Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Bài giảng Luật thương mại 2: Chương 5 - Trương Kim Phụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.15 KB, 47 trang )

I.

GIA CƠNG HÀNG HỐ
1. Khái niệm: Theo điều 178 LTM 2005 thì: “Gia

cơng trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó
bên nhận gia cơng sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên
liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc
nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo u cầu của
bên đặt gia cơng để hưởng thù lao”


-

-

Chủ thể: có ít nhất một bên là TN
ðối tượng: Thực hiện hoạt động gia cơng hàng
hóa
Mục đích: Sinh lợi
Khác với hoạt động mua bán hàng hóa hình thành
trong tương lai.


2. Các hình thức gia cơng
a.
Căn cứ vào quyền sở hữu nguyên liệu trong hoạt động
gia công

- Bên đặt gia công giao nguyên liệu
- Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu




b.

Căn cứ vào giá cả,
- Hợp đồng thực thi, thực thanh: chi phí thực tế + với tiền thù lao

gia cơng.
- Hợp đồng khốn: thỏa thuận mức thù lao định trước


3. Hợp đồng gia cơng hàng hóa
Chủ thể:
- Ít nhất 1 bên là thương nhân.
Hình thức : hợp đồng được lập thành văn bản hoặc hình thức khác
tương đương văn bản.


Nội dung hợp đồng:








Tên và địa chỉ các bên trong hợp đồng gia công.
Nội dung và yêu cầu cụ thể của việc gia công.
Phương thức giao nhận nguyên vật liệu để gia công và việc nhận sản

phẩm đã gia công phải ghi rõ yêu cầu về số lượng, chất lượng,
nguyên liệu, định mức hao phí nguyên liệu, thời hạn giao nguyên liệu.
Quyền và nghĩa vụ chủ yếu của người đặt gia công và nhận gia công.
Tiền thù lao và phương thức thanh toán.
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công.


- Tất cả các loại hàng hóa (trừ trường hợp hàng hóa
thuộc diện cấm kinh doanh).
- Trường hợp gia cơng hàng hóa cho thương nhân
nước ngồi để tiêu thụ ở nước ngồi thì hàng hóa
thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu có thể được gia cơng nếu được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép.


-Giao

một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công
theo đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu
theo số lượng, chất lượng và mức giá thoả thuận.
-Nhận lại tồn bộ sản phẩm gia cơng, máy móc, thiết bị cho
thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu
sau khi thanh lý hợp đồng gia cơng, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.


-Bán,

tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc,

thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với
quy định của pháp luật.
-Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi
nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất
và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận
trong hợp đồng gia công.
-Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí
tuệ của hàng hố gia cơng, ngun liệu, vật liệu, máy móc,
thiết bị dùng để gia cơng chuyển cho bên nhận gia công.


- Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để
gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng,
chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
- Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
- Trường hợp nhận gia cơng cho tổ chức, cá nhân nước
ngồi, bên nhận gia cơng được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm
gia cơng, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền
của bên đặt gia công.


-Trường

hợp nhận gia cơng cho tổ chức, cá nhân
nước ngồi, bên nhận gia công được miễn thuế nhập
khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp
đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.

-Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia
cơng hàng hố trong trường hợp hàng hố gia cơng
thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu.


- Bằng tiền hoặc bằng sản phẩm gia công, máy móc,
thiết bị dùng để gia cơng.
- Phải tn thủ các quy định về nhập khẩu đối với
sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.


Là hoạt động thương mại,
- Người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức
đấu giá thực hiện việc bán hàng hố cơng khai để
chọn người mua trả giá cao nhất.
- ðược thực hiện theo một trong hai phương thức
sau đây:
+ Phương thức trả giá lên
+ Phương thức đặt giá xuống
-


Khoản 1 ðiều 5 Luật ðấu giá TS 2016
ðấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai
người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc,
trình tự và thủ tục được quy định tại Luật này, trừ
trường hợp quy định tại ðiều 49 của Luật này.



2.Đặc điểm
Là phương thức để bên bán xác định người mua hàng
Đấu giá hàng hóa là hoạt động bán hàng (có thể) thơng qua
trung gian:
- Bên bán hàng hóa
- Bên mua hàng hóa
- Bên trung gian (người làm dịch vụ bán đấu giá)


3. Các loại tài sản bán đấu giá
(Điều 4 Luật đấu giá 2016)
- Tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu
giá
- Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa
chọn bán thông qua đấu giá


Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo
quy định của pháp luật;
Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai;
Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm;
Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về
thi hành án dân sự;


Tài sản bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp

luật về xử lý vi phạm hành chính
Tài sản là hàng dự trữ quốc gia
Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp
Tài sản bị tuyên bố phá sản
Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ
tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Tài sản là quyền khai thác khoáng sản


Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng;
Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo
quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;
Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ
xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ
chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông
qua đấu giá.


-

Hình thức pháp lý của quan hệ bán đấu giá:
Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
Văn bản đấu giá hàng hóa



- Người bán hàng hóa
Trường hợp người bán hàng hóa và người tổ chức bán đấu giá
là độc lập thì vấn đề thù lao dịch vụ tổ chức bán đấu giá 2 bên
sẽ thỏa thuận


Nếu khơng có thỏa thuận thì: (Điều 211 LTM)
Đấu giá thành công: thù lao được xác định theo giá của loại
dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức
cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương
thức thanh tốn & các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá
dịch vụ
Đấu giá không thành người bán hàng phải trả mức thù lao =
50% mức thù lao xác định theo trường hợp thứ nhất.


Nếu giữa người bán đấu giá và người tổ chức bán
đấu giá hàng hóa khơng có thỏa thuận về chi phí
liên quan đến cuộc bán đấu giá thì người bán hàng
hóa phải chịu chi phí liên quan đến cuộc bán đấu
giá, địa điểm bán đấu giá đã thỏa thuận & chi phí
bảo quản hàng hóa trong trường hợp khơng giao
hàng hóa cho người tổ chức đấu giá bảo quản


-Người tổ chức bán đấu giá hàng hóa
- Người bán hàng hóa tự tổ chức đấu giá
- Người tổ chức đấu giá: Trung tâm dịch vụ đấu giá TS hoặc

doanh nghiệp có ĐKKD dịch vụ đấu giá.


- Người điều hành đấu giá
+ Người điều hành đấu giá là người tổ chức đấu giá hoặc
người được tổ chức đấu giá ủy quyền điều hành bán đấu giá


×