Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

NATRI LAURYL SULFAT và ỨNG DỤNG TRONG sản XUẤT CHẤT tẩy rửa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.58 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC VÀ THỰC PHẨM
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ HĨA HỌC

BÁO CÁO MƠN HĨA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT

ĐỀ TÀI: MICROCRYSTALLINE CELLULOSE VÀ
ỨNG DỤNG TRONG DƯỢC PHẨM
GVHD: TS. Phan Nguyễn Quỳnh Anh
SVTH: Phạm Văn Pháp
Lớp : DH18HS

Hồ Chí Minh, ngày 15 háng 1 năm 2022

18139146


MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT ............................................... 1
1. Khái niệm ............................................................................................................. 1
2. Phân loại .............................................................................................................. 1
2.1. Phân loại theo cấu trúc hóa học ................................................................... 1
2.1.1. Phân loại theo bản chất nhóm háo nước ............................................ 1
2.1.2. Phân loại theo bản chất nhóm kỵ nước .............................................. 3
2.1.3. Phân loại theo bản chất liên kết nhóm kỵ nước và ái nước ............... 3
2.2. Phân loại theo chỉ số HLB ........................................................................... 3
II. TỔNG QUAN VỀ MICROCRYSTALLINE CENLLULOSE (CENLLULOSE VI
TINH THỂ) .................................................................................................................. 4
1. Khái niệm ............................................................................................................. 4


2. Thành phần và sản xuất cellulose vi tinh thể ..................................................... 5
3. Đặc tính hóa lý ..................................................................................................... 7
3.1. Độ ẩm ............................................................................................................ 7
3.2. Kích thước hạt .............................................................................................. 8
3.3. Hình thái hạt ................................................................................................. 8
3.4. Độ kết tinh .................................................................................................... 9
4. Các loại cellulose vi tinh thể thương mại ............................................................ 9
5. Tiêu chuẩn chất lượng ......................................................................................... 10
5.1. Chỉ tiêu cảm quan ........................................................................................ 10
5.2. Chỉ tiêu lí – hóa ............................................................................................. 10
III. ỨNG DỤNG MICROCRYSTALLINE CRYCENLLULOSE TRONG DƯỢC
PHẨM .......................................................................................................................... 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 12


I. TỔNG QUAN VỀ CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
1. Khái niệm
Chất hoạt động bề mặt là các hợp chất có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt giữa
hai chất lỏng, chất khí và chất lỏng hoặc giữa chất lỏng và chất rắn. Chúng hoạt động như
chất tẩy rửa, chất làm ướt, chất nhũ hóa, chất tạo bọt và chất phân tán
Các chất này có khả năng hấp phụ lên lớp bề mặt, có độ tan tương đối nhỏ, nếu
khơng chúng có xu hướng rời khỏi bề mặt vào trong lòng chất lỏng
Các chất hoạt động bề mặt trong nước đa số là các chất hữu cơ như các acid béo,
muối của acid béo, ester, rượu, alkyl sulfate ... Các phân tử chất hoạt động bề mặt bao
gồm hai phần:
+ Phần phân cực tái nước, và nước, háo nước) thường chứa các nhóm carboxylate,
sulfonate, sulfate, amine bậc bốn..... Nhóm này làm cho phân tử chất hoạt động bề mặt có
ái lực lớn đối với nước và bị kéo vào lớp nước.
+ Phần không phân cực (kỵ nước, ghét nước hay ái dầu, háo dầu, ưa dầu) là các gốc
hydrocarbon không phân cực kỵ nước, không tan trong nước, tan trong pha hữu cơ không

phân cực nên bị đẩy đến pha không phân cực. Phân tử chất hoạt động bề mặt được biểu
diễn như sau:

Hình 1: Phân tử chất hoạt động bề mặt
2. Phân loại
Các chất hoạt động bề mặt có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau như: cấu
trúc hóa học, tính chất vật lí, ứng dụng hóa học,….
2.1. Phân loại theo cấu trúc hóa học
2.1.1. Phân loại theo bản chất nhóm háo nước
Theo bản chất háo nước các chất hoạt động bề mặt được chia thành các nhóm chính
như sau: các chất hoạt động bề mặt anion, cation, lưỡng tính và khơng ion
1


Chất hoạt động bề mặt anion:
- Trong dung dịch nước, phần thể hiện hoạt tính của chất hoạt động bề mặt được tích
điện âm.
- Một số chất điển hình là xà phòng, alkylbenzene sulfonate và este sulfate rượu
aliphatic.
- Được tạo thành từ xà phòng của một axit yếu và một bazơ mạnh.
- Vì dung dịch nước có tính kiềm nên chất hoạt động bề mặt anion không tan và lắng
đọng dưới dạng xà phòng canxi trong nước cứng.
- Được sử dụng như một chất nhũ hóa, chất phân tán, chất tạo bọt, chất hịa tan trong
nhiều ứng dụng cơng nghiệp và các ứng dụng không chứa nước.
Chất hoạt động bề mặt cation:
- Trong dung dịch nước, phần thể hiện hoạt tính của chất hoạt động bề mặt được tích
điện dương và các dẫn xuất amin khác nhau được sử dụng.
- Không được sử dụng chung với chất hoạt động bề mặt aninon vì chúng sẽ hình thành
lên kết tủa khơng tan.
Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính:

- Gồm cả nhóm ưa nước anion và nhóm ưa nước cation trong cùng một phân tử.
- Hình thành cation ở dung dịch pH dưới điểm đẳng điện tại điểm đẳng điện xấp xỉ
pH 7.
- Khi độ pH của dung dịch chất hoạt động bề mặt lưỡng tính đạt đến điểm đẳng điện,
độ hịa tan và hoạt động bề mặt bị suy giảm.
- Có thể sử dụng cùng với một số chất hoạt động bề mặt khác và ít độc hơn chất hoạt
động bề mặt cation.
- Có khả năng diệt khuẩn, chống tĩnh điện, làm mềm vải và là chất nhũ hóa.
Chất hoạt động bề mặt không chứa ion:
- Chất hoạt động bề mặt khơng chứa ion khơng thể hiện tính ion dù có hòa tan trong
nước nhưng thể hiện hoạt động bề mặt.
- Chất hoạt động bề mặt điển hình là các chất bổ sung polyethylen và este đường.

2


- Có thể sử dụng cùng chất hoạt động bề mặt anion, cation hoặc chất hoạt động bề
mặt lưỡng tính.
2.1.2. Phân loại theo bản chất nhóm kỵ nước
- Gốc alkyl mạch thẳng C8-C18
- Gốc alkyl mạch ngắn CC3-C12 gắn vào nhân thơm
- Olein nhánh C8-C20
- Hydrocarbon từ dầu mỏ
- Hydrocarbon mạch dài thu được từ phản ứng CO và H2
2.1.3. Phân loại theo bản chất liên kết nhóm kỵ nước và ái nước
- Nhóm háo nước liên kết trực tiếp nhóm kỵ nước: RCOONa, ROSO3Na,
RC6H4SO3Na
- Nhóm háo nước liên kết nhóm kỵ nước thơng qua liên kết trung gian
+ Liên kết ester: RCOO-CH2CHOHCH2-OSO3Na
+ Liên kết amide: R-NHCOCH2SO3Na

+ Liên kết ether: ROC2H4OSO3Na
2.2. Phân loại theo chỉ số HLB
Tính ưa và kỵ nước của chất hoạt động bề mặt được nhận biết bởi chỉ số HLB
(xhydrophilic lipophilic balance) có giá trị từ 0 - 40. Chỉ số này càng cao thì hoạt chất càng
dễ hòa tan trong nước và ngược lại, chỉ số càng thấp thì nó càng dễ hịa tan trong các dung
mơi khơng phân cực. Theo chỉ số HLB, tính chất của chất hoạt động bề mặt sẽ như sau:
- Từ 1 - 3: Chất hoạt động bề mặt có tính phá bọt.
- Từ 4 - 9: Chất hoạt động bề mặt nhũ nước trong dầu.
- Từ 9 – 11: Chất hoạt động bề mặt thấm ướt.
- Từ 11 - 15: Chất hoạt động bề mặt nhũ dầu trong nước
- Trên 15: : Chất hoạt động bề mặt khuếch tán, chất phân tán

3


II. TỔNG QUAN VỀ MICROCRYSTALLINE CENLLULOSE (CENLLULOSE VI
TINH THỂ)
1. Khái niệm
Microcrystalline cellulose hay còn được nghe đến với nhiều cái tên khác nhau như
cellulose vi tinh thể hay MMC là một dạng cellulose tinh khiết hơn. Nó là một loại bột
polyme carbohydrate trắng, không mùi, không vị, thường bao gồm tới 350 đơn vị glucose.
Về mặt hóa học, nó là một chất trơ, khơng bị tan rã trong tiêu hóa và khơng có sự hấp thụ
đáng kể. Đa phần nó cung cấp phần chính yếu của chế độ ăn và dẫn đến tác dụng nhuận
tràng.
Trong cellulose vi tinh thể, các vùng kết tinh của cellulose đã bị cô lập, tạo thành một
sản phẩm kết tinh hơn. Nó có thể được làm bằng bất kỳ vật liệu nào có chứa nhiều
xenlulose (được tìm thấy trong thành tế bào ở thực vật) được nhừ xử lý cẩn thận bằng axit
vô cơ. Sự phong phú này trong tự nhiên làm cho nó rẻ để sản xuất. Mức độ kết tinh cao
hơn khi polyme được chiết xuất từ bông so với các nguồn khác. Tuy nhiên, gỗ được sử
dụng chủ yếu trong các ứng dụng dược phẩm do sự phong phú và giá thành thấp hơn


Hình 1: Cenllulose vi tinh thể và cơng thức cấu tạo
Cơng thức hóa học: (C6H10O5)n
Cenlulose vi sinh thể là sản phẩm rất gần gũi với mơi trường, bởi có nguồn gốc từ
cây trồng. Con người khơng thể tiêu hóa cellulose vi tinh thể nên nó được Cơng nhận là an
tồn (GRAS) cho con người và nó khơng hịa tan trong nước mà chảy tự do nên hoạt chất
4


này được coi là một trong những chất phụ gia rất có giá trị trong các sản phẩm như chế
phẩm, thực phẩm, dược phẩm hay mỹ phẩm…
Bên ngoài vỏ hộp các sản phẩm luôn được ghi rất rõ. Để giúp người dùng an tâm khi
sử dụng, hoạt chất này đã được đo đạc, kết quả cho thấy định tính thích hợp với mục đích
sử dụng.
2. Thành phần và sản xuất cellulose vi tinh thể
Nguyên liệu được sử dụng để điều chế MMC là bột giấy từ thực vật dạng sợi như gỗ
hạt trần. Bơng cũng là một nguồn xenlulo có thể có cho MCC. MCC cấp dược phẩm, cần
bột giấy chất lượng cao, được sử dụng gỗ làm nguồn phổ biến nhất. Từ nguồn gỗ như vậy,
các chuỗi xenluloza được đóng thành từng lớp và được giữ với nhau bằng các liên kết
hydro mạnh từ lignin, một loại polyme liên kết ngang. Vì mục đích đó, cả gỗ mềm (hạt trần
thường xanh) và gỗ cứng (lá rộng rụng lá) đều có thể được sử dụng. Những loại gỗ này
khơng chỉ khác nhau về thành phần hóa học bao gồm tỷ lệ xenlulo, hemicelluloses, và
lignin mà còn về tổ chức cấu trúc, tức là các vùng tương đối kết tinh hoặc vơ định hình. Các
vùng vơ định hình dễ bị axit thủy phân hơn dẫn đến các mảnh kết tinh ngắn hơn và nhiều
hơn.
Các vật liệu lignocellulosic không phải gỗ cũng được phát triển làm nguồn MCC như
xơ bông, thân cây bơng, giẻ bơng, phế liệu vải bơng, bơng gị, trấu đậu nành, lõi ngô, bèo
tây, gáo dừa , bã sinh khối cọ dầu, lá cọ dầu, trấu, bã mía, đay, gai, sợi và rơm của cây lanh,
rơm lúa mì, thân cây lúa miến, sợi sisal và măng cụt, alfa sợi cỏ, vỏ đậu tương, mesocarp
màu cam, tre Ấn Độ, sợi roselle, và sợi alfa. Xơ hạt từ vỏ cây bông sữa (Calotropis

procera), cây bụi và cây kapok (Ceiba pentandra) cây cịn được gọi là tài ngun
xenlulo. Do có độ tinh khiết cao của xenluloza alpha, hầu hết các hạt phải được xử lý để
loại bỏ các tạp chất bao gồm lignin, pectin và sáp. Các báo cáo cho thấy nước xuất xứ có
thể có ảnh hưởng đáng kể đến các đặc tính như cấu trúc tinh thể và kích thước hạt. Những
khác biệt này có thể ảnh hưởng nhiều hơn đến hành vi lưu biến, có thể gây ra các vấn đề
trong một số quy trình dược phẩm, chẳng hạn như đóng viên. các hemicelluloses được phân
nhánh, làm cho chúng phần lớn là vơ định hình.

5


Một số quy trình sản xuất
Xenluloza vi tinh thể là xenluloza tinh khiết được khử thủy phân một phần được
tổng hợp từ tiền chất α-xenluloza với quá trình thủy phân bởi axit khoáng, thường ở dạng
bột giấy từ một loại thực vật dạng sợi. Với sự có mặt của nước và axit, quá trình thủy phân
sẽ phá vỡ các polyme xenluloza thành các polyme chuỗi nhỏ hơn hoặc các vi tinh thể. Các
xenluloza khác, dễ hòa tan hơn, chẳng hạn như xenlulo beta và gamma, hemicelluloses và
lignin được hòa tan với axit và nước, được tách ra trong quá trình rửa. MCC thường được
làm khô từ bùn bằng phương pháp sấy phun. Bằng các điều kiện sấy phun khác nhau, mức
độ kết tụ và độ ẩm có thể được điều chỉnh, để có được các kích thước hạt cụ thể
MCC có thể được tổng hợp bằng các q trình khác nhau bao gồm quá trình ép đùn
và quá trình qua trung gian enzym, cũng có thể được tổng hợp bằng quá trình nổ hơi nước
và quá trình thủy phân bằng axit. Q trình thủy phân bằng axit được ưa thích hơn do thời
gian ngắn hơn các q trình khác. Nó cũng cung cấp khả năng được áp dụng như một q
trình liên tục thay vì một q trình kiểu lơ. Số lượng axit tiêu thụ hạn chế cũng là lợi thế
của quy trình, trong khi mặc dù chi phí đơn vị thấp hơn do sử dụng ít hóa chất hơn, quy
trình này cung cấp nhiều hạt mịn MCC hơn. Bột thực vật dạng sợi được thủy phân bởi axit
khoáng dưới nhiệt và áp suất. Với sự có mặt của nước và axit, quá trình thủy phân sẽ phá
vỡ các polyme xenluloza thành các polyme chuỗi nhỏ hơn hoặc các vi tinh thể. trong đó
các thành phần hịa tan của xenluloza như xenluloza beta và gamma, hemixenluloza, và

lignin được hòa tan với axit và nước, được tách ra trong quá trình rửa bằng nước được tiếp
tục bằng cách lọc. Xenluloza alpha tinh khiết thu được sau đó đã được trung hịa và tạo ra
sản phẩm cuối cùng là bùn. Hỗn dịch này được làm khô để thu được bột màu trắng khơng
hịa tan, khơng mùi, khơng vị, sau này được đặc trưng là MCC. MCC có tính chất hút ẩm
và khơng hòa tan trong nước, nhưng sẽ nở ra khi tiếp xúc với nước.
Cellulose vi tinh thể rất khó tinh sạch nếu khơng làm tăng sản phẩm phân huỷ trong
q trình chế biến. Quá trình sản xuất MCC chung một phần giống như quá trình sản xuất
xenlulo và bắt đầu bằng việc chặt gỗ thành các hạt nhỏ. Đầu tiên, dăm gỗ trải qua một quá
trình nghiền thành bột: chúng được thủy phân dưới nhiệt và áp suất bởi axit hoặc bazơ
khống. Quy trình nghiền bột thơng thường (quy trình Kraft) có thể được thực hiện bằng
6


cách sử dụng hỗn hợp natri hydroxit và natri sunfua (NaOH và Na2S) để phá vỡ liên kết
của lignin với xenlulo. Một phương pháp bột giấy khác là sulphit nghiền thành bột, trong
đó lignin được chiết xuất từ bột gỗ và loại bỏ bằng các muối khác nhau hoặc axit lưu huỳnh
(thường là natri bisunfat NaHSO3 hoặc natri sunfat Na2SO3). Q trình thủy phân chuyển
hóa các hydroxit, oxit và sulfonat khơng hịa tan thành các hợp chất hịa tan. Sau đó, có thể
tiến hành xử lý kiềm bằng dung dịch NaOH ở nhiệt độ cao (khoảng 100°C) để loại bỏ
hemicelluloses. Trong q trình này, các vùng vơ định hình của xenluloza bị phá vỡ đồng
thời, trong khi vẫn giữ nguyên các phân đoạn tinh thể. Quá trình thủy phân được thực hiện
cho đến khi đạt được mức độ trùng hợp nhất định. Sau khi thủy phân, vật liệu được rửa
bằng nước để loại bỏ các tạp chất hòa tan nhưng để lại cellulose kết tinh khơng hịa tan. Sau
khi lọc, bánh thu được được ngâm lại trong nước và phun làm khơ bằng khí nóng. Q
trình phun này có thể được mô tả là phá vỡ vật liệu sợi xenlulo thành dạng vi tinh thể và
sau đó kết tụ các tinh thể này thành các hạt. Mặc dù tất cả lignin có thể bị loại bỏ trong q
trình hịa tan và lọc, một số hemicellulose vẫn có thể có trong bột tinh khiết
Quy trình sản xuất MCC trên là phương thức sản xuất chung; các nhà sản xuất có
thể sử dụng các hóa chất hoặc các bước sản xuất khác nhau để thêm chức năng cụ thể cho
sản phẩm của họ. Bởi vì xenluloza vi tinh thể được tinh chế và sản xuất bởi các nhà sản

xuất khác nhau, công nghệ xử lý, các thơng số quy trình và thậm chí cả hành động của
người vận hành có thể góp phần tạo ra sự không nhất quán giữa các lô. Các cơ sở sản xuất
được đặt khắp nơi trên thế giới và có thể sử dụng các lồi cây địa phương khác nhau về
thành phần hóa học. Sự thay đổi được tạo ra bởi sự thiếu hụt và biến động về thông số kỹ
thuật của nguyên liệu ban đầu; các lồi cây trồng, tính thời vụ và nguồn gốc vùng khác
nhau có thể có tác động đáng kể. Lượng hemicelluloses và lignin có thể khác nhau trong
cùng một quần thể cây; cây ở giữa rừng, ven rừng, bên nắng, bên gió, vv.
3. Đặc tính hóa lý
3.1. Độ ẩm
Độ ẩm của MCC ảnh hưởng đến tính chất đầm nén, độ bền kéo và nhớt thuộc tính.
Độ ẩm trong lỗ rỗng của MCC có thể hoạt động như một chất bơi trơn bên trong, giảm
lực ma sát, và tạo điều kiện thuận lợi cho sự trượt và chảy dẻo bên trong các vi tinh thể
7


riêng lẻ. Các đặc tính bơi trơn của nước cũng có thể làm giảm sự thay đổi mật độ của viên
nén bằng cách cung cấp sự truyền lực nén tốt hơn qua đầm nén và bằng cách giảm độ
bám dính của viên nén với thành khuôn. Khả năng nén của MCC phụ thuộc vào độ ẩm,
có nghĩa là khi MCC có độ ẩm khác nhau được nén với cùng một áp suất, nó có thể
khơng tạo ra độ xốp nén giống nhau. Áp suất đầm nén cần thiết để tạo ra độ xốp nhất
định (hoặc phần rắn) giảm khi độ ẩm tăng. Hàm lượng nước dưới 3%, các đặc tính nén
chặt của MCC không nhạy cảm với sự thay đổi của độ ẩm. Tuy nhiên, ở mức tối ưu, sự
gia tăng độ ẩm sẽ làm tăng độ bền của viên nén của hầu hết các tá dược. Điều này có thể
được giải thích là do liên kết phân tử trong các lớp hơi nước làm giảm khoảng cách bề
mặt giữa các phân tử, do đó làm tăng lực hút giữa các phân tử
3.2. Kích thước hạt
Kích thước hạt có ảnh hưởng rất ít đến khả năng tạo viên của MCC gọn gàng, tức
là, không được bôi trơn cũng như không bị pha trộn với các tá dược hoặc thành phần
dược hoạt tính khác (API). Kích thước hạt MCC và độ ẩm thường được coi là CMA quan
trọng nhất đối với hiệu suất đóng viên. Giảm kích thước hạt của MCC sẽ làm tăng tính

kết dính và do đó chắc chắn ảnh hưởng đến tính chảy của nó.
Theo Kushner các kích thước hạt khác nhau của tá dược có thể ảnh hưởng đến các
đặc tính của viên bao gồm độ cứng, độ bở, độ rã và tính đồng nhất của hàm lượng. Khả
năng chảy được cải thiện sẽ đạt được khi sử dụng các MCC thô hơn cũng như giảm sự
thay đổi trọng lượng viên. Theo Hlinak rằng kích thước hạt cũng có thể ảnh hưởng đến
tính chất thấm ướt, sự hịa tan của API và tính ổn định của các sản phẩm thuốc.
3.3. Hình thái hạt
Hình thái MCC, được mơ tả bằng chiều dài của các hạt (L) và chiều rộng của
chúng (D), là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả năng tạo
viên. Các hạt hình que có dạng sợi và có tỷ lệ L / D cao hơn dẫn đến độ bền của viên nén
cao hơn các hạt hình trịn. Các đặc tính hóa lý khác của MCC bao gồm độ ẩm, khối lượng
riêng và diện tích bề mặt cụ thể khơng tương quan tốt với độ bền kéo của viên nén thu
được. Sự giảm mật độ khối và khả năng chảy và sự gia tăng diện tích bề mặt riêng khi tỷ

8


lệ L / D tăng lên. Điều này có thể là do đặc tính của các hạt là nhiều sợi hơn. Hình thái
MCC được phát hiện là ảnh hưởng đến sự hịa tan thuốc có thể do độ xốp
3.4. Độ kết tinh
Việc thay đổi các điều kiện thủy phân, bao gồm nhiệt độ, thời gian và nồng độ
axit, cũng có ảnh hưởng rất ít đến mức độ kết tinh, tức là tính đều đặn của sự sắp xếp của
các chuỗi polyme xenluloza. Khơng thể kiểm sốt độ kết tinh ở giai đoạn thủy phân. Độ
kết tinh phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn bột giấy hơn là vào điều kiện chế biến
Bột MCC có mức độ kết tinh thấp hơn có thể chứa nhiều nước hơn các loại bột có mức
độ kết tinh cao hơn. Nếu MCC có độ kết tinh thấp ưu tiên liên kết với nhiều nước hơn, thì
các API nhạy cảm với độ ẩm có thể có tốc độ phân hủy thấp hơn. Nó có thể ảnh hưởng
đến sự hấp phụ của nước trên các vi sợi cellulose, do đó có thể ảnh hưởng đến độ chảy,
khả năng tạo viên và độ ổn định của sản phẩm thuốc
4. Các loại cellulose vi tinh thể thương mại

Loại

Kích thước

MCC

hạt (micron)

Sử dụng
Nó được sử dụng rộng rãi nhất để đóng viên nén trực tiếp,

PH 101

50

để tạo hạt ướt, cho quá trình spheroization và trong các quy
trình làm viên nang

PH 102

100

Nó được sử dụng như PH-101, nhưng kích thước hạt lớn
hơn của nó giúp cải thiện dịng chảy của bột mịn
Nó có cùng kích thước hạt với PH-101 với độ ẩm thấp hơn

PH 103

50


(3%), vì vậy nó được sử dụng cho các thành phần dược
phẩm nhạy cảm với độ ẩm
Đây là sản phẩm PH có thể nén được nhiều nhất do có kích
thước hạt nhỏ nhất. Nổi tiếng là tá dược để nén trực tiếp cho

PH 105

Nhỏ hơn 50

vật liệu dạng hạt hoặc tinh thể. Khi trộn với PH-101 hoặc
PH-102, sẽ thu được các đặc tính lưu lượng và nén cụ
thể. Nó có ứng dụng trong đầm lăn

9


Nó có cùng kích thước hạt với PH-102. Nó có độ ẩm thấp
PH 112

100

hơn (1,5%). Nó được sử dụng cho các thành phần dược
phẩm nhạy cảm với độ ẩm cao
Nó có cùng kích thước hạt với PH-101. Nó có độ ẩm thấp

PH 113

50

hơn (1,5%). Nó được sử dụng cho các thành phần dược

phẩm nhạy cảm với độ ẩm cao
Nó có kích thước hạt lớn và tăng khả năng chảy. Nó được

PH 200

180

sử dụng để giảm sự thay đổi trọng lượng và cải thiện tính
đồng nhất của hàm lượng trong các công thức nén trực tiếp
và trong các công thức tạo hạt ướt
Nó có cùng kích thước hạt với PH-101 nhưng dày đặc hơn,

PH 301

tạo độ chảy và độ đồng đều của viên nén. Hữu ích để làm

50

viên nén nhỏ hơn và trong tá dược làm đầy viên nang
5. Tiêu chuẩn chất lượng
5.1. Chỉ tiêu cảm quan (TCVN 11921-1:2017)
Chỉ tiêu

Yêu cầu

Màu

Trắng

Mùi


Không mùi

Vị

Khơng vị
Tinh thể trơn, mịn, đồng nhất, khơng vón cục

Trạng thái

5.2. Chỉ tiêu lí – hóa (TCVN 11921-1:2017)
Chỉ tiêu

Mức

Hàm lượng carbohydrat, % khối lượng cellulose tính theo chất khơ,
khơng nhỏ hơn
Hao hụt khối lượng sau khi sấy, % khối lượng, khơng lớn hơn
pH (dung dịch pha lỗng 1 : 8 phần khối lượng/thể tích)
10

97
7,0
Từ 5,0 đến 7,5


Hàm lượng tro sulfat, % khối lượng, không lớn hơn

0,05


Hàm lượng các chất tan trong nước, % khối lượng, không lớn hơn

0,24

Tinh bột

Khơng phát hiện

Hàm lượng chì, mg/kg, khơng lớn hơn

2,0

III. ỨNG DỤNG MICROCRYSTALLINE CRYCENLLULOSE TRONG DƯỢC
PHẨM
Xenluloza vi tinh thể là tá dược có giá trị vượt trội và là tá dược nén trực tiếp được
sử dụng rộng rãi nhất với vai trị là chất kết dính khơ mạnh, chất phân hủy viên nén, chất
hấp thụ, chất độn hoặc chất pha lỗng, chất bơi trơn và chất chống kết dính.
MCC thường được coi là chất pha lỗng có đặc tính liên kết tốt nhất và được công
nhận là một trong những chất kết dính DC được ưa thích. Nó được sử dụng như một chất
kết dính / chất pha lỗng trong công thức viên uống và viên nang bao gồm cả q trình
tạo hạt ướt và nén trực tiếp. Nó cũng có một số đặc tính bơi trơn và phân hủy rất hữu ích
trong việc đóng viên trực tiếp. Một lượng nhỏ MCC có thể liên kết hiệu quả với các vật
liệu khác, đặc biệt là các thành phần dược phẩm có hoạt tính dạng viên kém. MCC thể
hiện tiềm năng pha lỗng cao, trong khi phạm vi kích thước hạt rộng cung cấp mật độ
đóng gói tối ưu và độ bao phủ của các vật liệu khác.
Trên thị trường có nhiều loại cellulose vi tinh thể dùng làm tá dược với tên gọi
thương mại khác nhau như Avicel, Emcocell, Paronen…, trong đó hay dùng nhất là
Avicel. Chất này khơng phản ứng với các chất chiết xuất tự nhiên các enzym và các
vitamin nào đó chứa trong bản mẫu của thuốc, do đó khơng thể thay đổi tính chất của
chúng.


11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

/>
[2]

Microcrystalline Cellulose as Pharmaceutical Excipient By Anis Yohana Chaerunisaa,

Sriwidodo Sriwidodo and Marline Abdassah
[3]

"Hindi, SSZ 2016. Xenluloza vi tinh thể: Thông số kỹ thuật và chế biến dược phẩm.

Tạp chí Biocrystals. 1 (1): 26-38" .
[4]

Yano S, Hatakeyama H. Dynamic viscoelasticity and structural changes of regenerated

cellulose during water sorption. Polymer. 1988;29:566–570. doi: 10.1016/00323861(88)90379-5.
[5]

Klemm D, Phillip B, Heinze T, Heinze U, Wagenknecht W. Comprehensive cellulose

chemistry: vol. 1 fundamentals and analytical methods. Weinheim: Wiley-VCH Verlag
GmbH; 1998
[6]


Shinzawa H, Awa K, Ozaki Y, Sato H. Near-infrared imaging analysis of cellulose

tablets by a band position shift. Appl Spectrosc. 2009;63:974–977
[7]

Jean Buffiere, Nerea Abad, Patrik Ahvenainen, Jinze Dou, María José Cocero, Herbert

Sixta. Tailoring the Structure and Morphology of Low-Molecular-Weight Cellulose
Produced during Supercritical Water Hydrolysis. ACS Sustainable Chemistry &
Engineering 2018, 6 (12) , 16959-16967.
[8]

Vincent Lenhart, Julian Quodbach, Peter Kleinebudde. Mechanistic understanding

regarding the functionality of microcrystalline cellulose and powdered cellulose as
pelletization aids in wet-extrusion/spheronization. Cellulose 2020, 27 (4) , 2189-2210
[9]

Korbinian Löbmann, Anna J. Svagan. Cellulose nanofibers as excipient for the delivery

of poorly soluble drugs. International Journal of Pharmaceutics 2017, 533 (1) , 285-297

12



×