BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGUYỄN QUỐC TOẢN
QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA
Chun ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 81401.14
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI 2019
Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang Trình
Phản
biện
1:
Phản
biện
2:
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ
Họp tại Học viện Quản lý giáo dục
Vào hồigiờphút ngàythángnăm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Quản lý giáo dục
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay việc ứng dụng CNTT đã trở thành khá phổ biến trong quản lý
và giảng dạy ở các nhà trường phổ thơng, bước đầu đã đem lại hiệu quả rõ rệt.
CNTT với ưu thế đặc biệt làm khâu đột phá để đổi mới PPGD theo hướng tích
cực chủ động sáng tạo của học sinh. Ứng dụng CNTT khơng chỉ làm cho cơng
tác quản lý nhẹ nhàng và đồng bộ, tạo ra tính thống nhất chun nghiệp và có
hiệu quả mà cịn góp phần thay đổi phương pháp học, cách kiểm tra đánh giá
học sinh theo hướng thiết thực phù hợp, chính xác, tạo ra một thế hệ học sinh
có năng lực nhanh nhạy hơn.
Để hồn thành sứ mệnh của mình trong bối cảnh hội nhập và những
u cầu về đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, các nhà quản lý giáo
dục từ Trung ương đến địa phương hơn ai hết phải hiểu được tầm quan
trọng của CNTT trong cơng tác giáo dục và phải có những biện pháp quản lý
hiệu quả để việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy trở thành một nhiệm vụ
trọng tâm, chủ yếu và tất yếu trong chiến lược phát triển giáo dục .
Xuất phát từ việc ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ cịn hạn chế và gặp
nhiều khó khăn về cơ sở vật chất cũng như trình độ tin học của đội ngũ quản
lý và giáo viên. Đứng trước những u cầu mới của sự nghiệp đổi mới giáo
dục, cơng tác này bộc lộ nhiều yếu kém và bất cập, địi hỏi các cấp quản lý
giáo dục ở địa phương và các nhà trường cần phải có những biện pháp quản
lý mang tính đồng bộ để đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Trên
thực tế đã có nhiều nghiên cứu về ứng dụng CNTT vào các hoạt động giáo
dục nhưng hiện chưa có cơng trình khoa học nào được nghiên cứu và ứng
dụng tại địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Vì vậy, từ việc nghiên cứu cơ sở
lý luận và thực tiễn nói trên, xuất phát từ u cầu khách quan và tính cấp thiết
của cơng tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy học ở các trường
trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học
tại các trường THCS, thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ và đề xuất các biện pháp quản
lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng các trường THCS huyện Vân Hồ nhằm nâng cao hiệu quả trong việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy học ở các trường
trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy học tại các
trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
4. Giả thuyết khoa học
Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện
Vân Hồ, tỉnh Sơn La đã và đang được thực hiện, thu được những kết quả
nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn những hạn chế như: Việc ứng
dụng CNTT cịn mang tính tự phát theo khả năng của các trường, thiếu sự
đồng bộ, chưa nhận được nhiều sự quan tâm và định hướng chỉ đạo của các
nhà quản lý. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn, xu thế đổi mới
giáo dục hiện nay thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại các
trường THCS trên địa bàn huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học ở trường THCS.
Đánh giá thực trạng ứng dụng và quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học ở các trường THCS huyện Vân Hồ.
Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học ở các trường THCS huyện Vân Hồ.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất các biện pháp
quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các
trường THCS huyện Vân Hồ
Về phạm vi khảo sát: 02 trường THCS, 01 trường PTDT Nội trú và 12
trường Tiểu học và THCS (có cấp THCS) trên địa bàn huyện Vân Hồ.
Thời gian khảo sát: Từ năm học 20162017 đến năm học 20182019.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu, văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu như sách, tài liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục, về CNTT và ứng dụng
CNTT; các chủ trương đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước, các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở giáo dục và
đào tạo Sơn La về CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT nhằm xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp quan sát
Tiến hành dự giờ, quan sát hoạt động dạy học có sử dụng cơng nghệ
thơng tin trong hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ
7.3. Nhóm phương pháp tọa đàm (trị chuyện, phỏng vấn)
Thơng qua trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên để nắm bắt
thơng tin phục vụ cho cơng tác nghiên cứu của đề tài.
7.4. Nhóm phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng các phiếu điều tra để thu thập ý kiến của các Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng và giáo viên ở các trường THCS về ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học và cơng tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học.
7.4. Xử lý kết quả điều tra bằng thống kê tốn học
Phân tích xử lý các thơng tin thu được, các số liệu bằng thống kê tốn
học.
8. Đóng góp của đề tài (về khoa học và thực tiễn)
8.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong hoạt động dạy học ở trường THCS.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Vân Hồ,
tỉnh Sơn La.
Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt
động dạy học tại các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo, áp dụng
cho các cấp trong việc quản lý hoạt động ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong hoạt động dạy học ở các trường THCS.
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở.
Chương 2. Thực trạng quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt
động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
Chương 3. Biện pháp quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt
động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CƠNG NGHỆ THƠNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong nhiều năm qua việc nghiên cứu ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào
dạy học, đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục quan tâm nghiên
cứu ở những phạm vi, góc độ khác nhau, như:
Đề tài “Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học ở trường phổ thơng
Việt Nam” do Đào Thái Lai làm chủ nhiệm, dưới sự chủ trì của Viện Chiến
lược và Chương trình giáo dục, được thực hiện trong 2 năm (2003 2005).
Cuốn sách “Ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực” (2008), của các tác
giả Phó Đức Hịa và Ngơ Quang Sơn; Cuốn sách “CNTT trong dạy học tích
cực” (2010), của các tác giả Jef Peeraer và Trần Nữ Mai Thi, Trần Thị Thái Hà
điều phối viên chương trình Đào tạo Giáo viên CNTT, VVOB Việt Nam.
Ngồi ra cịn có một số luận văn Thạc sĩ của các tác giả khác nghiên
cứu về vấn đề này như:
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục về “Quản lý hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội” (2015) của tác giả Lê Hồng Vân.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Mỹ Duyên với đề tài “Quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại các trường THCS
huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.”
Luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Thanh Quang với đề tài “Quản lý
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy học tại trường Trung học
cơ sở Đại Áng Thanh Trì Hà Nội”.
Qua nghiên cứu các cơng trình khoa học và luận văn nêu trên, tác giả nhận
thấy quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường THCS là một vấn
đề cấp thiết, nhưng thực tế ở Việt Nam việc đưa CNTT vào quản lý các hoạt động
nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng cịn tồn tại nhiều vấn
đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Qua thực tế cơng tác, tác giả nhận thấy
cùng với ứng dụng CNTT thì việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tại các
trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La chưa được quan tâm nghiên
cứu. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh
Sơn La” là có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và hy vọng đề xuất được một số biện
pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của huyện Vân Hồ
nói chung và trong các trường THCS ở địa phương nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Qua nghiên cứu những phân tích, lý giải về "quản lý" của các nhà khoa
học, tác giả tiếp cận khái niệm quản lý như sau: Quản lý là q trình tác
động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng
có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu
đặt ra.
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Qua nghiên cứu các quan điểm, phân tích và lý giải của các nhà khoa
học, tác giả tiếp cận "khái niệm quản lý nhà trường" như sau: Quản lý nhà
trường là một bộ phận của QLGD; là một hệ thống những tác động sư pham
̣
có tính khoa học và định hướng của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và
các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường thơng qua việc xây dựng mục
tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá kết quả dựa trên
những chuẩn mực đề ra trong chương trình giáo dục và nhiệm vụ năm học
nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và ngun lý giáo duc̣
của Đảng gắn với thực tiễn Việt Nam.
1.2.2. Trường trung học cơ sở
1.2.3. Hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở
1.2.4. Cơng nghệ thơng tin và ứng dụng cơng nghệ thơng tin
1.2.4.1. Cơng nghệ thơng tin
Trong Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về phát
triển CNTT thì khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong như sau:
“CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và cơng cụ
kỹ thuật hiện đại chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơng nhằm tổ chức,
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài ngun thơng tin rất phong
phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
1.2.3.2. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin
Ngày nay, CNTT đang thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của xã hội và làm
thay đổi khơng ngừng cách quản lý, học tập và làm việc của con người. Trong
giáo dục và đào tạo, CNTT là cơng cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy
học của GV, học tập của HS và hỗ trợ đổi mới cơng tác quản lý giáo dục, góp
phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Hoạt động ứng dụng CNTT
trong giáo dục bao gồm hai lĩnh vực: ứng dụng CNTT trong quản lý và ứng
dụng CNTT trong dạy học.
1.3. u cầu đổi mới giáo dục phổ thơng
Nghị quyết số 29 NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đã đặt ra nhiều u cầu mới
trong sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo hiện nay, địi hỏi các cấp, các ngành
và tồn thể xã hội cần phải có cái nhìn tổng quan hơn về nền giáo dục đương
thời. u cầu đặt ra cho giáo dục hiện nay là phải chú trọng đến việc giảng
dạy và học tập, cung cấp cho học sinh những kiến thức thực sự tinh giản, cơ
bản và có ý nghĩa ứng dụng cao trong thực tiễn. Vấn đề có ý nghĩa quyết định
trong nâng cao chất lượng, hiệu quả của giáo dục hiện nay đó chính là đổi mới
phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học cần phải ứng dụng các
phương tiện, kĩ thuật, cơng nghệ mới đặc biệt chú trọng đến kĩ thuật đa
phương tiện. Việc ứng dụng CNTT trong đổi mới giáo dục bao gồm hai lĩnh
vực: ứng dụng CNTT trong quản lý và ứng dụng CNTT trong dạy học. Vì vậy
vấn đề đặt ra đối với cơng tác quản lý giáo dục hiện nay là phải có những giải
pháp thích hợp để phát huy hết những lợi thế mà CNTT mang lại cho cơng cuộc
đổi mới giáo dục tồn diện ở nước ta trong thời kỳ mới.
1.4. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy học ở trường
trung học cơ sở
1.4.1. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy của giáo viên
Trong các trường học hiện nay, tùy theo mức độ nhận thức của đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất về cơng nghệ thơng
tin… mà việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học ở các nhà trường
được thực hiện ở các mức độ khác nhau. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong dạy học bao gồm các hoạt động sau:
Ứng dụng CNTT để xây dựng kế hoạch dạy học ở từng mơn học.
Sử dụng các phần mềm ứng dụng để soạn giáo án và thực hiện các
bài giảng điện tử; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Sử dụng Internet để tìm kiếm, khai thác tài liệu và tương tác với học
sinh; sử dụng Email để trao đổi thơng tin với giáo viên và học sinh.
Sử dụng các thiết bị cơng nghệ hiện đại hỗ trợ cho q trình giảng dạy.
Sử dụng máy vi tính và mạng Internet để đào tạo, giảng dạy trực
tuyến (ELearning).
Như vậy, việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào hoạt động dạy của
GV là việc sử dụng máy tính, phần mềm máy tính và các thiết bị CNTT khác
trong việc soạn bài, dạy học, kiểm tra đánh giá, hỗ trợ học sinh học tập và
cả việc nghiên cứu nhằm phát triển chun mơn.
1.4.2. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động học của học sinh
Ứng dụng CNTT trong học tập chính là việc người học vừa đóng vai
trị là người tiếp nhận kiến thức, vừa là người chủ động tạo ra kiến thức
nhằm hướng tới mục đích học tập và đáp ứng được những u cầu ngày
càng cao của xã hội. CNTT hỗ trợ tích cực cho việc học tập của học sinh
dưới nhiều hình thức như: sử dụng các phần mềm học tập; tìm kiếm, tra cứu
tài liệu học tập; hỗ trợ tự học qua mạng Internet; tự đánh giá kiến thức của
mình qua các phần mềm thi trắc nghiệm; chia sẻ thơng tin; tham gia các cuộc
thi trực tuyến,...
1.4.3. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh
Đánh giá là một khâu quan trọng của q trình dạy học và cần phải thực
hiện một cách thường xun. Hiện nay, CNTT được ứng dụng trong cơng tác
đánh giá chất lượng, hiệu quả giáo dục nói chung, trong kiểm tra, đánh giá
kết quả dạy học nói riêng nhờ những lợi thế về lưu trữ, thống kê, sắp xếp,
lọc dữ liệu…; ứng dụng CNTT giúp xây dựng được các ngân hàng đề thi
đảm bảo tính cơng bằng và khoa học. Các phần mềm thi trắc nghiệm trên
máy tính giúp hỗ trợ việc xây dựng ngân hàng câu hỏi, tạo đề thi, kiểm tra,
chấm tự động, in kết quả, thống kê kết quả…
1.5. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở
các trường trung học cơ sở
1.5.1. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của
giáo viên
Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên ở trường
THCS bao gồm các công việc sau:
Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học thống nhất từ
trường, đến tổ chuyên môn và của từng giáo viên; kế hoạch đầu tư, mua
sắm CSVC, trang bị các phần mềm ứng dụng; kế hoạch hướng dẫn, bồi
dưỡng nâng cao trình độ CNTT cho GV.
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Trong đó việc tổ chức, chỉ đạo
các tổ chun mơn, giáo viên ứng dụng CNTT bao gồm việc cập nhật và ban
hành các văn bản chỉ đạo ứng dụng CNTT; Phân cơng trách nhiệm, chuẩn bị
các điều kiện để triển khai: Nhân lực, cơ sở hạ tầng CNTT, cơ sở vật
chất… Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện, chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ, phối hợp giữa các cá nhân, tổ chức, tạo động lực và giám sát, điều
chỉnh kế hoạch...
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai ứng dụng
CNTT trong giảng dạy, đánh giá hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong đổi
mới PPDH trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, khắc
phục, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong q trình triển khai.
1.5.2. Quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động học của học
sinh
Hoạt động học của học sinh bao gồm học ở trường và học ngồi nhà trường.
Do đó việc quản lý ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh phải quan tâm đến
các hoạt động học tập trong và ngồi nhà trường của học sinh. CBQL nhà trường cần
định hướng cho giáo viên về việc hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong hỗ trợ
việc học tập ở nhà, ở trường và có sự thống nhất của tổ nhóm chun mơn. Chỉ đạo
GV tăng cường hướng dẫn học sinh, giao bài cho học sinh qua E.mail; xây dựng kế
hoạch cụ thể trong từng chương, từng bài giảng về nội dung hướng dẫn, hỗ trợ học
sinh trong: Khai thác, sử dụng tài ngun trên mạng Internet, sử dụng E.book, sử dụng
E.mail, tham gia “trường học kết nối”, “mạng học trực tuyến” và các ứng dụng khác
của CNTT để tìm tịi tư liệu học tập chuẩn bị cho bài học ở lớp, tự học, tự nghiên cứu
tại nhà; xây dựng kế hoạch hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi trực tuyến, cuộc
thi có lồng ghép kiến thức CNTT để được thể hiện năng lực, kiến thức, kỹ năng và tự
đánh giá kết quả học tập của mình.
1.5.3. Quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh
Quản lý ứng dụng CNTT trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh bao gồm các nội dung sau:
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở
cả trong và ngồi nhà trường.
Quản lý việc việc soạn đề thi, đề kiểm tra và cập nhật hệ thống ngân
hàng câu hỏi trực tuyến của các mơn học; quản lý việc sử dụng các phần
mềm kiểm tra, đánh giá.
Quản lý việc lưu trữ kết quả học tập của học sinh theo từng tháng,
từng năm đảm bảo khoa học, chính xác.
Quản lý cơng tác tổ chức chỉ đạo của giáo viên trong việc hướng dẫn,
hỗ trợ học sinh tham gia các cuộc thi trực tuyến để được đánh giá năng lực,
kiến thức, kỹ năng và tự đánh giá kết quả học tập của mình.
1.5.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
hoạt động dạy học
Nội dung quản lý các điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học ở trường THCS bao gồm: Quản lý kế hoạch đầu tư, xây dựng, mua
sắm các trang thiết bị CNTT, kết nối hệ thống mạng Internet, mạng LAN, các
thiết bị trình chiếu; Kế hoạch sử dụng, nội quy, quy định chế độ sử dụng, báo
cáo về việc bảo quản CSVC, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc ứng
dụng CNTT trong nhà trường. Quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch đầu tư, xây dựng, mua sắm các trang thiết bị CNTT, đảm bảo nguồn lực
về con người, về tài chính để hỗ trợ GV ứng dụng CNTT trong dạy học. Quản
lý cơng tác kiểm tra, đánh giá tiến độ, chất lượng và hiệu quả đầu tư, xây
dựng, mua sắm các trang thiết bị CNTT.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở
1.6.1. Chủ trương, cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT trong giáo dục
nói chung và trong dạy học ở trường THCS nói riêng.
1.6.2. Cán bộ quản lý nhà trường
1.6.3. Giáo viên và học sinh
1.6.4. Cơ sở vật chất
Tiểu kết chương 1
Qua việc nghiên cứu lịch sử vấn đề và một số khái niệm cơng cụ cơ
bản, một số đặc trưng chủ yếu của quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học ở trường THCS. Trên cơ sở lý luận của việc nghiên cứu các
biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THCS tác giả có
thể kết luận như sau:
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học là quy luật khách quan của q
trình đổi mới mục tiêu của giáo dục & đào tạo, để đáp ứng và theo kịp sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật cơng nghệ làm chủ được kho tàng tri thức ngày càng giàu có của
nhân loại.
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học là hành động tích cực
nhất thực hiện đường lối giáo dục của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai
trị và năng lực của người thầy trong giáo dục và đào tạo đội ngũ lao động có
trình độ cao về CNTT đáp ứng nhu cầu xã hội.
Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học của người thầy
phải gắn liền và đồng bộ với sự thay đổi động cơ, thái độ và phương pháp
học của trị. Trong ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học phải đảm
bảo dạy cho người học cách học, cách rèn kỹ năng vận dụng, cách nghiên
cứu, sáng tạo.
Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học là
một trong những yếu tố quan trọng, quyết định để nâng cao chất lượng của
ngành giáo dục nói chung và ở trường THCS nói riêng.
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ
THƠNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Vân Hồ
2.1.1. Khái qt về vị trí, địa lý, tình hình kinh tế, xã hội huyện Vân Hồ
Vân Hồ là huyện vùng cao biên giới mới được thành lập theo Nghị
quyết số 72/NQCP ngày 10/6/2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới
hành chính huyện Mộc Châu để thành lập huyện Vân Hồ thuộc tỉnh Sơn La ,
có diện tích tự nhiên 98.288,91 ha, địa hình phức tạp bị chia cắt mạnh bởi
nhiều dãy núi cao và vực sâu. Về đơn vị hành chính, huyện có 14 xã với 147
bản (trong đó có 10 xã vùng 3 đặc biệt khó khăn và 04 xã vùng 2); huyện Vân
Hồ có 2,15 Km đường biên giới với huyện Sốp Bâu, tỉnh Hủa Phăn, nước
CHDCND Lào. Tồn huyện hiện có 13.893 hộ với trên 60.000 nhân khẩu, với
05 dân tộc cùng sinh sống, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên
93,6% tổng số nhân khẩu; tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo năm 2018 theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 2020 chiếm 52,59% (hộ nghèo
44,14%, hộ cận nghèo 8,45%), trình độ dân trí chưa đồng đều so với các vùng
khác trong tỉnh; hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội cịn nhiều thiếu
thốn, mặc dù đã được Chính phủ, các bộ ngành Trung ương và tỉnh quan tâm
đầu tư nhưng kinh phí cịn hạn chế trong khi nhu cầu đầu tư là rất lớn.
Trong 05 năm, huyện đã huy động được nguồn vốn đầu tư phát triển trên
1.000 tỷ đồng để tập trung triển khai phát triển kết cấu hạ tầng nơng thơn,
đường giao thơng, cơng trình nước sinh hoạt, thủy lợi, trường học, trạm y tế,
nhà văn hố và các cơng trình phúc lợi xã hội. Mạng lưới bưu chính viễn thơng
khơng ngừng được phát triển, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Hệ
thống dịch vụ internet trên địa bàn huyện được đầu tư, mở rộng, đến nay 14/14
xã có thể kết nối internet qua mạng 3G, 6 xã đã được kết nối bằng hệ thống
cáp (04 xã có cáp quang, 02 xã có cáp đồng).
Cùng với phát triển kinh tế, các lĩnh vực giáo dục, y tế, truyền thanh,
truyền hình, văn hố thể thao được được duy trì và phát triển. Các chính sách
an sinh xã hội được quan tâm chăm lo và giải quyết kịp thời, đời sống của nhân
dân các dân tộc trong huyện, nhất là các đối tượng chính sách, người có cơng,
người nghèo, các đối tượng bị ảnh hưởng thiên tai được đảm bảo, cơng tác xố
đói, giảm nghèo, xố nhà tạm, hỗ trợ nhà ở cho người có cơng được triển khai
thực hiện có hiệu quả. Các vấn đề xã hội bức xúc được quan tâm giải quyết
kịp thời. Cơng tác phịng chống ma t được tổ chức triển khai đồng bộ, quyết
liệt và đạt kết quả tốt.
Cơng tác an ninh quốc phịng, đối ngoại được đẩy mạnh; tập trung kết
hợp xây dựng tiềm lực kinh tế gắn với xây dựng tiềm lực quốc phịng an
ninh; khơng ngừng củng cố lực lượng dân qn tự vệ, dự bị động viên, góp
phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ
quyền biên giới quốc gia.
2.1.2. Khái qt về giáo dục huyện Vân Hồ
Mạng lưới trường lớp của huyện Vân Hồ trong những năm gần đây
được duy trì ổn định và phát triển; các xã đều có trường Mầm non, Tiểu học
và THCS đáp ứng nhu cầu đi học của con em các dân tộc trên địa bàn huyện.
Hiện tại, tồn huyện có 16 Trường mầm non, 02 trường THCS, 01 trường
PTDT Nội trú và 12 trường Tiểu học và THCS, 02 Trường THPT.
Trong những năm gần đây sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện
Vân Hồ đã đạt được những thành tích nhất định, chất lượng và hiệu quả giáo
dục ngày càng nâng cao, quy mơ trường lớp đảm bảo đáp ứng được u cầu
phát triển trong giáo dục. Quy hoạch xây dựng mạng lưới trường lớp theo
hướng chuẩn Quốc gia ln nhận được sự quan tâm sâu sát của các cấp
chính quyền địa phương và các cấp quản lý giáo dục. Đến nay tồn huyện đã
có 05 trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 1. Tỷ lệ học sinh hồn thành
chương trình tiểu học tiếp tục vào lớp 6 hàng năm đều duy trì 100%; tốt
nghiệp THCS hàng năm đều đạt 99% trở lên, trong đó số học sinh tiếp tục
học Trung học phổ thơng chiếm tỷ lệ 95,1%.
2.1.2.1. Khái qt về đội ngũ CBQL các trường THCS
2.1.2.3. Về cơ sở vật chất
2.1.2.4. Về chất lượng giáo dục
2.2. Giới thiệu hoạt động khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá đầy đủ, tồn diện về thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý
ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Trên cơ sở thực tiễn đó đề xuất hệ thống biện
pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THCS
trên địa bàn huyện.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Thực trạng ứng dụng CNTT của giáo viên và học sinh trong giảng dạy
và học tập.
Thực trạng công tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học
ở các trường THCS.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng các trường THCS trong huyện: 30
người; Giáo viên: 100 người; Học sinh ở các trường THCS trong huyện: 300
người.
2.2.4. Xử lý kết quả khảo sát
Để đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học ở các trường THCS, tác giả tiến hành điều tra bằng
phiếu hỏi. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như quan sát, điều tra viết và
xử lý kết quả, thơng tin điều tra bằng thống kê tốn học.
2.3. Thực trạng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy học
ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ
2.3.1. Thực trạng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy của
giáo viên
Kết quả khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV về ứng dụng CNTT
trong giảng dạy của GV tại Bảng 2.5 cho thấy: Đa số giáo viên đều nhận thấy
việc ứng dụng CNTT đã hỗ trợ rất nhiều trong hoạt động dạy học, tuy nhiên
giáo viên hầu như mới chỉ ứng dụng CNTT ở các cơng việc đơn giản, bước
đầu, chưa thực sự giúp ích đắc lực cho cơng tác giảng dạy, chủ yếu sử dụng
máy vi tính và phần mềm soạn thảo văn bản để soạn giáo án thơng thường
(chiếm tỷ lệ 94,6%), vẫn cịn số rất ít (5,4%) chưa biết sử dụng phần mềm
soạn thảo văn bản để soạn giáo án (đối với giáo viên gần về hưu). Việc ứng
dụng CNTT để tính tốn, xử lý điểm cho học sinh được 83.1% giáo viên rất
thường xuyên và thường xuyên sử dụng.
Việc tim kiêm thông tin, khai thác và chia s
̀
́
ẻ tài nguyên dạy học thông qua
Internet được 68,5% giáo viên rất thường xuyên và thường xuyên sử dụng, vâñ
con 28,2% giao viên ch
̀
́
ưa bao giờ sử dung internet vao muc đich tim kiêm thông
̣
̀
̣ ́ ̀
́
tin phuc vu ho
̣
̣ ạt động day hoc. T
̣
̣
ỷ lệ GV sử dụng thư điện tử (Email) để trao
đổi thông tin đạt tỷ lệ khá cao: 63,1% rất thường xun sử dụng và 20% sử
dụng thường xun.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy tỷ lệ giáo viên ứng dụng CNTT trong
thiết kế và giảng dạy bằng giáo án điện tử cịn thấp, chưa thường xun. Chỉ
có 15,4% GV sử dụng rất thường xun, 79,2% thỉnh thoảng mới sử dụng.
Việc thiết kế và sử dụng giáo án Elearning khơng được giáo viên thực
hiện do địi hỏi giáo viên cần có trình độ CNTT cao hơn và cần phải có cơ sở
hạ tầng CNTT đầy đủ, đảm bảo được các u cầu cho việc giảng dạy bằng
giáo án Elearning thì mới triển khai được. Việc sử dụng phương tiện dạy học
hiện đại (máy chiếu) chỉ có 26,9% GV sử dụng thường xun cịn lại là thỉnh
thoảng mới sử dụng. Việc sử dụng các cơng cụ hỗ trợ đa phương tiện cũng
khơng được giáo viên nào thực hiện do các trường THCS trên địa bàn huyện
hiện nay chưa có phịng học được trang bị các thiết bị đa phương tiện. Việc
tương tác với học sinh qua mơi trường mạng chưa được GV quan tâm thực
hiện, có 78,5% GV thỉnh thoảng mới thực hiện và 21,5% GV chưa bao giờ
thực hiện.
Như vậy, thực trạng ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học tại các
trường THCS huyện Vân Hồ mới ở mức 2, đó là sử dụng CNNT&TT để hỗ
trợ một khâu, một phần cơng việc nào đó trong tồn bộ q trình dạy học
(Theo PGS.TS Đào Thái Lai Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục).
2.3.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của
học sinh
Kêt qua điêu tra 300 h
́
̉
̀
ọc sinh tại Bảng 2.6 cho thây muc đich s
́
̣
́ ử dụng
Internet để tra cưu tai liêu phuc vu hoc tâp đ
́ ̀ ̣
̣
̣ ̣ ̣ ược nhiêu hoc sinh
̀ ̣
ở các trường
THCS huyện Vân Hồ chu trong có 26,0 % va 40,3 % hoc sinh rât th
́ ̣
̀
̣
́ ương xuyên
̀
khai thac va th
́ ̀ ương xuyên khai thac, chi con lai 11 % hoc sinh ch
̀
́
̉ ̀ ̣
̣
ưa bao giơ khai
̀
thac Internet vao muc đich tra c
́
̀
̣ ́
ưu tai liêu hoc tâp. Vi
́ ̀ ̣
̣ ̣
ệc sử dụng Ebook và các
phần mềm học tập chưa được học sinh chú trọng chỉ có 4,3 % va 29,7 % hoc
̀
̣
sinh rât th
́ ương xun va th
̀
̀ ương xun khai thac, 41,7 % hoc sinh ch
̀
́
̣
ưa bao giờ sử
dụng Ebook và các phần mềm học tập. Tỷ lệ học sinh tham gia các cuộc thi qua
mạng Internet cịn thấp mới chỉ đạt 2,3% và 11,7% học sinh rất thường xun và
thường xun tham gia, 59,7% học sinh chưa bao giờ tham gia các cuộc thi qua
mạng Internet.
Có thể nói tỷ lê hoc sinh thinh thoang, th
̣ ̣
̉
̉
ương xun va rât th
̀
̀ ́ ương
̀
xun lâp blog va trao đơi v
̣
̀
̉ ơi ban vê vân đê hoc tâp qua blog; chat trao đôi vê
́ ̣
̀ ́ ̀ ̣ ̣
́
̉
̀
hoc tâp, g
̣ ̣
ửi thăc măc cho giao viên thông qua email…la nh
́
́
́
̀ ưng con sô phan
̃
́ ̉
anh khá sát m
́
ưc đô khai thac Internet nhăm trao đ
́ ̣
́
̀
ổi thơng tin trong học tâp cua
̣
̉
hoc sinh các tr
̣
ường THCS huyện Vân Hồ.
Qua trao đổi, tìm hiểu tác giả nhận thấy, nhu câu s
̀ ử dung Internet cua
̣
̉
hoc sinh các tr
̣
ương THCS huy
̀
ện Vân Hồ la rât cao. Nh
̀ ́
ưng thay vi tim kiêm
̀ ̀
́
thơng tin, chát, gửi email trao đơi v
̉ ơi ban be, thây cơ vê hoc tâp,…thi cac em
́ ̣
̀ ̀
̀ ̣ ̣
̀ ́
lai ch
̣ ơi game online, chat trao đôi vê cac vân đê khac, kêt ban qua mang… Co
́
̉
̀ ́ ́ ̀ ́
́ ̣
̣
́
33 % hoc sinh th
̣
ưa nhân rât th
̀
̣
́ ương xuyên va th
̀
̀ ương xuyên s
̀
ử dung Internet
̣
đê chát trao đôi v
̉
̉ ơi ban be cho vui; 23,3 % hoc sinh th
́ ̣
̀
̣
ưa nhân r
̀
̣ ất thương
̀
xuyên và thường xuyên chơi game, nghe nhạc trên mang… Nh
̣
ưng con sô nay
̃
́ ̀
trên thực tê co thê l
́ ́ ̉ ớn hơn so vơi kêt qua ma tác gi
́ ́
̉ ̀
ả điêu tra đ
̀
ược.
2.3.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh
Kết quả khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV về việc ứng dụng
CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tại Bảng 2.7
cho thấy phạm vi, mức độ ứng dụng cịn rất thấp và được ít giáo viên quan
tâm. Phạm vi ứng dụng mới tập trung chủ yếu vào việc sử dụng phần mềm
(microsoft excel) để lưu trữ, sắp xếp điểm, xử lý kết quả đánh giá với tỷ lệ
66,9% GV rất thường xun sử dụng và 14,6% sử dụng thường xun. Do số
lượng phịng máy ở các trường cịn ít, chưa được trang bị các phần mềm
kiểm tra, đánh giá nên tỷ lệ giáo viên chưa bao giờ sử dụng phần mềm thi
trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá học sinh cịn khá cao, chiếm 69,2%. Số
giáo viên ứng dụng CNTT để phân tích kết quả đánh giá cịn q ít, chỉ có
11,5% thỉnh thoảng thực hiện, cịn lại 88,5% giáo viên chưa bao giờ thực
hiện nội dung này. Đây cũng là mặt yếu của đội ngũ GV các trường THCS
huyện Vân Hồ trong giai đoạn hiện nay.
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy
học của giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ
Qua kết quả khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV tại Bảng 2.8 cho
thấy trong những năm qua, cơng tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT và tổ
chức, chỉ đạo thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học đã được CBQL các
nhà trường THCS huyện Vân Hồ quan tâm triển khai thực hiện, được đánh giá
ở mức độ Tốt khá cao, đạt 66,2% và 70% trên tổng số các ý kiến được khảo
sát. Tuy nhiên cơng tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào dạy học
lại có tỷ lệ đánh giá đạt mức độ Trung bình cao, chiếm 63,8%. Điều đó cho
thấy CBQL các nhà trường chưa thực sự quan tâm tới cơng tác này. Cơng tác
đảm bảo các điều kiện cho GV ứng dụng CNTT thơng qua việc đầu tư, xây
dựng CSVC, mua sắm các thiết bị, phần mềm ứng dụng phục vụ cho ứng
dụng CNTT vào dạy học cũng chỉ được đánh giá đạt mức Trung bình chiếm
75,4%. Qua trao đổi, tìm hiểu tác giả được biết cơng tác đảm bảo các điều
kiện cho ứng dụng CNTT vào dạy học ở các nhà trường hiện nay gặp rất
nhiều khó khăn do nguồn ngân sách cấp cho việc đầu tư mua sắm CSVC cịn
hạn chế. Cơng tác hỗ trợ GV ứng dụng CNTT trong dạy học được đánh giá ở
mức độ Khá, đạt tỷ lệ 74,6%, kết quả này đã thể hiện sự quan tâm của CBQL
các nhà trường trong cơng tác chỉ đạo GV, nhân viên am hiểu về CNTT hỗ trợ
các GV trong hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy cơng tác bồi dưỡng nâng cao năng lực
CNTT cho giáo viên, tạo mơi trường để giáo viên thể hiện các kết quả ứng
dụng CNTT đã được CBQL các nhà trường triển khai thực hiện nhưng kết
quả mới chỉ được đánh giá ở mức độ Trung bình, đạt 69,2% và 68,5%. Do đó
cần phải có những biện pháp, cách thức thực hiện chặt chẽ hơn để thực
hiện tốt nội dung này.
2.4.2. Thực trạng quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động
học của học sinh
Từ kết quả khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV tại Bảng 2.9
cho thấy công tác quản lý việc xây dựng kế hoạch của giáo viên trong
hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT hỗ trợ việc học tập ở nhà và ở
trường; công tác quản lý xây dựng các quy định cụ thể cho học sinh trong
học tập có ứng dụng CNTT ở trên lớp và ở nhà của CBQL các nhà
trường được thực hiện tốt nhất, tỷ lệ đánh giá thực hiện Tốt đạt 74,6%
và 77,7%. Kết quả này cho thấy CBQL các nhà trường đã rất chú trọng
tới nội dung này.
Theo kết quả khảo sát, thì cơng tác chỉ đạo giáo viên hướng dẫn
học sinh khai thác tài liệu học tập trên mạng internet, sử dụng các trang
mạng xã hội như Facebook, Zalo, E.mail; cung cấp cho học sinh nh ững
trang web có nội dung học tập phù hợp cũng được CBQL các nhà trường
quan tâm thực hiện, tỷ lệ đánh giá thực hiện Tốt đạt 68,5% và 69,2%.
Ngược lại, cơng tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức cho học sinh
tham gia các cuộc thi qua mạng; chỉ đạo tổ chức cho học sinh làm các bài
tập có ứng dụng CNTT của CBQL các nhà trường thực hiện chưa được
tốt, chỉ được đánh giá ở mức độ Trung bình với tỷ lệ đánh giá là 74,6%
và 70,0%. Qua nghiên cứu, tác giả được biết do điều kiện về CSVC cịn
hạn chế, nên việc quản lý thực hiện các nội dung này chủ yếu được
CBQL ở các trường THCS có phịng máy vi tính thực hiện.
2.4.3. Thực trạng quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kết quả khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV ở Bảng 2.10 cho
thấy, CBQL các trường THCS đã thực hiện tốt cơng tác chỉ đạo giáo viên thực
hiện nghiêm túc quy chế kiểm tra, cho điểm, vào điểm, sử dụng phần mềm để
quản lý điểm của học sinh, mức độ đánh giá thực hiện Tốt đạt 78,5% và Khá
đạt 21,5%. Cơng tác chỉ đạo tổ trưởng chun mơn thường xun kiểm tra việc
chấm điểm, quản lý điểm của giáo viên trên phần mềm; cơng tác tổ chức giám
sát chặt chẽ việc sử dụng các phần mềm để ra đề thi, xây dựng ngân hàng đề
thi cũng được đánh giá thực hiện tốt, đạt tỷ lệ 77,7% và 68,5%.
Tuy nhiên cơng tác quản lý việc xây dựng kế hoạch đổi mới hình thức
kiểm tra, đánh giá theo hướng ứng dụng CNTT; việc tổ chức theo dõi, phân
tích kết quả tham gia các cuộc thi qua mạng Internet của học sinh ít được
CBQL các trường THCS quan tâm thực hiện, chỉ được đánh giá ở mức Trung
bình.
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong hoạt động dạy học
Kết quả khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV tại Bảng 2.11 cho
thấy cơng tác thực hiện quản lý các điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ đều
được đánh giá ở mức độ Tốt và Khá, chứng tỏ nội dung này đã được các nhà
trường triển khai thực hiện khá tốt sát với thực tế về nguồn lực và CSVC
hiện có của các nhà trường.
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt
động dạy học tại các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ
2.5.1. Kết quả đạt được
Đội ngũ CBQL, GV các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ đã
nhận thức được vai trị, tầm quan trọng, mức độ cần thiết của việc ứng
dụng CNTT trong hoạt động dạy và học; bước đầu đã biết ứng dụng CNTT
phục vụ cho hoạt động dạy của GV và học tập của học sinh.
CBQL đã quan tâm đến việc quản lý lập kế hoạch ứng dụng CNTT vào
giảng dạy của GV; tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và
thực hiện các chế độ kiểm tra về ứng dụng CNTT của GV; tổ chức quản lý cơ
sở vật chất, đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy học có ứng
dụng CNTT của GV.
Đội ngũ GV các trường THCS về cơ bản đã biết khai thác mạng
Internet vao nh
̀
ưng muc đich tim kiêm thông tin, tra c
̃
̣
́
̀
́
ưu tai liêu phuc vu day
́ ̀ ̣
̣
̣ ̣
hoc; bi
̣
ết sử dụng một số phần mềm trong thiết kế và giảng dạy giáo án có
ứng dụng CNTT.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS bước đầu đã
tạo ra một mơi trường học tập tích cực, nâng cao hưng thu, chât l
́
́
́ ượng va hiêu
̀ ̣
qua tiêp thu tri th
̉ ́
ưc, ki năng, ki xao cua hoc sinh. Thơng qua các bài gi
́ ̃
̃ ̉
̉
̣
ảng có
ứng dụng CNTT, bước đầu GV đã phát huy được tính tích cực, chủ động
trong học tập của HS gop phân đơi m
́
̀ ̉ ơi ph
́ ương phap day hoc và nâng cao hi
́ ̣
̣
ệu
quả, chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện.
2.5.2. Tồn tại, hạn chế
Tuy CBQL đã nhận thức rõ tầm quan trọng và tiện ích của việc ứng
dụng CNTT trong dạy học, nhưng cơng tác chỉ đạo triển khai việc ứng dụng
CNTT vào quản lý và giảng dạy vẫn cịn nhiều hạn chế, đơi lúc cịn mang
tính hình thức, hiệu quả chưa cao.
CBQL các nhà trường chưa xây dựng được kế hoạch chiến lược ứng
dụng CNTT theo từng giai đoạn mà mới chỉ dừng ở mức độ thời gian một
năm học. Các biện pháp quản lí hoạt động học tập trong mơi trường CNTT
vẫn cịn nhiều hạn chế, từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hi ện, ch ỉ đạo
thực hiện và tổ chức kiểm tra đánh giá kế hoạch đầu tư xây dựng mơi
trường CNTT, thúc đẩy ứng dụng CNTT trong dạy học, bồi dưỡng đào tạo,
kiểm tra đánh giá các hoạt động có ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo
viên và trong học tập của học sinh. Công tác chỉ đạo giáo viên ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH chưa thật đồng bộ và chưa được thực hiện tốt
ở đa số các trường THCS trong tồn huyện.
Cơng tác xây dựng cơ sở vật chất đầu tư thiết bị giáo dục đặc biệt là
xây dựng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã được CBQL
của các nhà trường quan tâm triển khai nhưng việc bổ sung, trang bị thêm các
thiết bị nhằm phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT trong giảng dạy vẫn
chưa đáp ứng được u cầu thực tiễn nên hoạt động ứng dụng CNTT trong
dạy và học của giáo viên và học sinh cịn hạn chế.
Việc tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy vẫn mới chỉ là
bước đầu, cịn nhiều lúng túng và vẫn cịn mang tính chất trình diễn, hầu như
chỉ chủ yếu tập trung ứng dụng CNTT vào việc thi giáo viên dạy giỏi và các
tiết dạy chun đề.
Học sinh chưa có sự đam mê về nghiên cứu khoa học, ứng dụng CNTT
để thay đổi cách học, cách nhận thức nên chất lượng học tập chưa cao. Hiện
nay vẫn cịn khá nhiều học sinh khơng có điều kiện tiếp cận với CNTT do
sống trong điều kiện khó khăn, mơi trường học tập cịn thiếu thốn.
2.5.3. Ngun nhân của tồn tại, hạn chế
Đa số CBQL của các trường THCS đã được bồi dưỡng về cơng tác
quản lý nhưng nền tảng cơ sở lý luận về quản lý chưa vững chắc, chủ yếu
làm việc theo kinh nghiệm và cảm tính, tính kế hoạch trong quản lý cịn
thấp; chưa thực sự nhận thức sâu sắc về vai trị, nhiệm vụ và nội dung quản
lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong nhà trường để từ đó đề ra các
biện pháp tích cực nhằm thực hiện chặt chẽ các nội dung quản lý hoạt động
giảng dạy trong nhà trường.
Đội ngũ GV chưa thật sự quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào hoạt
động dạy học, trình độ về tin học chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Một số GV ý thức
nghề nghiệp khơng cao, chưa có lịng u nghề và đặc biệt là ý thức vươn lên
trong việc nâng cao trình độ tin học nên việc ứng dụng CNTT vào dạy học cịn
hạn chế, thực hiện chiếu lệ, hình thức.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy có ứng dụng
CNTT ở các nhà trường cịn thiếu thốn; nguồn tài chính phục vụ cho hoạt
động giảng dạy có ứng dụng CNTT cịn eo hẹp, gây ảnh hưởng lớn đến cơng
tác triển khai thực hiện các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học
nói chung và đổi mới PPDH nói riêng ở các trường THCS huyện Vân Hồ.
Nhiều HS chưa có ý thức động cơ học tập đúng đắn trong mơi trường
học tập có sự hỗ trợ của CNTT, chưa xác định được đúng động cơ và thái độ
học tập; việc khai thác thơng tin, tài liệu qua mạng Internet phục vụ cho mục
đích học tập chưa thực sự trở thành thói quen trong hoạt động học của HS,
nhiều HS chỉ coi CNTT là phương tiện giải trí chứ khơng phải là phương
tiện để học tập.
Tóm lại, theo các kết quả đánh giá trên cho thấy "Thực trạng quản lý
việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các trườ ng trung học cơ
sở huyện Vân Hồ" chỉ đạt ở mức độ trung bình khá.
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện
Vân Hồ
Kết quả khảo sát 30 CBQL và 130 GV tại Bảng 2.11 cho thấy: Sự ảnh
hưởng của các yếu tố đến quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở
trường THCS đã được CBQL và GV đánh giá là có ảnh hưởng đến việc quản
lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường THCS. Đặc biệt sự ảnh
hưởng của CSVC đảm bảo cho ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học và
năng lực, trình độ của CBQL, GV và HS về CNTT được đánh giá là quan trọng
nhất, sau đó là sự ảnh hưởng của nhận thức, thái độ của CBQL, GV và HS về
CNTT; sự ảnh hưởng từ chủ trương, cơ chế, chính sách phát triển giáo dục
trong mơi trường CNTT được CBQL và GV đánh giá có ảnh hưởng ít nhất. Qua
đó, tác giả nhận thấy để thực hiện thành cơng việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học ở trường THCS thì các nhà quản lý cần quan tâm nhiều nhất tới
cơng tác đảm bảo về CSVC cho ứng dụng CNTT và nâng cao năng lực, trình độ
của CBQL, GV và HS về CNTT.
Tiểu kết chương 2
Qua việc nghiên cứu về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ, tác giả thu được những
kết quả sau:
1. Kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ đã làm sáng tỏ thêm
các vấn đề lý luận ở Chương 1.
2. Công tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của
CBQL các trường THCS huyện Vân Hồ đã có mặt tích cực. Tuy nhiên vẫn
cịn có hạn chế, tồn tại do nhiều ngun nhân khách quan và chủ quan như:
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã được quan tâm triển khai thực hiện
nhưng ở một số trường do điều kiện về cơ sở vật chất và tâm lý ngại đổi
mới của một bộ phận giáo viên nên việc ứng dụng CNTT trong dạy học cịn
mang tính hình thức, chiếu lệ. Một số trường học, cơng tác điều hành, quản
lý cịn lỏng lẻo và chưa bài bản, chưa xây dựng được các qui định và tiêu chí
đánh giá của nhà trường về ứng dụng CNTT trong dạy học.
3. Hầu hết GV ở các trường THCS đã ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học, việc sử dụng Internet để sưu tầm tài liệu, trao đổi thơng tin đã được
sử dụng thường xun. Tuy nhiên trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT của GV
trong dạy học khơng đồng đều vẫn cịn một số hạn chế, đa số chỉ đạt ở mức
tối thiểu; chưa chú trọng tới việc sử dụng, khai thác các phần mềm tiện ích
dành cho hoạt động dạy học cũng như các phần mềm phục vụ cho cơng tác
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
4. Kết quả đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học
nói chung, hoạt động quản lý ứng dụng CNTT trong dạy và học nói riêng
hiệu quả chưa cao, trang thiết bị cịn thiếu thốn, chưa đáp ứng được u cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ
THƠNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA
3.1. Các ngun tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Ngun tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp đề xuất
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về
vai trị của cơng nghệ thơng tin trong nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường trung học cơ sở
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Nâng cao nhận thức cho cả đội ngũ CBQL và GV để họ nhận thức
đúng và hiểu được tầm quan trọng, vai trị, vị trí cũng nhưng sự cần thiết về
tính hiệu quả của CNTT đối với việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo trong bối cảnh CNTT
đang phát triển như vũ bão hiện nay.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Qn triệt, tun truyền văn bản của các cấp; nâng cao nhận thức cho
CBQL, GV về vai trị, lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong quản lý dạy
học. Tăng cường sự lãnh đạo của CBQL và các tổ chức khác trong nhà
trường. Nâng cao năng lực, trách nhiệm chỉ đạo, lãnh đạo của CBQL và các
tổ chức khác trong nhà trường. Thực hiện đổi mới tư duy trong giáo dục, đổi
mới phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp, phương tiện quản lý
hoạt động dạy học.
3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp
Tổ chức tuyên truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo, kế hoạch của các
cấp về triển khai ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục nói chung và trong dạy học nói riêng. Tổ chức các cuộc hội
thảo, báo cáo kinh nghiệm, tổ chức đi thăm quan, học tập, rút kinh nghiệm các
đơn vị bạn; tổ chức dự giờ có ứng dụng CNTT. Đưa nội dung ứng dụng
CNTT vào kế hoạch năm học và xác định đây là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Lãnh đạo phịng GD&ĐT cần có sự quan tâm chỉ đạo sát sao, CBQL của
các nhà trường cần tìm hiểu, nhận thức đúng đắn về các chủ chương, chính
sách của Đảng, của Nhà nước của Bộ GD&ĐT, của UBND huyện, của Sở
GD&ĐT về CNTT trong lĩnh vực hoạt động giáo dục.
Đội ngũ GV trong nhà trường cần nghiêm túc thực hiện chủ trương, kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường. Mỗi nhà giáo cần đổi
mới tư duy, nhận thức về vai trị của CNTT trong giai đoạn hiện nay . Chủ
động xây dựng kế hoạch riêng về ứng dụng CNTT cho phù hợp với đặc thù
bộ mơn của mình.
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng cơng
nghệ thơng tin cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Nâng cao cho đội ngũ GV các trường THCS về trình độ, kỹ năng khai
thác các tài ngun vào dạy học, cách sử dụng các phần mềm tiện ích phục
vụ cho cơng tác giảng dạy, kiểm tra, đánh giá; cách truy cập, đăng ký sử
dụng các trang dạy học Online, thi qua mạng, các thư viện sách, tranh ảnh
của các mơn học.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Trang bị kiến thức cơ bản về CNTT cho những GV chưa biết hoặc
chưa thành thạo, nâng cao trình độ cho những GV đã có kiến thức và kỹ năng
cơ bản về CNTT; đào t ạ o, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL và GV v ề kỹ năng
sử dụng các phần mềm văn phịng, phần mềm trình chiếu; các kỹ năng khai
thác và sử dụng kho dữ liệu điện tử; cách truy cập các thư viện tài ngun
trực tuyến; kỹ năng sử dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá học sinh và kỹ
năng sử dụng một số chức năng thông dụng của TBDH hiện đại và cách
vận hành những thiết bị này trong phịng học đa phương tiện.
3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp
Mỗi nhà trường cần xây dựng kế hoạch phát triển ứng dụng CNTT, dựa
vào u cầu về kiến thức, kỹ năng CNTT của mỗi bộ mơn đưa ra định hướng,
mục tiêu và nội dung bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho các
thành viên của trường nhằm đảm bảo hoạt động ứng dụng CNTT đạt hiệu
quả.
Tổ chức các buổi tham quan, học tập, giao lưu giữa cán bộ, giáo viên,
trong trường hoặc giữa các trường, để cán bộ, giáo viên được chia sẻ với
nhau những kinh nghiệm và nâng cao nhận thức về việc ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong quản lý và dạy học.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Các nhà trường phải có đủ và đồng bộ về trang thiết bị cơ sở hạ tầng
CNTT hiện đại như: Phịng máy tính nối mạng Internet, mạng LAN, Phịng học
đa phương tiện; máy chiếu Projector, bảng thơng minh, bút từ, máy ảnh; các
phần mềm ứng dụng cũng như PMDH. Đặc biệt, giáo viên cần có máy tính cá
nhân, máy tính xách tay...
3.2.3. Chỉ đạo triển khai ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào đổi mới dạy học
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Xây dựng các nội dung quản lý, chỉ đạo, tổ chức để CBQL, GV ứng
dụng CNTT vào đổi mới PPDH ở trường THCS, bao gồm ứng dụng CNTT
trong đổi mới phương pháp dạy của giáo viên, đổi mới phương pháp học của
học sinh và đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh ở trường THCS.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
* Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên
* Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh
* Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp
* Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên
* Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh
* Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban hành các quy chuẩn, các tiêu chí để đánh giá giờ dạy có ứng dụng
CNTT; các quy định chung về ra đề và kiểm tra đánh giá học sinh có ứng
dụng CNTT. Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng CNTT để triển khai ứng
dụng CNTT trong dạy học. Chuẩn bị kinh phí từ ngân sách kết hợp huy động
xã hội hóa giáo dục để mua sắm, bổ sung hạ tầng CSVC, thiết bị CNTT cho
các hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà trường.
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và thiết bị cơng nghệ thơng tin
đáp ứng tốt u cầu dạy học
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Tăng cường CSVC, thiết bị CNTT cho các phịng học như máy tính,
hệ thống mạng LAN, máy chiếu Projector, các phần mềm ứng dụng, hệ
thống cơ sở dữ liệu, hạ tầng truy ền thơng nhằm phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng CNTT đồng bộ và tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở hạ tầng CNTT
cho giáo viên và học sinh trong ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy và học.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Xây dựng và trang bị thiết bị CNTT đồng bộ cho các phịng học, trong
mỗi phịng cần trang bị máy tính, máy chiếu (projector), màn chiếu cố định, có
hệ thống âm thanh, máy tính kết nối được Internet tốc độ cao. Đầu tư xây
dựng Phịng máy tính cho các trường học, Phịng học đa phương tiện tại các
trường THCS, mỗi phịng được trang bị từ 2030 máy tính kết nối mạng LAN.
3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp
Căn cứ vào tình hình thực tế địa phương, CBQL các cấp xây dựng kế
hoạch từng giai đoạn và kế hoạch hàng năm về đầu tư, mua sắm CSVC, hạ
tầng CNTT để phục vụ cho cơng tác giảng dạy tại các nhà trường. Tiết
kiệm các khoản chi tiêu trong năm, tranh thủ các dự án để mua sắm, bổ sung
thêm TBDH, máy tính, máy chiếu, phần mềm ứng dụng phục vụ cho giảng
dạy và ứng dụng CNTT. Tích cực huy động các nguồn lực xã hội, đẩy mạnh
cơng tác xã hội hóa trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần có sự quan tâm đầu tư đúng mức của UBND huyện và Sở GD&ĐT
tỉnh Sơn La, Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Vân Hồ.
CBQL các nhà trường thường xun phải thực hiện tốt cơng tác kiểm
tra, rà sốt đánh giá về hiện trạng cơ sở vật chất, so sánh đối chiếu với u
cầu thực tế để xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp, mua sắm, sử dụng trang
thiết bị phục vụ cơng tác ứng dụng CNTT theo từng năm, từng giai đoạn.
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra và đánh giá việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học ở các trường THCS
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Mục đích chung của công tác kiểm tra và đánh giá việc ứng dụng
CNTT trong dạy học là :
Giám sát, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở
các đơn vị trường học.
Phát hiện những tồn tại, hạn chế, khó khăn vướng mắc trong việc
ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học ở các đơn vị trường học để đề ra
các giải pháp khắc phục.
Điều chỉnh kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học cho
phù hợp với tình hình thực tế về CSVC, trình độ CNTT của GV.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Các nội dung trong biện pháp kiểm tra gồm:
Kiểm tra các trường trong việc qn triệt các mục tiêu, các bước đi cụ
thể về ứng dụng CNTT vào dạy học cho từng giai đoạn, từng học kỳ, từng
năm học.
Kiểm tra và đánh giá kế hoạch hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy
học; kiểm tra việc đầu tư CSVC, kiểm tra việc sử dụng trang thiết bị CNTT,
mua sắm và sử dụng các phần mềm; kiểm tra việc lắp đặt và sử dụng khai
thác thơng tin qua mạng Internet phục vụ giảng dạy và học tập; kiểm tra
việc ứng dụng CNTT trong dạy học thông qua dự giờ, qua các chuyên đề