyết 
kịp thời. Cơng tác phịng chống ma t được tổ chức triển khai đồng bộ, quyết 
liệt và đạt kết quả tốt.
Cơng tác an ninh ­ quốc phịng, đối ngoại được đẩy mạnh; tập trung kết 
hợp xây dựng tiềm lực kinh tế  gắn với xây dựng tiềm lực quốc phịng ­ an  
ninh; khơng ngừng củng cố  lực lượng dân qn tự  vệ, dự  bị  động viên, góp 

phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ 
quyền biên giới quốc gia.
2.1.2. Khái qt về giáo dục huyện Vân Hồ
Mạng lưới trường lớp của huyện Vân Hồ  trong những năm gần đây 
được duy trì ổn định và phát triển; các xã đều có trường Mầm non, Tiểu học 
và THCS đáp ứng nhu cầu đi học của con em các dân tộc trên địa bàn huyện. 
Hiện tại,  tồn huyện có 16 Trường mầm non,  02 trường THCS, 01 trường 
PTDT Nội trú và 12 trường Tiểu học và THCS, 02 Trường THPT.
Trong những năm gần đây sự  nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện 
Vân Hồ đã đạt được những thành tích nhất định, chất lượng và hiệu quả giáo 
dục ngày càng nâng cao, quy mơ trường lớp đảm bảo đáp ứng được u cầu  
phát triển trong giáo dục. Quy hoạch xây dựng mạng lưới trường lớp theo 
hướng chuẩn Quốc gia   ln nhận được sự  quan tâm sâu sát của các cấp  
chính quyền địa phương và các cấp quản lý giáo dục. Đến nay tồn huyện đã  
có 05 trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 1.  Tỷ  lệ  học sinh hồn thành 
chương trình tiểu học tiếp tục vào lớp 6 hàng  năm đều duy trì 100%; tốt 
nghiệp THCS hàng năm đều đạt 99% trở  lên, trong đó số  học sinh tiếp tục 
học Trung học phổ thơng chiếm tỷ lệ 95,1%.
2.1.2.1. Khái qt về đội ngũ CBQL các trường THCS  
2.1.2.3. Về cơ sở vật chất 
2.1.2.4. Về chất lượng giáo dục
2.2. Giới thiệu hoạt động khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá đầy đủ, tồn diện về thực trạng  ứng dụng CNTT và quản lý 
ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học  ở  các trường THCS trên địa bàn  
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Trên cơ  sở thực tiễn đó đề  xuất hệ  thống biện 
pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THCS  
trên địa bàn huyện.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Thực trạng ứng dụng CNTT của giáo viên và học sinh trong giảng dạy 

và học tập.
Thực trạng công tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học 
ở các trường THCS.


2.2.3. Đối tượng khảo sát
­ Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng các trường THCS trong huyện: 30 
người; Giáo viên: 100 người; Học sinh  ở các trường THCS trong huyện: 300  
người.
2.2.4. Xử lý kết quả khảo sát
Để  đánh giá thực trạng  ứng dụng CNTT và quản lý  ứng dụng CNTT 
trong hoạt động dạy học  ở các trường THCS, tác giả tiến hành điều tra bằng  
phiếu hỏi. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như quan sát, điều tra viết và  
xử lý kết quả, thơng tin điều tra bằng thống kê tốn học. 
2.3. Thực trạng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy học 
ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ
2.3.1. Thực trạng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy của  
giáo viên
Kết quả khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV về ứng dụng CNTT  
trong giảng dạy của GV tại Bảng 2.5 cho thấy: Đa số giáo viên đều nhận thấy 
việc ứng dụng CNTT đã hỗ trợ rất nhiều trong hoạt động dạy học, tuy nhiên 
giáo viên hầu như mới chỉ  ứng dụng CNTT  ở các cơng việc đơn giản, bước 
đầu, chưa thực sự giúp ích đắc lực cho cơng tác giảng dạy,  chủ yếu sử dụng 
máy vi tính và phần mềm soạn thảo văn bản để  soạn giáo án thơng thường 
(chiếm tỷ  lệ 94,6%), vẫn cịn số  rất ít (5,4%) chưa biết sử  dụng phần mềm  
soạn thảo văn bản để soạn giáo án (đối với giáo viên gần về hưu). Việc ứng 
dụng CNTT để  tính tốn, xử  lý điểm cho học sinh được 83.1% giáo viên rất  
thường xuyên và thường xuyên sử dụng. 
Việc tim kiêm thông tin, khai thác và chia s
̀

́
ẻ tài nguyên dạy học thông qua 
Internet được 68,5% giáo viên rất thường xuyên và thường xuyên sử dụng,  vâñ  
con 28,2% giao viên ch
̀
́
ưa bao giờ sử dung internet vao muc đich tim kiêm thông
̣
̀
̣ ́ ̀
́
 
tin phuc vu ho
̣
̣ ạt động day hoc. T
̣
̣
ỷ lệ GV sử dụng thư điện tử  (Email) để  trao 
đổi thông tin đạt tỷ  lệ  khá cao: 63,1% rất thường xun sử  dụng và 20% sử 
dụng thường xun.
Kết quả  khảo sát cũng cho thấy tỷ  lệ  giáo viên  ứng dụng CNTT trong  
thiết kế và giảng dạy bằng giáo án điện tử cịn thấp, chưa thường xun. Chỉ 
có 15,4% GV sử dụng rất thường xun, 79,2% thỉnh thoảng mới sử dụng. 
Việc thiết kế  và sử  dụng giáo án Elearning khơng được giáo viên thực  
hiện do địi hỏi giáo viên cần có trình độ CNTT cao hơn và cần phải có cơ sở 
hạ tầng CNTT đầy đủ, đảm bảo được các u cầu cho việc giảng dạy bằng 
giáo án Elearning thì mới triển khai được. Việc sử dụng phương tiện dạy học  
hiện đại (máy chiếu) chỉ có 26,9% GV sử dụng thường xun cịn lại là thỉnh 
thoảng mới sử dụng. Việc sử dụng các cơng cụ  hỗ  trợ  đa phương tiện cũng 
khơng được giáo viên nào thực hiện do các trường THCS trên địa bàn huyện  



hiện nay chưa có phịng học được trang bị  các thiết bị  đa phương tiện. Việc 
tương tác với học sinh qua mơi trường mạng chưa được GV quan tâm thực  
hiện, có 78,5% GV thỉnh thoảng mới thực hiện và 21,5% GV chưa bao giờ 
thực hiện.
Như  vậy, thực trạng   ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học tại các 
trường THCS huyện Vân Hồ mới ở mức 2, đó là sử dụng CNNT&TT để  hỗ 
trợ  một khâu, một phần cơng việc nào đó trong tồn bộ  q trình dạy học  
(Theo PGS.TS Đào Thái Lai ­ Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục).
2.3.2.  Thực trạng  ứng dụng  công nghệ  thông tin  trong hoạt động học của  
học sinh
Kêt qua điêu tra 300 h
́
̉
̀
ọc sinh tại Bảng 2.6 cho thây muc đich s
́
̣
́ ử  dụng  
Internet để  tra cưu tai liêu phuc vu hoc tâp đ
́ ̀ ̣
̣
̣ ̣ ̣ ược nhiêu hoc sinh 
̀ ̣
ở  các trường 
THCS huyện Vân Hồ chu trong có 26,0 % va 40,3 % hoc sinh rât th
́ ̣
̀
̣

́ ương xuyên
̀
 
khai thac va th
́ ̀ ương xuyên khai thac, chi con lai 11 % hoc sinh ch
̀
́
̉ ̀ ̣
̣
ưa bao giơ khai
̀
 
thac Internet vao muc đich tra c
́
̀
̣ ́
ưu tai liêu hoc tâp. Vi
́ ̀ ̣
̣ ̣
ệc sử  dụng Ebook và các 
phần mềm học tập chưa được học sinh chú trọng chỉ  có 4,3 % va 29,7 % hoc
̀
̣  
sinh rât th
́ ương xun va th
̀
̀ ương xun khai thac, 41,7 % hoc sinh ch
̀
́
̣

ưa bao giờ sử 
dụng Ebook và các phần mềm học tập. Tỷ lệ học sinh tham gia các cuộc thi qua 
mạng Internet cịn thấp mới chỉ đạt 2,3% và 11,7% học sinh rất thường xun và  
thường xun tham gia, 59,7% học sinh chưa bao giờ tham gia các cuộc thi qua  
mạng Internet. 
Có thể  nói tỷ  lê hoc sinh thinh thoang, th
̣ ̣
̉
̉
ương xun va rât th
̀
̀ ́ ương
̀  
xun lâp blog va trao đơi v
̣
̀
̉ ơi ban vê vân đê hoc tâp qua blog; chat trao đôi vê
́ ̣
̀ ́ ̀ ̣ ̣
́
̉
̀ 
hoc tâp, g
̣ ̣
ửi thăc măc cho giao viên thông qua e­mail…la nh
́
́
́
̀ ưng con sô phan
̃

́ ̉  
anh khá sát m
́
ưc đô khai thac Internet nhăm trao đ
́ ̣
́
̀
ổi thơng tin trong học tâp cua
̣
̉  
hoc sinh các tr
̣
ường THCS huyện Vân Hồ. 
Qua trao đổi, tìm hiểu tác giả nhận thấy, nhu câu s
̀ ử  dung Internet cua
̣
̉  
hoc sinh các tr
̣
ương THCS huy
̀
ện Vân Hồ la rât cao. Nh
̀ ́
ưng thay vi tim kiêm
̀ ̀
́  
thơng tin, chát, gửi e­mail trao đơi v
̉ ơi ban be, thây cơ vê hoc tâp,…thi cac em
́ ̣
̀ ̀

̀ ̣ ̣
̀ ́
 
lai ch
̣ ơi game online, chat trao đôi vê cac vân đê khac, kêt ban qua mang… Co
́
̉
̀ ́ ́ ̀ ́
́ ̣
̣
́ 
33 % hoc sinh th
̣
ưa nhân rât th
̀
̣
́ ương xuyên va th
̀
̀ ương xuyên s
̀
ử  dung Internet
̣
 
đê chát trao đôi v
̉
̉ ơi ban be cho vui; 23,3 % hoc sinh th
́ ̣
̀
̣
ưa nhân r

̀
̣ ất thương
̀  
xuyên và thường xuyên chơi game, nghe nhạc trên mang… Nh
̣
ưng con sô nay
̃
́ ̀ 
trên thực tê co thê l
́ ́ ̉ ớn hơn so vơi kêt qua ma tác gi
́ ́
̉ ̀
ả điêu tra đ
̀
ược. 
2.3.3. Thực trạng  ứng dụng công nghệ  thông tin trong kiểm tra đánh giá  
kết quả học tập của học sinh 
Kết quả  khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV về  việc  ứng dụng  
CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả  học tập của học sinh   tại Bảng 2.7 
cho thấy phạm vi, mức độ  ứng dụng cịn rất thấp và được ít giáo viên quan  


tâm. Phạm vi ứng dụng mới tập trung chủ yếu vào việc sử dụng phần mềm 
(microsoft excel) để lưu trữ, sắp xếp điểm, xử lý kết quả  đánh giá với tỷ lệ 
66,9% GV rất thường xun sử dụng và 14,6% sử dụng thường xun. Do số 
lượng phịng máy  ở  các trường cịn ít, chưa được trang bị  các phần mềm  
kiểm tra, đánh giá nên tỷ  lệ  giáo viên chưa bao giờ  sử  dụng phần mềm thi  
trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá học sinh cịn khá cao, chiếm 69,2%. Số 
giáo viên  ứng dụng CNTT để  phân tích kết quả  đánh giá cịn q ít, chỉ  có 
11,5% thỉnh thoảng thực hiện, cịn lại 88,5% giáo viên chưa bao giờ  thực 

hiện nội dung này. Đây cũng là mặt yếu của đội ngũ GV các trường THCS  
huyện Vân Hồ trong giai đoạn hiện nay.
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy 
học của giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ
Qua kết quả khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV tại Bảng 2.8 cho 
thấy trong những năm qua, cơng tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT và tổ 
chức, chỉ  đạo thực hiện  ứng dụng CNTT trong dạy học đã được CBQL các 
nhà trường THCS huyện Vân Hồ quan tâm triển khai thực hiện, được đánh giá 
ở mức độ Tốt khá cao, đạt 66,2% và 70% trên tổng số các ý kiến được khảo 
sát. Tuy nhiên cơng tác kiểm tra, đánh giá việc  ứng dụng CNTT vào dạy học  
lại có tỷ  lệ  đánh giá đạt mức độ  Trung bình cao, chiếm 63,8%. Điều đó cho 
thấy CBQL các nhà trường chưa thực sự quan tâm tới cơng tác này. Cơng tác 
đảm bảo các điều kiện cho GV  ứng dụng CNTT thơng qua việc đầu tư, xây 
dựng CSVC, mua sắm các thiết bị, phần mềm  ứng dụng phục vụ  cho  ứng  
dụng CNTT vào dạy học cũng chỉ  được đánh giá đạt mức Trung bình chiếm 
75,4%. Qua trao đổi, tìm hiểu tác giả  được biết cơng tác đảm bảo các điều  
kiện cho  ứng dụng CNTT vào dạy học  ở  các nhà trường hiện nay gặp rất  
nhiều khó khăn do nguồn ngân sách cấp cho việc đầu tư mua sắm CSVC cịn 
hạn chế. Cơng tác hỗ trợ GV ứng dụng CNTT trong dạy học được đánh giá ở 
mức độ Khá, đạt tỷ lệ 74,6%, kết quả này đã thể hiện sự quan tâm của CBQL  
các nhà trường trong cơng tác chỉ đạo GV, nhân viên am hiểu về CNTT hỗ trợ 
các GV trong hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học. 
Kết quả khảo sát cũng cho thấy cơng tác bồi dưỡng nâng cao năng lực 
CNTT cho giáo viên, tạo mơi trường để  giáo viên thể  hiện các kết quả   ứng 
dụng CNTT đã được CBQL các nhà trường triển khai thực hiện nhưng kết  
quả mới chỉ được đánh giá ở mức độ Trung bình, đạt 69,2% và 68,5%. Do đó  
cần phải có những biện pháp, cách thức thực hiện chặt chẽ  hơn để  thực 
hiện tốt nội dung này.
2.4.2. Thực trạng quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động  
học của học sinh



Từ kết quả khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV tại Bảng 2.9  
cho thấy công tác quản lý việc xây dựng kế  hoạch của giáo viên trong 
hướng dẫn học sinh  ứng dụng CNTT hỗ  trợ  việc học tập  ở  nhà và  ở 
trường; công tác quản lý xây dựng các quy định cụ thể cho học sinh trong  
học   tập   có   ứng   dụng   CNTT   ở   trên   lớp   và   ở   nhà   của   CBQL   các   nhà 
trường được thực hiện tốt nhất, tỷ  lệ  đánh giá thực hiện Tốt đạt 74,6% 
và 77,7%. Kết quả  này cho thấy CBQL các nhà trường đã rất chú trọng 
tới nội dung này.  
Theo kết quả  khảo sát, thì  cơng tác chỉ  đạo giáo viên hướng dẫn 
học sinh khai thác tài liệu học tập trên mạng internet, sử  dụng các trang 
mạng xã hội như  Facebook, Zalo, E.mail; cung cấp cho học sinh nh ững  
trang web có nội dung học tập phù hợp cũng được CBQL các nhà trường 
quan tâm thực hiện, tỷ  lệ  đánh giá thực hiện Tốt đạt 68,5% và 69,2%.  
Ngược lại,  cơng tác chỉ  đạo xây dựng kế  hoạch, tổ  chức cho học sinh  
tham gia các cuộc thi qua mạng; chỉ đạo tổ chức cho học sinh làm các bài 
tập có  ứng dụng CNTT của CBQL các nhà trường thực hiện chưa được 
tốt, chỉ được đánh giá ở  mức độ  Trung bình với tỷ  lệ   đánh giá là 74,6% 
và 70,0%. Qua nghiên cứu, tác giả được biết do điều kiện về  CSVC cịn 
hạn chế, nên việc quản lý thực hiện các nội dung này chủ  yếu được 
CBQL ở các trường THCS có phịng máy vi tính thực hiện.  
2.4.3.  Thực trạng quản lý  ứng  dụng  cơng nghệ  thơng tin  trong kiểm tra  
đánh giá kết quả học tập của học sinh 
Kết quả  khảo sát  ý kiến của 30 CBQL và 100 GV  ở  Bảng 2.10 cho 
thấy, CBQL các trường THCS đã thực hiện tốt cơng tác chỉ đạo giáo viên thực 
hiện nghiêm túc quy chế kiểm tra, cho điểm, vào điểm, sử dụng phần mềm để 
quản lý điểm của học sinh, mức độ đánh giá thực hiện Tốt đạt 78,5% và Khá  
đạt 21,5%. Cơng tác chỉ đạo tổ trưởng chun mơn thường xun kiểm tra việc 
chấm điểm, quản lý điểm của giáo viên trên phần mềm; cơng tác tổ chức giám  

sát chặt chẽ việc sử dụng các phần mềm để ra đề thi, xây dựng ngân hàng đề 
thi cũng được đánh giá thực hiện tốt, đạt tỷ lệ 77,7% và 68,5%.
Tuy nhiên cơng tác quản lý việc xây dựng kế hoạch đổi mới hình thức 
kiểm tra, đánh giá theo hướng  ứng dụng CNTT; việc tổ chức theo dõi, phân  
tích kết quả  tham gia các cuộc thi qua mạng Internet của học sinh ít được 
CBQL các trường THCS quan tâm thực hiện, chỉ được đánh giá ở mức Trung 
bình.
2.4.4.  Thực trạng quản lý các điều kiện  ứng  dụng  cơng nghệ  thơng tin  
trong hoạt động dạy học 
Kết quả  khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV tại Bảng 2.11 cho  
thấy cơng tác thực hiện quản lý các điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT trong 


hoạt động dạy học  ở  các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ  đều 
được đánh giá ở mức độ Tốt và Khá, chứng tỏ nội dung này đã được các nhà 
trường triển khai thực hiện khá tốt sát với thực tế  về  nguồn lực và CSVC 
hiện có của các nhà trường.
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt 
động dạy học tại các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ
2.5.1. Kết quả đạt được
Đội ngũ CBQL, GV các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ  đã 
nhận thức được vai trị, tầm quan trọng, mức độ  cần thiết của việc  ứng 
dụng CNTT trong hoạt động dạy và học; bước đầu đã biết ứng dụng CNTT  
phục vụ cho hoạt động dạy của GV và học tập của học sinh. 
CBQL đã quan tâm đến việc quản lý lập kế hoạch ứng dụng CNTT vào  
giảng dạy của GV; tổ chức, chỉ đạo việc  ứng dụng CNTT vào giảng dạy và 
thực hiện các chế độ kiểm tra về ứng dụng CNTT của GV; tổ chức quản lý cơ 
sở  vật chất, đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy học có ứng 
dụng CNTT của GV.
Đội   ngũ   GV   các   trường   THCS   về   cơ   bản   đã   biết   khai   thác   mạng 

Internet vao nh
̀
ưng muc đich tim kiêm thông tin, tra c
̃
̣
́
̀
́
ưu tai liêu phuc vu day
́ ̀ ̣
̣
̣ ̣  
hoc; bi
̣
ết sử dụng một số phần mềm trong thiết kế và giảng dạy giáo án có  
ứng dụng CNTT.
Việc  ứng dụng CNTT trong dạy học  ở các trường THCS bước đầu đã 
tạo ra một mơi trường học tập tích cực, nâng cao hưng thu, chât l
́
́
́ ượng va hiêu
̀ ̣  
qua tiêp thu tri th
̉ ́
ưc, ki năng, ki xao cua hoc sinh. Thơng qua các bài gi
́ ̃
̃ ̉
̉
̣
ảng có  

ứng dụng CNTT, bước đầu GV đã phát huy được tính tích cực, chủ  động  
trong học tập của HS gop phân đơi m
́
̀ ̉ ơi ph
́ ương phap day hoc và nâng cao hi
́ ̣
̣
ệu 
quả, chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện.
2.5.2. Tồn tại, hạn chế
Tuy CBQL đã  nhận thức rõ tầm quan trọng và tiện ích của việc  ứng  
dụng CNTT trong dạy học, nhưng cơng tác chỉ đạo triển khai việc ứng dụng  
CNTT vào quản lý và giảng dạy vẫn cịn nhiều hạn chế, đơi lúc cịn mang 
tính hình thức, hiệu quả chưa cao.
CBQL các nhà trường chưa xây dựng được kế hoạch chiến lược  ứng  
dụng CNTT theo từng giai đoạn mà mới chỉ  dừng  ở mức độ  thời gian một 
năm học. Các biện pháp quản lí hoạt động học tập trong mơi trường CNTT  
vẫn cịn nhiều hạn chế, từ  việc lập kế  hoạch, tổ chức thực hi ện, ch ỉ đạo  
thực hiện và tổ  chức kiểm tra  đánh giá kế  hoạch  đầu tư  xây dựng mơi 
trường CNTT, thúc đẩy ứng dụng CNTT trong dạy học, bồi dưỡng đào tạo,  
kiểm tra đánh giá các hoạt động có ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo  
viên và trong học tập của học   sinh. Công tác chỉ  đạo giáo viên  ứng dụng 


CNTT trong đổi mới PPDH chưa thật đồng bộ  và chưa được thực hiện tốt  
ở đa số các trường THCS trong tồn huyện.
Cơng tác xây dựng cơ  sở  vật chất đầu tư thiết bị giáo dục đặc biệt là 
xây dựng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã được CBQL 
của các nhà trường quan tâm triển khai nhưng việc bổ sung, trang bị thêm các 
thiết bị nhằm phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT trong giảng dạy vẫn 

chưa đáp  ứng được u cầu thực tiễn nên hoạt động ứng dụng CNTT trong 
dạy và học của giáo viên và học sinh cịn hạn chế.
Việc tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy vẫn mới chỉ là 
bước đầu, cịn nhiều lúng túng và vẫn cịn mang tính chất trình diễn, hầu như 
chỉ chủ yếu tập trung ứng dụng CNTT vào việc thi giáo viên dạy giỏi và các 
tiết dạy chun đề. 
Học sinh chưa có sự đam mê về nghiên cứu khoa học, ứng dụng CNTT  
để thay đổi cách học, cách nhận thức nên chất lượng học tập chưa cao. Hiện  
nay vẫn cịn khá nhiều học sinh khơng có điều kiện tiếp cận với CNTT do 
sống trong điều kiện khó khăn, mơi trường học tập cịn thiếu thốn.
2.5.3. Ngun nhân của tồn tại, hạn chế
Đa số  CBQL của các trường THCS đã được bồi dưỡng về  cơng tác 
quản lý nhưng nền tảng cơ sở lý luận về quản lý chưa vững chắc, chủ yếu  
làm việc theo kinh nghiệm và cảm tính, tính kế  hoạch trong quản lý cịn 
thấp; chưa thực sự nhận thức sâu sắc về vai trị, nhiệm vụ và nội dung quản 
lý việc  ứng dụng CNTT vào dạy học  trong nhà trường để  từ  đó  đề  ra các 
biện pháp tích cực nhằm thực hiện chặt chẽ các nội dung quản lý hoạt động 
giảng dạy trong nhà  trường.
Đội ngũ GV chưa thật sự quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào hoạt 
động dạy học, trình độ về tin học chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Một số GV ý thức 
nghề nghiệp khơng cao, chưa có lịng u nghề và đặc biệt là ý thức vươn lên  
trong việc nâng cao trình độ tin học nên việc ứng dụng CNTT vào dạy học cịn 
hạn chế, thực hiện chiếu lệ, hình thức. 
Cơ  sở  vật chất, trang thiết bị  phục vụ  cho giảng dạy có  ứng dụng  
CNTT  ở  các nhà trường cịn thiếu thốn; nguồn tài chính phục vụ  cho hoạt 
động giảng dạy có ứng dụng CNTT cịn eo hẹp, gây ảnh hưởng lớn đến cơng  
tác triển khai thực hiện các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học  
nói chung và đổi mới PPDH nói riêng ở các trường THCS huyện Vân Hồ.
Nhiều HS chưa có ý thức động cơ học tập đúng đắn trong mơi trường 
học tập có sự hỗ trợ của CNTT, chưa xác định được đúng động cơ và thái độ 

học tập; việc khai thác thơng tin, tài liệu qua mạng Internet phục vụ cho mục  
đích học tập chưa thực sự trở thành thói quen trong hoạt động học của HS, 
nhiều HS chỉ  coi CNTT là phương tiện giải trí chứ  khơng phải là phương 
tiện để học tập.


Tóm lại, theo các kết quả  đánh giá trên cho thấy "Thực trạng quản lý 
việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các trườ ng  trung học cơ 
sở huyện Vân Hồ" chỉ đạt ở mức độ trung bình khá.
2.6. Thực trạng các yếu tố  ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng cơng nghệ 
thơng tin trong hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện 
Vân Hồ
Kết quả  khảo sát 30 CBQL và 130 GV tại Bảng 2.11 cho thấy: Sự  ảnh  
hưởng của các yếu tố đến quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở 
trường THCS đã được CBQL và GV đánh giá là có ảnh hưởng đến việc quản  
lý  ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường THCS. Đặc biệt sự   ảnh 
hưởng của CSVC đảm bảo cho ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học và  
năng lực, trình độ của CBQL, GV và HS về CNTT được đánh giá là quan trọng  
nhất, sau đó là sự ảnh hưởng của nhận thức, thái độ của CBQL, GV và HS về 
CNTT; sự   ảnh hưởng từ  chủ  trương, cơ  chế, chính sách phát triển giáo dục 
trong mơi trường CNTT được CBQL và GV đánh giá có ảnh hưởng ít nhất. Qua 
đó, tác giả nhận thấy để thực hiện thành cơng việc ứng dụng CNTT trong hoạt 
động dạy học ở trường THCS thì các nhà quản lý cần quan tâm nhiều nhất tới  
cơng tác đảm bảo về CSVC cho ứng dụng CNTT và nâng cao năng lực, trình độ 
của CBQL, GV và HS về CNTT.
Tiểu kết chương 2
Qua việc nghiên cứu về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt  
động dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ, tác giả  thu được những  
kết quả sau:
1. Kết quả  nghiên cứu về  thực trạng quản lý  ứng dụng CNTT trong  

hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ đã làm sáng tỏ thêm 
các vấn đề lý luận ở Chương 1.
2. Công tác quản lý  ứng dụng CNTT trong hoạt  động dạy học của  
CBQL các trường THCS huyện Vân Hồ  đã có mặt tích cực. Tuy nhiên vẫn  
cịn có hạn chế, tồn tại do nhiều ngun nhân khách quan và chủ  quan như: 
Việc  ứng dụng CNTT trong dạy học đã được quan tâm triển khai thực hiện  
nhưng  ở  một số  trường do điều kiện về  cơ  sở  vật chất và tâm lý ngại đổi 
mới của một bộ phận giáo viên nên việc ứng dụng CNTT trong dạy học cịn 
mang tính hình thức, chiếu lệ. Một số trường học, cơng tác điều hành, quản  
lý cịn lỏng lẻo và chưa bài bản, chưa xây dựng được các qui định và tiêu chí 
đánh giá của nhà trường về ứng dụng CNTT trong dạy học.
3. Hầu hết GV ở các trường THCS đã ứng dụng CNTT trong hoạt động 
dạy học, việc sử dụng Internet để sưu tầm tài liệu, trao đổi thơng tin đã được  
sử  dụng thường xun. Tuy nhiên trình độ, kỹ  năng ứng dụng CNTT của GV 
trong dạy học khơng đồng đều vẫn cịn một số hạn chế, đa số chỉ đạt ở mức 


tối thiểu; chưa chú trọng tới việc sử  dụng, khai thác các phần mềm tiện ích 
dành cho hoạt động dạy học cũng như  các phần mềm phục vụ  cho cơng tác 
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
4. Kết quả  đầu tư  cơ  sở  vật chất phục vụ  cho hoạt động dạy và học 
nói chung, hoạt động quản lý  ứng dụng CNTT trong dạy và học nói riêng 
hiệu quả chưa cao, trang thiết bị cịn thiếu thốn, chưa đáp ứng được u cầu  
đổi mới giáo dục hiện nay.
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ 
THƠNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG 
HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA
3.1. Các ngun tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Ngun tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính kế thừa

3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp đề xuất
3.2.1. Tổ  chức nâng cao nhận thức cho cán bộ  quản lý và giáo viên về  
vai trị của cơng nghệ  thơng tin trong nâng cao chất lượng dạy học  ở  
các trường trung học cơ sở 
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Nâng cao nhận thức cho cả  đội ngũ CBQL và GV để  họ  nhận thức 
đúng và hiểu được tầm quan trọng, vai trị, vị trí cũng nhưng sự cần thiết về 
tính hiệu quả của CNTT đối với việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm  
nâng cao chất lượng, hiệu quả  giáo dục và đào tạo trong bối cảnh CNTT  
đang phát triển như vũ bão hiện nay.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Qn triệt, tun truyền văn bản của các cấp; nâng cao nhận thức cho  
CBQL, GV về  vai trị, lợi ích của việc  ứng dụng CNTT trong quản lý dạy  
học.   Tăng  cường  sự   lãnh   đạo  của   CBQL   và   các   tổ   chức   khác   trong   nhà 
trường. Nâng cao năng lực, trách nhiệm chỉ đạo, lãnh đạo của CBQL và các 
tổ chức khác trong nhà trường. Thực hiện đổi mới tư duy trong giáo dục, đổi 
mới phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp, phương tiện quản lý 
hoạt động dạy học.
3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp
Tổ chức tuyên truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo, kế hoạch của các 
cấp về    triển khai  ứng dụng CNTT và quản lý  ứng dụng CNTT trong hoạt  
động giáo dục nói chung và trong dạy học nói riêng.   Tổ  chức các cuộc hội 
thảo, báo cáo kinh nghiệm, tổ chức đi thăm quan, học tập, rút kinh nghiệm các  


đơn vị  bạn; tổ  chức dự  giờ  có  ứng dụng CNTT. Đưa nội dung  ứng dụng 
CNTT vào kế hoạch năm học và xác định đây là một trong những nhiệm vụ 
trọng tâm. 
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Lãnh đạo phịng GD&ĐT cần có sự quan tâm chỉ đạo sát sao, CBQL của 
các nhà trường cần tìm hiểu, nhận thức đúng đắn về  các chủ  chương, chính 
sách của Đảng, của Nhà nước của Bộ  GD&ĐT, của  UBND  huyện,  của Sở 
GD&ĐT về CNTT trong lĩnh vực hoạt động giáo dục. 
Đội ngũ GV trong nhà trường cần nghiêm túc thực hiện chủ trương, kế 
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường. Mỗi nhà giáo cần đổi 
mới tư  duy, nhận thức  về vai trị của CNTT trong giai đoạn hiện nay . Chủ 
động xây dựng kế hoạch riêng về ứng dụng CNTT cho phù hợp với đặc thù  
bộ mơn của mình. 
3.2.2.  Tổ  chức  bồi  dưỡng  nâng cao trình độ  và  kỹ  năng  ứng  dụng cơng  
nghệ thơng tin cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Nâng cao cho đội ngũ GV các trường THCS về  trình độ, kỹ  năng khai 
thác các tài ngun vào dạy học, cách sử  dụng các phần mềm tiện ích phục 
vụ  cho cơng tác giảng dạy, kiểm tra, đánh giá; cách truy cập, đăng ký sử 
dụng các trang dạy học Online, thi qua mạng, các thư  viện sách, tranh  ảnh 
của các mơn học.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Trang bị  kiến thức cơ  bản về  CNTT cho những GV chưa biết hoặc  
chưa thành thạo, nâng cao trình độ cho những GV đã có kiến thức và kỹ năng 
cơ bản về CNTT; đào t ạ o,  bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL và GV v ề   kỹ năng 
sử dụng các phần mềm văn phịng, phần mềm trình chiếu; các kỹ năng khai 
thác  và  sử dụng  kho  dữ liệu điện  tử;  cách truy cập các thư viện tài ngun 
trực tuyến; kỹ năng  sử dụng  CNTT trong kiểm tra, đánh giá học sinh  và kỹ 
năng  sử  dụng  một  số  chức  năng  thông  dụng  của TBDH  hiện  đại  và  cách 
vận  hành  những  thiết  bị  này trong phịng học đa phương tiện. 
3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp
Mỗi nhà trường cần xây dựng kế hoạch phát triển ứng dụng CNTT, dựa 
vào  u cầu  về kiến thức, kỹ năng CNTT của mỗi bộ mơn đưa ra định hướng, 
mục tiêu và nội dung bồi dưỡng nâng cao trình độ   ứng dụng CNTT cho các  

thành viên của trường nhằm đảm bảo hoạt động  ứng dụng CNTT đạt hiệu 
quả.
Tổ  chức các buổi tham quan, học tập, giao lưu giữa cán bộ, giáo viên, 
trong trường hoặc giữa các trường, để  cán bộ, giáo viên được chia sẻ  với  
nhau những kinh nghiệm và nâng cao nhận thức về việc ứng dụng cơng nghệ 
thơng tin trong quản lý và dạy học.


3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Các nhà trường phải có đủ  và đồng bộ  về  trang thiết bị  cơ  sở  hạ  tầng  
CNTT hiện đại như: Phịng máy tính nối mạng Internet, mạng LAN, Phịng học 
đa phương tiện; máy chiếu Projector, bảng thơng minh, bút từ, máy  ảnh;  các 
phần mềm ứng dụng cũng như PMDH. Đặc biệt, giáo viên cần có máy tính cá 
nhân, máy tính xách tay...
3.2.3. Chỉ đạo triển khai ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào đổi mới dạy học
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Xây  dựng  các nội  dung quản  lý,  chỉ  đạo,  tổ  chức  để  CBQL, GV  ứng 
dụng CNTT  vào đổi  mới PPDH  ở  trường  THCS,  bao gồm  ứng  dụng CNTT 
trong đổi mới phương pháp dạy của giáo viên, đổi mới phương pháp học của 
học sinh và đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh ở trường THCS.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
* Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên
* Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh
* Chỉ  đạo  ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả  học tập  
của học sinh
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp
* Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên
* Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh
* Chỉ  đạo  ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả  học tập  
của học sinh

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban hành các quy chuẩn, các tiêu chí để đánh giá giờ dạy có ứng dụng  
CNTT; các quy định chung về  ra đề  và kiểm tra đánh giá học sinh có  ứng 
dụng CNTT. Đảm bảo các điều kiện về  hạ  tầng CNTT để  triển khai  ứng 
dụng CNTT trong dạy học. Chuẩn bị kinh phí từ ngân sách kết hợp huy động  
xã hội hóa giáo dục để mua sắm, bổ sung hạ tầng CSVC, thiết bị CNTT cho 
các hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà trường.
3.2.4. Tăng cường đầu tư  cơ  sở  hạ  tầng và thiết bị  cơng nghệ  thơng tin  
đáp ứng tốt u cầu dạy học
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Tăng cường CSVC, thiết bị  CNTT cho các phịng học như  máy tính, 
hệ  thống mạng LAN, máy chiếu Projector, các phần mềm  ứng dụng, hệ 
thống cơ sở dữ liệu, hạ tầng truy ền thơng nhằm phát triển hệ thống cơ sở 
hạ  tầng CNTT đồng bộ  và tạo  điều kiện tốt nhất về cơ sở hạ tầng CNTT  
cho giáo viên và học sinh trong ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy và học.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Xây dựng và trang bị  thiết bị  CNTT đồng bộ  cho các phịng học, trong  
mỗi phịng cần trang bị máy tính, máy chiếu (projector), màn chiếu cố định, có 


hệ  thống âm thanh, máy tính kết nối được Internet tốc độ  cao. Đầu tư  xây 
dựng Phịng máy tính cho các trường học, Phịng học đa phương tiện tại các 
trường THCS, mỗi phịng được trang bị từ 20­30 máy tính kết nối mạng LAN. 
3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp
Căn cứ  vào tình hình thực tế  địa phương, CBQL các cấp xây dựng kế 
hoạch từng giai đoạn và kế hoạch hàng năm về đầu tư, mua sắm CSVC, hạ 
tầng CNTT để  phục vụ  cho cơng tác giảng dạy tại các nhà trường. Tiết  
kiệm các khoản chi tiêu trong năm, tranh thủ các dự án để mua sắm, bổ sung  
thêm TBDH, máy tính, máy chiếu, phần mềm  ứng dụng phục vụ cho giảng  
dạy và ứng dụng CNTT. Tích cực huy động các nguồn lực xã hội, đẩy mạnh  

cơng tác xã hội hóa trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần có sự quan tâm đầu tư đúng mức của UBND huyện và Sở GD&ĐT 
tỉnh Sơn La, Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Vân Hồ.
CBQL các nhà trường thường xun phải thực hiện tốt cơng tác kiểm  
tra, rà sốt đánh giá về hiện trạng cơ sở vật chất, so sánh đối chiếu với u 
cầu thực tế để xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp, mua sắm, sử dụng trang 
thiết bị phục vụ cơng tác ứng dụng CNTT theo từng năm, từng giai đoạn.
3.2.5. Chỉ  đạo đổi mới kiểm tra và đánh giá việc ứng dụng CNTT trong  
hoạt động dạy học ở các trường THCS
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp 
Mục   đích   chung   của   công   tác   kiểm   tra   và   đánh   giá  việc   ứng   dụng 
CNTT trong dạy học là :
­ Giám sát, đánh giá việc  ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học  ở 
các đơn vị trường học.
­ Phát hiện những  tồn tại, hạn chế, khó khăn vướng mắc trong việc  
ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học  ở  các đơn vị  trường học để  đề  ra  
các giải pháp khắc phục. 
­  Điều chỉnh kế  hoạch  ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học cho 
phù hợp với tình hình thực tế về CSVC, trình độ CNTT của GV.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Các nội dung trong biện pháp kiểm tra gồm: 
­ Kiểm tra các trường trong việc qn triệt các mục tiêu, các bước đi cụ 
thể  về  ứng dụng CNTT vào dạy học cho từng giai đoạn, từng học kỳ, từng  
năm học.
­ Kiểm tra và đánh giá kế  hoạch hoạt động  ứng dụng CNTT vào dạy 
học; kiểm tra việc đầu tư CSVC, kiểm tra việc  sử dụng trang thiết bị CNTT, 
mua sắm và sử dụng các phần mềm; kiểm tra việc lắp đặt và sử  dụng khai 
thác thơng tin qua mạng Internet phục vụ  giảng dạy và học tập; kiểm tra  
việc  ứng dụng CNTT trong dạy học thông qua dự  giờ, qua các chuyên đề 



×