Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

BÀI TIỂU LUÂN môn KTQLNNN NGUYỄN HOÀNG TRỌNG THẮNG 63CH049 CHQLKT2021 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.58 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
----------

TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH 9 LOẠI TRÍ THƠNG MINH CỦA CON
NGƯỜI VÀ ỨNG DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ NHÂN SỰ

THUỘC HỌC PHẦN

KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
GVHD: TS. PHAN THỊ XUÂN HƯƠNG
SVTH: NGUYỄN HOÀNG TRỌNG THẮNG
MSSV: 63CH049
LỚP: CHQLKT2021.1

1


Nha Trang, tháng 12/2021
I. MỞ ĐẦU:
Lý thuyết “Đa Trí Thơng Minh” - Theory of Multiple Intelligences (MI) – được nhà
Tâm lý học Howard Gardner, GS. ĐH Harvard đưa ra lần đầu trong cuốn sách “Frames of
Mind: The Theory of Multiple Intelligences” xuất bản vào năm 1983.
Trong lý thuyết này, Howard phản bác quan niệm truyền thống về khái niệm thông
minh, vốn thường vẫn được đồng nhất và đánh giá dựa trên các bài trắc nghiệm IQ. Ông cho
rằng khái niệm này chưa phản ánh đầy đủ các khả năng tri thức đa dạng của con người.
Theo ông, ở trường, một học sinh giải quyết dễ dàng một bài toán phức tạp chưa chắc
đã thông minh hơn đứa trẻ khác loay hoay làm mãi khơng xong bài tốn đó. Cậu học sinh thứ
hai rất có thể sẽ giỏi hơn trong các “dạng” thông minh khác.
Lý thuyết “đa thông minh” cho rằng, mỗi cá nhân hầu như đều đạt đến một mức độ nào


đó ở từng “phạm trù” trong hệ thống các dạng thông minh. Mức độ này thấp hay cao thể hiện
hạn chế hay ưu thế của cá nhân đó trong lĩnh vực này. Đặc biệt, mức độ này không phải là
“hằng số” trong suốt cuộc đời của họ mà sẽ có thể thay đổi (nâng cao hay giảm đi) tùy vào
điều kiện trau dồi.
Theo đó, Howard Garder và nhóm cộng sự của mình đề xuất việc giáo dục trong nhà
trường không nên “rập khuôn” ở một nội dung chung cho các đối tượng, mà nên phân loại
thành các hình thức đào tạo tập trung để phát triển (những khả năng) hoặc cải thiện (những
mặt yếu) của học sinh.
Lý thuyết này đã gây nên sự chú ý đặc biệt, kéo theo sự tranh luận sôi nổi trong cộng
đồng các nhà tâm lý học, giới học thuật và giáo dục. “Bất chấp” những tranh cãi trong giới
học thuật, lý thuyết này đã được các nhà giáo dục và các nhà làm chính sách đón nhận nhiệt
tình. Trong hơn 20 năm qua, nó thực sự đã ảnh hưởng rất lớn vào nhận thức và hành động
trong giáo dục, đặc biệt là ở Mỹ.
II.PHÂN TÍCH 9 LOẠI TRÍ THƠNG MINH CỦA CON NGƯỜI:
Tại thời điểm nghiên cứu, nhà khoa học Gardner đã chỉ ra rằng, trí thơng minh của con
người được chia thành 9 loại hình thơng minh là:
1.TRÍ THƠNG MINH NGƠN NGỮ:
Thơng minh ngơn ngữ là trí tuệ của con người có năng lực nhận biết và sử dụng ngôn
từ, lập luận câu để diễn tả ý nghĩ, sự vật, hiện tượng một cách nhanh, chính xác và đơn giản,
truyền đạt cho người khác hiểu được ý nghĩa sự vật, hiện tượng.
Học tốt nhất ở kỹ năng đọc, viết, nghe và nói, có thể thích sáng tác thơ và truyện, rất
giỏi trong việc xác định lỗi ngữ pháp và cịn có khiếu học ngoại ngữ nữa. Đây là một trong
những trí thơng minh được đánh giá cao nhất trong các hệ thống giáo dục trên tồn thế giới,
có khả năng thành cơng trong việc phấn đấu đạt học bổng.
Người thông minh ngôn ngữ có những đặc điểm: Nhận thức, phân biệt nhanh và chính
xác chữ, từ, câu, nghĩa của từ ngữ, nhớ và tả được các đặc điểm chữ viết, dùng từ và lặp câu
có trật tự, thành thục, diễn đạt làm người khác dễ hiểu và nhiều người hiểu được, chủ động
tạo ra được những ngôn từ, lập luận của bản thân mà không phải là nhắc lại hay dùng nguyên
mẫu từ người khác, thích đọc, viết, tả các sự vật hiện tượng xung quanh, nói nhiều hơn người
bình thường, hay tham gia trao đổi, tranh luận, chỉnh sửa, bắt bẻ lỗi sai ngôn từ của người

khác, đọc được nhiều trang sách, dài hơn so với người bình thường cùng độ tuổi, thích đố chữ
và giải những câu đố với người khác
Ngơn ngữ là cánh cửa đầu tiên để mở ra cửa sổ trí tuệ, sự hiểu biết của mọi tri thức
khoa học. Học ngơn ngữ là học cả đời vì cả đời chúng ta phải giao tiếp và học tập. Cơ hội học
2


tập được mở ra và vươn xa, giao tiếp với người khác được thuận lợi, dễ dàng, mở rộng, phát
triển các mối quan hệ, tiếp thu kiến thức từ nhiều nền văn hóa khác nhau, cơ hội cao cho
những nghề Giáo dục, Truyền thơng, Văn hóa nghệ thuật, Ngoại giao, Đàm phán, Marketing,
Kinh doanh, Quan hệ quốc tế, Quảng cáo, Chính trị, Khoa học cơng nghệ
Cách để luyện thơng minh ngơn ngữ: Gia đình nên có nhiều sách, có khơng gian đọc, cả
gia đình cần có thói quen đọc sách, đặc biệt là trước khi mang thai, trong khi mang thai, sau
khi sinh con, ngay từ nhỏ thường xuyên mở sách để đọc chuyện cho con nghe trước khi ngủ,
mỗi ngày ít nhất dành 45 phút cho sách, viết nhật ký mỗi ngày bằng bút, viết tay, cho con
sớm tiếp cận tương tác với sách, game ngôn ngữ, tạo các cuộc thi có thưởng viết miêu tả các
đồ vật, mối quan hệ, con vật, hiện tượng thiên nhiên, tham gia các cuộc thảo luận về giáo
dục, văn hóa, các diễn đàn ngơn ngữ, chủ đề mình u thích, học thêm các ngôn ngữ khác từ
các quốc gia, học các kỹ năng MC, thuyết trình, luyện giọng đọc, mỗi ngày viết 1000 từ liên
tục cho các công việc liên quan thiết thực trong đời sống, tham gia nhóm bạn cùng sở thích
ngơn từ, văn học, thơ, có cho mình người thầy đồng hành dẫn hướng chỉ đường, phương pháp
học ngôn ngữ, tham gia các cuộc thi sáng tạo ngôn ngữ như văn thơ, biếm họa... các cuộc thi
giải đố đối đáp
Nghề nghiệp phù hợp với người có trí thơng minh ngơn ngữ: Nhà văn, diễn giả, luật sư
Những người nổi tiếng sở hữu trí thơng minh ngơn ngữ: nhà văn JK Rowling, cựu Tổng
thống Mỹ Barack Obama, nhà hoạt động nhân quyền Martin Luther King Jr và nhà văn Junot
Diaz.
2.TRÍ THƠNG MINH LOGIC - TOÁN HỌC
Là năng lực nhận thức, sử dụng các con số, dãy số, biểu đồ, quy tắc, các mối quan hệ,
để diễn đạt, suy luận, chứng minh những ý tưởng, mối quan hệ nhân quả của tư duy, sự vật,

hiện tượng. Tính tốn, phân loại và tìm ra cách thức giải quyết vấn đề là những điểm mạnh ở
họ. Người có trí thơng minh logic – tốn học thích thử nghiệm, giải đố và xác định các mối
quan hệ. Họ yêu thích suy nghĩ ý tưởng giải quyết các bài tập về suy luận. Đây là trí thông
minh được đánh giá cao nhất trong môi trường giáo dục truyền thống như trường học.
Người thông minh logic - tốn học có những đặc điểm:Phát hiện nhanh ý nghĩa những
chữ số, dãy số, quan hệ và quy tắc giữa chúng. Giải nghĩa và tính tốn cho ra kết quả chính
xác logic theo quan hệ nhân quả, có sở thích, thói quen ghi chép cẩn thận, tính nhanh, giải
các bài tốn đố, thích tham gia vào các trị chơi logic phức tạp cần có phương pháp, cách thức
nhận định, hay đặt ra những câu hỏi, muốn trả lời được phải suy nghĩ, tính tốn..., có tốc độ
tính tốn nhanh, nhớ chi tiết các dữ kiện, giả thuyết, suy nghĩ và thực hành có quy trình, hệ
thống, bước rõ ràng, tính tập trung cao, kiên trì thực hiện bằng được cho đến khi ra kết quả,
giàu tư duy tưởng tượng, suy luận, rất sáng tạo, sâu sắc, yêu thích lý thuyết và những ý tưởng
trừu tượng, coi trọng kiến thức và năng lực hơn những thứ cịn lại, ln khát khao tìm kiếm
sự thật, họ ln muốn hiểu rõ vấn đề bằng cách phân tích những nguyên tắc và cấu trúc tiềm
ẩn bên trong, độc lập và lập dị, có thể gọi là khác người, có tiêu chuẩn rất cao về hiệu suất
làm việc, khơng thích những chi tiết nhàm chán, thích được tự do, hiệu quả cao khi làm việc
độc lập, khơng thích chỉ đạo con người hoặc đi theo người khác, không quan tâm nhiều đến
ứng dụng vận dụng từ kết quả tìm ra, sống trong tâm trí nhiều hơn bên ngồi, tách biệt và
khơng muốn liên can tới những người xung quanh, tin tưởng bản thân là trên hết, khó tin vào
người khác, khơng q quan tâm đến nhu cầu cá nhân, không giỏi bày tỏ cảm xúc tự nhiên
của mình.
Cách để luyện thơng minh logic - tốn học: Trang bị tủ sách, phương tiện học toán, xây
dựng nhóm bạn cùng u thích tốn học, tìm và thân cận với thầy cơ giỏi chun tốn, tìm
hiểu và học tập theo thói quen của các tác giả, nhà tốn học nổi tiếng, tham gia các cuộc thi
về toán học, trang bị dụng cụ thí nghiệm khoa học, đọc và trả lời các câu đố logic và câu đố
mẹo, học lập trình máy tính cơ bản, thường xun tính nhẩm, khơng lệ thuộc vào máy tính,
3


thăm các bảo tàng, cơng trình khoa học, giúp con bạn các bài tập về nhà toán học và khoa

học, theo dõi các tạp chí khoa học, dạy tốn học và khoa học cho những người ít hiểu biết
hơn, sử dụng các khối, hạt hoặc các tài liệu cụ thể khác trong việc học các khái niệm tốn học
mới.
Những cơng việc phù hợp với người có trí thơng minh logic - tốn học: Nhà khoa học,
nghiên cứu vật lý, hóa học, Chiến lược gia, Giáo sư đại học, Nhà toán học, Chuyên viên thiết
lập kỹ thuật, Lập trình viên, Nhà phân tích cấu trúc dữ liệu, Người vẽ hoạt hình máy tính và
chuyên gia máy tính, Thẩm phán, Luật sư và Kỹ sư.
Những người nổi tiếng sở hữu trí thơng minh logic – toán học: Nhà khoc học Nicola
Tesla, Nhà vật lý Stephen Hawking, Tỷ phú Bill Gates.
3.TRÍ THƠNG MINH KHƠNG GIAN
Là năng lực tư duy mơ phỏng, diễn tả bằng hình ảnh trong khơng gian đa chiều với
nhiều góc quan sát, hình dung khác nhau với sự vật, đối tượng cụ thể. Từ hình ảnh trực quan
được nạp vào tư duy trừu tượng, tư duy sẽ tái tạo mô phỏng mở rộng hoặc thu hẹp, xoay
chuyển góc của vật theo một ý tưởng, mong muốn cụ thể của người đó. Khác với trí thơng
minh tốn học và logic thì kết quả của thơng minh khơng gian là những hình khối, màu sắc
trong khơng gian tự do. Người có trí thơng minh khơng gian có khả năng tuyệt vời trong việc
vẽ, hình dung và thiết kế, có khả năng kết nối với các hình ảnh, sơ đồ và các phương tiện trực
quan khác. Họ thích giải những câu đố, mê cung và cũng có khả năng hình dung hố và điều
khiển các sự vật bằng tầm nhìn của mình.
Người giàu thơng minh khơng gian thì biểu hiện: Nhận thức nhanh các biểu tượng, hình
ảnh, diễn đạt được nhiều ý khác nhau với cùng một biểu tượng, rất chăm chú với những bức
tranh, logo, phim 3D, phim viễn tưởng khoa học, yêu thích lý thuyết và những ý tưởng trừu
tượng, coi trọng kiến thức và năng lực hơn những thứ còn lại, đãng trí hay quên vặt, sống
trong tâm tưởng nhiều hơn là để ý những thứ xung quanh bên ngoài, rất sáng tạo và sâu sắc,
độc lập và lập dị, có phong cách sống riêng, khơng chú trọng vào những nhu cầu cá nhân căn
bản, ln có tư tưởng hồi nghi, khó đặt niềm tin vào người khác, khơng giỏi quản lý tiền
bạc, không quan tâm nhiều với các mối quan hệ, hướng nội, ngẫm nghĩ tìm niềm vui vào bên
trong.
Nghề nghiệp phù hợp với người có trí thơng minh tưởng tượng: Nhà khoa học, Dịch vụ
hàng không, nhà du hành vũ trụ, Nhiếp ảnh gia, Đạo diễn, sản xuất truyền hình, dựng phim,

Kiến trúc sư, nhà thiết kế sản phẩm, Thiết kế đồ họa, game, Thiết kế thời trang, mỹ thuật,
Cơng nghệ, hệ thống mạng, lập trình, Sản xuất phần mềm đồ họa
Cách luyện trí thơng minh tưởng tượng: Chơi các trị chơi xếp hình, Truyện tranh, Làm
các bức tranh 3D, Làm tượng, tô tranh, học thư pháp, Xem các phim 3D, phim viễn tưởng
khoa học, Học chụp ảnh, dựng phim hoạt hình, Học truyền thần, Học thiết kế đồ họa, Đến các
bảo tàng mỹ thuật, thăm các công trình kiến trúc nổi tiếng, Thiết kế robot, Học lập trình,
Đăng ký các cuộc thi thiết kế game, đồ họa, logo, Vẽ bản đồ, địa cầu, Học thiền, nghiên cứu
kiến thức phật học.
4.TRÍ THƠNG MINH ÂM NHẠC
Là dạng trí tuệ có năng lực lĩnh hội, cảm nhận, phân biệt, vận dụng các tiết tấu, nhịp
điệu âm thanh để diễn tả các trạng thái cảm xúc, suy nghĩ thành âm điệu, bản nhạc. Người có
trí thơng minh âm nhạc hiểu và yêu thích nghệ thuật, âm nhạc. Họ thể hiện tốt trong việc cảm
thụ, sáng tác và biểu diễn âm nhạc. Họ dùng giai điệu và ký hiệu nhạc để thấu hiểu mọi thứ,
có thể nhớ và thậm chí sao chép một đoạn âm thanh dù chỉ vừa nghe một lần.
Người thơng minh âm nhạc có các biểu hiện: Có giác quan nhạy bén, đặc biệt là thính
giác, tâm trí tập trung cao độ về hướng có âm thanh phát ra, nhớ nhanh và chính xác các tiết
tấu, nhịp điệu của bài hát, nhận diện và phân biệt nhanh, chính xác thể loại âm nhạc, giọng
4


hát và âm nhạc rất ăn khớp và đồng điệu, chơi được với một vài loại nhạc cụ khi được hướng
dẫn, luôn sống với âm nhạc trong mọi sinh hoạt hằng ngày, dễ xúc động, tâm trạng thay đổi
khi tiếp xúc với âm nhạc, chủ động sưu tầm, tìm kiếm, kiến thức, tác phẩm âm nhạc, có thể
sáng tác được một đoạn hay bản nhạc của mình
Âm nhạc là cách thưởng thức tinh thần bậc cao so với các loại hưởng thụ khác. Âm
nhạc giúp con người thư giãn, lấy lại cân bằng so với cuộc sống vật chất. Âm nhạc làm khởi
tăng cho cảm xúc sáng tạo, kích hoạt các trí thơng minh khác. Âm nhạc làm cho các tế bào
thần kinh vận động bởi những xung động cảm xúc, tăng tính linh hoạt trong tư duy, các trao
đổi, kết nối thông tin giữa các vùng não thường xuyên hơn, tăng tính liên kết.
Âm nhạc cần đi vào cuộc sống như một môn học cơ bản như các môn học khác vì nó là

món ăn tinh thần lành mạnh và đơn giản dễ có. Âm nhạc là chất xúc tác giúp cho việc học tập
được tập trung, dễ dàng hơn như các thể loại Baroque. Nhạc chữa lành tổn thương tâm lý như
các loại nhạc thiền. Học qua bài hát là cách dễ nhớ, vui nhộn dễ học. Ở mức độ thông minh
trội về âm nhạc bạn nên đầu tư học tập, rèn luyện để thành nghề, công việc dưới đây: Nhạc sĩ,
nhà sáng tác, soạn nhạc, Kỹ thuật viên âm thanh, Giáo viên dạy nhạc, Nhạc công, Nhạc sĩ hòa
âm, ca sĩ, Diễn viên lồng tiếng, Sản xuất thiết bị âm nhạc, Đạo diễn âm nhạc.
Cách để trau dồi, rèn luyện năng lực trí tuệ âm nhạc: Tạo ra môi trường âm nhạc quanh
bạn trong mọi sinh hoạt bằng cách đầu tư thiết bị âm thanh quanh nhà, gắn âm nhạc vào các
bài học hằng ngày, vận động với âm nhạc như tập thể dục, đi bộ nghe nhạc, giành một
khoảng thời gian nhất định mỗi ngày để cùng nhau thưởng thức, học tập trao đổi về âm nhạc,
trang bị các nhạc cụ phù hợp để tiếp cận, tập luyện, học hát, học nhảy theo âm nhạc, tham gia
vào các lớp học nhạc ngay từ nhỏ, có cho mình người huấn luyện, người thầy đồng hành, xây
dựng đám bạn cùng đam mê, sở thích âm nhạc, tham gia các cuộc thi để có mục tiêu phấn
đấu và tập trung cho học tập rèn luyện, tìm hiểu về những thiên tài âm nhạc, những thành
tích âm nhạc xuất sắc.
Những người nổi tiếng sở hữu trí thơng minh âm nhạc: các thiên tài âm nhạc như
Mozart, Yo-Yo Ma, Alicia Keys.
5.TRÍ THÔNG MINH VẬN ĐỘNG
Là năng lực của thể chất với trí tuệ điều khiển cơ xương cùng các giác quan để thực
hiện những thao tác nhiệm vụ nào đó. Người có trí thơng minh vận động học tốt nhất ở những
môn vận động. Họ xử lý thông tin qua cơ thể và có thể có kỹ năng vận động tốt. Mọi người
thường nhận xét họ có năng lực luyện tập thể chất tốt và sẽ khơng thích cơng việc ngồi bàn
giấy suốt ngày.
Trí thơng minh vận động có những biểu hiện: có trí nhớ cơ bắp tốt, học tốt nhất qua
thực hành, thường gõ tay hoặc chân theo nhịp liên tục khi suy nghĩ đang tập trung, cảm thấy
bồn chồn khi ngồi trong môi trường không tương tác và nghe giảng lý thuyết, chậm hơn trong
việc nắm bắt các khái niệm được giải thích nếu chỉ là nghe hoặc quan sát, luôn chân tay khám
phá tháo lắp các vật xung quanh , học tốt nhất bằng cách thực hành, giỏi sử dụng các cơng cụ,
dụng cụ, có thể tiếp tục một cuộc trò chuyện khi đang vận động, thường nắm chặt bút hoặc
bút chì và ấn mạnh xuống khi viết, tiếp thu dễ dàng hơn khi đang vận động thân thể, cảm thấy

dễ dàng bắt chước các chuyển động và cử chỉ của người khác, thường thấy dễ dàng khi học
các bước nhảy mới hoặc aerobic
Nghề nghiệp phù hợp với Trí thơng minh vận động: Vận động viên thể thao, nhảy múa,
võ sư, Huấn luyện viên thể dục, thể thao, Kỹ thuật chế tạo, Phi công, tài xế, Quân đội, cơng
an, cứu hộ, Cơng nhân kỹ thuật, cơ khí, Phẫu thuật, bác sĩ cơ xương khớp, Thợ của các nghề
Cách trau đồi, rèn luyện Trí thơng minh vận động: Trang bị các dụng cụ vận động tại
nhà hoặc nơi học tập, tham gia các lớp huấn luyện ngay từ nhỏ như múa, võ, thể thao, làm đồ
thủ cơng handmade…, có cho mình người thầy đồng hành, tham gia nhóm bạn chơi thể thao,
giành quỹ thời gian mỗi ngày cho những mơn vận động mình có ưu thế, xem các chương
5


trình thể thao, phim hành động, đăng ký các cuộc thi thể thao, tay nghề… để lấy động lực,
mục tiêu học tập, kiểm tra, test để tìm thấy kỹ năng nào là thế mạnh để tập trung đầu tư
chuyên sâu, chọn học vào các khối ngành phù hợp với năng lực vận động của mình thay vì
các trường nặng tính lý thuyết, trừu tượng, huấn luyện ngay từ nhỏ không chờ đợi phụ thuộc
các điều kiện khác để tránh mất cơ hội tuổi vàng.
Những người nổi tiếng sở hữu trí thơng minh thể chất: cầu thủ Michael Jordan, "ơng
hồng nhạc pop" Michael Jackson, vận động viên Mary Lou Retton.
6.TRÍ THƠNG MINH NỘI TÂM
Là năng lực nhận thức vào bên trong tâm trí, nhằm làm rõ các trạng thái cảm xúc, tình
cảm, những tư duy, suy nghĩ của bản thân rồi liên hệ với các hành vi, cư xử ra bên ngồi, tìm
ra ý nghĩa, mục đích lý tưởng sống. Những người thơng minh nội tâm có khả năng thấu hiểu
bản thân mình. Họ là người hướng nội, độc lập và có nghị lực. Họ thể hiện tốt nhất ở mơi
trường làm việc một mình và đặt mục tiêu cho bản thân.
Những biểu hiện của người thơng minh nội tâm: Thích khơng gian riêng tư, ở một mình
hơn là tụ tập đám đơng, đãng trí, sống trong tâm tưởng nhiều hơn là quan tâm những thứ bên
ngoài, thấu hiểu rất rõ các trạng thái cảm xúc của bản thân, quan tâm đến những sách phát
triển bản thân, tâm lý, triết học, phật học, tín ngưỡng, tơn giáo, có cách cư xử đúng mực,
nhường nhịn, chịu thiệt hơn là tranh chấp, sở hữu, có hệ thống giá trị sống riêng, có lý tưởng

sống, niềm tin, trung thành và cống hiến cho con người và chính nghĩa, hướng đến con người,
hạnh phúc cộng đồng, dễ chịu và thoải mái, trừ khi có một nguyên tắc sống bị xâm phạm,
sáng tạo và gây cảm hứng cho người khác, luôn muốn được phát triển theo hướng tích cực,
nhạy cảm, rất dễ tự ái, bị tổn thương cảm xúc, xuất sắc trong giao tiếp bằng văn bản, có chính
kiến, quan điểm lập trường mạnh mẽ, đánh giá cao các mối quan hệ sâu sắc và đích thực, làm
việc độc lập hiệu quả cao, có thể gặp vấn đề khi phối hợp nhóm, muốn được người khác ghi
nhận và khẳng định.
Nghề nghiệp phù hợp với người có thông minh nội tâm: Nhà văn, nhà tâm lý học, giáo
viên/ giáo sư, cố vấn/ nhân viên xã hội, nhạc sĩ, nhà tâm thần học, người hoạt động tôn giáo,
tu hành
Cách rèn luyện trí thơng minh nội tâm: Tìm hiểu về não bộ, cấu tạo, nguyên lý làm
việc, cơ chế xử lý thơng tin, phản ứng, chọn cho mình một tín ngưỡng phù hợp, tham gia các
khóa tu, hoạt động tín ngưỡng, nghe giảng pháp, pháp thoại mỗi ngày, tìm đọc sách tâm lý,
phật học, sách tâm lý, học thiền và thiền mỗi ngày, các khóa học phát triển bản thân.
Những người nổi tiếng sở hữu trí thơng minh nội tâm: Anne Frank, triết gia Aristotle,
Gandhi, Hellen Keller.
7.TRÍ THƠNG MINH THIÊN NHIÊN
Là trí tuệ có năng lực nhận diện, phân loại, phân tích được các mối quan hệ của lồi
sinh vật, hiện tượng thiên nhiên một cách sâu sắc và tinh tế bằng nhiều giác quan nhạy bén.
Vận dụng kiến thức thu thập được để tác động, điều chỉnh hành vi cư xử của con người cho
phù hợp với thiên nhiên. Người có trí thơng minh thiên nhiên thường cảm thấy mình có một
sự kết nối với trái đất. Họ học bằng cách làm việc với thiên nhiên. Mọi người có thể cho rằng
họ có "bàn tay vàng" trong việc trồng cây, chăm sóc động vật. Ở trường, họ ln u thích
các lớp học ngồi trời và cũng có sở thích như ngắm nhìn chim hoặc sưu tập các hịn đá.
Người thơng minh thiên nhiên có những biểu hiện: Có hệ giác quan nhạy bén, đặc biệt
là năng lực thị giác – mắt sáng, quan sát rất chi tiết, nhận biết và phân biệt xuất sắc về các
loại cây, con vật, sinh vật đã được quan sát, hiểu sâu sắc về quá trình sinh trưởng, phát triển,
biến đổi các loại cây, vi sinh vật…, giành nhiều thời gian, tập trung cao độ khám phá tìm hiểu
các hệ sinh vật, thiên nhiên, tính hướng ngoại, thích đến các nơng trại, rừng ngun sinh,
biển, hồ, có tình u thiên nhiên như chăm sóc động vật, trồng cây, có nhiều câu hỏi về các

6


hiện tượng thời tiết, địa lý, bình tĩnh thu thập và phân tích, chăm chỉ và chi tiết như làm các
thí nghiệm, chăm một cây mới trồng, rất đồng điệu với mơi trường xung quanh – có cảm
quan xuất sắc về khơng gian, các biến đổi, có trí nhớ tuyệt vời về những chi tiết mà thấy quan
trọng, rất tinh ý và ý thức được cảm giác cũng như những phản ứng của người khác, thích tạo
ra các kết cấu và trình tự, tiếp thu tốt nhất trong mơi trường huấn luyện thực hành.
Nghề nghiệp phù hợp với người có thông minh thiên nhiên: Nhà nghiên cứu sinh học,
công nghệ sinh học, bác sĩ, dược sĩ, nhà nghiên cứu môi trường khí hậu, nghiên cứu địa lý,
nghiên cứu giống cây trồng, lĩnh vực thú y, bảo vệ động vật, bảo tồn thiên nhiên, khai
khoáng, tài nguyên thiên nhiên, sáng chế vắc xin.
Cách trau dồi, rèn luyện Trí thơng minh thiên nhiên: Cung cấp những cuốn sách khám
phá về thiên nhiên các loài cây, động vật, các hiện tượng thời tiết…, xem các kênh thế giới
động vật, khám phá thiên nhiên Animal Planet, Discovery, National Geographic Discovery
Asia…, tham quan công viên động vật hoang dã, đến các nông trại, rừng cây, hồ nước, biển
đảo…, đến các phịng thí nghiệm, viện nghiên cứu cây trồng, dược liệu…, trang bị những
dụng cụ, phương tiện làm thí nghiệm về sinh học trồng cây, thực nghiệm, trang bị máy ảnh độ
nét cao, máy quay video để ghi lại những khoảng khắc thiên nhiên, ghi hình các tiến trình
biến đổi cây trồng, tham gia các thảo luận đề tài về sinh học, viết nhật ký theo dõi các hiện
tượng sinh học, thí nghiệm giống cây, ni những con vật u thích, tự trồng và chăm sóc
cây, chọn lọc các khối ngành có liên quan đến sinh học, địa lý, khí hậu.
Những người nổi tiếng sở hữu trí thơng minh về tự nhiên: các chun viên bảo tồn như
Steve Irwin, Jane Goodall, nhà di truyền học Gregor Mendel.
8.THƠNG MINH TƯƠNG TÁC & GIAO TIẾP
Là dạng trí tuệ có năng lực sử dụng ngơn từ, ngơn ngữ thân thể, các phương tiện khác,
diễn đạt nhanh chóng, chính xác ý nghĩa của bản thân và ý nghĩ, mong muốn của người khác
làm thỏa mãn các bên khi trao đổi thỏa thuận, họp bàn... Người có trí thơng minh tương tác
và giao tiếp thích giao lưu, chia sẻ, thực hiện các cuộc phỏng vấn và hợp tác. Mọi người nghĩ
họ là người hướng ngoại và/hoặc rất đồng cảm với người khác. Họ là một người lãnh đạo tập

thể tuyệt vời và là người đồng đội xuất sắc.
Người thông minh giao tiếp có các đặc điểm: Diện mạo ưa nhìn, hấp dẫn, mặt sáng,
tươi cười, chủ động trong giao tiếp, hiểu mình, biết người, giàu vốn ngơn ngữ, biểu thị được
nhiều trạng thái, linh hoạt, biết tùy chỉnh cư xử hành vi phù hợp, chân thành, tinh tế khi quan
sát, lắng nghe, giọng nói nhiều năng lượng, truyền cảm, điều tiết phù hợp với bối cảnh, thích
giúp đỡ người khác, ấm áp, thiện lương, trách nhiệm và thực tế, nỗ lực và cố gắng khơng
ngừng để hồn thành nghĩa vụ và bổn phận của mình, ln nghiêm túc trong mọi mối quan hệ
và tìm kiếm mối quan hệ lâu dài, có tư tưởng truyền thống và hướng về cội nguồn, họ là
người thường tổ chức những sự kiện truyền thống đặc biệt của gia đình, khơng thích xung đột
hoặc phê phán xảy ra, rất coi trọng danh dự, thể hiện bản thân.
Nghề nghiệp phù hợp với người có trí thơng minh giao tiếp: Ngoại giao, đàm phán, sư
phạm, giáo dục, ngoại ngữ, marketing, kinh doanh, truyền thông, MC, nhà báo, tổ chức nhân
sự, hành chính, lãnh đạo, chính trị, tuyên giáo, cơng đồn, nghề tư vấn, truyền đạo, tơn giáo
Cách rèn luyện trí thơng minh giao tiếp: Học chun sâu vào ngôn ngữ, học về tâm lý
học, tâm lý phật học, phát triển bản thân, luyện giọng đọc, giọng nói, kỹ năng thuyết trình
trước đám đơng, học tìm hiểu các nền văn hóa khác nhau, học cách diễn đạt, miêu tả ý nghĩ,
đồ vật quanh bạn, tập thuyết minh, thuyết trình mỗi ngày như kể chuyện cho người khác, tự
ghi âm ghi hình bài nói hoặc bài thuyết trình mỗi ngày, tham gia thường kỳ các hội thảo,
luyện kỹ năng nghe, nói đàm thoại, xem các phim tâm lý tập trung vào các hội thoại, biểu thị
của nhân vật, tìm cho mình người thầy về giao tiếp để có cơ hội đi theo và phục vụ, tìm hiểu
sâu vào sự nghiệp của những nhà ngoại giao xuất sắc của mọi thời đại, tổ chức các talk show
của bản thân.
7


Những người nổi tiếng sở hữu trí thơng minh tương tác: Nữ MC Oprah Winfrey,…
9.TRÍ THƠNG MINH HIỆN SINH
Là năng lực của trí tuệ đi sâu khám phá thế giới nội tâm và liên hệ với thế giới bên
ngoài để tìm hiểu bản chất, ý nghĩa, mục đích sống của con người và vạn vật thông qua việc
đặt câu hỏi liên tục vào những sự kiện, hiện tượng của sự sống xung quanh rồi khái quát hóa

các vấn đề để tổng hợp giải nghĩa tìm đến ý nghĩa cao nhất của cuộc sống này là gì? Đó là
khả năng xử lý, giải quyết những câu hỏi lớn về sự tồn tại và siêu hình của con người. Mọi
người có thể cho rằng người có trí thơng minh hiện sinh có giác quan thứ sáu, một người
mạnh mẽ, một "ông/bà cụ non" trong suy nghĩ. Họ toát ra một cảm giác bình n và sự sáng
suốt, khơn khéo từ bên trong.
Họ luôn đặt câu hỏi vào cuộc sống và nỗ lực học tập, tìm kiếm để trả lời cho những câu
hỏi đó cho đến khi nào được thỏa mãn. Khi thấy được chân lý, ý nghĩa của sự sống thì quay
về cải tạo tu thân, tu tâm để đạt được cảnh giới cao nhất “ đó là cuộc sống tinh thần”. Để có
cuộc sống tinh thần tự do thì cần phải thoát dần đời sống vật chất bằng cách sống đơn giản
nhất có thể - đời sống vật chất chỉ trong giới hạn đủ, ăn chỉ đủ với mức cơ thể hấp thu được,
mặc dù chỉ đủ để bảo vệ cơ thể, ở cũng chỉ đủ để bảo vệ thân thể. Tinh thần được tự do giúp
trí tuệ nhận thức mọi vật chân thật, đúng với bản chất của nó, nhận thức rõ ràng khiến cho
hành vi cư xử được chính xác, không phạm phải những sai lầm, tạo nghiệp lành để chủ động
thốt khỏi ln hồi sinh tử. Để có nghiệp lành vẫn chưa đủ, nó mới chỉ là điều kiện cần, điều
kiện đủ là phải có cơng đức phước báu. Tạo phước bằng cách dùng trí tuệ đạt được đem giáo
hóa chúng sinh tạo nghiệp lành để cùng được giải thốt khỏi sinh tử ln hồi. Nhân vật điển
hình là Đức Phật Thích ca Mâu ni, Chúa Jesu, những nhà tu hành.
Người tìm được ý nghĩa của kiếp sống là người hạnh phúc ngay trong hiện tại, ln có
niềm vui tự tại, khơng q lệ thuộc vào bên ngồi, có niềm tin, chân lý rõ ràng. Họ biết
thưởng thức sự sống trong từng hơi thở, từng xúc phạm nhỏ nhất. Khơng cịn tâm lý lo sợ cái
chết. Tìm thấy ý nghĩa cuộc sống là tìm thấy hướng đi, đích đến. Chỉ khi có hướng đi chúng
ta mới định vị điều chỉnh được hành vi cuộc sống của mình trong hiện tại, chủ động chuẩn bị
chi hành trình sống của mình, khơng cịn lo sợ, hoang mang, nghi ngờ, tham lam, bạo lực...
chiến tranh.
Biểu hiện người có trí thơng minh hiện sinh: Tính hướng nội, sống trong tâm trí nhiều
hơn là chạy theo những thứ bên ngoài, hệ giác quan nhạy bén, cảm nhận sâu sắc và tinh tế
với các biến động trong tâm trí và bên ngồi, có lối sống tối giản, tiết kiệm, sống lạc quan,
tích cực, có niềm tin mãnh liệt vào tương lai phía trước, rất thông thái, sống theo phong cách
cống hiến, giúp đỡ cho đi hơn là vì bản thân, ln lấy mục tiêu trí tuệ, sự hiểu biết là hàng
đầu, tư duy tự do không bị giới hạn vào các khái niệm đúng sai trái phải do con người mặc

định, khái niệm, tâm trí và hành động là đồng nhất tập trung, tỉnh thức trong mọi hành vi.
III.ỨNG DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ NHÂN SỰ - Trắc nghiệm đa trí tuệ MI
(Multiple Intelligences)
Trắc nghiệm MI là gì?
Là bài trắc nghiệm được dùng để đánh giá và phân loại tố chất theo hệ phân loại Đa Trí
thơng minh của Howard Gardner, bài Trắc nghiệm MI là công cụ được dùng để nhận diện
điểm mạnh cũng như điểm yếu của mỗi cá nhân.
Được giới thiệu lần đầu tiên trong quyển sách “Frames of Mind” (đã được chuyển ngữ
sang tiếng Việt với tên “Cơ cấu Trí khơn”) vào năm 1983, lý thuyết Đa Trí thơng minh hay
Trí thông minh đa dạng (Multiple Intelligences) của Howard Gardner được chào đón và nhận
được sự ủng hộ từ rất nhiều những nhà tâm lý và cơng chúng trên tồn thế giới. Ở Việt Nam,
8


lý thuyết Đa Trí thơng minh được giới thiệu rộng rãi thơng qua 2 quyển sách “7 loại hình
thơng minh” và “Bạn thông minh hơn bạn nghĩ” của tác giả Thomas Amstrong.
Với lý thuyết về Đa Trí thơng minh, Howard Gardner đã đề xuất ra một góc nhìn mới
để đánh giá, cũng như phân loại và đo lường tài năng của con người. “Trí thơng minh” khơng
chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là khả năng tính tốn số (Logic/Tốn học) hay khả năng ghi nhớ
và sử dụng vốn từ vựng (Ngôn ngữ), mà giờ được hiểu rằng mỗi cá nhân đều có những tố
chất riêng, mà đều có thể được phát triển thành những năng lực tương ứng. Hiện tại MI đã
được tiếp tục nghiên cứu và phát triển đến 9 loại hình trí thơng minh.
Lý thuyết về Đa trí thông minh đã được ứng dụng phổ biến trong các trường học ở Mỹ,
với mục tiêu thiết kế chương trình giảng dạy và những hoạt động học tập phù hợp, khuyến
khích học sinh nhận diện và phát triển những loại hình mạnh của mình, đồng thời biết cách
khắc phục những điểm yếu, từ đó có được nền tảng vững vàng cho sự nghiệp trong tương lai.
Bài Trắc nghiệm MI hoàn chỉnh có 86 câu hỏi với thời gian hồn thành trong khoảng 5
phút có thể giúp bạn nhận diện được những loại hình trí thơng minh mạnh và yếu của bản
thân.
Trong đánh giá ứng viên, trắc nghiệm MI giúp mỗi cá nhân hiểu bản thân mình hơn

cũng như đưa ra quyết định chính xác. Đóng vai trị quan trọng trong quản trị nhân sự trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả này không phải là “hằng số” trong suốt cuộc đời mà có thể
sẽ thay đổi tùy vào sự trau dồi của mỗi cá nhân.
Trắc nghiệm MI có đáng tin cậy khơng?
Lý thuyết về đa trí tuệ thực sự cung cấp những hiểu biết thú vị. Rất khó để tìm ra thước
đo trí thơng minh của một người. Bài kiểm tra của Gardner có thể cung cấp cho bạn một ý
nguồn tham khảo tốt về những gì bạn vượt trội hoặc những gì bạn nên cải thiện. Có rất nhiều
ví dụ về những người chưa bao giờ thử kiểm tra IQ hoặc không đạt điểm hoặc không đạt
điểm cao trong các bài kiểm tra nhưng thật sự tài giỏi theo cách này hay cách khác.
Nhiều giả thuyết cho rằng thuyết MI vẫn chưa được kiểm chứng trên phương diện khoa
học. Nhiều nhà khoa học cho rằng kết quả có thể khơng đáng tin cậy. Hoặc kỹ năng của ai đó
khơng nhất thiết phản ánh trí thơng minh của họ. Do đó, bài test MI không nên được sử dụng
như cách duy nhất để đo lường trí thơng minh. Nhưng nó có thể cung cấp cho bạn cái nhìn
sâu sắc về con người của mình.
Nhìn chung, lý thuyết của Gardner rất đáng xem xét. Hãy nghĩ về các đồng nghiệp của
bạn. Tất cả họ đều có ít nhất một lĩnh vực trí tuệ mà họ vượt trội. Người bạn vụng về của bạn
có thể là một diễn giả giỏi. Người bạn trầm lặng có thể giỏi nghệ thuật. Và những lý thuyết
này có thể thay đổi theo thời gian.
Tại sao trắc nghiệm MI trở thành công cụ đánh giá nhân sự?
Bất kỳ bài test nào cũng nhằm đo trình độ và lợi ích liên quan đến nghề nghiệp của cá
nhân. Và đều có thể được coi là một cơng cụ đánh giá nhân sự. Có nhiều loại bài test online
đánh giá nhân sự. Bao gồm các bài kiểm tra kiến thức, kỹ năng chun mơn, tính cách, trí
thơng minh,…
Các bài kiểm tra đo lường điều gì?
Mọi người khác nhau về nhiều đặc điểm tâm lý và thể chất. Ví dụ, những người khéo
léo trong lập luận bằng lời nói được coi là có khả năng trí óc cao . Những người có ít thể lực
và sức mạnh được cho là kém bền bỉ.Các bài test online được sử dụng để xác định các đặc
điểm cá nhân và để phân loại mọi người về mức độ họ sở hữu những đặc điểm đó.
Đây là những yếu tố mà chúng ta khơng thể nhìn thấy hoặc nghe thấy nhưng có thể
quan sát ảnh hưởng của chúng đến các biến số khác. Sự khác biệt về đặc điểm giữa mọi

người như vậy có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh việc làm.
Nắm bắt và hiểu rõ đặc điểm này giúp doanh nghiệp tận dụng đúng nguồn lực của
mình. Hơn nữa, giao đúng người đúng việc còn thúc đẩy nhân viên làm việc năng suất và
hiệu quả hơn.
9


Tại sao doanh nghiệp nên thực hiện đánh giá?
Các tổ chức sử dụng các bài test online đánh giá giúp thực hiện các chức năng nguồn
nhân lực sau:
•Tuyển dụng: Doanh nghiệp có thể xác định và thuê những người tốt nhất cho công
việc. Một công cụ đánh giá phù hợp giúp tổ chức hạn chế tuyển sai người và nâng cao chất
lượng nguồn nhân sự.
•Phân bổ người hợp lý: Các tổ chức nên phân công nhân viên vào cấp độ cơng việc
thích hợp. Ví dụ, một tổ chức có thể có một số vị trí quản lý, mỗi vị trí có một mức độ trách
nhiệm khác nhau. Đánh giá có thể cung cấp thông tin giúp tổ chức đạt được sự phù hợp tốt
nhất giữa nhân viên và cơng việc.
•Đào tạo và phát triển . Các bài kiểm tra được sử dụng để tìm hiểu xem nhân viên có
nắm vững tài liệu đào tạo hay khơng. Họ có thể giúp xác định những người nộp đơn và nhân
viên có thể được hưởng lợi từ đào tạo nâng cao hoặc khắc phục hậu quả. Thơng tin thu được
từ thử nghiệm có thể được sử dụng để thiết kế hoặc sửa đổi các chương trình đào tạo. Kết quả
kiểm tra cũng giúp các cá nhân xác định các lĩnh vực mà các hoạt động phát triển bản thân sẽ
hữu ích.
•Tìm tịi và hướng dẫn nghề nghiệp . Các bài kiểm tra đôi khi được sử dụng để giúp
mọi người lựa chọn giáo dục và nghề nghiệp. Các bài kiểm tra có thể cung cấp thông tin giúp
các cá nhân chọn nghề mà họ có khả năng thành cơng và hài lịng.
Tóm lại, Trắc nghiệm MI là một trong các bài trắc nghiệm được nghiên cứu kỹ lưỡng
và có căn cứ cơ sở. Ngồi các bài test DISC, MBTI thì MI đang ngày càng khẳng định được
vị thế để trở thành một trong các giải pháp đánh giá nhân sự.


10



×